Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững gắn với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện mèo vạc, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.26 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN ĐÌNH BÌNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG BỀN VỮNG GẮN VỚI
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÈO VẠC,
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN ĐÌNH BÌNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG BỀN VỮNG GẮN VỚI
CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÈO VẠC,
TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA

THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi Phan Đình Bình xin cam đoan: Công trình nghiên cứu “Giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững gắn với chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà
Giang” này là đề tài của riêng tôi, các số liệu thu thập, kết quả tính toán trong
luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cuộc bảo vệ học
vị nào. Quá trình thực hiện luận văn và các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày, 10 tháng 6 năm 2018
TÁC GIẢ

Phan Đình Bình


ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ, bên cạnh sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã được sự quan tâm hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy
cô giáo, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời
gian học tập nghiên cứu thực hiện luận văn.
Nhân dịp này Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành và sâu sắc tới Ban
giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Giám đốc Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng và đặc biệt là Tiến sĩ Bùi Đình Hòa, người đã trực tiếp hướng
dẫn, hết lòng giúp đỡ tôi và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình

triển khai, thực hiện và hoàn thành luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững gắn với chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng trên địa bàn huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang”.
Trong quá trình thực hiện luận văn còn có những hạn chế nhất định nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày, 10 tháng 6 năm 2018
TÁC GIẢ

Phan Đình Bình


iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ......................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm về chi trả DVMTR ..................................................... 4

1.1.2. Nội dung chi trả DVMTR ....................................................................... 5
1.1.3. Quy trình chi trả DVMTR....................................................................... 7
1.1.4. Nghiên cứu về công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững tại Việt Nam
........... 9
1.1.5. Các văn bản có liên quan ...................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
1.2.1. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam.................. 16
1.2.2. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR gắn với công tác
quản lý, bảo vệ rừng ở Hà Giang .................................................................... 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................... 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
2.1.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu................................................................ 22


iv
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.2.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính
sách chi trả DVMTR giai đoạn 2013 - 2017 tại huyện Mèo Vạc .................. 22
2.2.2. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với
chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mèo Vạc ............................................. 22
2.2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ
rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mèo Vạc ........................ 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 23
2.3.2. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)................................... 24
2.3.3. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)
....... 25

2.3.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu.................................................... 25
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 26
3.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính
sách chi trả DVMTR giai đoạn 2013 - 2017 tại huyện Mèo Vạc .................. 26
3.1.1. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Mèo Vạc .............. 26
3.1.2. Công tác triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR ................... 46
3.1.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR...... 51
3.2. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với
chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mèo Vạc ............................................. 56
3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 56
3.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 57
3.2.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 58
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ
rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mèo Vạc ........................ 59
3.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách............................................................. 59
3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 59
3.3.3. Giải pháp về vốn ................................................................................... 60
3.3.4. Giải pháp xã hội .................................................................................... 61
3.3.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70


v
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


BVR

Bảo vệ rừng

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

HĐND

Hội đồng nhân dân

LBVR

Luật bảo vệ rừng

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

PES

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

PFES


Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia


vi
vi
PRA

của người dân

PTR

Phát triển rừng

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tướng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

RRA

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

TNR

Tài nguyên rừng


TT

Thông tư

TTLT

Thông tư liên tịch

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1.

Diễn biến tài nguyên rừng trên địa bàn huyện giai đoạn
2013 - 2017................................................................................ 29

Bảng 3.2.

Diện tích rừng do Ban quản lý rừng ĐD Chí Sán quản lý,
bảo vệ ........................................................................................ 32

Bảng 3.3.

Diện tích rừng do UBND các xã quản lý, bảo vệ ..................... 33


Bảng 3.4.

Diện tích rừng do cộng đồng dân cư thôn quản lý, bảo vệ ....... 35

Bảng 3.5.

Kết quả sử dụng tài nguyên rừng qua các hình thức của hộ
gia đình ...................................................................................... 41

Bảng 3.6.

Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho công tác quản lý bảo
vệ rừng theo kế hoạch ............................................................... 43

Bảng 3.7.

Số tiền ngân sách nhà nước chi trả trực tiếp cho chủ rừng
hộ nhận khoán bảo vệ rừng ....................................................... 44

Bảng 3.8.

