Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NAM GIANG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NAM GIANG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LUÂN THỊ ĐẸP

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước khoa và
nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài./.
Tác giả

Nguyễn Thị Nam Giang


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo, các phòng ban có liên quan, các đơn vị trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Luân Thị Đẹp - Khoa
Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Nhân dịp này tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Nông học, Bộ phận
quản lý Sau Đại học, phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Trạm bảo vệ tực vật huyện Đoan Hùng, chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh
Phú Thọ, UBND xã Chí Đám và Phương Trung đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong thời gian tiến hành đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực

hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Nam Giang


iii
iiii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................
iii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT........................................
vi DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................
vii

MỞ

ĐẦU

.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................... 3
2.1. Mục đích..................................................................................................... 3
2.2. Yêu cầu....................................................................................................... 4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4

3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam.................................... 6
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 6
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ......................................................
10
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở tỉnh Phú Thọ................................................. 14
1.2.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở tỉnh Phú Thọ.............................................. 14
1.2.3.2. Tình hình sản xuất ngô tại huyện Đoan Hùng ................................... 14
1.3. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới và Việt Nam ..............................
16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới................................................. 16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngô tại Việt Nam ............................................... 19


iv
iv

CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 25
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện thí nghiệm:............................................ 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................... 27
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 32
3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các giống ngô thí nghiệm tai huyện

Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ vụ Xuân năm 2017................................................ 32
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng phát dục của các giống ngô thí nghiệm ...... 32
3.1.2. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm hình thái sinh lý của các giống
ngô thí nghiệm ................................................................................................ 34
3.1.2.1. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp ................................................ 35
3.1.2.2. Số lá/cây và chỉ số diện tích lá ........................................................... 38
3.1.2.3. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp ..................................... 41
3.2. Kết quả đánh giá khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại chính và
chống đổ của các giống ngô thí nghiệm.......................................................... 43
3.2.1. Sâu hại ................................................................................................... 44
3.2.2. Bệnh hại................................................................................................. 45
3.2.3. Khả năng chống đổ................................................................................ 48
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô trong thí
nghiệm vụ xuân 2017 ...................................................................................... 49
3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................. 50
3.3.1.1. Số bắp/cây .......................................................................................... 50
3.3.1.2. Số hàng/bắp ........................................................................................ 51
3.3.1.3. Số hạt/hàng ......................................................................................... 53


v
v

3.3.1.4. Khối lượng 1000 hạt .......................................................................... 54
3.3.2. Năng suất của các giống ngô thí nghiệm .............................................. 56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Đề nghị ........................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
1. Tiếng Việt.................................................................................................... 63

II. Tiếng Anh ................................................................................................... 65
III. Website...................................................................................................... 65
PHỤ LỤC


vi
vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CCC

: Chiều cao cây

CCĐB

: Chiều cao đóng bắp



: Chí Đám

CIMMYT

: International Maize and Wheat Improvement Center
(Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ Quốc tế)

cs

: Cộng sự


CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Coefficient of Variantion (Hệ số biến động)

Đ/c

: Đối chứng

FAO

: Food and Agriculture Organization of the United
Nations

(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên

Hợp Quốc)
IPRI

: International Rice Research Institute (Viện nghiên
cứu lúa quốc tế)

LSD.05

: Least Significant Difference (Sai khác nhỏ nhất có ý
nghĩa ở mức 95%)


NS

: Năng suất

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Probability (xác suất)

PT

: Phương Trung

P1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2007 - 2016 ............ 6

Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô một số châu lục trên thế giới năm 2016 ..... 7
Bảng 1.3: Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2016 .................... 9
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2016 ......... 10
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô của các vùng và cả nước năm 2015 ...Error!
Bookmark not defined.
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngô của các tỉnh vùng Trung du và ................. 13
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2016 ........... 14
Bảng 1.8: Tình hình sản xuất ngô tại Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2016 ...... 15
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các giống ngô thí nghiệm
vụ xuân 2017 tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ......................... 32
Bảng 3.2: Chiều cao cây các giống ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017 tại huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................................ 35
Bảng 3.3: Chiều cao đóng bắp các giống ngô thí nghiệm Vụ xuân năm 2017
tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................ 37
Bảng 3.4: Số lá của các giống ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017 tại huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ.......................................................................... 39
Bảng 3.5: Chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm Vụ xuân năm 2017
tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................
40
Bảng 3.6: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô
thí nghiệm vụ xuân 2017 tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ....... 42
Bảng 3.7: Mức độ nhiễm một số loại sâu hại chính của các giống ngô thí
nghiệm vụ xuân 2017 tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ............
44
Bảng 3.8: Mức độ nhiễm bệnh khô vằn của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân
2017 tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ....................................... 46


