Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi nhánh ngân hàng công thương đống đa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.94 KB, 58 trang )

Lời nói đầu

KI

LO
BO
OK
.CO
M

1. Tính cấp thiết của đề t i.
Đổi mới hoạt động Ngân h ng phục vụ phát triển kinh tế đất nớc v hội nhập
kinh tế quốc tế đ! đặt ra những yêu cầu, thách thức về mở rộng các dịch vụ Ngân h ng.
Trớc những yêu cầu về hội nhập nói chung v quá trình đ m phán gia nhập WTO nói
riêng, ng nh ngân h ng cần phải xây dựng cho mình một chiến lợc, chính sách thích
hợp để đảm bảo quá trình hội nhập th nh công, mang lại lợi ích thật sự cho nền kinh tế
Việt Nam. Chiến lợc ấy chắc chắn phải đặt vị thế của công tác thanh toán lên h ng
đầu. Bởi hoạt động của ngân h ng ở bất cứ hình thức n o cũng đợc kết thúc ở việc
thanhE quyết toán.
Trong tình hình mới, một trong những khó khăn, trăn trở nhiều nhất của các ngân
h ng l việc cải tạo hệ thống thanh toán đáp ứng đợc yêu cầu mới, theo kịp xu hớng
phát triển của quốc tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu t, đẩy nhanh quá trình chu
chuyển vốn cho nền kinh tế. Thanh toán chuyển tiền điện tử ra đời l tất yếu của sự
bùng nổ công nghệ thông tin. Tuy còn mới mẻ nhng nó đ! khẳng định những tính
năng u việt nhất định, đồng thời đánh dấu một bớc vơn mình mạnh mẽ trong công
tác thanh toán của ng nh Ngân h ng.
Qua thời gian học tập v nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân h ng Công thơng Đống
ĐaE H Nội, em đ! đợc tiếp cận khá đầy đủ các nghiệp vụ ngân h ng v đặc biệt quan
tâm đến hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Chi nhánh Ngân h ng Công
thơng Đống Đa. Từ nhận thức tầm quan trọng của công tác thanh toán, em nhận thấy
việc nâng cao chất lợng hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử l một vấn đề đầy


bức xúc v cấp thiết. Điều n y khiến em chọn đề t i: Giải pháp nhằm nâng cao chất
lợng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân h!ng Công
thơng Đống Đa%H! Nội l m chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề t i.
Từ cơ sở lý luận v thực trạng hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi
nhánh Ngân h ng Công thơng Đống ĐaEH Nội, em xin đa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lợng hiệu quả công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại ngân
h ng trong thời gian tới.
3. Phạm vi, đối tợng nghiên cứu.
Chuyên đề tập trung trình b y những nội dung chủ yếu về hoạt động thanh toán
chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa H Nội từ năm 2003 đến nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng phơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp, tiếp cận hệ thống
lý luận v thực tiễn, trên cơ sở phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng v
duy vật lịch sử để phân tích v xử lý các vấn đề nghiên cứu.
5. Chuyên đề gồm ba chơng.
Chơng I: Lý luận chung về Ngân h!ng thơng mại v! hệ thống thanh
toán chuyển tiền điện tử của Ngân h!ng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi
nhánh Ngân h!ng Công Thơng Đống Đa %H! Nội trong thời gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp v! kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng công
tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân h!ng Công thơng Đống
Đa% H! Nội.


LO
BO
OK
.CO
M


Do còn hạn chế về thời gian nghiên cứu, t i liệu thu thập cũng nh trình độ hiểu
biết, đề t i nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy
cô giáo cùng các bạn độc giả quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến quý báu cho đề t i
thêm phong phú.
Em xin chân th nh cảm ơn!
H Nội, ng y 20 tháng 3 năm 2006
Sinh viên thực hiện

KI

Nguyễn Thị Thục Bình


Chơng I
Lý luận chung về Ngân h ng Thơng Mại v
hệ Thống thanh toán chuyển tiền điện tử
của Ngân h ng Thơng mại.

