Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.39 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
rất nhiều cơ hội để có thể tự do phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
trong khu vực và trên thế giới. Một trong những nhân tố để các doanh nghiệp có thể
tạo lợi thế cạnh tranh đó là thông qua việc doanh nghiệp thực hiện các chế độ trách
nhiệm xã hội của mình đối với các cán bộ công nhân viên trong công ty. Điều này trở
nên rất quan trọng nhất là trong điều kiện hiện nay khi rất nhiều công ty mới thành
lập với những chính cách ưu đãi dành cho nhân viên có năng lực trong công việc, một
số công ty không chú trọng đến điều này nên đã xảy ra tình trạng “ rò rỉ chất xám”,
mất công nhân có tay nghề cao, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến mọi kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra yêu cầu của khách hàng ngày nay là rất cao họ
không chấp nhận sản phẩm của một công ty khi mà bản thân công ty không đối sử tốt
với công nhân của chính họ. Nhận thấy tầm quan trọng đó một số công ty trên thế
giới đã áp dụng bộ tiêu chuẩn “trách nhiệm xã hội” SA 8000. Đây là một bộ tiêu
chuẩn còn tương đối mới nên nó còn rất xa lạ với các doanh nghiệp ở Việt Nam. Vì
vậy nên có nhiều công ty chưa áp dụng bộ tiêu chuẩn này. Trong quá trình thực tập
tại công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 4, một trong những công ty chưa áp dụng
bộ tiêu chuẩn này, em nhận thấy công ty nên xây dựng và thực hiện áp dụng bộ tiêu
chuẩn SA 8000 vì nó mang lại rất nhiều lợi ích cho công ty cả ở thời điểm hiện tại
cũng như tương lai.
Vì vậy em quyết định chọn đề tài làm chuyên đề tốt nghiệp của em tại công ty
là: “ Áp dụng bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 tại công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng số 4”.
Ngoài phần mở bài và kết bài chuyên đề có kết cấu 3 phần như sau:
Chương I: Tổng quan tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng số 4.
Chương II: Áp dụng bộ tiêu chuẩn Trách nhiệm xã hội SA 8000 tại công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 4.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
1
Chương III: Giải pháp áp dụng thành công bộ tiêu chuẩn Trách nhiệm xã hội


SA 8000 tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Xuất phát từ nhận thức trên thông qua Chuyên đề tốt nghiệp này em xin được
đưa ra một chương trình xây dựng SA 8000 tại công ty cùng một số kiến nghị để
công ty có thể sử dụng như một tài liệu tham khảo.
Trong quá trình thực hiện bài viết này em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn
Việt Hưng đẫ hướng dẫn em và anh Nguyễn Minh Ngọc và các cô chú tại nơi em
thực tập đã giúo đỡ em hoàn thành bài này.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG CỔ PHẦN ĐẦU TƯVÀ XÂY DỰNG SỐ 4
1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
1.1.1. Công ty
Nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội là một công ty với bề dày thành tích trong
ngành xây dựng đó là Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 với tên dao dịch đối
ngoại là Investment and Construction Joint Stock Company No.Tên viết tắt tiếng
Việt: XD4.Tên viết tắt tiếng Anh: ICON4
Công ty có rất nhiều chi nhánh ở các tỉnh và thành phố khác nhưng trụ sở
chính đặt tại 243A Đê La Thành-Láng Thượng-Đống Đa-TP Hà Nội
Điện thoại liên lạc là 04.8348845, FAX: 04.8348863
-Email: cc4
Công ty có thể đầu tư vốn thành lập các công ty thành viên, đơn vị trực thuộc
hoặc văn phòng đại diện tại các địa bàn kinh doanh để thực hiện các mục tiêu của
công ty phù hợp với nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông của Hội đồng quản trị và
theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Chi nhánh
-Chi nhánh công ty tại Bắc Ninh: Thôn Cổ Mễ- phường Vũ Ninh- thị xã Bắc
Ninh- tỉnh Bắc Ninh.
-Chi nhánh Thành phố HCM: C11 khu thương mại Thuận Việt- 319 Lý
Thường Kiệt- quận 11-Thành phố HCM.

-Chi nhánh tại Thành phố Đà Nẵng: 21 Lê Đình Lý- phường Vĩnh Trung-
quận Thanh Khê- Thành phố Đà Nẵng.
-Chi nhánh tại Bắc Giang: 245 Đường Lê Lợi- phường Hoàng Văn Thụ-
Thành phố Bắc Giang- Tỉnh Bắc Giang.
-Chi nhánh tại Hà Tây: 94 Phố Nhuệ Giang-Phường Nguyễn Trãi- Thị xã Hà
Đông- Tỉnh Hà Tây.
-Chi nhánh tại Hưng Yên: Phường Hiến Nam- Thị xã Hưng Yên- Tỉnh Hưng Yên.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
3
-Chi nhánh tai Thái Nguyên: Đường Hoàng Văn Thụ- Phường Phan Đình
Phùng-Thành phố Thái Nguyên- Tỉnh Thái Nguyên.
1.1.3. Các công ty khác hiện công ty đang tham gia góp vốn cổ phần đầu tư
gồm:
-Công ty Cổ phần đầu tư Tam Đảo.
-Công ty Cổ phần BOT Quốc Lộ II.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
số 4
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hà Nội trụ sở chính đóng tại 243A Đê La
Thành Quận Đống Đa Hà Nội.
Công ty được thành lập vào ngày 18/10/1959, cơ sở ban đầu tiền thân là Công
ty xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc sau này phát triển thành Công ty kiến trúc Hà
Bắc và Công ty kiến trúc khu Bắc Hà Nội.
Năm 1975 Bộ xây dựng có Quyết định số11/BXD-TC ngày 13/1/1975 hợp
nhất Công ty xây dựng Hà Bắc và công ty khu Bắc Hà Nội lấy tên là công ty xây
dựng Hà Nội lấy tên là công ty xây dựng số 4.
Năm 1992 bộ xây dựng có Quyết định số132/BXD-TCLD ngày 23/03/1992
hợp nhất xí nghiệp xây dựng số 3 và công ty xây dựng số 4 lấy tên là công ty xây
dựng số 4 mới.
Năm 1995 bộ có Quyết định nhập Công ty xây dựng số 4 vào Tổng công ty
xây dựng Hà Nội từ đó trở đi công ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp trực thuộc

Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Năm 2005 bộ xây dựng có quyết định số 2075/QĐ-BXD ngày 4/11/2005 của
bộ trưởng bộ xây dựng về việc phê duyệt phương án Cổ phần hoá Công ty xây dựng
số 4. Từ đó đến nay, công ty mang tên Công ty Cổ phần xây dựng số 4.
Trải qua 40 năm trưởng thành và phát triển Công ty đã đóng góp cho đất nước
hàng trăm công trình lớn nhỏ, chất lượng công trình luôn được đảm bảo, làm tăng
thêm cơ sở vật chất cho CNXH góp phần làm thay đổi bộ mặt của đất nước.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
4
Trong những năm gần đây, Công ty liên tục được xếp hạng nhà nước hạng 1,
là một công ty xây dựng thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội có giá trị sản lượng
cao nhất. Vì vậy, Công ty luôn giữ được uy tín với khách hàng.
Có thể nói, Công ty đang trên đà phát triển với đội ngũ nhân viên được đào tạo
chính quy và đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm và hăng
say làm việc. Vì vậy, với số vốn kinh doanh ban đầu là 19,7 tỷ đồng cho đến nay
Công ty đã phát triển bổ sung và hiện nay Công ty có tổng số vốn kinh doanh là
33.571.108.955 đồng.
1.3. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật ảnh hưởng đến việc áp dụng SA 8000 tại công
ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
1.3.1. Sản phẩm, thị trường và khách hàng:
-Sản phẩm:
*Các công trình dân dụng,công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật,
đường dây và trạm biến thế, trang trí nội ngoại thất.
*Các hợp đồng tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và các dự án đầu tư xây dựng
bao gồm: Lập và thẩm tra dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý
dự án, tư vấn công nghệ và thiết bị tự động hoá, khảo sát địa hình địa chất thuỷ văn,
đo đạc công trình, thí nghiệm, thiết kế lập tổng dự toán và kiểm tra thiết kế tổng dự
toán, thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công
nghiệp, kiểm định chất lượng công trình và các dịch vụ tư vấn khác.
*Phục hồi và phục chế các công trình di tích lịch sử.

*Các khu đô thị , khu dân cư, khu công nghệ cao,khu kinh tế mới, khu chế
xuất, khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà, quản lý khai
thác các dịch vụ các khu đô thị mới.
* Vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bốc xếp dịch vụ giao
nhận hàng hoá.
*Thương mại dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, đồ thủ công mỹ nghệ, rượu bia,
nước giải khát, nước sạch, hàng tiêu dùng.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
5
*Vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị, phụ tùng tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng, phương tiện vận tải.
* Điều hoà không khí, điện lạnh, thiết bị phòng cháy nổ, thang máy, sửa chữa
xe máy, thi công xây dựng.
-Thị trường: Trước kia thị trường của công ty chỉ gói gọn trong phạm vi quốc
gia, với các hợp đồng từ các tập đoàn, đơn vị kinh doanh thuộc quản lý của nhà nước.
Khi xoá bỏ bao cấp, thị trường của công ty đã được mở rộng với nhiều đơn đặt hàng
từ các nước trong khu vực và trên thế giới. Với mức đầu tư cho mỗi dự án ngày càng
tăng, tới hàng triệu đô la.
- Khách hàng: Các cá nhân, các doanh nghiệp,các công ty trong và ngoài
nước. Ngoài ra, còn có đơn đặt hàng từ Chính phủ của các quốc gia khác.
1.3.2. Công nghệ và quy trình công nghệ.
Công ty là doanh nghiệp xây dựng nên sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi
công, xây mới, nâng cấp,cải tạo hoàn thiện và trang trí nội thất. Các công trình dân
dụng và công nghiệp, công trình công cộng. Do đó, sản phẩm của công ty có quy mô
vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loài yếu tố
đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Công ty CP đầu tư và xây dựng số
4 được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức bán một phần vốn nhà nước
hiện có tại doanh nghiệp kết hợp với phát hành thêm cổ phiếu. Để đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh sau khi cổ phần hoá công ty cần thiết đầu tư năng lực thiết bị thi
công xây lắp, nâng cao công nghệ, thiết bị sản xuất, văn phòng. Sửa chữa lớn tài sản

cố định của công ty. Sau khi cổ phần công ty dự kiến đầu tư mua sắm trang thiết bị
sản xuất và nâng cao công nghệ như sau:
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
6
Bảng 1: Bảng số liệu trang thiết bị dây truyền sản xuất
STT Nội dung Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Nâng cao năng lực thiết bị sản xuất
Cầu tháp(chiếc) 3 4 5
Vân thăng(chiếc) 2 5 4
Cốt pha(M2) 4000 4500 5000
Giáo(bộ) 25 35 30
Máy bơm BT cố định 1 - 1
2 Đầu tư sửa chữa lớn TSCĐ(tỷ đồng) 2 4 3
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động )
Trong tương lai công ty sẽ cố gắng đầu tư thêm nhiều máy móc hiện đại hơn
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Dưới đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty
( Nguồn: Phòng kỹ thuật thi công )
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
7
Chuẩn bị máy móc thiết
bị
Khởi công công trình
Vật liệu mua về nhập
kho của công ty
Hoàn thiện công trình thi
công
Bàn giao công trình
- Chuẩn bị máy móc và thiết bị : Sau khi nhận được hợp đồng , nghiên cứu