viii


Bảng 3.9: Tình hình nhiễm bệnh đốm lá của các giống ngô thí nghiệm vụ
xuân 2017 tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .............................. 47
Bảng 3.10: Khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017
tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................ 48
Bảng 3.11: Số bắp/cây của các giống ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017 tại huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................................ 50
Bảng 3.12: Số hàng/ bắp của các giống ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017 tại
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .....................................................
52
Bảng 3.13: Số hạt/hàng của các giống ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017 tại huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................................ 53
Bảng 3.14: Khối lượng 1000 của các giống ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017 tại
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .....................................................
55
Bảng 3.15: Năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017
tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................ 56
Bảng 3.16: Năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm Vụ xuân 2017
tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................ 59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays.L.) là một trong ba cây lương thực quan trọng trong
nền kinh tế toàn cầu. Ngoài cung cấp lương thực cho con người, ngô còn là
thành phần quan trọng trong thức ăn cho chăn nuôi, là nguồn nguyên liệu cho
ngành công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và công nghiệp nhẹ. Hiện nay, ngô
đang được quan tâm đặc biệt với vai trò là nguồn nguyên liệu để sản xuất
nhiên liệu sinh học.

Mặc dù trên thế giới, diện tích ngô đứng thứ 2 sau lúa mì nhưng sản
lượng và năng suất đạt cao nhất trong các 3 loại cây ngũ cốc quan trọng của
thế giới (Lúa mì, lúa gạo và ngô). Năm 2016, diện tích trồng ngô thế giới đạt
188 triệu ha, năng suất bình quân 56,4 tạ/ha, sản lượng 1.060,1 triệu tấn.
Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu về diện tích và
sản lượng (FAOSTAT, 1/2018) [29].
Hiện nay và trong những năm tới, ngô vẫn là cây ngũ cốc có vai trò
quan trọng ở nước ta. Phát triển sản xuất ngô được coi là chiến lược quan
trọng, vì cơ cấu nông nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
ngành trồng trọt và tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi nên nhu cầu ngô để cung
cấp nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm rất lớn. Trong vòng 10 năm, từ năm
2007 diện tích trồng ngô của Việt Nam là 1.096.100 ha, đến năm 2016, diện
tích trồng ngô ở nước ta đã đạt 1.151.830 ha (tăng 55.730 ha = 5,08%), năng
suất tăng 14,5% và sản lượng tăng 15,03% (FAOSTAT, 1/2018) [29].
Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng ngô ở nước ta ngày càng tăng, do ngành
chăn nuôi phát triển. Theo hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam, trong số các
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi thì Việt Nam mới chủ động được cám
gạo, còn các nguyên liệu khác phần lớn phụ thuộc vào nhập khẩu. Năm 2013,
trong số 9 triệu tấn nguyên liệu nhập khẩu dùng để sản xuất thức ăn chăn
nuôi


2

có 4 triệu tấn khô dầu đậu tương, 1,9 triệu tấn ngô và các thành phần khác như
bột xương cá, bột mỳ… (Cục Chăn nuôi, 2015) [4]. Năm 2014, lượng ngô
nhập khẩu là 4,79 triệu tấn, tổng giá trị nhập khẩu là 1,22 tỉ USD, tăng
82,09% so với năm 2013 (Tổng cục Hải Quan, 2015) [10].
Do vậy, để đáp ứng nhu cầu thức ăn cho chăn nuôi cần có giải pháp
phát triển sản xuất ngô. Trong đó giống được coi là nhân tố quan trọng nhất