Kế hoạch ủy thác tiền DVMTR của các đơn vị sử dụng .......... 47

Bảng 3.9.

So sánh kế hoạch thu tiền DVMTR của các đơn vị sử dụng .... 48

Bảng 3.10.

Kết quả chi trả tiền DVMTR cho chủ rừng, hộ nhận khoán ..... 49


Bảng 3.11.

Kết quả chi trả tiền ngân sách nhà nước và tiền DVMTR
cho chủ rừng, hộ nhận khoán .................................................... 52

Bảng 3.12. Số vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn huyện ......................................................................... . 53


vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Diễn biến tài nguyên rừng trên địa bàn huyện giai đoạn
2013 - 2017.............................................................................. 30

Biểu đồ 3.2.

Tỷ lệ kết quả sử dụng tài nguyên rừng qua các hình thức
của hộ gia đình ........................................................................ 42

Biểu đồ 3.3: Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ công tác quản lý bảo
vệ rừng ........................................................................... . 43
Biểu đồ 3.4:

Nguồn tiền ngân sách nhà nước chi trả trực tiếp cho chủ
rừng hộ nhận khoán bảo vệ rừng............................................. 45

Biểu đồ 3.5:


Kế hoạch thu tiền DVMTR của các đơn vị sử dụng
DVMTR từ năm 2013 - 2017 .................................................. 48

Biểu đồ 3.6:
50

Kết quả chi trả tiền DVMTR cho chủ rừng, hộ nhận khoán .......

Biểu đồ 3.7:

So sánh kết quả chi trả tiền ngân sách nhà nước và tiền
DVMTR cho chủ rừng, hộ nhận khoán................................... 52

Biểu đồ 3.8:

Tình hình vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng Trên địa
bàn huyện ................................................................................ 54

Biểu đồ 3.9:

Các hành vi vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng trên
địa bàn huyện........................................................................... 54


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Giang là tỉnh vùng cao biên giới phía Bắc của tổ quốc, là tỉnh đầu
nguồn của các con sông lớn như sông Chảy, sông Lô... Địa hình phức tạp, bị

chia cắt mạnh, độ dốc lớn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn, là nơi nhiều dân tộc cư trú, trình độ dân trí thấp, tập quán canh
tác lạc hậu, người dân chủ yếu sống bằng nông, lâm nghiệp chiếm hơn 80%.
Vì vậy công tác bảo vệ và phát triển rừng có vai trò đặc biệt quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng như phát huy chức năng phòng hộ, giữ
đất, giữ nước, hạn chế thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái và biên cương của
tổ quốc.
Với tổng diện tích đất tự nhiên là: 791.488,9 ha; diện tích đất lâm
nghiệp 554.891 ha chiếm 70,1% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất quy
hoạch rừng đặc dụng 49.428,8 ha chiếm 8,9%, rừng phòng hộ 218.523,3 ha
chiếm 39,4%; rừng sản xuất 284.874 ha chiếm 51,3%. đất ngoài quy hoạch
đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng 1.752,8 ha chiếm 0.06%; đất khác 236.597,9
ha. Qua đó cho thấy ngành lâm nghiệp có một vị trí, vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh. Tuy nhiên việc
bảo vệ và phát triển rừng chưa đáp ứng được nhu cầu, cũng như tương xứng
với tiềm năng của ngành lâm nghiệp, tỷ trọng của ngành lâm nghiệp vẫn
chiếm tỷ lệ thấp, người dân sống gắn bó với rừng vẫn nghèo đói, kinh tế,
quyền lợi, nghĩa vụ chưa thực sự gắn với rừng.
Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ trương, cơ
chế chính sách, dự án để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng như:
Dự án 327, chương trình 661, chương trình 30a, Dự án đầu tư bảo vệ và phát
triển rừng 4 huyện vùng cao núi đá, chính sách chi trả DVMTR... Trong đó
đặc biệt chính sách chi trả DVMTR mới được thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà
Giang từ năm 2013 (toàn quốc thực hiện năm 2010), tuy nhiên đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng như: đã huy động được nguồn tài chính ngoài ngân


