Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.04 KB, 31 trang )

Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8

Vị trí địa lý Việt Nam
- Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của vùng Đông Nam
Á.
- Vị trí bán đảo, vừa gắn liền với lục địa Á- Âu, vừa tiếp giáp với Thái Bình Dương
rộng lớn.
- Nằm trên các tuyến đường giao thông hàng hải, đường bộ và hàng không quốc tế quan
trọng.
- Nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động trên thế giới.
- Hệ tọa độ:
+ Phần đất liền:
. Điểm cực Bắc: vĩ độ 23023’ B: xã Lũng Cú- huyện Đồng Văn- tỉnh Hà Giang.
. Điểm cực Nam: vĩ độ 8034’B : xã Đất Mũi- huyện Ngọc Hiển- tỉnh Cà Mau.
. Điểm cực Tây: KĐ102009’Đ: xã Sín Thầu- huyện Mường Nhé- tỉnh Điện Biên.
. Điểm cực Đông: KĐ109024’Đ: xã Vạn Thạnh- huyện Vạn Ninh- tỉnh Khánh Hoà.
* Tiếp giáp:
- Phía Bắc giáp Trung Quốc
- Phía Tây giáp Lào và Cam-Pu-Chia
- Phía Đông và phía Nam giáp Biển Đông
+ Phần biển:
- Tại biển Đông các đảo kéo dài tới vĩ độ 6 050’B và từ khoảng kinh độ 101 0Đ đến
khoảng 117020’Đ.
- Việt Nam nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới bán cầu Bắc, nằm trong múi giờ thứ 7.

Đặc điểm nổi bật của vị trí địa lí nước ta về mặt tự nhiên
- Vị trí nội chí tuyến.
- Vị trí gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
- Vị trí cầu nối giữa đất liền và biển , giữa các nước Đông Nam Á đất liền và Đông Nam
Á hải đảo.
- Vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật.



Phạm vi lãnh thổ nước ta
− Phạm vi lãnh thổ nước ta bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời. Cụ thể :
Vùng
đất

+ Vùng đất của nước ta là toàn bộ phần đất liền và các hải đảo với tổng diện
tích là 331 212 km 2. Phần đất liền được giới hạn bởi đường biên giới với các
nước xung quanh (hơn 4 600 km trong đó VN – Trung Quốc là >1400 km,
VN – Lào gần 2100 km, VN với cam-pu-chia hơn 1100 km) và đường bờ
biển (dài 3 260 km) từ Móng Cái đến Hà Tiên . Chiều Bắc-Nam tới 1650 Km
( khoảng 150 vĩ tuyến).
+ Hẹp ngang theo chiều Đông-Tây. Nơi hẹp nhất là Đồng Hới (Quảng Bình)
chưa đầy 50Km.
+ Nước ta có hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo nhỏ ven bờ
và có hai quần đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa
1


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
(thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
về phía Đông và Đông Nam.
Vùng + vùng biển nước ta mở rất rộng
2
+ Diện tích khoảng 1 triệu km .
biển
+ Nước ta có chung biển Đông với Trung Quốc, các nước đông nam Á như
Cam Pu Chia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Singapo, Philippin, Brunây.
+ Vùng biển của nước ta bao gồm : nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.

• Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ
sở.
• Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải
Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí = 1 852 m).
• Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo
cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển. Vùng tiếp giáp lãnh hải
của nước ta rộng 12 hải lí. Trong vùng này, Nhà nước ta có quyền thực hiện
các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy
định về y tế, môi trường, nhập cư,…
• Vùng đặc quyền kinh tế là vùng Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn
về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và
tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không như
công ước quốc tế quy định. Vùng đặc quyền kinh tế của nước ta có chiều
rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
• Thềm lục địa nước ta là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy
biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài
của rìa lục địa, có độ sâu 200 m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có quyền hoàn
toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên
ở thềm lục địa Việt Nam.
+ Vùng trời nước ta là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao
+
Vùng trùm lên trên lãnh thổ nước ta; trên đất liền được xác định bằng các đường
biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của
trời
các đảo.

Hình dạng lãnh thổ nước ta đã ảnh hưởng như thế nào tới các
điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải ở nước ta?
- Đối với tự nhiên :
+ Làm cho thiên nhiên nước ta trở nên đa dạng , phong phú và sinh động .

+ cảnh quan thiên nhiên nước ta có sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng , các miền tự nhiên
+ Ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền , tăng cường tính chất nóng ẩm của thiên
nhiên nước ta
- Đối với giao thông vận tải :
+ Thuận lợi: Hình dạng lãnh thổ cho phép nước ta phát triển nhiều loại hình vận tải :
đường bộ, đường biển , đường hàng không …
+ Khó khăn: hình dạng địa hình lãnh thổ kéo dài , hẹp ngang , nằm sát biển . Các
tuyến đường dễ bị chia cắt bởi thiên tai ,địch hoạ . Đặc biệt là tuyến giao thông bắc –
nam thường bị bão lụt , nước biển phá hỏng gây ách tắc giao thông .
2


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8

Ý nghĩa của vị trí và lãnh thổ Việt Nam
- Ý nghĩa về - Thuận lợi:
tự nhiên:
+ Do vị trí từ vĩ độ 23023'B đến 8034'B nên nước ta nằm hoàn toàn trong
vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc. Do đó thiên nhiên nước ta mang đặc
điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa, với nền nhiệt ẩm cao,
chan hòa ánh nắng.
+ Nước ta giáp biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, nên
chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển đông. Vì thế thiên nhiên nước ta bốn
mùa xanh tốt, không bị biến thành sa mạc hoặc bán sa mạc như một số
nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Tây Phi.
+ Nước ta nằm liền kề với vành đai sinh khoáng Châu Á – Thái Bình
Dương nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú. Đây là cơ sở để
phát triển một nền công nghiệp đa ngành.
+ Nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật khiến cho tài
nguyên sinh vật nước ta rất phong phú.

- Khó khăn: - Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa gây nhiều tai biến: Bão, lũ
lụt, hạn hán...nhiều loại dịch bệnh phát triển phá hoại mùa màng.
- Về kinh
- Thuận lợi:
tế:
+ Nước ta nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế nên
có điều kiện phát triển các loại hình giao thông, thuận lợi trong việc phát
triển quan hệ ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực. Việt
Nam cũng là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, đông bắc Thái Lan,
Campuchia và khu vực tây nam Trung Quốc.
+ Giáp với Biển đông. Một vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng. Nên cho
phép chúng ta phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển như nuôi trồng,
khai thác và chế biến hảu sản. Khai thác khoáng sản biển. Giao thông vận
tải biển và Du lịch biển.
+ Nằm trong khu vực phát triển kinh tế năng động cho phép chúng ta
tiếp thu các bài học về xây dựng và phát triển đất nước.
- Khó khăn:
+ Nằm trong vùng kinh tế phát triển năng động đặt chúng ta vào tình thế
vừa hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt.
- Về văn
+ Việt Nam nằm ở nơi giao thoa của các nền văn hóa khác nhau, nên có
hóa – xã
nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội và mối giao lưu lâu đời
hội:
với các nước trong khu vực, tạo điều kiện chung sống hòa bình, hợp tác
hữu nghị và cùng phát triển.
- Về an
- Thuận lợi:
ninh – quốc + Nước ta có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á,
phòng:

một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính
trị trên thế giới
+ Biển Đông của nước ta có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây
dựng phát triển và bảo vệ tổ quốc.
- Khó khăn
+ Đường biên giới trên đất liền kéo dài và hải phận chung với nhiều quốc
gia gây khó khăn cho việc bảo vệ chủ quyền của đất nước.

3


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8

Vị trí địa lý và hình dạng lãnh thổ nước ta có thuận
lợi , khó khăn gì trong việc phát triển kinh tế-xã hội.
a. Thuận lợi
- Nằm trong vùng nội chí tuyến, trong khu vực gió mùa nên nước ta có khí
hậu nhiêt đới gió mùa thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
- Nằm ở trung tâm Đông Nam Á, nước ta dễ dàng giao lưu với các nước để
phát triển kinh tế (giao thông, buôn bán , du lịch).
- Nằm ở vị trí cầu nối giữa đất liền và biển, nước ta có vùng biển rộng lớn giàu
có thuận lợi để phát triển nhiều ngành kinh tế ( Đánh bắt, nuôi trồng ,giao thông biển
khai thác muối, khoáng sản ,du lịch…)
- Nằm ở vị trí tiếp xúc các luồng di cư sinh vật nên nước ta có nguồn sinh vật,
phong phú, đa dạng.
- Nằm hoàn toàn trong một múi giờ nên việc quản lý được thuận tiện
b . Khó khăn
- Lãnh thổ hẹp bề ngang, lại bị kéo dài gần 15 độ vĩ tuyến nên việc lưu thông
bắc nam khó khăn..
- Đường biên giới dài, viêc đảm bảo an ninh quốc phòng có khó khăn.

- Nằm trong vùng hay bị thiên tai.