quyết định đến nâng cao sản lượng và chất lượng nông sản. Giống tốt sẽ cho
sản lượng ngô cao hơn giống bình thường từ 20 - 25% (Ngô Hữu Tình, 2003)
[14]. Hiện nay, Việt Nam đã có nhiều giống ngô lai tốt phục vụ cho sản xuất,
các giống ngô lai này được nhập nội từ các công ty giống của nước ngoài và
chọn tạo trong nước. Để chọn được giống tốt phù hợp với điều kiện của từng
vùng sinh thái thì việc khảo nghiệm đánh giá các giống là khâu rất quan trọng
trong chọn tạo giống mới.
Đoan Hùng là một huyện Miền núi phía Bắc của tỉnh Phú Thọ, có diện
tích đất tự nhiên là 30.261,34 ha. Trong đó, tỉ trọng đất lâm nghiệp vẫn là chủ
yếu (43,2%), đất sản xuất nông nghiệp chiếm 39%. Đất gồm 6 nhóm chính,
trong đó có 3 nhóm chiếm diện tích lớn là: Nhóm đất xám (AC) chiếm
73,16%, đất phù sa (FL) chiếm 15,04%, đất đỏ (FR) chiếm 5,72%,… Nhiệt độ
TB năm khoảng 23,30C, nhiệt độ TB tối cao: 28,40C, nhiệt độ TB tối thấp:
16,10C. Lượng mưa trung bình/ năm 1.644mm.
Với điều kiện tự nhiên như trên, Đoan Hùng có tiềm năng lớn để phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp toàn diện. Việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất được đẩy mạnh, cùng với chương trình cấp I hóa các giống lúa,
các giống ngô lai, lúa lai được đưa vào sản xuất thay thế dần cho các giống
địa phương đã được sử dụng từ quá lâu trên địa bàn, với diện tích ngày càng
tăng. Đoan Hùng cũng là huyện đầu tiên của tỉnh Vĩnh Phú (cũ) ứng dụng
thành công mô hình trồng ngô vụ Đông trên đất lầy thụt sau thu hoạch lúa


3

Mùa (vụ Đông 1996). Kết quả, ngay từ năm 1998, huyện đã vượt mục tiêu 3
vạn tấn (đạt 3,15 vạn tấn), đến năm 2000 tổng sản lương thực đạt trên 3,8 vạn
tấn, năm 2005 đạt 4,6 vạn tấn. Từ năm 2005 đến nay, Huyện đã xác định và
tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo các chương trình
trọng điểm để tập trung nguồn lực đầu tư, phát huy thế mạnh của địa phương,

trong đó chương trình phát triển cây lương thực (lúa, ngô) được xác định là
chương trình trọng điểm được ưu tiên quan tâm. Trên địa bàn huyện, cây ngô
được trồng trong cả 3 vụ: vụ Xuân, vụ Hè và vụ Đông; thích hợp trên nhiều
chân đất: đất soi bãi ven sông, đất màu đồi, đất lúa 2 vụ sau thu hoạch lúa
mùa, đất 1 vụ mùa... Diện tích ngô hàng năm ổn định khoảng 1.700 - 1.900
ha/năm, trong đó cây ngô vụ Đông diện tích từ 900- 1.000 ha (chiếm khoảng
50%); năng suất ngô không ngừng được nâng lên (năm 2012 đạt 48,1 tạ/ha,
đến năm 2016 là 52,8 tạ/ha).
Để góp phần làm tăng năng suất cũng như sản lượng ngô, ngoài việc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật, điều cần thiết là luôn phải thường xuyên đánh
giá, tuyển chọn các giống ngô lai mới có khả năng thích nghi tốt với điều kiện
sinh thái của vùng để đạt năng suất cao nhất. Nghiên cứu tuyển chọn các
giống ngô lai mới là một đòi hỏi tất yếu trong những năm gần đây và tương
lai. Việc sử dụng các giống ngô lai mới có năng suất cao sẽ nâng cao năng
suất, sản lượng ngô, góp phần bảo đảm an ninh lương thực của Huyện.
Chính vì những lý do đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Lựa chọn được 1 - 2 giống ngô lai mới có năng suất cao thích ứng với
điều kiện đất đai, khí hậu của huyện Đoan Hùng - Tỉnh Phú Thọ để giới thiệu
cho sản xuất.


4

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các giống ngô lai thí
nghiệm trong vụ xuân tại xã Phương Trung và xã Chí Đám.

- Đánh giá một số đặc điểm hình thái sinh lý của các giống ngô thí
nghiệm.
- Theo dõi tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
thí nghiệm tại 2 địa điểm nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để nghiên cứu định
hướng, qui hoạch phát triển và chỉ đạo sản xuất ngô trên địa bàn huyện.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên trong học tập, nghiên
cứu chọn tạo giống ngô, là cơ sở cán bộ khuyến nông trong việc khuyến cáo
người dân sử dụng giống mới trong sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tuyển chọn 1 giống ngô lai mới có năng suất cao giới thiệu cho cơ cấu
giống ngô sản xuất ở tỉnh Phú Thọ nói chung và huyện Đoan Hùng nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
tăng vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn quĩ đất, góp phần xoá đói, giảm nghèo
tăng thu nhập cho các hộ nông dân, tạo sản phẩm hàng hoá.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giống tốt đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản
lượng cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng, các biện pháp kỹ thuật canh
tác chỉ có thể đạt được hiệu quả cao trên cơ sở giống tốt. Trong sản xuất nông
nghiệp, các nhà khoa học ước tính khoảng 35 - 50% tăng năng suất hạt của
các cây lương thực trên thế giới là nhờ đưa vào sản xuất những giống tốt. Nhờ