2
sách nhà nước ổn định (trung bình 40 tỷ đồng/năm) để hỗ trợ cho công tác
quản lý, bảo vệ rừng, góp phần làm suy giảm số vụ xâm phạm, phá hại rừng,

cháy rừng, khai thác lâm sản trái phép, mở rộng diện tích rừng, độ che phủ và
chất lượng rừng qua các năm, bên cạnh đó giúp tăng thu nhập, cải thiện đời
sống của người làm nghề rừng.
Trên địa bàn huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang, huyện vùng cao núi đá
phía bắc của tỉnh, nền kinh tế của huyện có quy mô nhỏ lẻ, có xuất phát điểm
thấp. Địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt, kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, là nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu
số cư trú, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, người dân chủ yếu
sống bằng nông, lâm nghiệp chiếm trên 80,0%. Huyện Mèo Vạc là vùng đầu
nguồn của một số con sông lớn trên địa bàn tỉnh và rất nhiều suối nhỏ, địa
hình bị chia cắt mạnh có độ dốc lớn, có tiềm năng lớn về thủy điện, hiện toàn
bộ diện tích rừng trên địa bàn huyện được chi trả tiền DVMTR từ 04 nhà mày
thủy điện và 01 Trung tâm sản xuất nước sạch theo Nghị

định số

99/2010/NĐ-CP của Chính phủ. So với trước đây, khi thực hiện chính sách
chi trả DVMTR, rừng được bảo vệ và phát triển tốt hơn. Người dân đã nâng
cao trách nhiệm của mình cùng với các cơ quan chuyên môn về rừng, chính
quyền địa phương làm tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được tại địa bàn huyện Mèo Vạc hiện nay mặc dù người
dân đã được nhận tiền chi trả DVMTR nhưng vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế
trong công tác quản lý và bảo vệ rừng như: Còn có vi phạm các quy định
phòng cháy chữa cháy rừng, khai thác vận chuyển lâm sản trái phép trong
những diện tích rừng có cung ứng DVMTR, tình trạng vi phạm các quy định
của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản chống
người thi hành công vụ có nhiều diễn biến phức tạp. Đặc biệt là tình trạng
khai thác gỗ quý hiếm (gỗ nhóm II, IIA) ở một số khu vực thuộc rừng phòng
hộ và rừng đặc dụng thuộc diện bảo vệ nghiêm ngặt, gây thất thoát tài nguyên



3
quốc gia, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên, phá hủy rừng đầu
nguồn, rừng đặc dụng. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững gắn với chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý và bảo vệ rừng gắn với chính
sách chi trả DVMTR tại huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác
quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả
DVMTR nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Xác định được các nguồn lực chủ yếu, các yếu tố thuận lợi, khó khăn
trong công tác quản lý bảo vệ rừng gắn với chi trả DVMTR.
- Xác định được các tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nhận
thức của người dân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững.
- Góp phần bổ sung và hoàn thiện những cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác quản lý, bảo vệ rừng, chính sách chi trả DVMTR từ đó có các giải
pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.


4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm về chi trả DVMTR
- Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực

vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi
trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người,
gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn
nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa
dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của
các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
- Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng
của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân
dân, bao gồm các loại dịch vụ như:
+ Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối;
+ Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;
+ Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và
phát triển rừng bền vững;
+ Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ
sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
+ Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử
dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
- Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi
trường rừng, có các hình thức chi trả DVMTR như:


5
+ Chi trả trực tiếp: Chi trả trực tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Chi trả trực
tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có
khả năng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng không cần thông qua tổ chức trung gian. Chi trả trực tiếp
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử dụng và

cung ứng dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của nhà nước, trong
đó mức chi trả không thấp hơn mức do Nhà nước quy định đối với cùng một
loại dịch vụ môi trường rừng.
+ Chi trả gián tiếp: Chi trả gián tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Chi trả gián tiếp được áp
dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng không có khả
năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
mà thông qua tổ chức trung gian. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và hỗ trợ
của Nhà nước, giá dịch vụ môi trường rừng do Nhà nước quy định [5].
1.1.2. Nội dung chi trả DVMTR
- Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng:
+ Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản
xuất thủy điện là 36 đồng/kwh điện thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy
điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện. Số tiền phải chi trả
dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn chi trả được xác định bằng sản lượng
điện trong kỳ chi trả (kwh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính
trên 1kwh (36 đồng/kwh).