Vị trí địa lí và hình dạng của lãnh thổ nước ta có những thuận
lợi và khó khăn cho việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay.
Thuận lợi

Khó khăn

- Thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng quý giá.
- Thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải, giúp hội nhập dễ dàng với
các nước Đông Nam Á và thế giới.
- Phải luôn chú ý bảo vệ lãnh thổ, chống giặc ngoại xâm.
- Nằm trong vùng có nhiều thiên tai : bão , lụt , sóng biển , cháy rừng…

Đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam
a.
Diện tích,
giới hạn

- Phần biển Việt Nam khoảng 1 triệu km2.
- Chung biên giới với Trung Quốc, Cam Pu Chia, Thái Lan, Malaixia,
Philippin, Brunây…

b.
Chế độ gió
- Đặc điểm
khí hậu
(Vùng biển
Việt Nam

mang tính chất
nhiệt đới gió
mùa, em hãy
chứng minh
điều đó thông
qua các yếu tố
khí hậu biển)

Chế độ nhiệt
Chế độ mưa

Đặc điểm dòng biển

- trên biển Đông có 2 mùa gió.
+ gió hướng Đông Bắc chiếm ưu thế trong 7 tháng,
từ tháng 10 đến tháng 4.
+ Các tháng 5 đến 11 có hướng Tây Nam.
- Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền, tốc độ gió
đạt 5 – 6 m/s và cực đại tới 50 m/s.
- mùa hạ mát, mùa đông ấm, biên độ nhiệt nhỏ,
nhiệt độ trung bình trên 230C.
- Lượng mưa ít hơn trên đất liền.
- Từ 1100 đến 1300 mm/năm
- có 2 dòng biển:
4


hải văn
của biển


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
+ dòng biển lạnh hoạt động vào mùa đông có hướng
TB – ĐN.
+ dòng biển nóng hoạt động vào mùa hè có hướng
TN - ĐB.
- Dòng biển cùng các vùng nước trồi , nước chìm
vận động lên xuống kéo theo sự di chuyển của các
luồng sinh vật biển .
Chế độ triều
- Thuỷ triều khá phức tạp và độc đáo nhưng chủ yếu
là chế độ nhật triều.
Độ muối
- Độ muối trung bình của Biển Đông 30 – 330/00

Biển đã đem lại những thuận lợi và khó khăn gì
đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta?
a. Thuận lợi
- Vùng biển nước ta rất giàu và đẹp, nguồn lợi về tai nguyên, khoáng sản đa dạng phong
phú, có giá trị to lớn về nhiều mặt như kinh tế, quốc phòng, khoa học, tự nhiên Việt
Nam…
- Giá trị của biển:
+ Khoáng sản: dầu khí, cát thuỷ tinh, ti tan, muối, xác san hô… là cơ sở để phát triển
ngành công nghiệp hoá chất, công nghiệp chế luyện, công nghiệp xây dựng…
+ Thuỷ sản: có nhiều loại tôm, cua, cá… có giá trị thực phẩm và xuất khẩu cao, và
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm. Các vùng ven bờ thuận lợi
cho nuôi trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế như tôm hùm, sò huyết, tôm he…
+ Các hang động ven bờ, các bãi biển đẹp, các đảo là cơ sở phát triển và khai thác di
lịch biển, an dưỡng, và nhiều hoạt động thể thao dưới nước có điều kiện phát triển.
+ Mặt biển: có giá trí về giao thông vận tải biển cùng bổ sung cho đường bộ góp phần
quan trọng trong vận chuyển hàng hoá từ Bắc vào Nam và giữa nước ta với các nước

khác trên thế giới. Các vùng nước sâu ven bờ hoặc các cửa sông thuận lợi cho việc xây
dựng các cảng biển phục vụ việc xuất, nhập khẩu hàng hoá.
+ Với thiên nhiên: góp phần điều hoà khí hậu, tạo cảnh quan duyên hải và hải đảo.
=> Biển của chúng ta là một kho tài nguyên lớn nhưng không phải là vô tận, việc khai
thác biển cần phải đi đôi với việc bảo vệ tính bền vững, sự trong lành không gây ô
nhiễm biển.
b. Khó khăn:
Biển có nhiều thiên tai khó lường trước được, hậu qủa của chúng mà ta cần phải khắc
phục như:
- Biển Đông là một biển có nhiều bão (trung bình có từ 9 - 10 cơn bão/năm), trong đó
có từ 3 – 4 cơn bão đổ bộ vào bờ biển nước ta gây ra nhiều tai hoạ cho nhiều ngành kinh
tế, đặc biệt là ngành giao thông vận tải biển, ngành đánh bắt hải sản xa bờ và tài sản,
tính mạng nhân dân nhất là Duyên hải miền Trung.
- Những đợt gió mùa đông bắc mạnh ở miền Bắc thường gây ra biển động, ảnh
hưởng xấu đến ngành giao thông vận tải, du lịch, đánh bắt, nuôi trồng hải sản…

5


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
- Việc khai thác kinh tế biển đòi hỏi phải đầu tư lớn, công nghệ hiện đại trong khi
điều kiện nước ta hiện nay còn thiếu vốn và kĩ thuật nên chưa phát triển tương xứng với
tiềm năng.
- Ô nhiễm môi trường biển gia tăng rõ rệt do các chất thải từ sản xuất công nghiệp,
sinh hoạt dân cư, đặc biệt là nạn ô nhiễm dầu đã trở thành phổ biến ở hầu hết các vùng
ven biển, nên có nhiều loại hải sản bị giảm sút, có nhiều loại có nguy cơ bị tuyệt chủng,
rừng ngập mặn ven bờ nhiều nơi bị tàn phá nặng nề…
- Xâm nhập mặn, nước biển dâng, triều cường…..

Việt Nam được bạn bè trên thế giới nhắc đến với cái tên “Rừng

vàng, biển bạc”. Dựa vào hiểu biết của bản thân em hãy giới
thiệu về diện tích, giới hạn, và giá trị kinh tế của tài nguyên biển
nước ta (bao gồm cả hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa)?
Đáp án:
*Diện tích và giới hạn:
-Vùng biển của Việt Nam là một phần của biển Đông là biển lớn tương đối kín, nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á.
- Có 2 vịnh lớn Vịnh Bắc Bộ và Vịnh Thái Lan.
- Diện tích vùng biển Đông 3447000km2. Trong đó Việt Nam được quyền khai thác và
sử dụng khoảng 1 triệu km2 mặt nước.
*Tài nguyên biển của nước ta:
- Khai thác nuôi trồng, chế biến hải sản
- Du lịch biển đảo
- Khai thác và chế biến khoáng sản biển(muối, cát, dầu khí…)
- Giao thông vận tải biển.
*Hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa có ý nghĩa:
- Giao thông, vận tải biển, xuất-nhập khẩu hàng hóa.
- Mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa với thế giới.
- Bảo vệ an ninh quốc phòng chủ quyền vùng biển và khai thác kinh tế biển…

Chứng minh Việt Nam là một quốc gia ven biển có
tính biển sâu sắc thể hiện qua khí hậu, địa hình?
- Đặc điểm của biển Đông: (1,25đ)
+ Việt Nam được biển Đông bao bọc ở phía Đông và Đông Nam. (0,25đ)
+ vùng biển Việt Nam rộng khoảng 1 triệu km2 . (0,25 đ)
+ Biển Đông Là 1 biển nóng và chịu ảnh hưởng của gió mùa, được thề hiện rõ
nhất ở nhiệt độ nước biển, dòng hải lưu và thành phần loài sinh vật biển. (0,25 đ)
+ Biển Đông còn là biển tương đối kín. Hình dạng biển tạo nên tính chất khép kín
của dòng hải lưu với hướng chảy chịu sự chi phối của gió mùa. (0,25 đ)
+ Tính chất nhiệt đới gió mùa và tính chất khép kín là 2 đặc điểm cơ bản nhất của

biển Đông và nó đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên nước ta. (0,25 đ)
- Ảnh hưởng của biển Đông đối với khí hậu: (1,25đ)
+ Nhờ có biển Đông , khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều
hòa hơn (0.55đ)
6


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
+ Biển Đông là nguồn dự trữ ẩm, làm cho độ ẩm tương đối của không khí thường trên
80% (0.25đ)
+ Biển Đông đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn (0.25đ)
+ Biển Đông làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh mùa đông và dịu bớt thời
tiết nóng bức vào mùa hè (0.25đ)
+ Biển Đông làm biến tính các khối khí đi qua biển vào nước ta (0.25đ)
- Ảnh hưởng của biển Đông đối với địa hình (0,5 đ)
+ Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam
giác châu thổ với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vịnh
nước sâu , các đảo ven bờ và những rạn san hô…(0.25đ)
+ Có nhiều giá trị về kinh tế biển: xây dựng cảng, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du
lịch….(0.25đ)
Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú , đa dạng ?
Giải thích tại sao Việt Nam là nước giàu tài nguyên khoáng sản ?
a. nước
- Trên lãnh thổ( đất liền và biển đảo) có khoảng 5000 điểm quặng và
ta có
tụ khoáng của gần 60 loại khoáng sản khác nhau, trong đó nhiều loại
nguồn tài đã và đang được khai thác.
nguyên
+ Khoáng sản năng lượng: than, dầu, khí tự nhiên
khoáng