có bộ giống cây trồng phong phú, đa dạng chúng ta có thể thực hiện chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn tiềm năng và khắc
phục những hạn chế về đất đai, thời tiết khí hậu của từng vùng, làm đa dạng
hóa sản phẩm nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Tuy nhiên, năng suất và chất lượng cây trồng là những tính trạng số
lượng, ngoài phụ thuộc vào giống chúng còn chịu ảnh hưởng rất lớn tác động
của điều kiện ngoại cảnh. Do vậy, để có giống tốt đưa vào sản xuất phù hợp
với điều kiện sinh thái của từng địa phương thì trước khi đưa vào sản xuất cần
được khảo nghiệm ở các vùng sinh thái khác nhau để đánh giá tính khác biệt,
độ đồng đều, độ ổn định, khả năng thích ứng với điều kiện ngoại cảnh bất
thuận thì mới lựa chọn được giống phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng
nhằm phát huy được các đặc tính tốt của giống mới và tránh những rủi ro do
giống không thích ứng với điều kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất. Đặc biệt
trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu như hạn hán, bão lụt, sâu bệnh… đã
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình canh tác các cây trồng nói chung và cây ngô
nói riêng. Vì vậy, khảo nghiệm là một trong những khâu rất quan trọng trong
công tác chọn tạo giống mới nhằm xác định được giống tốt để đưa vào danh
mục giống Nhà nước cho phép sản xuất và lưu thông trong các vùng, các địa
phương và mùa vụ thích hợp.


6

1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Hiện nay, ngô là cây lương thực đứng thứ 2 trên thế giới sau lúa mì và
lúa nước với diện tích khoảng 188 triệu ha, sản lượng 1.060,1triệu tấn (năm
2016), đây là cây trồng có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các cây lương
thực chính. Trong những năm gần đây nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, việc áp dụng những công nghệ mới vào công tác nghiên cứu chọn tạo

giống và sản xuất đã làm năng suất và sản lượng ngô tăng liên tục.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 140 nước trồng ngô trong đó có 38
nước là các nước phát triển còn lại là các nước phát đang triển. Tình hình sản
xuất ngô trên thế giới trong 10 năm gần đây được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2007 - 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2007

158,7

50,0

793,1

2008

163,1

50,8


829,2

2009

158,8

51,6

820,1

2010

164,0

51,9

851,3

2011

171,2

51,8

886,0

2012

178,8


48,9

874,2

2013

185,9

54,6

1.016,4

2014

184,7

56,2

1.038,3

2015

182,5

55,8

1.010,6

2016


188,0

56,4

1.060,1

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 1/2018) [29]
Số liệu bảng 1.1 cho thấy trong 10 năm gần đây sản xuất ngô của thế
giới tăng đáng kể cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Diện tích trồng ngô


7

từ 158,7 triệu ha (năm 2007) lên 188 triệu ha (năm 2016), tăng 29,3 triệu ha
trong vòng 10 năm.
Năng suất ngô trong 10 năm qua tăng giảm không đáng kể, biến động
từ 48,9 – 56,4 tạ/ha. Trong đó năm 2007 và năm 2012 năng suất ngô thấp nhất
(48,9 - 50 tạ/ha) và năm 2016 đạt năng suất cao nhất (56,4 tạ/ha), tăng 6,4
tạ/ha so với năm 2007.
Tuy nhiên, do diện tích tăng nên sản lượng ngô thế giới tăng trong 10
năm qua. Từ 793,1 triệu tấn (năm 2007) lên 1.060,1 triệu tấn (năm 2016). Có
được kết quả này, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế lai trong
chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh
tác và ứng dụng những thành tựu của công nghệ sinh học, công nghệ chế biến
và bảo quản, cơ khí hóa và công nghệ tin học… vào sản xuất ngô. Chính vì
vậy càng khảng định thêm vai trò và vị trí của cây ngô trên thế giới.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 140 nước trồng ngô, trong đó có 38

nước là các nước phát triển còn lại là các nước đang phát triển. Do sự khác
nhau về điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác và trình độ khoa học kỹ thuật
nên có sự chênh lệch về năng suất ngô ở các châu lục. Tình hình sản xuất ngô
ở một số châu lục năm 2016 được trình bày ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô một số châu lục trên thế giới năm 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