bản vẽ và tính toán các loại chi phí.Công ty tiến hành kiểm tra máy móc, nguyên vật
liệu dự trữ, và đưa ra kế hoạch mua sắm và tu sửa.
- Khởi công công trình: Công ty tiến hành khởi công công trình với sự tham
gia của chủ thầu và các bên liên quan.
- Vật liệu mua về nhập kho của công ty: Sau khi nhận được kinh phí từ phía
chủ thầu, công ty tiến hành mua thêm vật liệu theo thoả thuần của bên A đã quy định
trong hợp đồng.
- Hoàn thiện công trình thi công: Công ty tiến hành xây dựng theo đúng tiến
độ đã tính toán.
1.3.3. Lao động
- Chế độ tuyển dụng: Hội đồng quản trị của công ty ấn định mức tối đa tổng
số nhân viên và quỹ lương của công ty. Tổng giám đốc công ty có quyền tự do thuê
lao động theo nhu cầu của công ty trên cở sở định mức đó
Thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế và các chế độ khác cho
người lao động theo quy định của pháp luật. Cơ cấu lao động của công ty như sau:
-Căn cứ vào trình độ ta có:
Bảng 2 : Cơ cấu lao động của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4
Tiêu chí Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Đại học và trên Đại học 212 15.36
Cao đẳng 198 14.35
Trung cấp và công nhân KT 581 42.10
Lao dộng phổ thông 389 28.19
Nam 956 69,28
Nữ 424 30.72
Trên 40 tuổi 498 36.09
Dưới 40 tuổi 882 63.91
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
8
Nếu xét cơ cấu lao động theo độ tuổi thì ta có thể thấy công ty có số nhân viên
dưới 40 tuổi là 882 người chiếm cơ cấu lao động theo trình độ ta có thể thấy vì công

ty là công ty sản xuất nên số cán bộ công nhân viên có trình độ trung cấp và công
nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn nhất với số lượng là 581 ngưòi chiếm 42,10%. Mặt
khác những nhân viên có trình độ Đại học và trên đại học ở trong công ty cũng chiếm
một số lượng không nhỏ là 15,36% và nhân viên có trình độ cao đẳng cũng chiếm
14,35%. Từ đó ta có thể thấy nhân viên trong công ty đều là những người có trình độ,
và có khả năng phát triển hơn 63,91%. Vì vậy có thể nói cơ cấu nhân viên trong công
ty là trẻ điều này cũng có thể là một thuân lợi cho công ty vì những người trẻ dễ dàng
tiếp thu được nhũng kiến thức mới, sáng tạo, luôn theo được nhu cầu của thời đại.
Mặt khác, số nhân viên trên 40 tuổi cũng chiếm một con số không nhỏ trong công ty,
chiếm 36,09%. Đây cũng là một điều thuận lợi đối với công ty vì những người này
thường có kinh nghiệm làm việc nhiều hơn. Có thể giải quyết vấn đề khi có sự cố xảy
ra, mà những người trẻ tuổi thường không có.
Bảng 3: Bảng số liệu về lao động của công ty
TT Các chỉ tiêu chủ yếu ĐVT
KH
2006
Ước
TH
2006
% TH
so với
KH
KH
2007
%
Tăng
trưởng
I.
Lao động và tiền lương
người

1
Lao động có đến cuối kỳ báo cáo
1654 1991 100 1700 2

- Lao động đang quản lý
Nt 1261 1211 96 1290 7

- Lao động không bố trí được
Nt
2
Lao động sử dụng bình quân
Nt 1527 1523 100 1690 11

- Lao động đang quản lý (cả HĐ)
Nt 1261 1211 96 1290 7

- Lao động hợp đồng thời vụ
nt 400 400 100 400 0

- Lao động ở nước ngoài
nt
3
Nhu cầu bổ sung biên chế LĐ
nt

- Đại học, trên đại học
nt 35 27 77 25 -7

- Công nhân các nghề
nt 234 225 96 220 -2

Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
9
1.3.4. Vốn sản xuất kinh doanh.
Theo quyết định của Hội đồng quản trị thì số vốn điều lệ của công ty là 45 tỷ
đồng trong đó vốn cố định là 35.918 triệu đồng, vốn lưu động là 9.082 triệu đồng.
Trong năm công ty huy động vốn đầu tư là 3000 triệu đồng . Trong tương lai Công ty
sẽ cố gắng tăng mức vốn điều lệ của công ty lên vì với số vốn đó chưa xứng tầm với
quy mô và khả năng của công ty.
Bảng 4: Bảng kết cấu vốn của công ty
STT Kết cấu vốn điều lệ Đơn vị Giá trị
1 Tổng vốn điều lệ Triệu đồng 45.000
Trong đó: Vốn cố định Triệu đồng 35.918
Vốn lưu động Triệu đồng 9.082
2 Nguồn vốn đầu tư trong năm Triệu đồng 3.000
Huy động khác Triệu đồng 3.000
Vay ngân hàng
Vay quỹ hỗ trợ đầu tư
Tự bổ sung
3 Vốn lưu động
Tổng nhu cầu vốn lưu động trong năm Triệu đồng 150.000
Vốn lưu động hiện có Triệu đồng 10.000
Vốn lưu động thiếu cần bổ sung Triệu đồng 140.000
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động )
1.3.5. Chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Trong thời gian tới công ty sẽ nhanh chóng hoàn thiện phân cấp, quy định rõ
chức năng nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng ban. Thực hiện quản lý
chặt chẽ chất lượng, tiến độ đối với từng công trình, dự án. Triển khai làm tốt các bước
chuẩn bị đồng thời tổ chức học tập rút kinh nghiệm từ các đơn vị cổ phần hoá đã và
đang hoạt động để lập và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo mô hình tổ chức
mới cho phù hợp. Xây dựng các quy chế tổ chức và hoạt động của công ty về các mặt