6
+ Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản
xuất và cung cấp nước sạch là 52 đồng/m3 nước thương phẩm. Sản lượng
nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng nước của cơ sở
sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người tiêu dùng. Số tiền phải chi trả
dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn chi trả được xác định bằng sản lượng
nước thương phẩm trong kỳ hạn chi trả (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi

trường rừng tính trên 1 m3 nước thương phẩm (52 đồng/m3).
+ Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với cơ sở công nghiệp
có sử dụng nước từ nguồn nước mặt, nước ngầm là 50 đồng/m3 nước thô.
Khối lượng nước thô để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là khối
lượng nước do cơ sở công nghiệp sử dụng, được tính theo đồng hồ đo nước
hoặc theo lượng nước được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc theo chứng
từ mua bán nước thô giữa cơ sở công nghiệp với đơn vị bán nước thô. Số tiền
phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn chi trả bằng sản lượng nước
thô (m3) nhân với 50 đồng/m3.
+ Mức chi trả dịch vụ môi trường rừng của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tính bằng 1 đến 2% tổng
doanh thu thực hiện trong kỳ.
+ Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của các cơ sở nuôi trồng
thủy sản tính bằng 1% tổng doanh thu trong kỳ.
- Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng:
+ Các đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các chủ
rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm:
Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự
đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao;
Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho
thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn


7
định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp
được Nhà nước giao.
+ Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp
đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà

nước (sau đây viết chung là hộ nhận khoán).
+ Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý
rừng theo quy định của pháp luật có cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
+ Các tổ chức chính trị - xã hội được Nhà nước giao trách nhiệm quản
lý rừng theo quy định của pháp luật có cung ứng dịch vụ môi trường rừng [6].
1.1.3. Quy trình chi trả DVMTR
Quy trình tổng thể về chi trả DVMTR


8
Qua sơ đồ ta thấy quy trình chi trả DVMTR theo hình thức chi trả gián
tiếp được thực hiện như sau:
- Hàng năm các đơn vị có sử dụng DVMTR (Các Nhà máy sản xuất
thủy điện, các cơ sở sản xuất nước sạch...) căn cứ sản lượng điện, nước tiêu
thụ nhân với đơn giá chi trả DVMTR theo quy định của nhà nước ủy thác
tiền về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng các cấp, trong đó: Các Nhà máy thủy
điện liên tỉnh ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam sau khi trích tối đa 0,5% để chi cho hoạt
động quản lý còn lại chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; Các
đơn vị có sử dụng DVMTR nội tỉnh ủy thác trực tiếp cho Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh.
- Sử dụng tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng cấp tỉnh:
Số tiền nhận được từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và nhận trực
tiếp từ bên chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được coi là 100% và được sử
dụng như sau:
+ Được sử dụng tối đa 10% để chi cho các hoạt động, gồm: quản lý
hành chính văn phòng theo cơ chế ủy thác, chi cho các hoạt động tiếp nhận
tiền, thanh quyết toán, kiểm tra, giám sát, kiểm toán; hỗ trợ cho các hoạt động
liên quan đến nghiệm thu, đánh giá rừng; hỗ trợ cho hoạt động kỹ thuật theo

dõi chất lượng dịch vụ môi trường rừng; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan
đến việc chi trả dịch vụ môi trường rừng các cấp huyện, xã, thôn;
+ Trích một phần kinh phí không quá 5% so với tổng số tiền ủy thác
chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, cộng với các nguồn kinh
phí hợp pháp khác để dự phòng, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường hợp
có thiên tai, khô hạn.
+ Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.