( ha)

(tạ/ha)

(tấn)

Châu Mỹ

70.072.218

78,12

547.416.865

Châu Á

63.452.629

51,08


324.087.900

Châu Phi

36.610.956

19,29

70.557.426

Châu Âu

17.746.047

66,16

117.413.713

Châu Đại Dương

77.266

81,74

631.565

Khu vực

(Nguồn: FAOSTAT, 1/2018) [29]



8

Số liệu bảng 1.2 cho thấy Châu Mỹ là khu vực có diện tích trồng ngô
lớn nhất thế giới. Năm 2016, diện tích trồng ngô của châu Mỹ đạt 70.072.218
ha, chiếm 37,23% diện tích trồng ngô trên toàn thế giới. Trong đó Bắc Mỹ có
diện tích trồng ngô lớn nhất (43,9 triệu ha).
Năng suất ngô của châu Mỹ cao thứ 2 trên thế giới (sau châu Đại
Dương: 81,74 tạ/ha), năm 2016 đạt 78,12 tạ/ha. Do diện tích lớn nên sản
lượng ngô châu lục này đạt cao nhất (547.416.865 tấn), chiếm 51,64% sản
lượng ngô toàn thế giới.
Châu Á có diện tích trồng ngô đứng thứ 2, năm 2016 đạt 63,452.629
ha, song do năng suất thấp (51,08 tạ/ha), nên sản lượng ngô đứng thứ 3 thế
giới (324.087.900 tấn).
Mặc dù châu Phi là khu vực có diện tích trồng ngô đứng thứ 3 thế giới,
năm 2016 đạt 36.610.956 ha, nhưng do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, kinh tế
khó khăn, việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất ngô còn nhiều hạn
chế nên năng suất ngô châu lục này thấp nhất thế giới (19,29 tạ/ha), do đó sản
lượng ngô vùng này thấp (70.557.426 tấn).
Châu Âu có diện tích trồng ngô đứng thứ 3 thế giới, năm 2016 là
17.746.047 ha. Ở châu Âu, ngô được trồng ở các nước phát triển, ứng dụng kỹ
thuật hiện đại trong nghiên cứu chọn tạo giống mới và trình độ thâm canh
cao, nên năng suất ngô cao thứ 3 so với các châu lục khác (66,16 tạ/ha). Do
vậy sản lượng ngô vùng này đứng thứ 3 thế giới (117.413.713 tấn).
Châu Đại Dương có diện tích trồng ngô thấp nhất thế giới, năm 2016 là
77.266 ha. Tuy nhiên châu lục này có năng suất ngô cao nhất thế giới (81,74
tạ/ha), sản lượng năm 2016 đạt 631.565 tấn.
Trên thế giới, sản xuất ngô chủ yếu tập trung ở một số nước phát triển.
Tình hình sản xuất ngô của một số nước được trình bày ở bảng 1.3

Số liệu bảng 1.3 cho thấy, trong các quốc gia sản xuất nhiều ngô, Mỹ là
luôn là quốc gia diện tích, năng suất và sản lượng ngô cao nhất. Năm 2016


9

diện tích trồng ngô của Mỹ đứng thứ 2 trên thế giới (35.106.050 ha), sau
Trung Quốc. Song do năng suất ngô của Mỹ đạt cao nhất (109,6 tạ/ha) nên
sản lượng ngô của Mỹ đạt cao nhất thế giới (384.777.890 tấn), chiếm 36,3%
tổng sản lượng ngô trên toàn thế giới. Đây là kết quả ứng dụng thành công
trong công tác chọn tạo giống mới và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất ngô của Mỹ.
Bảng 1.3: Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2016