quản lý: Tài chính kế toán, kinh tế kỹ thuật, lao động tiền lương… Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát nhằm lành mạnh hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tạo
điều kiện để các tổ chức chính trị xã hội của công ty hoạt động và phối hợp với các tổ
chức này đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
10
Thực hiện phương án sản xuất kinh doanh: Tiếp quản các công ty xây dựng số
4, hoàn thành các công trình, dự án đang thực hiện và tiếp tục tham gia đấu thầu, dự
thầu, triển khai các dự án đầu tư, dự án sản xuất kinh doanh để tăng thêm việc làm và
đạt các chỉ tiêu đề ra. Phấn đấu giữ vững và phát huy năng lực ngành nghề hiện có
của công ty, tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường, tăng cường đào tạo
tuyển dụng lực lượng kỹ sư, thạc sỹ thuộc các ngành kinh tế, kỹ thuật có nhiều kinh
nghiệm trong quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh, tăng cường hợp tác liên kết tìm
kiếm đối tác có đủ năng lực về chuyên môn và cơ sở vật chất để mở rộng thị trường
SXKD của công ty
1.3.6. Cơ cấu tổ chức của công ty xây dựng số 4
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Cônh ty. Hội đồng
quản trị Công ty là cơ quan cao nhất của công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông.Có thể
tóm tắt cơ cấu tổ chức của công ty bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty xây dựng số 4
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
11
S ơ đ ồ c ơ c ấ u t ổ c h ứ c c ủ a C Ô n g t y C ổ p h ầ n đ ầ u t ư v à X D s ố 4
P h ó T ổ n g G iá m đ ố c P h ó T ổ n g G iá m đ ố c
V ă n p h ò n g C ô n g t y
C á c B a n q u ả n l ý D ự á n
P . C ơ đ i ệ n & Q L t h i ế t b ị
P .K ỹ t h u ậ t T h i c ô n g
P .T à i c h í n h k ế t o á n
B a n B ả o h ộ L a o đ ộ n g

P .D ự á n
P .K i n h t ế t h ị t r ư ờ n g
P . T ổ c h ứ c l a o đ ộ n g
K h ố i v ă n p h ò n g C ơ q u a n
C h i n h á n h C ô n g t y
t ạ i B ắ c G i a n g
C h i n h á n h C ô n g t y
t ạ i B ắ c N i n h
C h i N h á n h C ô n g t y
t ạ i T h á i N g u y ê n
C h i n h á n h C ô n g t y
T ạ i T P H ồ C h í M i n h
C h i n h á n h C ô n g t y
t ạ i Đ à N ẵ n g
c á c c h i n h á n h
T r ự c t h u ộ c C ô n g t y
X í n g h i ệ p X D s ố 1 X í n g h i ệ p X D s ố 2
X í n g h i ệ p X D s ố 3 X í n g h i ệ p X D s ố 4
X í n g h i ệ p X D s ố 5 X í n g h i ệ p X D s ố 7
X í n g h i ệ p X D s ố 8 X í n g h i ệ p X D s ố 9
X N X D g i a o t h ô n g & H T X N X ử l ý N ề n m ó n g & X D
X N T ư v ấ n & T h iế t k ế X D X N P h á t t r i ể n C N v à H T
X N C ơ g iớ i s ử a c h ữ a
C á c X í n g h i ệ p
T r ự c t h ộ c C ô n g t y
Đ ộ i X D s ố 1 Đ ộ i X D s ố 2
Đ ộ i X D s ố 3 Đ ộ i x D s ố 4
Đ ộ i x D s ố 5 Đ ộ i X D s ố 6
Đ ộ i x D s ố 7
C á c đ ộ i c ô n g t r ì n h

T r ự c t h u ộ c C ô n g t y
K h ố i t r ự c t iế p S X
P h ó T ổ n g G i á m đ ố c P h ó T ổ n g G iá m đ ố c K ế t o á n t r ư ở n g
T ổ n g G i á m đ ố c Đ i ề u h à n h
H ộ i đ ồ n g q u ả n t r ị B a n K i ể m s o á t
Đ ạ i H ộ i đ ồ n g c ổ đ ô n g
o Th Kim Tuyn - Lp QTCL 45
12
a. Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông thành lập chỉ hợp lệ khi có số cổ đông tham dự đại diện
cho ít nhất 51% số vốn điều lệ.
b. Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mụch đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có 5 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn
nhiệm.Thành viên của Hội đồng quản trị được trúng cử với đa số phiếu tính theo
lượng cổ phần bằng thể thức bỏ phiếu kín.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
-Quyết định chiến lược phát triển của công ty.
-Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán.
-Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào
bán, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
c. Ban kiểm soát
Là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị
và điều hành công ty.Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và
bãi miễnvới đa số tính theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp hoặc bỏ phiếu
kín. Các thành viên Ban kiểm soát bầu trưởng Ban kiểm soát. Sau Đại hội đồng cổ
đông thành lập, Ban kiểm soát thực hiện việc kiểm soát quá trình triển khai và hoàn
tất thủ tục thành lập Cônh ty.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát:
-Trưởng Ban kiểm soát có trách nhiệm phân công công việc cho các thành
viên Ban kiểm soát. Mỗi thành viên Ban kiểm soát dưới sự chỉ đạo và phân công của
trưởng Ban kiểm soát có trách nhiệm và quyền hạn: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và các báo
cáo tài chính.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
13
d. Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch
kinh doanh. Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ty, do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông.
e.Khối phòng ban trong công ty.
1. Phòng tổ chức lao động.
-Chức năng: Là phòng tham mưu giúp việc cho Giám đốc và lãnh đạo Công ty
tổ chức, triển khai, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chủ trương đường lối của lãnh
đạo công ty đối với các đơn vị trực thuộc về các lĩnh vực: Tổ chức cán bộ, lao động,
tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, dân quân
tự vệ và các chế độ khác đối với CBCNV. Thực hiện ISO 9001-2000.
2. Phòng kỹ thuật thi công.
-Chức năng: Là phòng tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty và Lãnh
đạo công ty triển khai chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các công trình trực
thuộc công ty và các đơn vị trực thuộc về tiến độ thi công, chất lượng sản phẩm, khoa
học công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, triển khai việc thực hiện ISO 9001-2000
của công ty.
3. Phòng kinh tế thị trường.
-Chức năng: Là phòng tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty nhằm triển
khai, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện về lĩnh vực tiếp thị, các hợp đồng
kinh tế trong và ngoài công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý,