9
- Sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng tại các chủ rừng:
+ Đối với các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm
nghiệp thì được hưởng toàn bộ số tiền trên.
+ Đối với các chủ rừng là tổ chức Nhà nước có thực hiện khoán bảo vệ
rừng, thì được sử dụng 10% số tiền trên để thực hiện các công việc kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu, đánh giá chất lượng, số lượng rừng để chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng hàng năm. Số tiền còn lại (90%) để chi trả cho các hộ
nhận khoán bảo vệ rừng.
Trường hợp diện tích rừng còn lại chưa khoán bảo vệ rừng thì số tiền
dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng đó do chủ rừng quản lý,
sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại
hình tổ chức.
+ Đối với UBND cấp xã được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
theo quy định của Pháp luật, UBND cấp xã thành lập Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp xã để quản lý và sử dụng tiền DVMTR theo quy định.
+ Đối với các tổ chức chính trị - xã hội: Tiền DVMTR được quản lý và

sử dụng theo phương án sử dụng kinh phí quản lý bảo vệ rừng do UBND cấp
huyện phê duyệt [2].
1.1.4. Nghiên cứu về công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững tại Việt Nam
Sử dụng lâu bền đất đai và môi trường là yêu cầu cần có của bất kỳ hệ
thống quản lý đất đai nào. Điều này càng trở nên quan trọng hơn đối với các
vùng đồi núi Việt Nam, nơi các hệ sinh thái vốn mỏng manh, đất đai kém phì
nhiêu, thực bì bị tàn phá nặng nề và nghèo nhất trong cộng đồng nông thôn
của nước ta [13].


10
10
Trong thời kỳ Pháp thuộc (Trước năm 1945), tài nguyên rừng bị khai
thác, sử dụng tự do, không hề có sự can thiệp của Nhà nước hoặc cộng đồng.
Tuy nhiên, trong thời kỳ đó dân số còn rất ít, công nghiệp chưa phát triển nên
nhu cầu lâm sản của người dân và nền kinh tế quốc dân còn rất khiêm tốn. Vì
vậy, tuy vấn đề quản lý bền vững chưa được đặt ra nhưng mức độ tác động
của con người vào tài nguyên rừng còn rất ít, do đó tài nuyên rừng vẫn còn
tương đối phong phú. Theo số liệu thống kê thì vào thời điểm 1943, diện tích
rừng nước ta còn khoảng 14,3 triệu ha với độ che phủ khoảng 43% so với
tổng diện tích tự nhiên [14].
Sau khi hoà bình lập lại (năm 1954), cùng với sự ra đời của ngành Lâm
nghiệp, một phần diện tích rừng và đất rừng miền Bắc đã được quy hoạch vào
các lâm trường quốc doanh. Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu là khai
thác lâm sản để phục vụ cho các yêu cầu của nhân dân và phát triển công
nghiệp. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt ra song hầu như
chưa được các đơn vị sản xuất quan tâm đúng mức. Thêm vào đó, do mức độ
tăng nhanh về dân số nên tình trạng chặt phá rừng tự nhiên để lấy đất canh
tác, lấy gỗ củi... diễn ra ngày một nghiêm trọng.
Hình thức tổ chức và quản lý trên kéo dài trong gần 4 thập kỷ và do đó

tài nguyên rừng nước ta giảm sút một cách nhanh chóng. Diện tích có rừng bị
thu hẹp từ 14 triệu ha xuống còn khoảng 10 triệu ha. Những diện tích rừng
giàu trữ lượng hầu như đã bị khai thác chuyển thành những rừng thứ sinh
nghèo kiệt với năng suất sản lượng thấp, tổ thành không phù hợp.
Giai đoạn 1945-1960, công tác quản lý bảo vệ rừng tập trung giải quyết
nhiệm vụ chính trị lúc đó khai thác rừng phục vụ công cuộc kháng chiến
chống Pháp (1945 -1954) và phục vụ chiến lược phục hồi kinh tế sau kháng
chiến (1955-1960). Các chủ đề quản lý, bảo vệ rừng tập trung vào việc
khoanh nuôi, hướng dẫn nông dân miền núi sản xuất nương rẫy, định canh
định cư, khôi phục kinh tế sau chiến tranh.