+ Khoáng sản kim loại: sắt, đồng, chì, kẽm, bô xít, thiếc…
sản
+ Khoáng sản phi kim loại: apatit, đá quý, đá vôi…
phong
+ Khoáng sản vật liệu xây dựng.
phú, đa
- Phần lớn các khoáng sản có trữ lượng vừa và nhỏ.
dạng:
- Một số khoáng sản có trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatit, đá vôi,
sắt, crôm, đồng, thiếc, bôxit (quặng nhôm)...
- Than (Quảng Ninh), dầu khí ở thềm lục địa, apatit (Lào cai), đá vôi
(Thanh Hóa), sắt (Thạch Khê, Hà Tĩnh), Crôm ở Cổ Định, Thanh
Hóa), Bô xít (Cao Bằng, Lạng Sơn, Tây Nguyên).
b. tại sao - Do Việt Nam là nước có lịch sử địa chất kiến tạo lâu dài, phức tạp.
Việt Nam - Lãnh thổ nước ta trải qua nhiều chu kì kiến tạo lớn, mỗi chu kì kiến
là nước tạo lại sản sinh ra một hệ khoáng sản đặc trưng.
giàu tài - Việt Nam nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 vành đai sinh khoáng lớn của
nguyên
thế giới là Địa Trung Hải và Thái Bình Dương.
khoáng
- Do sự phát hiện, thăm dò, tìm kiếm khoáng sản của ngành địa chất
sản
nước ta ngày càng có hiệu quả.

Một số nguyên nhân làm cạn kiệt nhanh
một số tài nguyên khoáng sản nước ta?
Thực trạng
Một số nguyên nhân làm
cạn kiệt nhanh một số tài


- Một số khoáng sản có nguy cơ bị cạn kiệt.
- Sử dụng còn lãng phí.
- Khai thác, vận chuyển làm ô nhiễm môi trường.
+ Chính sách khai thác vơ vét, bóc lột của thực dân
pháp.
7


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
nguyên khoáng sản nước + Do quản lí lỏng lẻo , khai thác bừa bãi tự do , sử
ta.
dụng không tiết kiệm.
+ Trình độ kĩ thuật khai thác, chế biến , vận chuyển
chế biến còn lạc hậu. Trong chất thải bỏ hàm lượng
quặng còn nhiều .
+Thăm dò đánh giá không chính xác về trữ lượng ,
hàm lượng phân bố làm cho khai thác gặp khó khăn
và đầu tư lãng phí.
Biện pháp
- Cần thực hiện tốt luật khoáng sản.

Trình bày đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
1. Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam.
a. Đồi núi - Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ,
+ Địa hình dưới 1000m: chiếm
trong đó chủ yếu là đồi núi thấp.
85%.
+ Núi cao trên 2000m: chỉ chiếm 1%
Cao nhất là Hoàng Liên Sơn với
đỉnh Phan-xi-păng cao 3143 m

- Đồi núi tạo thành cánh cung lớn hướng ra biển Đông, kéo dài 1400 km,
từ miền Tây Bắc đến miền Đông Nam Bộ.
- Nhiều vùng núi lan ra sát biển phá
Vd: Đèo ngang, dãy Bạch Mã
(Đèo Hải Vân), Đèo cả (Phú
vỡ tính liên tục của các dải đồng bằng
yên-Khánh Hòa)
ven biển nước ta.
- Nhiều vùng núi bị biển nhấn chìm
Vd: Vùng biển Hạ Long (Quảng
thành các quần đảo.
Ninh) trong vịnh Bắc Bộ.
b. Đồng
- Chỉ chiếm ¼ diện tích lãnh thổ phần đất liền và bị đồi núi ngăn cách
bằng
thành nhiều khu vực, điển hình là dải đồng bằng duyên hải miền Trung.
2. Địa hình nước ta được tân kiến tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp
nhau.
- Vận động tạo núi Hi-ma-lay-a đã làm cho Vd:
địa hình nước ta nâng cao và phân thành
- Các vùng núi cao: vùng Tây Bắc.
nhiều bậc kế tiếp nhau: + đồi núi, + đồng
- Các cao nguyên badan: Tây Nguyên
bằng, + thềm lục địa . . .
- Các đồng bằng trẻ: ĐBSH, ĐBSCL
- Trong từng bậc địa hình lớn như đồi núi, Vd:
đồng bằng, bờ biển còn có các bậc địa hình + các bề mặt sang bằng.
nhỏ.
+ các cao nguyên xếp tầng
+ các bậc thềm sông

+ các bậc thềm biển
- Địa hình nước ta có hai hướng chủ yếu tây bắc- đông nam và vòng cung.
- Địa hình thấp dần từ nội địa ra biển, trùng với hướng tây bắc - đông nam và được thể
hiện qua hướng chảy của các dòng sông lớn.
3. Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ
của con người.
a. Địa hình - Do hoạt động + Trong môi trường nóng, ẩm, gió mùa, đất đai bị
nước ta
ngoại lực của
phong hóa mạnh mẽ.
mang tính
khí hậu, của
+ Lượng mưa lớn và tập trung theo mùa đã nhanh
chất nhiệt
dòng nước...
chóng xói mòn, cắt xẻ, xâm thực các khối núi lớn, bồi
đới gió mùa
tụ các đồng bằng.
+ Tạo nên các dạng địa hình độc đáo như địa hình
8


b. Địa hình
nước ta
chịu tác
động mạnh
mẽ của con
người.

Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8

Cacxtơ nhiệt đới…(Động Phong Nha – Quảng Bình).
CaCO3 + H2CO3 => Ca(HCO3)2
- Tác động trực thường xuyên tạo nên các dạng địa hình nhân tạo: đê,
tiếp:
đập, kênh, rạch, hồ chứa nước…

- Tác động gián
tiếp:

chặt phá rừng lấy gỗ, lấy đất làm nương rẫy, xây dựng
các công trình…cũng là nguyên nhân làm địa hình biến
đổi mạnh mẽ.

Địa hình nước ta hình thành và biến đổi do những nhân tố chủ yếu nào ?
Chứng minh ?
a ) Cùng với Tân kiến tạo , hoạt động ngoại lực của khí hậu,của dòng nước và của
con người là những nhân tố chủ yếu và trực tiếp hình thành và biến đổi địa hình
của nước ta
b ) Chứng minh :
- Môi trường nóng ẩm , gió mùa làm cho đất đá bị phong hoá mạnh mẽ .
- Mưa lớn và tập trung theo mùa đã nhanh chóng xói mòn , cắt xẻ , xâm thực các
khối núi lớn .
- Nước mưa hoà tan đá vôi tạo nên địa hình cacxtơ nhiệt đới.
- Những mạch nước ngầm khoét sâu vào lòng núi tạo nên những hang động rộng
lớn , kì vĩ và phổ biến ở Việt Nam.
- Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện ngày càng nhiều : công trình kiến trúc đô
thị , hầm mỏ , giao thông , đê , đập , kênh rạch , hồ chứa nước .

Ảnh hưởng của địa hình tới khí hậu
- Địa hình làm khí hậu phân hóa mạnh mẽ theo không gian tạo ra các miền khí hậu

khác nhau trên toàn quốc. (Phân hóa theo đai cao, phân hóa theo chiều bắc - nam,
chiều đông- tây)

Giải thích sự hình thành các dạng địa hình:
a, Địa hình cacxtơ
- Nước mưa có thành phần CO2, khi tác dụng với đá vôi gây phản ứng hoà tan đá
CACO3 + H2CO3 => Ca(HCO3)2
Vì vậy bên trên núi đá vôi lởm chởm, sắc nhọn, bên trong có các hang động, thạch nhũ
rất đẹp
b, Địa hình cao nguyên bazan
Vào giai đoạn Tân sinh, vận động tạo núi làm đứt gãy địa hình, dung nham núi lữa phun
theo các đứt gãy, tạo ta các cao nguyên bazan ở Tây Nguyên, Nghệ An...
c, Địa hình đồng bằng phù sa mới:
9


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
Tân kiến tạo gây ra các sụt lún, sau đó được sông ngòi mang vật liệu, phù sa tới bồi đắp
mà thành.
d, Địa hình đê sông, đê biển, hồ chứa
- Đê sông chủ yếu ở dọc 2 bờ sông Hồng, sông Thái Bình do nhân dân đắp để chống lũ
lụt.
- Đê biển: đắp ven biển chống thuỷ triều, ngăn mặn.
- Hồ chứa: Đắp đập ngăn sông, suối để làm thuỷ lợi và thuỷ điện.

Địa hình nước ta chia thành mấy khu vực ?
đặc điểm chính của từng khu vực địa hình.