Mỹ

Diện tích
(ha)
35.106.050

Năng suất
(tạ/ha)
109,60

Sản lượng
(tấn)
384.777.890

Trung Quốc


38.979.528

59,48

231.837.497

Brazil

14.958.862

42,88

64.143.414

Ấn Độ

10.200.000

25,75

26.260.000

Mexico

7.598.086

37,18

28.250.783


Nước

(Nguồn: FAOSTAT, 1/2018) [29]
Trung Quốc là quốc gia sản xuất ngô lớn thứ 2 sau Mỹ, năm 2016
diện tích ngô của Trung Quốc lớn nhất (38.979.528 ha) so với các nước
trồng ngô trên thế giới, song do năng suất ngô của Trung Quốc thấp (59,48
tạ/ha). Do đó sản lượng ngô của Trung Quốc thấp hơn so với Mỹ, năm 2016
là 231.837.497 tấn, chiếm 21,87% tổng sản lượng ngô toàn thế giới.
Đứng thứ 3 là Brazil, năm 2016 Brazil gieo trồng ngô với diện tích là
14.958.862 ha, với năng suất thấp (42,88 tạ/ha), do đó sản lượng ngô chỉ đạt
là 64.143.414 tấn. Sản lượng ngô của Braxin đáp ứng đủ nhu cầu thị trường
nội địa. Dự báo đến năm 2019 - 2020, Braxin sẽ vươn lên trở thành nước xuất
khẩu ngô hàng đầu trên thế giới.
Ấn Độ và Mexico có diện tích ít hơn (7.598.086 - 10.200.000 ha), năng
suất ngô thấp (25,75 – 37,18 tạ/ha) nên sản lượng ngô 2 nước này thấp hơn
(26.260.000- 28.250.783 tấn).


10
10

Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới,
năm 2020 nhu cầu ngô trên thế giới là 852 triệu tấn, trong đó 15% dùng làm
lương thực, 69% dung làm thức ăn cho chăn nuôi và 16% dung làm nguyên
liệu cho công nghiệp (CIMMYT, 2011) [24]. Do vậy đòi hỏi các nhà khoa
học cần chọn tạo các giống ngô lai năng suất cao và không ngừng cải thiện kỹ
thuật canh tác trong sản xuất ngô đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sản xuất lương thực luôn là nhiệm vụ quan trọng được ưu
tiên hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Trong đó ngô là cây lương thực

quan trọng thứ hai sau cây lúa, là cây trồng chính để phát triển ngành chăn
nuôi. Với điều kiện tự nhiên phù hợp với sinh trưởng phát triển của cây ngô
nên ngô có thể tròng được khắp các vùng trong cả nước. Tình hình sản xuất
ngô của Việt Nam trong 10 năm gần đây được trình bày ở bảng 1.4
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2016
Năm

Diện tích
(ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

2007

1.096.100

39,26

4.303.200

2008

1.440.200

31,75


4.573.100

2009

1.089.200

40,14

4.371.700

2010

1.126.391

40,90

4.606.808

2011

1.121.255

43,13

4.835.717

2012

1.156.102


43,02

4.973.482

2013

1.170.322

44,35

5.190.895

2014

1.178.648

44,14

5.202.511

2015

1.164.747

45,39

5.287.261

2016


1.151.830

45,53

5.244.140

( Nguồn: FAOSTAT, 1/2018) [29]


11
11

Số liệu bảng 1.4 cho thấy trong vòng 10 năm trở lại đây, diện tích trồng
ngô của Việt Nam có nhiều thay đổi, dao động từ 1.089.200 ha (năm 2009)
đến 1.178.648 ha (năm 2014). Trong đó giai đoạn 2013 - 2014 diện tích trồng
ngô đạt cao nhất (1.170.322 - 1.178.648 ha), đến năm 2016 diện tích trồng
ngô giảm chỉ còn 1.151.830 ha (giảm 12.917 ha so với năm 2015).
Năng suất ngô tăng dần qua các năm, năm 2007 là 39,26 tạ/ha, đạt cao
nhất năm 2016 (45,53 tạ/ha), sản lượng tăng từ 4.303.200 tấn (2007) lên
5.287.261 tấn (2015), năm 2016, do diện tích trồng ngô giảm nên sản lượng
đạt thấp hơn năm 2015. Năng suất ngô nước ta tăng là do trong sản xuất đã
tăng cường sử dụng các giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với áp dụng
các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến. Tuy nhiên, năng suất ngô của Việt
Nam còn rất thấp, mới đạt 80,73% so với năng suất trung bình của thế giới
(năm 2016), nguyên nhân chính là do diện tích trồng ngô ở Việt Nam chủ yếu
ở vùng núi cao (60%), khí hậu khắc nghiệt, địa hình phức tạp khó áp dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất ngô, bên cạnh đó chưa có giống ngô năng suất
cao phù hợp với từng tiểu vùng sinh thái riêng. Trong khi nhu cầu sử dụng
ngô của Việt Nam ngày càng lớn. Theo Tổng cục hải Quan, năm 2015 [10] thì
lượng ngô nhập khẩu để làm thức ăn cho chăn nuôi ngày càng gia tăng, năm

2014 lượng ngô nhập khẩu tăng 82,09% so với năm 2013.
Như vậy, muốn tăng sản lượng ngô của nước ta cần có những giống
ngô lai năng suất cao từ 12 - 13 tấn/ha cho những vùng trồng ngô có điều kiện
thuận lợi và đạt từ 6 - 7 tấn/ha cho những vùng trồng ngô khó khăn. Do đó
cần nghiên cứu chọn tạo các giống ngô lai năng suất cao, thích nghi với từng
vùng sinh thái riêng biệt.
Do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nên sản xuất
ngô của nước ta có sự chênh lệch tương đối lớn giữa các vùng miền. Tình
hình sản xuất ngô các vùng trong cả nước được thể hiện ở bảng 1.5.