KI

LO
BO
OK
.CO
M

1.1 Ngân h ng thơng mại v việc tổ chức thanh toán giữa các NHTM.
1.1.1 V i nét khái quát về Ngân h ng thơng mại (NHTM).
Ngân H ng (NH) đợc hình th nh v phát triển trải qua một quá trình lâu d i với

nhiều hình thái kinh tế x! hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu v o khoảng thế kỷ thứ XV
đến thế kỷ thứ XVIII, các NH còn hoạt động độc lập với nhau. Đó l trung gian tín
dụng, trung gian thanh toán cho nền kinh tế v phát h nh giấy bạc cho NH.
Sang thế kỷ XVIII, lu thông h ng hoá ng y c ng phát triển. Việc các NH cùng
thực hiện chức năng phát h nh giấy bạc ngân h ng l m cho lu thông có nhiều loại
giấy bạc khác nhau đ! cản trở cho quá trình lu thông h ng hóa phát triển kinh tế.
Chính điều n y đ! dẫn đến phân hoá hệ thống NH. Lúc n y hệ thống NH đ! phân l m
hai nhóm: thứ nhất l nhóm các NH đợc phép phát h nh tiền, đợc gọi l NH phát
h nh sau đổi th nh NHTW. Thứ hai l các NH không đợc phép phát h nh tiền, chỉ
l m trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế đợc gọi l NH trung
gian. Đây l một mắt xích cực kỳ quan trọng nối giữa NHTW với nền kinh tế, cũng
nh l cầu nối để những ngời có vốn v những ngời cần vốn gặp nhau.
Thời kỳ đầu khi mới thực hiện sự phân hoá hệ thống NH, các NH trung gian thực
hiện tất cả các hoạt động của nó nh nhận tiền gửi, cho vay v l m các dịch vụ thanh
toán. Ban đầu, các NH chủ yếu nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn v cho vay
ngắn hạn. Về sau, nó thực hiện cả cho vay trung hạn, d i hạn bằng nguồn vốn trung
hạn, d i hạn do huy động tiền gửi trung hạn, d i hạn v phát h nh trái khoán.
Hoạt động NH ng y c ng phát triển cùng với sự phát triển của thị trờng chứng
khoán đòi hỏi hình th nh nên những NH, những trung gian t i chính chuyên hoạt động
trong một lĩnh vực n o đó, phân chia NH trung gian th nh các NH hoạt động trong lĩnh
vực riêng: NHTM, NH đầu t, NH phát triển...
Đặc trng NH đợc thể hiện rõ nhất thông qua các chức năng sau:
EChức năng l m thủ quỹ cho x! hội.
EChức năng trung gian thanh toán.
EChức năng l m trung gian tín dụng.
EChức năng tạo tiền.
NH l m trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách
h ng nh: trích tiền từ t i khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền h ng hoá, dịch vụ
hoặc nhập v o t i khoản tiền gửi của khách h ng, tiền thu bán h ng v các khoản thu
khác theo lệnh của họ.

NH thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện chức năng
l m thủ quỹ cho x! hội. Việc nhận tiền gửi v theo dõi các khoản thu, chi trên t i
khoản tiền gửi của khách h ng l tiền đề để NH thực hiện vai trò trung gian thanh toán.
Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn
chế nh rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt l với khách
h ng ở cách xa nhau.


KI

LO
BO
OK
.CO
M

Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế.
Trớc hết, thanh toán không dùng tiền mặt qua NH góp phần tiết kiệm chi phí lu
thông tiền mặt v đảm bảo thanh toán an to n. Khả năng lựa chọn hình thức thanh toán
thích hợp cho phép khách h ng thực hiện thanh toán chính xác hiệu quả. Điều n y góp
phần tăng nhanh tốc độ lu thông h ng hoá, tốc độ luân chuyển vốn v hiệu quả của
quá trình tái sản xuất x! hội.
Mặt khác, việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất
lợng l m tăng uy tín cho NH v do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM v do vậy, chỉ
khi chức năng trung gian thanh toán đợc ho n thiện thì vai trò của NHTM mới đợc
nâng cao hơn với t cách l ngời thủ quỹ cho x! hội.
1.1.2 Khái niệm, sự cần thiết v ý nghĩa thanh toán giữa các NHTM.
Khái niệm: Thanh toán giữa các NH l việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các chi
nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát sinh trên cơ sở