hàng năm, báo cáo thống kê theo quy định, công tác đầu tư của toàn công ty và thực
hiện ISO 9001-2000.
4. Phòng tài chính kế toán.
-Chức năng: Là phòng tham mưu giúp việc cho Giám đốc và Lãnh đạo công
ty để triển khai tổ chức thực hiện công tác tài chính- kế toán và hạch toán kinh tế toàn
công ty đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty
theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty đã được Tổng công ty phê duyệt.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
14
5. Phòng dự án
-Chức năng:Là phòng tham mưu cho Giám đốc Công ty nghiên cứu hồ sơ thầu
,phương án lập giá dự thầu,giải trình những điều cần thiết trong quá trình lập hồ sơ
thầu và thực hiện ISO 9001-2000.
6. Văn phòng:
-Chức năng:Là phòng tham mưu giúp việc cho Giám đốc và lãnh đạo Công ty
để tổ chức triển khai tình hình hoạt động của Công ty ,nắm bắt thông tin, phản ánh
của các đơn vị ;công tác hành chính ,quản trị để thực hiện các hoạt động tác nghiệp
;quản lí đất đai các khu vực tập thể của Công ty hiện đang quản lí và thực hiện ISO
9001-2000
7. Phòng cơ điện và quản lí thiết bị
-Chức năng: Là phòng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong những lĩnh
vực sau: Quản lí và sử dụng các thiết bị, phương tiện xe máy của công ty. Công tác
đầu tư máy móc theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đáp ứng thiết bị thi
công cho toàn công ty về Giáo, Cốp pha và máy móc thiết bị thi công được công ty
giao cho. Công tác an toàn thiết bị và khoa học công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
triển khai thực hiện và áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo ISO 9001-2000 vào
quản lí thiết bị và xe máy.
8. Ban quản lí dự án.
-Chức năng: Thay mặt, giúp Giám đốc công ty giám sát, quản lí toàn bộ quá
trình thực hiện dự án theo quy định của Nhà nước về quản lí đầu tư và xây dựng theo

quy định của công ty và thực hiện ISO 9001-2000.
-Quyền hạn: Được tham gia dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết
tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch của công ty. Báo
cáo Giám đốc công ty về những sai phạm trong quá trình thực hiện các dự án.
9. Ban bảo hộ lao động.
-Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác an toàn vệ sinh lao
động trên toàn công ty.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
15
-Quyền hạn: Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết tổng kết
tình hình sản suất kinh doanh và kiểm điểm điểm việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao
động. Được tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập đề
án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, máy, thiết
bị. Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát hiện các vi phạm hoặc các nguy
cơ xảy ra tai nạn lao động thì có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ hoặc yêu cầu người
phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc để đảm bảo an toàn lao động
đồng thời boá cáo cấp trên.
f. Khối trực tiếp sản xuất.
Bao gồm các chi nhánh trực thuộc công ty, các xí nghiệp trực thuộc công ty và
các đội công trình.
Các xí nghiệp và đội trực thuộc có Giám đốc xí nghiệp và Đội trưởng chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về các lĩnh vự và nhiệm vụ được giao.
1.4. Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Khi công ty bước vào cổ phần hoá công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4
đã có những bước tiến vượt so với trước kia, mặc dù còn nhiều khó khăn trong nền
kinh tế thị trường lại còn non kém về kinh nghiệm nhưng với sự nỗ lực của tất cả cán
bộ nhân viên trong công ty nên các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh trong công ty đã
không ngừng gia tăng. Cụ thể: Tổng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty năm
2005 là 904.191.700 tr. đồng, đó là một con số đáng khâm phục. Khi có quyết định
cổ phần hoá công ty có chính sách cải tổ một loạt các hoạt động từ bộ máy quản lý

văn phòng đến tổ, đội sản xuất nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trước. Kết quả cho
thấy tổng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đã cao hơn những năm trước đây.
Đến năm 2006 thì tổng giá trị sản xuất kinh doanh lên tới 949.401.300 trđồng, tăng
3.000.000 đồng tương ứng 6,67%, điều đó cho thấy: Bước đầu những hoạt động cải
tổ của công ty đã phát huy tác dụng thông qua sự tăng lên của giá trị sản xuất. Thêm
vào đó cũng trong năm này nước ta ra nhập WTO với khá nhiều cơ hội và thách thức
mới, những hợp đồng mới với trị giá hang chục triệu đô la của các đơn vị trong nước
và quốc tế, công ty dự tính sang năm 2007 tổng giá trị sản xuất kinh doanh của công
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
16
ty sẽ là 1.044.341.400 đồng, tăng 5.000.000 so với năm 2006 tức 10,4%. Có thể nói
đây là một thách thức đối với công ty khi đặt ra chỉ tiêu cao như vậy, nhưng không
phải công ty quá chủ quan khi đưa ra quyết định vì căn cứ vào nhiều điều kiện hiện
tại của công ty với trang máy móc thiết bị có thể nói là khá hiện đại so với mặt bằng
chung của các đối thủ cạnh tranh trong nước, đồng thời khi nêu ra một chỉ tiêu cao
như vậy cũng khuyến khích các thành viên trong công ty hăng hái làm việc để hoàn
thành. Tổng doanh thu của công ty trong vòng vài năm trở lại đây cũng rất khả quan :
Năm 2005 là 587.724.300 trđồng, năm 2006 là 617.100.800 trđồng tăng 19.600.300
trđồng tức 5,3% điều này là hoàn toàn hợp lý vì tổng giá trị sản xuất kinh doanh của
công ty tăng nên doanh thu cũng phải tăng lên. Công ty dự kiến sang năm 2007
doanh thu sẽ là 678.821.900 tăng so với năm 2006 là 60.711.900 trđồng tức 10,23%.
Các khoản nộp ngân sách năm 2006 là 48.000.000 tăng so với năm 2005 là
3.000.000 trđồng tức 6,67% do tổng giá trị sản xuất và doanh thu của công ty tăng
nên các khoản nộp ngân sách nhà nước cũng tăng theo, mặt khác ta thấy các khoản
nộp ngân sách tăng mạnh hơn doanh thu và tổng giá trị sản xuất kinh doanh. điều này
cho thấy công ty đã có ý thức, trách nhiệm hơn đối với các vấn đề của xã hội, dự kiến
trong tương lai năm 2007 các khoản nộp ngân sách của công ty sẽ là 53.000.000, tăng
so với năm 2006 là 5.000.000 tức 10,4%, đó là một con số khá lớn với một công ty cổ
phần mới thành lập được 2 năm.
Thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng là 1.650 nđồng năm 2005, năm 2006