Trình bày


Địa hình nước ta chia thành 3 khu vực : Khu vực đồi núi , Khu vực Đồng Bằng ,
Địa hình bờ biển và thềm lục địa.
a ) Khu vực đồi núi :
gồm : 4 vùng
- Vùng núi Đông Bắc : là vùng đồi núi thấp , có những cánh cung lớn , với địa hình
cacxtơ khá phổ biến.
- Vùng núi Tây Bắc : là những dải núi cao , sơn nguyên đá vôi hiểm trở và kéo dài
theo hướng Tây Bắc – Đông Nam . Vùng còn có những đồng bằng nhỏ nằm giữa
núi : Mường Thanh , Than Uyên , Nghĩa Lộ …
- Vùng núi Trường Sơn Bắc : là vùng núi thấp có 2 sườn không đối xứng , sườn
Đông hẹp và dốc có nhiều nhánh núi nằm ngang chia cắt đồng bằng duyên hải Trung
Bộ
- Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam : Là vùng đồi núi và cao nguyên
hùng vĩ . Nổi bật là các cao nguyên rộng lớn , đất đỏ ba dan , xếp thành từng tầng với độ
cao 400m , 800m , 1000m
* Địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi Trung du Bắc bộ phần lớn
là những thềm phù sa cổ có nơi cao 200m , mang tính chất chuyển tiếp giữa miền núi và
đồng bằng .
b ) Khu vực Đồng Bằng : Gồm : + Đồng bằng phù sa châu thổ hạ lưu các sông lớn .
- Lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long diện tích khoảng 40.000km2.
- Đồng bằng sông Hồng : 15.000km2 .
- Đồng bằng duyên hải Trung Bộ dài , hẹp , kém phì nhiêu , chia thành nhiều đồng bằng
nhỏ , tổng diện tích khoảng 15.000km2
c ) Địa hình bờ biển và thềm lục địa :
- Địa hình bờ biển : Có 2 dạng chính là bờ biển bồi tụ và bờ biển mài mòn chân núi và
hải đảo .
- Thềm lục địa: Mở rộng tại các vùng biển Bắc Bộ và Nam Bộ, với độ sâu không quá
100 m.
ĐẶC ĐIỂM CÁC KHU VỰC ĐỊA HÌNH (3 khu vực)
1. Khu vực đồi núi

Vùng núi
Vị trí:
Đặc điểm nổi bật của địa hình
a. Đông
Vị trí: Nằm ở - Vùng đồi núi thấp.
Bắc
bên trái sông
10


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
Hồng theo
+ Có nhiều cách cung núi lớn
hướng chảy,
từ dãy núi
Con Voi đến
vùng đồi núi + vùng đồi (trung du) phát triển rộng.
ven biển
+ Địa hình Các-xtơ khá phổ biến.
Quảng Ninh.

Vd: CC Sông
Gâm, CC Ngân
Sơn, CC Bắc Sơn,
CC Đông Triều.

- có các cảnh quan
đẹp như Vịnh Hạ
Long, Hồ Ba Bể.
b. Tây

Vị trí: Nằm
- Là vùng núi cao.
Vd: Hoàng Liên
Bắc
giữa s. Hồng
Sơn.(3143 m)
& s. Cả
- có các cao nguyên đá vôi hiểm trở, chạy theo hướng TBĐN.
- Có các đồng bằng nhỏ nằm giữa vùng Vd: ĐB Mường
núi cao.
Thanh, Than
Uyên, Nghĩa Lộ.
c. Trường Vị trí: Từ
- Là vùng đồi núi thấp, có hai sườn không đối xứng.
Sơn Bắc phía Nam s.
+ Sườn Đông Trường sơn hẹp, dốc, có Vd: Dãy Hoành
Cả tới dãy núi nhiều nhánh núi nằm ngang, ăn sát ra Sơn (đèo ngang);
Bạch Mã (
biển, chia cắt đồng bằng duyên hải
Dãy Bạch Mã (đèo
Trung Bộ.
Hải Vân)
600 km)
d. Vùng
- dãy núi
- Là vùng đồi núi và cao nguyên hùng vĩ.
Núi và
Bạch
- Địa hình nổi bật là các cao nguyên Vd: CN Kon Tum,
cao

MãĐNB)
rộng lớn, mặt phủ đất đỏ ba dan dày. PlâyKu, Đắk
nguyên
xếp thành từng tầng với độ cao 400m , Lắk, Di Linh.
Trường
800m , 1000m.
Sơn Nam
e. Địa
Đông Nam
- Địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi
hình
Bộ và vùng
Trung du Bắc bộ phần lớn là những thềm phù sa cổ có nơi
chuyển
đồi Trung du cao 200m , mang tính chất chuyển tiếp giữa miền núi và
tiếp giữa Bắc bộ
đồng bằng .
miền núi
và đồng
bằng.
2. Khu vực đồng bằng
a. Đồng bằng châu thổ
hạ lưu các sông lớn

- ĐB sông 15.000km2
Hồng
- ĐB sông
40.000km2
Cửu Long
b. Đồng bằng duyên hải

15.000km2
Trung Bộ.
3. Địa hình bờ biển và thềm lục địa :
a. Địa hình bờ biển.
Có 2 dạng chính:
+ bờ biển bồi tụ

Đất có độ phì nhiêu màu mỡ
cao.
dài , hẹp , kém phì nhiêu , chia
thành nhiều đồng bằng nhỏ.

Vd: Bờ biển tại các châu thổ S. Hồng, S. Cửu
Long. Có nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập
mặn phát triển.
+ bờ biển mài mòn Vd: Bờ biển từ Đà Nẵng đến vũng tàu; có
11


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
chân núi và hải đảo nhiều vũng, vịnh nước sâu.
b. thềm lục địa
- Mở rộng tại các vùng biển Bắc Bộ và Nam Bộ, với độ sâu không quá 100 m.

So sánh địa hình vùng Tây Bắc và Đông Bắc?
Nội dung
1. Vị trí
2. Độ cao
3. Hướng


Tây Bắc
- Hữu ngạn sông Hồng cho tới
thượng nguồn sông Cả
- Núi trung bình và cao.
-Tây bắc –đông nam

4. Địa chất
- Chủ yếu là đá vôi.
5. Các yếu tố khác - Gồm dãy Hoàng Liên Sơn,các
dãy núi biên giới và các sơn
nguyên đá vôi
- Có nhiều các đồng bằng thung
lũng : Mường Thanh, Nghĩa
Lộ,Than Uyên.

Đông Bắc
- Tả ngạn sông Hồng
- Núi thấp và trung bình
- Vòng cung ( đông bắc- tây
nam)
- Chủ yếu là đá vôi
- Có 4 cánh cung: Đông Triều,
Ngân Sơn, Bắc Sơn, Sông
Gâm.
- ít có các đồng bằng thung
lũng.

So sánh địa hình châu thổ sông Hồng giống và khác với
địa hình châu thổ sông Cửu Long như thế nào?
a ) Giống : Cả 2 đồng bằng đều là vùng sụt võng được phù sa của 2 con sông : sông

Hồng và sông Cửu Long bồi đắp trong giai đoạn Tân kiến tạo .
b ) Khác :
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
ĐỒNG BẰNG S. CỬU LONG
2
Diện tích
15 000 km
40 000 km2
Độ cao
Trung bình 10m – 20m so với mực Trung bình 2m – 3m so với mực
nước biển.
nước biển
Đặc điểm
- Có hệ thống đê sông lớn chống lũ - Không có hệ thống đê lớn để
dài trên 2700km.
ngăn lũ.
- Có những ô trũng trong đê không - Mùa lũ nhiều vùng đất trũng
rộng lớn bị ngập úng sâu và khó
được bồi đắp tự nhiên hằng năm.
thoát nước.

Cho biết đặc điểm của các đồng bằng duyên hải miền Trung?
a. Đặc điểm của các đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Các đồng bằng duyên hải miền Trung là những đồng bằng nhỏ, hẹp, kém phì nhiêu.
- Tổng diện tích các đồng bằng khoảng 15.000 km2, lớn nhất là đồng bằng Thanh Hoá
( 3100 km2 ).
b. Giải thích
- Do lãnh thổ miền Trung là nơi nhỏ hẹp nhất nước ta và có các dãy núi đâm ngang ra
sát biển chia cắt các đồng bằng nên các đồng bằng ở đây nhỏ hẹp.
12



Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
- Các đồng bằng ở đây kém phì nhiêu vì các sông ở đây đều là những sông ngắn và dốc
nên lượng phù sa bồi đắp không được nhiều.

Địa hình đã vôi tập trung nhiều ở miền nào ?
Địa hình cao nguyên ba dan tập trung nhiều ở miền nào ?
Nguyên nhân hình thành đồng bằng phù sa châu thổ?
Trả lời :
- Địa hình đá vôi tập trung nhiều ở miền núi phía Bắc ( vùng núi Đông Bắc và vùng núi
Tây Bắc ).
- Địa hình cao nguyên badan tập trung nhiều ở vùng núi và cao nguyên Trường Sơn
Nam.
- Nguyên nhân hình thành đồng bằng phù sa châu thổ :
+ Trong giai đoạn Tân kiến tạo , hoạt động địa chất tạo những vùng sụt võng lớn .
+ Phù sa của các hệ thống sông bồi đắp vùng trũng tạo đồng bằng phù sa trẻ.