11
11
Giai đoạn 1961-1975, công tác quản lý, bảo vệ rừng được đẩy mạnh
hơn. Các chủ đề khoanh núi nuôi rừng gắn chặt với định canh, định cư thực
hiện ở Tây Bắc, Việt bắc. Đã tăng cường kiểm tra công tác khai thác rừng
theo đúng qui trình, qui phạm đảm bảo xúc tiến tái sinh tự nhiên với tái sinh
nhân tạo. Công tác quản lý bảo vệ rừng được chỉ đạo thống nhất từ trung
ương đến cơ sở sản xuất. Pháp lệnh bảo vệ rừng ra đời năm 1975 là cơ sở
pháp lý cho việc giữ gìn và phát triển tài nguyên rừng, tạo điều kiện mở rộng
một cách cơ bản và lâu dài ngành kinh tế lâm nghiệp, góp phần to lớn vào
công cuộc xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc nước ta
Từ 1976 - 1989, đất nước thống nhất, phạm vi hoạt động quản lí bảo vệ
rừng được triển khai rộng khắp trên qui mô toàn quốc. Lực lượng kiểm lâm
các tỉnh phía Bắc đã nhanh chóng san sẻ sức người, sức của cho các tỉnh miền
Nam. Tổ chức Kiểm lâm ở các vùng Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam
bộ, Tây Nam bộ được xây dựng, củng cố từ Chi cục đến các Hạt, Trạm Kiểm
lâm. Lực lượng quản lý bảo vệ rừng được kiện toàn đến các Lâm trường, các
Liên hiệp Lâm Nông Công nghiệp...để đủ sức gánh vác trọng trách quản lý

bảo vệ rừng tới các tiểu khu rừng. Hoạt động của lực lượng Kiểm lâm hướng
vào các nội dung chủ yếu là đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục sâu
rộng trong các cộng đồng dân cư, làm cho mọi người dân nhận thức rõ, bảo vệ
rừng là bảo vệ một nguồn lợi to lớn, lâu dài và đặc biệt quí báu của nhân dân
ta, là bảo vệ một nguồn cung cấp phương tiện sinh sống cho đồng bào ta hiện
nay cũng như lâu dài về sau. Bảo vệ rừng gắn liền với việc tu bổ, khoanh
nuôi, trồng cây gây rừng phát triển tài nguyên rừng. Nội dung hoạt động quản
lý bảo vệ rừng là từng bước tham mưu cho nhà Nước và Ngành, gắn chặt
công tác quản lý bảo vệ với việc đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học - công
nghệ vào việc xây dựng hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất. Tranh thủ sự giúp đỡ hợp tác quốc tế với nhiều nước trong việc triển
khai công tác quản lý bảo vệ rừng.


12
12
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn này là Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ tài nguyên rừng và đất rừng, hình thức quản lý duy nhất lúc này là
Lâm nghiệp quốc doanh. Người dân và cộng đồng bị tách biệt khỏi các hoạt
động quản lý sử dụng tài nguyên rừng. Vô hình chung, họ trở thành lực lượng
“đối lập” với rừng và do đó chính họ là một trong những nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng suy thoái tài nguyên rừng.
Từ 1990-1991, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được nhà nước ban
hành, là cái mốc đánh dấu sự phát triển về chiều sâu, về chất của sự nghiệp
quản lý bảo vệ rừng với nội dung hoạt động của lực lượng kiểm lâm phong
phú, đa dạng. Hàng loạt các văn bản pháp qui; Nghị định, Chỉ thị của Thủ
tướng, của Bộ Lâm nghiệp được ban hành góp phần thể chế hoá luật pháp của
Nhà nước, làm cho luật pháp về rừng đi vào cuộc sống. Công tác giao đất giao
rừng gắn với định canh định cư được đẩy mạnh. Người dân ở miền rừng núi
thực sự biết kinh doanh, sản xuất trên mảnh đất được giao góp phần xây dựng

nông thôn, xoá đói giảm nghèo.
Năm 1992, chính phủ phê duyệt chương trình 327 nhằm phủ xanh đất
trống, đồi núi trọc, chương trình này bắt đầu từ năm 1993 và sẽ được lồng
ghép vào chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng kéo dài đến năm 2010 với
mục tiêu đến năm 2020: Nâng cao độ che phủ của rừng lên 47% nhằm tạo
dựng hệ sinh thái bền vững để bảo vệ môi trường; cung cấp đủ lâm sản phục
vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu; tạo công ăn việc làm, góp phần xoá đói
giảm nghèo, từng bước nâng cao mức sống của nhân dân, đặc biệt đối với
đồng bào các dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo
[14]. Tháng 11-1997
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2 đã thông qua 3 công trình quan trọng của
đất nước, trong đó có dự án trồng mới 5 triệu héc ta rừng thời hạn 1998- 2010.
Hưởng ứng lời kêu gọi của "Phong trào Quốc tế Rừng vì con người",
tháng 6-1997, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thay mặt
Chính phủ đã ký cam kết đưa vào quản lý bền vững 10% diện tích rừng gồm