là 1.850 nđồng tăng 200 nđồng so với năm 2005 tức 12%, đây là một thành tích mà
không phải công ty nào cũng đạt được, ngay trong nghị quyết của công ty cũng đã
nêu việc đối sử với người lao động phải theo đúng chế độ trả tiền lương hiện hành và
tiền lương là một trong những biện pháp để thu hút lao động ở lại công ty. Dự kiến
sang năm 2007 mức lương trung bình một công nhân của công ty là 2.200 nđồng,
tăng 350 nđồng so với năm 2006 tức 16,43% càng khẳng định rõ mục tiêu của công
ty là giữ chân lao động lành nghề ở lại và cũng là chính sách cạnh tranh của công ty
với các đối thủ trên thi trường ngày nay.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
17
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2005 là 5.295.000 nđồng, năm 2006 là
7.118.000 nđồng, tăng so với năm 2005 là 1.823.000 nđồng tức 34,4% so với mức
tăng của doanh thu và tổng giá trị sản xuất kinh doanh thì tỷ xuất lợi nhuận là khá
cao, nó cho thấy khả năng cạnh tranh của công ty là khá lớn vì từ lợi nhuận cao cho
thấy rất nhiều điểm mạnh của công ty tiềm ẩn trong đó, nó cho thấy sự hợp lý trong
công tác quản lý nhân sự, biết tận dụng mọi nguồn lực huy động cho sản xuất, tiết
kiệm một cách hợp lý các chi phí,…Dự kiến năm 2007 lợi nhuận sau thuế của công
ty sẽ là 8.472.000 nđồng, tăng 1.354.000 nđồng so với năm 2006 tức 19%, con số dự
tính này không hề có ý nghĩa rằng tỷ suất lợi nhuận của công ty giảm đi cùng với khả
năng cạnh trang và nhiều mặt khác của công ty giảm xuống mà chỉ là công ty điều
chỉnh lại tỷ xuất nhằm đảm bảo một số phúc lợi cho người lao động trong công ty và
các hoạt động phúc lợi xã hội khác.
Công ty cũng rất chú trọng tới công tác dự trữ nó thể hiện qua giá trị trích quỹ
dự trữ bắt buộc liên tục tăng trong các năm cụ thể năm 2005 đã tăng so với năm 2005
là 91.000 nđồng tức 30% do việc mở rộng sản xuất kinh doanh theo hướng đa dạng
hoá nhiều mặt hàng, giá trị sản xuất nhày càng tăng thì rủi ro ngày càng lớn do vậy
công tác dự trữ chiếm một phần rất quan trọng và công ty cũng rất chú ý. Năm 2007
dự tính công ty sẽ tiếp tục tăng tỷ lệ dự trữ.
Khuyến khích người lao động hăng say sản xuất để tăng năng suất lao động là
một chiến lược mà công ty nào hiện nay cũng quan tâm, Công ty Cổ phần Đầu tư và

xây dựng số 4 cũng vậy: Quỹ khen thưởng phúc lợi của công ty luôn được ban Giám
đốc và Hội đồng quản trị quan tâm nên hàng năm công ty luôn trích một % cố định
trong doanh thu vào quỹ khen thưởng phúc lợi. Năm 2005 là 265.000 nđồng, năm
2006 là356.000 nđồng, dự tính năm 2007 là 424.000 mức tăng của quỹ tuỳ thuộc vào
mức tăng của doanh thu.
Vấn đề mở rộng sản xuất là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp vì vậy quỹ
đầu tư mở rộng sản xuất của công ty cũng tăng lên theo từng năm, năm 2005 là
265.000 nđồng, năm 2006 là 356.000 nđồng, năm 2007 dự tính là 424.000 nđồng,
Quỹ này dùng để đầu tư nhà xưởng máy móc thiết bị cho sản xuất kinh doanh.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
18
Không thể quên rằng công ty là một công ty cổ phần nên thành phần quan
trọng nhất là các cổ đông, họ là những người quyết định sự thành bại của công ty,
với vai trò to lớn đó họ phải được hưởng quyền lợi chính đáng, quyền lợi của họ
được thể hiện qua số cổ tức họ được hưởng, lợi tức họ được hưởng từ cổ tức phụ
thuộc trặt trẽ vào lợi nhuận và doanh thu của công ty, nếu công ty làm ăn phát đạt thì
họ được hưởng nhiều quyền lợi. Sự kinh donh thành đạt của công ty cũng thể hiện
qua đó, cụ thể: Năm 2005 là 4.500.000 nđồng, năm 2006 là 6.050.000 nđồng, tăng
1.550.000 nđồng,năm 2007 dự tính là 7.200.000 nđồng.
Ta có Bảng tổng quan các chỉ tiêu chủ yếu của công ty:
Bảng 5: Bảng các chỉ tiêu giá trị sản xuất kinh doanh của công ty
STT Các chỉ tiêu chủ yếu Năm
2005 2006 2007
1 Tổng giá trị sản xuất kinh doanh 904.191.700 949.401.300 1.044.341.400
2 Tổng doanh thu 587.724.300 617.110.800 678.821.900
3 Vốn điều lệ 45.000.000 45.000.000 45.000.000
4 Các khoản nộp ngân sách 45.000.000 48.000.000 53.000.000
5 Thu nhập bình quân (Người/tháng) 1.650 1.850 2.200
6 Lợi nhuận trước thuế 7.354.000 9.886.000 11.767.000
7 Lợi nhuận để lại sau thuế TNDN 5.295.000 7.118.000 8.472.000