Nêu các thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi
núi đến việc phát triển kinh tế, xã hội nước ta.
* Các thế mạnh của thiên nhiên khu vực đồi núi.
- Là khu vực tập trung nhiều tài nguyên khoáng sản, thuận lợi cho việc phát triển công
nghiệp đa ngành (dẫn chứng)
- Rừng và đất trồng tạo cơ sở phát triển nền nông – lâm nghiệp nhiệt đới (dẫn chứng)
- Các con sông có tiềm năng thủy điện lớn (dẫn chứng)
- Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch (dẫn chứng)
* Các hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi.
- Địa hình bị chia cắt, nhiều sông suối, sườn dốc... gây khó khăn cho việc phát triển
giao thông, khai thác tài nguyên, giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Mưa nhiều, độ dốc lớn nên hay xảy ra các thiên tai như lũ quét, xói mòn, lũ nguồn,

trượt lở đất...).
- Có nguy cơ động đất cao tại các đứt gãy sâu.
- Nhiều thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại.... gây ảnh hưởng đến đời
sống dân cư.

Nêu các thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực
đồng bằng đến việc phát triển kinh tế, xã hội nước ta.
- Các thế mạnh:
+ là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản mà nông sản
chính là gạo.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác: như thủy sản, khoáng sản...
+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm
thương mại.
13


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
+ Phát triển giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
- Hạn chế: các thiên tai như: Bão, lụt, hạn hán,...thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về
người và tài sản.
Bài 31 ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM

Câu 1: Đặc điểm chung của khí hậu nước ta là gì?
1. Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm
- Tính chất nhiệt đới.
+ Bình quân 1m2 lãnh thổ nhận được một triệu kilôcalo
trong một năm.
+ Số giờ nắng đạt từ 1400 đến 3000 giờ trong một năm.
+ Nhiệt độ không khí trung bình năm của tất cả các địa
phương đều trên 210C. Tăng dần từ Bắc vào Nam.

- Tính chất gió mùa :
+ Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt phù hợp với hai mùa
gió.
* Mùa đông có gió mùa Đông Bắc (T11 – T 4) lạnh khô.
* Mùa hạ có gió mùa Tây Nam (T5-T10) nóng ẩm.
- Tính chất ẩm:
+ Lượng mưa trung bình năm đạt từ 1500mm - 2000mm.
+ Độ ẩm của không khí cao (trên 80%.)
2. Tính chất đa dạng và thất thường:
- Tính chất đa dạng: Khí hậu nước ta có sự phân hóa mạnh mẽ theo không gian và thời
gian, hình thành các vùng, miền khí hậu khác nhau.
+ Theo không gian: Từ Bắc – Nam, Đông – Tây chia ra 4 miền khí hậu:
Miền khí hậu
Phạm vi
Đặc điểm
o
a. Phía Bắc
Từ Hoành Sơn (18 B) trở - Mùa đông lạnh, ít mưa, nửa
ra
cuối mùa đông có mưa phùn ẩm
ướt.
- Mùa hạ nóng, mưa nhiều.
- Vùng núi cao thường có băng
tuyết, sương muối, sương giá.
(Miền này còn có sự phân hoá ra
2 miền khí hậu là Đông Bắc, Tây
Bắc)
o
b. Đông Trường Sơn
Từ Hoành Sơn (18 B) Mùa mưa lệch hẳn về thu đông

đến Mũi Dinh (Ninh
Thuận).
c. Phía Nam
Nam Bộ và Tây Nguyên Khí hậu cận xích đạo, nóng
quanh năm. Một năm có hai mùa:
mùa khô và mùa mưa.
d. Biển Đông
Vùng biển Việt Nam
Mang tính chất nhiệt đới gió mùa
hải dương.
+ Theo thời gian: Một năm có hai mùa khí hậu, miền bắc có một mùa đông lạnh, mùa
hè nóng, miền nam có hai mùa mưa khô rõ rệt. Giữa hai mùa chính còn có các thời kì
chuyển tiếp (Xuân, Thu).
* Các nhân tố làm cho thời tiết khí hậu nước ta phân hóa đa dạng:
- Do lãnh thổ nước ta trải dài trên nhiều vĩ độ (trên 15 vĩ độ).
- Do tác động của gió mùa đông bắc không đông đều trên phạm vi cả nước (tác động sâu sắc đối với
miền Bắc, miền Nam ít ảnh hưởng).
- Do tác động của sự phân hóa địa hình làm cho khí hậu có sự phân hóa.

14


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
- Tính thất thường: + Khí hậu còn rất thất thường, biến động mạnh (Có năm rét sớm, năm rét muộn,
năm mưa lớn, năm khô hạn; năm nhiều bão, năm ít bão..)

Câu 2 : Phân tích ảnh hưởng của khí hậu
đến địa hình và sông ngòi của Việt Nam?
Đáp án:
a. Ảnh hưởng của khí hậu đến địa hình:

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm làm cho đất đá bị phong hoá mạnh mẽ tạo nên
lớp vỏ phong hoá dày, vụn bở.
- Lượng mưa lớn tập trung theo mùa làm cho đất dễ bị xói mòn, xâm thực địa hình,
nước mưa hoà tan với đá vôi tạo nên dạng địa hình cácxtơ độc đáo.
b. Ảnh hưởng của khí hậu đến sông ngòi:
- Lượng mưa lớn hình thành nhiều sông ngòi, sông ngòi nhiều nước.
- Mưa nhiều nhưng theo mùa làm cho chế độ dòng chảy cũng phân mùa. Sông có một
mùa nước đầy vào thời kì mưa nhiều, một mùa nước cạn vào thời kì mưa ít.
- Mưa lớn, tập trung theo mùa làm cho địa hình dễ bị xói mòn nhưng sông ngòi lại
mang nhiều phù sa.

Câu 3.1: Trong bài hát "Sợi nhớ sợi thương" của Phan Huỳnh Điểu có câu:
“Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây.
Bên nắng đốt bên mưa quây „
Bằng kiến thức địa lí em đã học, hãy giải thích câu hát trên.
- Gió Lào hoạt động bắt đầu xuất hiện từ đầu tháng 4 kéo dài đến khoảng giữa tháng
9. Gió thổi từ vịnh Bengan di chuyển theo hướng Tây Nam - Đông Bắc qua Campu-chia và Lào.
- Do thổi từ biển nên gió có tính chất mát mẽ và độ ẩm cao.
- Khi tiếp cận dãy núi Trường Sơn , bị dãy núi chặn lại, thì gió tăng tốc, không khí
ẩm bị đẩy lên cao và giảm nhiệt độ theo tiêu chuẩn trung bình lên cao 100m giảm
0,60C
- Vì nhiệt độ hạ, hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và gây mưa lớn ở sườn đón gió
Trường Sơn Tây (Lào).
- Khi không khí vượt sang sườn bên kia, hơi nước giảm nhiều, nhiệt độ lại tăng cao,
cứ 100m tăng 10C.
- Nên bên sườn khuất gió Trương Sơn Đông (Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ) rất
khô và nóng làm cho khí hậu các vùng nói trên trở nên khắc nghiệt.

Câu 3.2: Trong một bài thơ có câu:
“… Trường Sơn đông nắng, tây mưa

Ai chưa đến đó như chưa hiểu mình.”
Hãy cho biết đó là hiện tượng thời tiết gì? Nêu phạm vi, thời gian hoạt động hiện
tuợng đó ở nước ta ?
Đáp án
- Đây là hiện tượng gió phơn (gió Tây khô nóng).
15


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
- Phạm vi hoạt động: xảy ra phổ biến ở vùng Tây Bắc và vùng duyên hải Miền Trung
nước ta.
- Thời gian diễn ra: tháng 6,7,8.

Câu 4: Nét độc đáo của khí hậu nước ta
được thể hiện ở những đặc điểm nào?
Đáp án:
Nét độc đáo của khí hậu nước ta:
- Nằm trong vùng nhiệt đới nhưng Việt Nam lại có mùa đông lạnh, nhiệt độ hạ thấp,
thấp nhất so với các nước có cùng vĩ độ. Một số vùng xuất hiện sương muối, sương giá,
băng tuyết ...
- Việt Nam có lựơng mưa lớn, độ ẩm cao nên không hình thành hoang mạc như các
nước có cùng vĩ độ như Tây Á, Bắc Phi.
(nguyên nhân: do chịu ảnh hưởng của Biển, gió mùa, lãnh thổ hẹp ngang...).
BÀI 32 : CÁC MÙA KHÍ HẬU VÀ THỜI TIẾT Ở NƯỚC TA
Câu 5: Nước ta có mấy mùa khí hậu? Nêu đặc trưng từng mùa khí hậu ở nước ta?