13
13
các hệ sinh thái rừng hiện có và cùng cộng đồng Quốc tế Việt Nam sẽ tham
gia thị trường lâm sản bằng các sản phẩm được dán nhãn là khai thác hợp
pháp trong các khu rừng đã được cấp chứng chỉ quản lý bền vững trong khối
AFTA và UWTO [12]. Đến nay, Luật Lâm nghiệp đã được Quốc hội thông
qua sẽ có hiệu lực từ năm 2019, đánh dấu một bước phát triển mới của
ngành lâm nghiệp, hiện nay Chính phủ đang dự thảo các Nghị định, Quyết
định của Thủ tướng, Thông tư của Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ sớm được
ban hành góp phần thể chế hoá luật pháp của Nhà nước, làm cho luật pháp
về rừng đi vào cuộc sống.
Vấn đề đặt ra là quản lý rừng như thế nào được coi là quản lý bền
vững? Để quản lý tài nguyên rừng bền vững cần phải thoả mãn những điều

kiện gì? Trong các giải pháp quản lý, giải pháp nào sẽ tác động tích cực đến
quản lý tài nguyên rừng bền vững trên địa bàn nghiên cứu? Đây chính là
những câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần giải quyết tại huyện Mèo Vạc.
Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu phân tích
những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Một
số đề tài nghiên cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng cho
một số vùng như quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông
Sê San của Phạm Đức Lân và Lê huy Cường; quản lý bền vững rừng khộp ở
Ea Súp - Đăc Lắc của Hồ Viết Sắc; du canh với vấn đề quản lý rừng bền
vững ở Việt Nam của Đỗ Đình Sâm... Hiện nay trên địa bàn các tỉnh miền
núi phía bắc chưa có một đề tài nghiên cứu nào về công tác quản lý sử dụng
rừng bền vững, bên cạnh đó chính sách chi trả DVMTR là chính sách mới
của đảng, nhà nước nhằm huy động nguồn tài chính ngoài ngân sách để hỗ
trợ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng. Vì vậy, đề tài sẽ nghiên cứu một số
giải pháp chính áp dụng cho công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững gắn với
chính sách chi trả DVMTR theo hướng tổng hợp và bền vững trên địa bàn
huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang.


14
14
1.1.5. Các văn bản có liên quan
- Luật Bảo vệ và PTR năm 2004; (Nay là Luật Lâm nghiệp năm 2017)
quy định cụ thể Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng là Quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách và thể chế luật hóa Chính sách chi trả DVMTR.
- Nghị định 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng; quy định việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

Nghị định này quy định về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
tại Việt Nam, gồm:
+ Các loại dịch vụ môi trường rừng được bên sử dụng dịch vụ chi trả
tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Nghị định
này.
+ Các bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
+ Quản lý và sử dụng việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.
+ Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng.
+ Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các ngành đối
với việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ
chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo
nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;
Nghị định này quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích bảo vệ rừng,
khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ, nâng cao
thu nhập gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020, trong đó có quy định hỗ trợ tiền khoán
bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn là 400.000
đồng/ha/năm.


15
15
- Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
trong đó sửa đổi nâng cao mức chi trả DVMTR của một số đối tượng có sử
dụng DVMTR, như: Nâng mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng
đối với các cơ sở sản xuất thủy điện từ 20 lên 36 đồng/kWh điện thương

phẩm; Nâng mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với các cơ
sở sản xuất và cung cấp nước sạch từ 40 lên 52 đồng/m3 nước thương phẩm.
- Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn; Thông tư này
hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc hoặc đơn vị tương đương (sau đây gọi tắt là cộng đồng dân cư
thôn).
- Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Thông tư này hướng dẫn xác định tiền
dịch vụ môi trường rừng; hợp đồng ủy thác chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng, kế hoạch thu, chi; xác định diện tích để chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng; miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng và Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02
tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP.
- Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2018 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
Thông tư này hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010


×