8 Trích quỹ dự trữ bắt buộc 265.000 356.000 424.000
9 Trích quỹ khen thưởng phúc lợi 265.000 356.000 424.000
10 Quỹ đầu tư mở rộng sản xuất 265.000 356.000 424.000
11 Lợi tức còn lại chia cổ đông 4.500.000 6.050.000 7.200.000
12 Tỉ suất cổ tức(%/năm) 10% 11% 12%
13
Tỷ suất cổ tức chưa trích quỹ đầu tư
mở rộng ( % )
12,79 13,74 13,85
14 Tỷ suất cổ tức đầu tư mở rộng (% ) 10,53 11,31 11,40
( Nguồn: Phòng tổ chức lao động )
Có thể nhận xét tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 2
năm trở lại đây có nhiều dấu hiệu rất khả quan, với các chỉ tiêu chủ yếu như doanh
thu, lợi nhuận, vốn…. đều liên tục tăng. Trong tương lai có thể cạnh tranh được với
các đối thủ lớn trong khu vực và trên thế giới.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
19
1.5. Định hướng chung của công ty
- Đào tạo xây dựng lực lượng nâng cao trình độ quản lý: Khắc phục những tồn
tại cơ cấu lao động hiện tại, tạo lập cơ cấu mới năng động thích ứng với điều kiện
thực tiễn để phát triển công ty cổ phần. Thực hiện chính sách đối với người lao động
của doanh nghiệp, tạo điều kiện để người lao động ổn định cuộc sống, yên tâm lao
động sản xuất. Tất cả các cán bộ quản lý đều phải qua các lớp quản lý kinh tế và hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Nâng cao năng lực công
tác của bộ máy quản lý công ty về chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ bằng các kế
hoạch đào tạo nâng cao tại các trường, lớp quản lý trong và ngoài nước. Tất cả các
công nhân kỹ thuật đều qua lớp đào tạo căn bản hoặc đào tạo nâng cao.
- Mục tiêu đào tạo: Nâng cao trình độ quản lý, điều hành của bộ máy quản lý
công ty về chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ. Bổ túc tay nghề cho công nhân. Đào
tạo ngành nghề mới phù hợp với lực lượng lao động và lĩnh vực kinh doanh mới của

công ty.
- Đối tượng: Là người lao động thuộc diện công ty quản lý, tuổi đời dưới 50,
có sức khoẻ và có nguyện vọng làm việc lâu dài tại công ty. Tuỳ theo nhu cầu chuyển
đổi hoặc nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để có kế hoạch cụ thể
cho các năm phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đầu tư máy móc trang thiết bị để thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức cùng các quy định của công ty để mọi cán bộ
công nhân viên chấp hành đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng các chiến lược quảng cáo về hình ảnh của công ty nhằm tiếp thị
với các đối tác và nâng cao thương hiệu của công ty.
- Tăng cường kiểm tra giám sát công trình đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ
để bàn giao.
1.6. Hoạt động quản lý chất lượng của Công ty
Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, tiêu chuẩn
này khuyến khích việc chấp nhận cách tiếp cận theo quá trình khi xây dựng, thực hiện
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
20
và nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng, nhằm thỏa mãn khách hàng
qua việc đáp ứng nhu cầu của họ.
• Chính sách chất lượng của công ty:
- Chính sách chất lượng do giám đốc thiết lập, có thể có sự góp ý kiến của tập
thể. Chính sách chất lượng bao gồm cam kết đáp ứng các yêu cầu và cải tiến thường
xuyên hiệu lực của HTQLCL.
- Ban Giám đốc sẽ sử dụng các biện pháp thích hợp để truyền đạt chính sách
chất lượng trong toàn công ty, ví dụ: Niêm yết chính sách chất lượng tại các vị trí dễ
nhận biết trong công ty, đào tạo, giải thích trong các cuộc họp, và đảm bảo rằng chính
sách chất lượng được thấu hiểu trong toàn công ty, Chính sách chất lượng là cơ sở để
thiết lập và xem xét mục tiêu chất lượng. Tùy theo từng giai đoạn phát triển, Ban
Giám đốc sẽ thực hiện việc xem xét tính phù hợp của chính sách chất lượng và tiến
hành sửa đổi nếu cần.

- Nội dung của chính sách chất lượng của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Số 4 là: Cung cấp từng phần hay toàn bộ các công việc về thi công xây lắp mọt
công trình xây dựng theo đúng các yêu cầu kỹ thuật đúng thời gian được thỏa thuận
như hợp đồng đã ký kết đảm bảo nét đẹp kiến trúc và mang lại niềm vui cho khách
hàng.
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 cam kết:
+ Áp dụng duy trì có hiệu quả HTQLCL theo các yêu cầu của ISO 9001-2000
thông qua việc tham gia của tất cả các cán bộ, công nhân viên có liên quan.
+Đào tạo và cung cấp các nguồn nhân lực cho mọi nhân viên để họ có khả
năng thực hiện được tốt các nhiệm vụ được giao.
+Liên tục cải tiến chất lượng thi công, thường xuyên tìm hiểu nguyện vọng và
ý kiến của khách hàng để thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của họ
*.Mục tiêu chất lượng của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Số 4
Vào các kỳ xem xét của lãnh đạo, Ban Giám đốc xác định các mục tiêu chất
lượng chung của công ty. Trưởng các bộ phận tùy theo sự đóng góp của đơn vị mình
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
21
đói với mục tiêu chung của công ty, sẽ xác định mục tiêu riêng cho đơn vị mình. Các
mục tiêu này là rõ ràng, có thể đo lường được, và nhất quán với chính sách chất
lượng.
Việc xác định mục tiêu chất lượng căn cứ vào:
- Định hướng phát triển của công ty
- Kết quả các hoạt động theo dõi và đo lường hệ thống
- Việc quản lý các nguồn lực
- Nhu cầu của khách hàng và sự cạnh tranh trên thị trường
- Sự phát triển kỹ thuật
- Các sản phẩm hay dịch vụ mới
Việc đạt được mục tiêu chất lượng của các bộ phận phải đóng góp vào việc
đạt được mục tiêu chất lượng chung và việc thực thi chính sách chất lượng toàn công
ty.