1. Gió mùa đông bắc từ tháng 11 đến tháng 4 (Mùa đông).
nguồn gốc
thời gian
hoạt động

hướng
Tính chất

Miền Bắc

Duyên hải

khối không khí lạnh xuất phát từ trung tâm cao áp Xibia di chuyển vào
nước ta.
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Đông Bắc - Tây Nam.
- Gió mùa Đông Bắc chỉ hoạt động từng đợt, không kéo dài liên tục,
cường độ mạnh nhất vào mùa đông, ở miền Bắc hình thành mùa đông
kéo dài 2-3 tháng.
- Khi di chuyển xuống phía Nam, loại gió này suy yếu dần bởi bức chắn
địa hình là dãy Bạch Mã nên nhường hẳn cho gió Tín phong.
- Nửa đầu mùa đông (tháng 12 – tháng 1) Khối không khí đi qua lục địa
Trung hoa nên bị nóng lên và khô đi so với nơi xuất phát nhưng thổi vào
Việt Nam vẫn lạnh và khô gây nên thời tiết kiểu lạnh khô.
- Nửa sau mùa đông khối không khí tràn qua biển nam Trung Hoa được
tăng cường độ ẩm, bớt lạnh gây nên kiểu thời tiết lạnh ẩm với mưa phùn
đặc trưng ở ven biển và đồng bằng bắc bộ.
Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa - Vì: Bắc Bộ nằm gần chí
Đông Bắc từ lục địa phương Bắc tràn tuyến , chịu ảnh hưởng trực
xuống từng đợt, mang lại một mùa đông tiếp của gió mùa đông bắc ,
không thuần nhất: Đầu mùa đông tiết kết hợp với hướng núi vòng
thu se lạnh, khô hanh. Cuối mùa đông cung đón gió - > mùa đông
tiết xuân mưa phùn ẩm ướt.
lạnh
- có mưa lớn vào thu đông.


- Vì: Trung Bộ nằm ở vị trí
16


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
Trung Bộ
chuyển tiếp giữa các hoàn lưu
khác nhau.
Tây nguyên - thời tiết nóng khô , ổn định suốt mùa. - Vì: Nam Bộ nằm gần đường
và Nam Bộ
Xích Đạo , ngoài phạm vi ảnh
hưởng của gió mùa Đông
Bắc.
Đặc điểm
- Lạnh
chung
- khô
- ít mưa
* Trong mùa gió Đông Bắc khí hậu Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam bộ có đặc điểm gì
giống nhau không? Vì sao?
- Mùa gió Đông Bắc thời tiết- khí hậu trên các miền của nước ta khác nhau rõ rệt:
+ Miền bắc
có một mùa đông lạnh nhưng không thuần nhất, đầu đông lạnh khô,
cuối đông lạnh, ẩm ướt. Vì Đông bắc là cửa ngõ đón gió mùa đông
bắc, cường độ gió mùa rất mạnh, vùng núi cao ở Tây bắc do yếu tố độ
cao địa hình nên cũng rất lạnh. đầu đông gió mùa đi thẳng từ lục địa
Trung Quốc xuống nên thời tiết khô hanh, cuối đông gió lệch hướng
về biển nên có mưa phùn, ẩm ướt
+ Miền trung

xa cữa ngõ đón gió đông bắc, có dãy Hoành Sơn ngăn cản làm cho
cường độ gió mùa giảm sút, mùa đông ít lạnh hơn và có mưa lớn vào
cuối đông.
+ Miền Nam
ở vị trí rất xa nên gió mùa tác động rất ít, lại gần xích đạo nên mùa
này nam bộ nóng, khô ổn định suốt mùa.

2. Mùa gió tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10 ( mùa hạ ) :
- Đặc trưng là sự thịnh hành của gió mùa Tây Nam.
- Trên toàn quốc đều có : + Nhiệt độ cao trung bình đạt 250C
+ Lượng mưa lớn , chiếm 80% lượng mưa cả năm ( trừ duyên hải nam Trung Bộ mưa ít
)
+ Thời tiết phổ biến : nhiều mây , có mưa rào , mưa dông
+ Thời tiết đặc biệt : có gió Tây khô nóng ( Trung Bộ) , mưa ngâu (đồng bằng Bắc Bộ )
, bão ( vùng ven biển ).
- Mùa bão nước ta từ tháng 6 đến tháng 11 , chậm dần từ Bắc vào Nam gây tai hại
lớn về người và của.

Câu 6: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có thuận lợi và
khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế xã hội?
a. Thuận lợi:
- Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa , nhiệt độ cao quanh năm nên hoạt động
kinh tế có thể diễn ra suốt năm:
+ Cây cối có thể phát triển xanh tốt quanh năm.
+ Sông ngòi, cảng biển không bị đóng băng nên tàu thuyên có thể đi lại suốt năm.
+ Các nhà máy thuỷ điện, chế biến nông sản có điều kiện hoạt đông thường xuyên.
17


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8

- Nguồn nhiệt ,ẩm dồi dào làm cho sinh vật phát triển nhanh, dễ dàng đẩy mạnh
thâm canh , xen canh , gối vụ.
- Gió mùa đông bắc đem lại cho miền bắc một mùa đông lạnh , cho phép phát triển
cây trồng và vật nuôi của vùng cận nhiệt ôn đới, làm cho sản phẩm nước ta thêm đa
dạng.
b. Khó khăn:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa lắm thiên tai: bão, lũ lụt , hạn hán , gió tây khô
nóng.
- Nguồn nhiệt ẩm dồi dào, tạo điều kiên thuận lợi cho sâu rầy, dịch bệnh phát triển.
Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy Phân tích và giải thích
tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của khí hậu nước ta?
a. Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của khí hậu nước ta.
- Nước ta có nguồn nhiệt lớn, số giờ nắng đạt từ 1400- 3000 giờ trong một năm. Nhiệt
độ trung bình năm cao trên 210C và tăng dần từ Bắc vào Nam.
- Lượng mưa lớn, trung bình năm 1500- 2000mm. Một số nơi có địa hình đón gió, mưa
nhiều: Bắc Quang( Hà Giang) 4802 mm; Hòn Ba( Quảng Nam) 3752 mm…Độ ẩm
không khí cao trên 80%.
- Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt:
+ Mùa đông: từ tháng 11 đến tháng 4, lạnh khô với gió mùa Đông Bắc
+ Mùa hạ: từ tháng 5 đến tháng 10, nóng ẩm với gió mùa Tây Nam.
b. Giải thích:
- Nước ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới của nửa cầu Bắc, có nhiệt độ cao,
càng vào nam càng giáp xích đạo, nên nhiệt độ tăng dần
- Mùa đông chịu ảnh hưởng của khối khí lục địa lạnh, khô từ phương Bắc tràn xuống.
- Mùa hạ chụi ảnh hưởng của khối khí đại dương nóng, ẩm từ phương Nam thổi lên.
- Địa hình kéo dài và hẹp ngang, đường bờ biển dài, khúc khuỷu, dải đồng bằng thấp
phân bố ở phía Đông làm cho gió biển và hơi nước vào sâu trong đất liền, tạo điều kiện
gây mưa lớn và độ ẩm không khí cao.
Khí hậu Việt Nam đa dạng và thất thường thể hiện như thế nào? Nguyên nhân.
*Tính đa dạng:

- Khí hậu nước ta phân hóa đa dạng theo không gian và thời gian:
Theo không gian: Từ Bắc – Nam, Đông – Tây chia ra 4 miền khí hậu:
+ Miền khí hậu phía Bắc: Từ Hoành Sơn trở ra, có mùa đông rất lạnh tương đối ít mưa,
mùa hè nóng nhiều mưa. Vùng núi cao thường có băng tuyết, sương muối, sương giá.
(Miền này còn có sự phân hoá ra 2 miền khí hậu là Đông Bắc, Tây Bắc)
+ Miền khí hậu Đông Trường Sơn: Từ Hoành Sơn tới mũi Dinh: Cũng có một mùa
đông khá lạnh. Có mùa mưa lệch hẳn về thu đông
+ Miền khí hậu phía Nam: Bao gồm Nam bộ và Tây Nguyên, có khí hậu nhiệt đới cận
xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc
+ Miền khí hậu biển đông: Khí hậu gió mùa hải dương
Theo thời gian: Một năm có hai mùa khí hậu: miền bắc có một mùa đông lạnh, mùa
hè nóng. Miền nam có hai mùa mưa khô rõ rệt. Giữa hai mùa chính còn có các thời kì
chuyển tiếp (Xuân, Thu)
18


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
- Nguyên nhân
+ Lãnh thổ kéo dài theo chiều bắc nam, địa hình đa dạng tạo ra sự phân hoá theo không
gian
+ Gió mùa và vị trí của hai miền Nam Bắc tạo ra sự phân hoá theo thời gian.
*Tính thất thường:
- Có năm rét sớm, năm rét muộn, năm mưa lớn, năm khô hạn, năm ít bão, năm nhiều
bão...
- Nguyên nhân: do nhịp điệu gió mùa tạo ra, ảnh hưởng của nhiễu loạn khí hậu toàn
cầu: En Ni-nô, La Ni-na
Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a. Trình bày đặc trưng khí hậu thời tiết mùa đông ở nước ta.
b. Giải thích nhận định: “Vị trí địa lý làm cho khí hậu nước ta có những nét độc
đáo”?