12
12
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô của các vùng và cả nước năm 2016

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Đồng bằng Sông Hồng

89,8


48,3

433,6

Trung du và miền núi phía Bắc

509,5

37,9

1.932,3

Bắc TB và Duyên hải Nam TB

207,4

45,4

942,4

Tây Nguyên

235,3

53,0

1.247,0

Đông Nam Bộ


75,7

63,0

477,1

Đồng bằng Sông Cửu Long

34,7

55,7

193,2

Vùng

(TB: Trung Bộ)(Tổng cục thống kê, năm 2017) [11]
Số liệu bảng 1.5 cho thấy, năm 2016 vùng Trung du và miền núi phía
Bắc có diện tích trồng ngô lớn nhất cả nước với 509,5 nghìn ha, chiếm 44%
diện tích trồng ngô của cả nước, ngô được trồng chủ yếu trên nương rẫy có độ
dốc lớn, phụ thuộc chủ yếu vào nước trời, khó thâm canh, việc áp dụng các kỹ
thuật tiến bộ vào sản xuất còn hạn chế. Bên cạnh đó đây còn là vùng có điều
kiện khí hậu khác nghiệt như hạn hán và rét kéo dài, lượng mưa phân bố
không đều ở các vùng nên năng suất ngô trung bình thấp nhất trong cả nước
(37,9 tạ/ha), chiếm 83,2% năng suất trung bình của cả nước. Tuy nhiên do
diện tích trồng ngô lớn nên sản lượng ngô vùng này cao nhất (1.932,3 tấn).
Với ưu thế về diện tích (chiếm 43,7% diện tích trồng ngô cả nước) nên đây là
một trong những vùng sản xuất ngô trọng điểm của nước ta.
Tuy nhiên, do điều kiện tự nhiên của vùng Trung du miền núi phía Bắc

phức tạp nên kỹ thuật canh tác ngô của các địa phương cần thay đổi để phù
hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng cụ thể, việc sử dụng giống và áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật không đồng đều nên năng suất ngô các địa phương
còn nhiều khác biệt. Tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh vùng trung du miền núi
phía Bắc được trình bày ở bảng 1.6


13
13

Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngô của các tỉnh vùng Trung du và
miền núi phía Bắc năm 2015
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
TT
Tỉnh
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
1
Hà Giang
54,2
33,0
178,8
2

Cao Bằng

39,0


32,8

128,1

3

Bắc Kạn

16,6

38,2

63,4

4

Tuyên Quang

15,9

42,7

67,9

5

Lào Cai

38,5


30,5

117,4

6

Yên Bái

28,5

29,3

83,6

7

Thái Nguyên

19,5

40,9

79,8

8

Lạng Sơn

21,6


45,0

97,1

9

Bắc Giang

10,1

38,9

39,3

10

Phú Thọ

18,7

45,8

85,6

11

Điện Biên

29,9


25,7

76,7

12

Lai Châu

22,1

28,1

62,2

13

Sơn La

162,5

40,6

656,5

14

Hòa bình

37,6


40,4

152,0

(Tổng cục Thống kê, 2017) [11]
Số liệu bảng 1.6 cho thấy Sơn La là tỉnh có diện tích trồng ngô lớn nhất
trong các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, năm 2015 diện tích là 162.510
ha, chiếm 31,57% diện tích trồng ngô của cả vùng. Năng suất đứng thứ 5
(40,6 tạ/ha), sau Phú Thọ (45,8 tạ/ha), Lạng Sơn (45 tạ/ha), Tuyên Quang
(42,7 tạ/ha) và Thái Nguyên (40,9 tạ/ha). Như vậy, năm 2014 Phú Thọ là tỉnh
có năng suất ngô cao nhất (45,8 tạ/ha) so với các tỉnh Trung du miền núi phía
Bắc và cao hơn năng suất ngô trung bình của Việt Nam (năm 2014: 44,1
tạ/ha). Để duy trì và nâng cao hơn nữa năng suất và sản lượng ngô, tỉnh Phú
Thọ cần trú trọng đến các giống ngô lai năng suất cao, phù hợp với điều kiện