Nội dung mục tiêu chất lượng của công ty:
+ Áp dụng duy trì hiệu quả HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000
+ Không có khiếu nại của khách hàng cho đến hết thời hạn bảo hành
+ Có hai công trình đạt giải huy chương vàng chất lượng cao do Bộ xây dựng
và công đoàn Xây Dựng Việt Nam tặng.
+ Không có hạng mục công trình nào phải làm lại do sự thiết kế hay không
đảm bảo chất lượng.
*Công việc xây dựng, thực hiện duy trì và cải tiến HTQLCL tại công ty gồm:
+ Thiết lập nhu cầu và mong đợi của khách hàng và các bên liên quan ( các
yêu cầu luật định), từ đó xác định yêu cầu đối với sản phẩm.
+ Thiết lập mục tiêu chất lượng, là sự cụ thể hóa chính sách chất lượng.
+ Xác định các quá trình, xác định các vai trò cũng như mối quan hệ của
chúng trong việc đạt được các mục tiêu chất lượng.
+ Xác định và cung cấp các nguồn lực, bao gồm nhân lực, môi trường làm
việc và cơ sở hạ tầng cần thiết cho quá trình.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
22
+ Định ra các chuẩn mực và phương pháp đo để đánh giá được tính hiệu lực
của mỗi quá trình.
+ Thực hiện theo dõi đo lường các quá trình
Sơ đồ 3: Tổ chức hệ thống chất lượng của công ty

CHƯƠNG II:
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
Giám đôc công ty Tổ chức đánh giá nội
bộ công ty
Phó GĐ kỹ thuật
P. Thi
công
P.

KHKT
P. Tổ
chức
Văn
phòng
P.
KTTT
P. Dự
án
9 Xí nghiệp xây dựng
Phó GĐ nhân lực
Phó GĐ kinh doanh
Xí nghiệp nền móng
Xí nghiệp cơ giới Xí nghiệp hạ tầng
Đội quản lý thiết bị
Đội xây dựng
23
ÁP DỤNG BỘ TIÊU CHUẨN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI SA 8000
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4
2.1. Cơ sở lý thuyết để xây dựng tiêu chuẩn SA 8000
2.1.1. Sự ra đời của tiêu chuẩn SA 8000.
SA 8000 là tiêu chuẩn đưa ra các yêu cầu về quản trị trách nhiệm xã hội do
Hội đồng công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế ban hành năm 1997. Tiêu chuẩn SA8000
là kết quả 4 năm làm việc của Hội đồng công nhận quyền ưu tiên kinh tế thuộc Hội
đồng ưu tiên kinh tế (CEP).Hội đồng ưu tiên kinh tế là một tổ chức phi chính phủ,
chuyên hoạt động về các lĩnh vực hợp tác trách nhiệm xã hội, được thành lập năm
1969, có trụ sở đặt tại New York-Mỹ.
Ban cố vấn Hội đồng công nhận quyền ưu tiên kinh tế gồm các đại diện của
các tổ chức như các công ty sản xuất và dịch vụ, các viện tài chính, các công ty quản
lý dịch vụ,các hiệp hội khách hàng,các nhà cung cấp và các tổ chức phi chính

phủnhư: Công đoàn và các viện. Ngoài ra, tham gia đóng góp vào quá trình xây dựng
tiêu chuẩn này còn có các công ty sản xuất đồ chơi “R” của công ty Avon, công ty
OTTO-Versand, KPMG, công ty sản xuất Body-Shop, hiệp hội những công nhân dệt
may và đa quốc tế, ủy ban lao động trẻ em quốc gia, trường đại học Texas.
Đây là một tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng nhằm cải thiện điều kiện làm
việc trên toàn cầu, tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các công ước của Tổ chức
lao động quốc tế,Công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em và Tuyên bố toàn cầu
về nhân quyền.
Sự phát triển của SA8000 không thuộc hệ thống của chính phủ hoặc của
ngành riêng biệt nàovà cũng không do đề cử của nhóm cá nhân nào mà được đề cửtư
đại diện của các lĩnh vực kinh doanh và tài chính
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các nước công nghiệp và cho cả các nước
đang phát triển, có thể áp dụng cho các công ty lớn và các công ty có quy mô nhỏ…
Tiêu chhuẩn SA8000 là cơ sở cho các công ty cải thiện được các điều kiện làm việc.
Mục đích của SA8000 không phải để khuyến khích hay chấm dứt hợp đồng với các
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
24
nhà cung cấp, mà cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và nâng cao nhận thức nhằm nâng cao
điều kiện sống và làm việc.
SA8000 cho phép các doanh nghiệp có thể làm được những gì tốt đẹp nhất: áp
dụng hệ thống quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra và đảm bảo lợi nhuận liên tục.
Công việc chỉ có thể thực hiện tốt khi có một môi trường thuận lợi, và sự ra đời của
tiêu chuẩn quốc tế SA8000 chính là để tạo ra một môi trường đó.
Thuật ngữ “trách nhiệm xã hội” trong tiêu chuẩn SA8000 đề cập đến điều kiện
làm việc và các vấn đề liên quan như: lao động trẻ em, an toàn sức khỏe, tự do hội
họp và thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật, thời gian làm việc, sự đền bù và hệ thống
quản lý.
2.1.2 Lợi ích của SA8000.
Việc áp dụng SA8000 vào trong hoạt động của tổ chức sẽ mang lại nhiều lợi
ích, trong đó có thể phân loại như sau:

+ Lợi ích trên quan điểm khách hàng.
- Nếu công ty đã có các thủ tục giám sát nhằm đảm bảo các sản phẩm đứng
tên của mình và nhãn mác của công ty mình khi bán ra đáp ứng với mong đợi của
khách hàng, thi tiêu chuẩn sẽ hỗ trợ giảm thiểu chi phí giám sát.
- Áp dụng tiêu chuẩn này tạo ra sự tin tưởng cao hơn cho khách hàng rằng các
sản phẩm và dịch vụ dủa doanh nghiệp được tao ra trong một môi trường làm việc an
toàn và công bằng. Các yêu cầu cải tiến liên tục và sự cần thiết tiến hành đánh giá
định kỳ của bên thứ 3 là cơ sở để nâng cao hình ảnh và uy tín của công ty.
+ Lợi ích đứng trên quan điểm nhà cung cấp.
- Trong môi trường kinh doanh mà vấn đề xã hội đang ngày càng trở nên quan
trọng thì SA8000 chính là cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách
hàng hơn và xâm nhập được vào thị trường mới đồng thời đem lại cho công ty cũng
như các nhà quản lý “ Sự yên tâm về mặt trách nhiệm xãc hội”.
- Áp dụng tiêu chuẩn SA8000 có thể giảm chi phí quản lý các yêu cầu xã hội
khác nhau.
Đào Thị Kim Tuyến - Lớp QTCL 45
25

×