a. Hãy trình bày đặc trưng khí hậu thời tiết mùa đông ở nước ta
- Thời gian: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Đặc trưng chủ yếu: Thời tiết, khí hậu giữa các miền có sự phân hóa rõ rệt. Vào thời
gian này nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc xen kẽ với những
đợt gió Đông Nam.
- Miền Bắc: Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc từ vùng áp cao lục địa
phương Bắc di chuyển về nên thời tiết lạnh, nhiệt độ trung bình tháng nhiều nơi
xuống dưới 150C. Miền núi cao có thể xuất hiện sương muối, sương giá, mưa tuyết…
- Đầu mùa đông, gió mùa Đông Bắc đi qua lục địa phương Bắc tràn xuống nên thời
tiết lạnh khô. Cuối mùa đông, gió mùa Đông Bắc đi qua biển vào gây thới tiết lạnh
ẩm, có mưa phùn.
- Tây Nguyên và Nam Bộ: thời tiết nóng khô, ổn định suốt mùa do không chịu ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc. Thời gian này ở đây chịu ảnh hưởng của gió tín phong
Bắc Bán cầu.
- Duyên hải Trung Bộ: có mưa rất lớn vào các tháng cuối năm do địa hình đón gió
Đông Bắc và sự lùi dần của dải hội tụ nhiệt đới.
b. Những đặc điểm của vị trí làm cho khí hậu nước ta có nét độc đáo.
- Nước ta nằm trong khoảng 23°23’B đến 8°34’B, nằm hoàn toàn trong vành đai
nhiệt đới Bắc bán cầu.
- Nước ta nằm trong khu vực Đông Nam Á, khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng
của gió Tín phong và gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình nhất thế giới.
- Nước ta nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương có 2 mặt Đông và Đông
Nam giáp biển Đông. Biển là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm.
- Nước ta có lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc - Nam (khoảng 15 vĩ độ), hẹp ngang
theo chiều Đông - Tây.
* Với những đặc điểm trên, khí hậu có nét độc đáo:
- Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm: có nhiệt độ cao, chan hòa ánh nắng.
Khí hậu phân bố theo mùa: có 2 mùa rõ rệt.
Có lượng mưa và độ ẩm lớn.
- Khí hậu chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển nên nước ta không bị khô hạn, hoang mạc

hóa như một số nước có cũng vĩ độ ở Tây Nam Á, Bắc Phi.
- Khí hậu có sự phân hóa đa dạng điển hình theo chiều Bắc-Nam.
19


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
Dựa vào bảng số liệu sau, hãy nhận xét và giải thích về sự thay đổi nhiệt độ từ
Bắc vào Nam của nước ta.
Địa điểm
Lạng Sơn Hà Nội Huế Đà Nẵng TP Hồ Chí Minh
Nhiệt độ
21,2
23,5
25,1
25,7
27,1
trung bình năm (0C)
ĐÁP ÁN
Nội dung cần đạt
Nhận xét và giải thích sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam:
- Nhận xét: Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam (dẫn chứng)
hoặc HS có thể nêu ngược lại
- Giải thích nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam
+ Do lãnh thổ nước ta kéo dài theo nhiều vĩ độ (theo chiều Bắc - Nam).
+ Càng vào Nam, càng gần Xích đạo nên có góc chiếu của tia sáng Mặt Trời
lớn, nên nhận được lượng nhiệt Mặt Trời nhiều
+ Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc càng vào Nam càng yếu dần và từ dãy
Bạch Mã vào Nam ít chịu ảnh hưởng của gió này.
ĐẶC ĐIỂM SÔNG NGÒI VIỆT NAM


Đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam.
a. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước.Theo
thống kê nước ta có khoảng 2360 con sông trong đó 93% là các sông nhỏ, ngắn và dốc.
- Nguyên nhân: Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm, lượng mưa lớn quanh năm nên có
mạng lưới sông ngòi dày đặc và sông nhiều nước quanh năm. Mặt khác, lãnh thổ hẹp
ngang, địa hình ¾ là đồi núi, địa hình nghiêng và thấp dần theo hướng Tây Bắc -Đông
Nam, có nhiều dẫy núi ăn ra sát biển . Nên sông ngòi nước ta nhỏ, ngắn và dốc.
b. Sông ngòi nước ta chảy theo hai hương chính là tây bắc – đông nam và vòng
cung.
- Nguyên nhân: Do địa hình nước ta có hai hướng chủ yếu là hướng tây bắc – đông
nam và vòng cung. Hướng địa hình quy định hướng đổ của các dòng sông.
c. Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt.
-Nguyên nhân: Khí hậu nước ta có hai mùa: mùa mưa(mùa gió Tây Nam, Đông Nam),
mùa khô(mùa gío Đông bắc).
d. Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn.
-Nguyên nhân. Địa hình nhiều đồi núi, khí hậu phân hóa theo mùa, mùa mưa lượng
nước tập trung lớn bào mòn, rửa trôi,xâm thực cắt xe địa hình,cuốn theo một khối lượng
vật liệu lớn bồi đắp phần hạ nguồn các dòng sông, tạo ra các đồng bằng phù sa màu mỡ.

“Sông ngòi là sản phẩm của địa hình và khí hậu”. Qua đặc điểm
sông ngòi Việt Nam, hãy làm sáng tỏ nhận định trên ?
a. “Sông ngòi là sản phẩm của địa hình và khí hậu”
Địa hình và khí hậu là các nhân tố tự nhiên cơ bản tác động mạnh mẽ đến quá trình hình
thành đặc điểm sông ngòi.
20


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
Đặc điểm sông ngòi Việt Nam đã phản ánh rõ nét tác động của địa hình và khí hậu:
* Tác động của địa hình:

- Địa hình hẹp ngang nên Việt Nam có nhiều sông nhỏ, ngắn (điển hình là hệ thống sông
ngòi miền Trung)
- Địa hình Việt Nam ¾ diện tích lãnh thổ là đồi núi nên sông dốc nhiều thác ghềnh.
- Địa hình Việt Nam chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung nên
sông ngòi Việt Nam có hướng chảy chủ yếu là hai hướng trên.
* Tác động của khí hậu:
- Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa lớn nên Việt Nam có mạng
lưới sông ngòi dày đặc, sông nhiều nước.
- Chế độ mưa phân theo mùa nên chế độ nước sông ngòi Việt Nam cũng được phân theo
mùa . Sông có một mùa lũ, trùng với mùa mưa nhiều và một mùa cạn trùng với mùa
khô.
- Mưa lớn tập trung theo mùa, địa hình ¾ diện tích lãnh thổ là đồi núi nên địa hình bị
xói mòn mạnh dẫn đến sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn.
Sông ngòi nước ta đem lại những giá trị gì cho đời sống sản xuất và sinh hoạt của
con người? Những nguyên nhân nào làm cho nước sông bị ô nhiễm ? Để dòng sông
không bị ô nhiễm chúng ta cần phải làm gì ?
a. Giá trị của sông ngòi
- Phục vụ nguồn nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp;
- Cung cấp phù sa tăng độ phù cho đất;
- Khai thác, nuôi trồng thủy sản;
- Cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, thủy năng cho ngành thủy điện;
- Phục vụ giao thông đường thủy nội địa; Du lịch
- Cung cấp nước cho sinh hoạt.
b. Sông ngòi nước ta đang bị ô nhiễm do.
+ Rác thải, nước thải các khu dân cư, các đô thị…
+ Chất thải công nghiệp, ghe tàu
+ Dư lượng hoá chất, phân bón trong nông nghiệp
+ Đánh bắt thuỷ sản bằng chất độc
- Rừng cây đầu nguồn bị chặt phá…, nước mưa và bùn cát dồn nhanh xuống dòng
sông…

c. Các biện pháp.
+ Bảo vệ rừng đầu nguồn… Xử lí tốt các nguồn rác, chất thải sinh hoạt và công nghiệp,
dịch vụ… Bảo vệ và khai thác hợp lí các nguồn lợi từ sông ngòi…
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi – thuỷ điện : tạo ra các hồ chứa nước lớn vừa có giá
trị về thuỷ điện, thuỷ lợi, du lịch, nuôi thuỷ sản vứa có điều hoà dòng chảy sông ngòi,
giảm bớt lũ lụt.
+ Sử dụng nguồn nước ngọt của sông ngòi để tăng vụ, thau chua, rửa mặn. Khai thác
nước mặt để nuôI thuỷ sản.
+ Tận dụng nguồn phù sa để tăng năng suất cây trồng.
+ Đánh bắt thuỷ sản, nạo vét lòng sông, cải tạo dòng chảy để phát triển giao thông
đường sông.

21


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8

Những thuận lợi khó khăn của sông ngòi đối với đời sống sản xuất.
- Thuận lợi: về giao thông vận tải, cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất, bồi tụ phù
sa, nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản, phát triển thủy điện,thủy lợi, du lịch sinh thái, điều
hoa khí hậu, thau chua rửa mặn đất đồng bằng…
- Khó khăn: gây lũ lụt, sạt lở, gây thiệt hạ cho người và của, gây ách tắc giao thông khi
tới mùa lũ, gây dịch bệnh..