14
14

tiểu khí hậu của từng vùng sinh thái, đồng thời áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất ngô.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở tỉnh Phú Thọ
1.2.3.1. Tình hình sản xuất ngô ở tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là một tỉnh nằm ở vùng trung du miền núi phía Bắc có diện
tích đất tự nhiên là 352.800 ha, trong đó bao gồm 267.500 ha đất nông, lâm
nghiệp (chiếm 75,8%), đất chuyên dùng 23.400 ha (chiếm 6,6%) và đất ở là
9.000 ha (chiếm 2,6%) (Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Phú Thọ, 2013).
Tình hình sản xuất ngô của Phú Thọ được trình bày ở bảng 1.7
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012-2016


2012

Diện tích
(nghìn ha)
17,4

Năng suất
(tạ/ha)
45,5

Sản lượng
(nghìn tấn)
79,1

2013

18,6

45,4

84,0

2014

18,7

45,9

85,8


2015

19,2

46,7

89,6

2016

18,7

46,6

87,2

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê, website ,2017) [30]
Số liệu bảng 1.7 cho thấy trong 5 năm gần đây diện tích trồng ngô của
tỉnh Phú Thọ tăng giảm không đáng kể, dao động từ 17,4 - 19,2 nghìn ha, đạt
cao nhất năm 2015 (19,2 nghìn ha). Năng suất dao động từ 45,4 - 46,7 tạ/ha
và sản lượng từ 79,1 - 89,6 nghìn tấn. Trong đó năm 2015 đạt năng suất và
sản lượng cao nhất.
1.2.3.2. Tình hình sản xuất ngô tại huyện Đoan Hùng
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 30.285,21 ha, trong đó diện tích đất
nông, lâm nghiệp là 25.871,9 ha (chiếm 85,4 %). Đoan Hùng là huyện miền
núi có tiềm năng về đất đai, lao động để phát triển kinh tế nông nghiệp. Nhiều
năm qua, huyện đã tích cực vận dụng sáng tạo các cơ chế, chính sách vào thực



15
15

tế của địa phương nên đã đạt được nhiều thành tích trên mọi mặt của lĩnh vực
kinh tế, nổi bật là sản xuất cây lâm nghiệp, cây chè và cây ăn quả, đặc biệt là
sản phẩm bưởi đặc sản Đoan Hùng. Tuy nhiên, những năm gần đây, do nhu
cầu thực tiễn nhằm đảm bảo an ninh lương thực, huyện cũng luôn xác định
quan tâm ưu tiên cho phát triển các cây lương thực chính, trong đó tập trung
cây lúa, cây ngô. Tình hình sản xuất ngô của huyện Đoan Hùng được trình
bày ở bảng 1.8.
Bảng 1.8: Tình hình sản xuất ngô tại Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2012

1.957,8

48,1


9.417,0

2013

1.907,7

47,3

9.021,8

2014

1.830,4

48,1

8.805,6

2015

1.723,9

51,9

8.947,0

2016

1.716,4


52,8

9.060,6

Năm

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Đoan Hùng, 2017) [2]
Số liệu bảng 1.8 cho thấy diện tích trồng ngô của huyện có xu hướng
giảm dần trong 5 năm gần đây, từ 1.957,8 ha (năm 2012) đến 1.716,4 ha (năm
2016), giảm 241,4 ha. Ngô được trồng ở các bãi ven sông, ruộng 1 vụ, những
năm gần đây do 1 số diện tích trồng ngô chuyển đổi sang trồng một số cây
trồng khác và chuyển đổi mục đích sử dụng nên diện tích trồng ngô giảm.
Năng suất ngô có xu hướng tăng, từ 47,3 tạ/ha (năm 2013) và đạt là 52,4 tạ/ha
(năm 2016), cao hơn năng suất trung bình của tỉnh Phú Thọ và của Việt Nam.
Có được thành tựu trên là do người dân đã chú trọng trong đầu tư thâm canh
ngô và yếu tố quan trọng nhất là đã đưa các giống ngô lai mới có năng suất
cao vào sản xuất rộng rãi. Tuy nhiên do diện tích trồng ngô giảm nên sản
lượng ngô giảm dần qua các năm, đạt cao nhất năm 2012 (9.417,0 tấn) và
thấp nhất năm 2014 (8.805,6 tấn). Để nâng cao sản lượng ngô cho huyện


×