Trình bày những thuận lợi và khó khăn do lũ gây ra ở đồng bằng sông Cửu
Long.
Mùa lũ ở sông Mê Công từ tháng 7 đến tháng 11, đỉnh lũ là tháng 10. Lũ đem lại
cho đồng bằng những thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn.
a. Thuận lợi
- Lũ mang phù sa bồi lấp cho đồng bằng, làm đất đai đồng bằng thêm màu

mỡ.
- Lũ rửa sạch đồng bằng hành năm, tiêu diệt các loài sâu bọ , chuột…phá hại
mùa màng
- Lũ cũng rửa phèn, mặn cho đồng bằng, thu hẹp diện tích đất phèn ở các
vùng trũng.
- Lũ đem về cho đồng bằng một lượng tôm cá rất lớn.
b. Khó khăn
- Lũ làm ngập một diên tích lớn đồng bằng không thể sản xuất được, khó khăn
cho sinh hoạt.
- Lũ làm cho giao thông khó khăn.
- Lũ phá hoại các công trình công cộng, nguy hiểm đến tính mạng con người.
Nêu đặc điểm sông ngòi Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Giải thích tại sao chế độ
nước sông ngòi nước ta lại có sự khác nhau?
Sông ngòi Bắc Bộ
Sông ngòi Trung Bộ
Sông ngòi Nam Bộ
Gồm: sông Hồng, sông Thái
Hệ thống sông mã, sông Hệ thống sông Đồng
Bình, sông Kỳ cùng –
Cả, sông Thu Bồn, sông Nai , hệ thống sông Mê
Bằng Giang.
Ba (Đà rằng).
Công (S. Cửu Long)
Hệ
- Hệ thống sông Hồng
Hệ thống sông mã, sông Hệ thống sông Đồng
thống (sông Hồng (còn gọi là S.
Cả, sông Thu Bồn, sông Nai , hệ thống sông Mê
sông
Thao), sông lô, sông Đà),

Ba (Đà rằng).
Công (S. Cửu Long)
tiêu
hợp lưu ở gần Việt Trì).
biểu
Hình dạng nan quạt, có đỉnh ở
- Dạng lông chim hoặc
Tam giác có đáy ở hạ
dạng
hạ lưu.
nhánh cây.
lưu
Mùa
6,7,8,9,10
- 9,10,11,12.
- 7,8,9,10,11

Chế
- Thất thường.
- Chế độ nước rất thất
- khá điều hoà
độ
- Lũ tập trung nhanh và
thường.
- Lũ lên chậm, rút chậm
nước kéo dài.
- Lũ đột ngột, lên nhanh, - Nguyên nhân: Lòng
22



Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
Nguyên nhân: - Trung và rút nhanh.
thượng lưu có độ dốc lớn. - Nguyên nhân: Các sông
- dạng nan quạt, có đỉnh ở ở Trung Bộ bắt nguồn từ
hạ lưu.
sườn phía đông dãy núi
Trường Sơn . Dãy núi
này ăn lan ra sát biển ,
sườn dốc do đó sông ở
Trung Bộ ngắn và dốc
nên vào mùa mưa bão ,
lũ lên rất nhanh và đột
ngột.
Thuận - Có hàm lượng phù sa cao
lợi
nhất, trữ năng thuỷ điện
lớn nhất trong các hệ thống
sông ở nước ta.
Cách - Đê lớn được đắp dọc theo
phòng sông.
chống - Xã lũ theo sông nhánh ra

vịnh Bắc Bộ hay cho vào
các ô trũng đã chuẩn bị
hoặc bơm nước từ đồng
ruộng ra sông.

sông rộng, sâu, độ dốc
nhỏ, đổ ra biển bằng
chín cửa.


- Có giá trị lớn về giao
thông

- Chỉ đắp đê bao hạn
chế lũ nhỏ.
- Tiêu lũ ra vùng biển
phía Tây Nam.
- Sống chung với lũ như
làm nhà nổi , làng nổi.
- Xây dựng làng mạc ở
các vùng đất cao hạn
chế tác động của lũ.
Do: Khác nhau về địa hình, hình dạng lãnh thổ, khí hậu- chế độ mưa, diện tích, thực vật,
hồ, đầm và nhân tố con người.
ĐẶC ĐIỂM ĐẤT VIỆT NAM

Đặc điểm chung của đất Việt Nam
a. Đất ở nước ta rất đa dạng, phức tạp.
- Vùng đồi núi có đất mùn núi cao, đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ ...
- Vùng đồng bằng có đất phù sa cổ, phù sa mới, đất mặn ven biển ...
- Sự đa dạng của đất là do nhiều nhân tố hình thành : Đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh
vật và sự canh tác của con người.
- Mỗi loại đất có đặc điểm riêng về độ dày, thành phần chất khoáng, độ xốp, màu sắc..
và có giá trị kinh tế khác nhau.
b. Nước ta có ba nhóm đất chính.
Nhóm đất
Feralit đồi núi
Đất mùn núi cao
Đất phù sa

thấp.
DT ( %)
65%
11%
24%
Sự phân bố
- Vùng núi đá vôi - Địa hình núi cao : - Đồng bằng (đồng
phía Bắc.
Tây Bắc , Tây
bằng sông Hồng ,
- Đông Nam Bộ và nguyên.
đồng bằng sông
23


Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
Tây Nguyên.
Đặc tính
- Chua , nghèo mùn - Xốp , giàu mùn ,
, nhiều sét
màu đen hoặc nâu
- Đất có màu đỏ
vàng do có nhiều
hợp chất sắt , nhôm
- Dễ bị kết von
thành đá ong.
Giá trị sử dụng
- Rất thích hợp cho - Trồng rừng , chủ
việc trồng các loại yếu rừng đầu nguồn
cây công nghiệp

( Cà phê , chè …),
cây ăn quả
- Phát triển rừng ,
đồng cỏ phục vụ
chăn nuôi.

Cửu Long … )
- Độ phì nhiêu cao ,
dễ canh tác và làm
thuỷ lợi.
- Tơi xốp , ít chua ,
giàu mùn.
- Là đất nông
nghiệp chính
- Thích hợp với
nhiều loại cây trồng
( lúa , hoa màu ,
cây ăn quả …)

Vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở nuớc ta như thế nào ?
+ Đất là tài nguyên quý giá đối với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Tài nguyên đất của
nước ta có hạn, sử dụng đất phải đi đôi với cải tạo, tu bổ.
+ Nhiều vùng đất nông nghiệp của nước ta đã được cải tạo và sử dụng có hiệu quả, cho
năng suất và sản lượng cao.
+ Tuy nhiên, việc sử dụng đất còn chưa hợp lý, có tới hơn 50% diện tích đất tự nhiên
cần được cải tạo, trong đó khoảng 10 triệu ha đất trống, đồi trọc.
- Cần sử dụng hợp lý và có biện pháp bảo vệ đất: Chống xói mòn, rửa trôi, bạc màu đất
ở miền đồi núi; cải tạo đất chua mặn, đất phèn ở đồng bằng, ven biển.
Nêu các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng ?
24



Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí 8
- Đối với vùng đồi núi :
+ Áp dụng các biện pháp thủy lợi, canh tác như : làm ruộng bậc thang…
+ Cải tạo đất hoang, đồi trọc bằng các biện pháp nông- lâm kết hợp.
+ Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư.
- Đối với vùng đồng bằng :
+ Quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
+ Chống bạc màu, nhiễm phèn, nhiễm mặn.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất do thuốc trừ sâu, chất thải công
nghiệp…

Nêu đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam
- Sinh vật nước ta phong
phú và đa dạng.
- Các loài sinh vật được
phân bố rộng khắp trên
toàn bộ đất nước và phát
triển quanh năm.
- Sinh vật nước ta chịu tác
động mạnh mẽ của con
người.

+ Thành phần loài.
+ Gen di truyền.
+ Kiểu hệ sinh thái.
+ công dụng của các sản phẩm sinh học
+ Trên đất liền có rừng
- như rừng kín thường

nhiệt đới gió mùa.
xanh, rừng thưa rụng lá,
rừng ôn đới núi cao.
+ Trên Biển Đông có hệ
- rừng ngập mặn ven biển
sinh vật biển nhiệt đới.
+ Nhiều hệ sinh thái tự
- do chiến tranh hủy diệt,
nhiên (rừng, biển ven bờ) khai thác quá mức phục
bị tàn phá biến đổi và suy hồi lại của tài nguyên rừng,
giảm về chất lượng và số đốt rừng làm rẫy, quản lí
lượng.
và bảo vệ rừng kém, môi
trường sống bị ô nhiễm…

Chứng minh rằng nước ta có sự giàu có về
thành phần loài sinh vật và Sự đa dạng về hệ
sinh thái?
Sự giàu có về thành phần loài sinh vật
- 14600 Loài thực vật
- 11200 loài và phân loài động vật
- 365 loài động vật, 350 loài thực vật thuộc loài quý hiếm được đưa vào sách đỏ Việt
Nam
Nguyên nhân: Do các nhân tố khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật bản địa, sinh vật di
cư từ Trung Hoa, Hi-ma-lay-a, ma-lai-xi-a, Ấn Độ, Mi-an-ma.
25


×