đáp ứng yêu cầu thanh toán h ng hoá, dịch vụ v điều chuyển của các đơn vị, tổ chức
kinh tế, cá nhân v nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản thân NH.
Sự cần thiết thanh toán giữa các NH: Hoạt động kinh tế ng y c ng phát triển,
theo đó l sự phát triển của thanh toán tiền tệ trong nớc v quốc tế. Mối quan hệ ng y
c ng đa dạng, điều đó không chỉ đòi hỏi sự gia tăng hoạt động của hệ thống ngân h ng
nói chung m còn l m cho hoạt động thanh toán vốn giữa các NH ng y c ng trở nên
cần thiết. Điều đó thể hiện nh sau:
Nền kinh tế ng y c ng phát triển thì việc trao đổi h ng hoá dịch vụ không chỉ bó
hẹp ở một địa phơng m nó còn mở rộng ra mọi miền đất nớc. Hiện nay, nhiều hệ
thống NHTM v các tổ chức tín dụng khác nhau có mạng lới chi nhánh trong to n
quốc. Bên cạnh đó, khách h ng đợc quyền lựa chọn NH để mở t i khoản cho mình.
Do đó, thanh toán tiền h ng hoá dịch vụ giữa ngời mua v ngời bán qua hai NH khác
nhau l rất cần thiết. Nó giúp cho việc thanh toán các khoản nợ giữa các tác nhân trong
nền kinh tế một cách dễ d ng, nhanh chóng, đem lại hiệu quả to lớn cho kinh tếEx! hội.
Việc cấp chuyển vốn, kinh phí, chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ ngân sách diễn ra
thờng xuyên, liên tục đòi hỏi phải có nghiệp vụ thanh toán giữa các NH để đáp ứng
yêu cầu của việc chuyển vốn trong nền kinh tế.
Ngân h ng, tổ chức tín dụng không chỉ l nơi cung ứng các dịch vụ thanh toán m
còn l chủ thể tổ chức tham gia v o hệ thống thanh toán, thực hiện việc thanh toán
trong phạm vi nội bộ của chính hệ thống các NH nh: điều chuyển vốn, cấp vốn,
chuyển nhợng t i sản, nộp khấu hao, chuyển l!i lỗ...đảm bảo cho việc quản lý v sử
dụng vốn đợc khép kín trong to n hệ thống NHTM.
Để l m tốt các nghiệp vụ trên, thanh toán giữa các NH ra đời l một tất yếu.
nghĩa:
Thanh toán giữa các NH l h nh lang cho thanh toán không dùng tiền mặt phát
triển.
Thanh toán giữa các NH góp phần phục vụ sản xuất, lu thông h ng hoá phát
triển, bởi nếu tổ chức tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các NH sẽ đảm bảo cho thanh toán
nhanh, chính xác, an to n. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân thu hồi vốn
nhanh, đầy đủ để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.

Thể hiện chức năng tập trung vốn trong thanh toán của NH trong nền kinh tế quốc
dân l NH đ! phát huy đợc vai trò giám đốc đối với nền kinh tế, nâng cao uy tín, góp
phần tăng cờng vai trò l m trung gian thanh toán cho nền kinh tế.


KI

LO
BO
OK
.CO
M

Thực hiện thanh toán giữa các NH giúp cho NH v các TCTD thu hút đợc lợng
vốn tiền tệ tạm thời nh n rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân c để cho vay
phục vụ phát triển kinh tế, tăng trởng nguồn vốn cho NH. Ngo i ra, thông qua các
dịch vụ thanh toán, NH đ! tiết kiệm đợc chi phí trong lu thông, chi phí bảo quản,
hạn chế tham ô, lợi dụng, bảo vệ an to n t i sản...Trong quá trình thanh toán, ngời
mua không phải mang một lợng tiền mặt rất lớn để thanh toán cho ngời bán m thực
hiện thanh toán thông qua các dịch vụ thanh toán qua NH.
Thanh toán giữa các NH không chỉ tạo điều kiện cho các NH tổ chức quản lý vốn
v điều ho vốn có hiệu quả trong cả nớc m còn tạo điều kiện nối liền các cơ sở NH
th nh một hệ thống chặt chẽ v điều ho vốn trong nội bộ hệ thống NH. Điều đó l m
tăng tốc độ vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng có NH thừa vốn
m vẫn phải trả l!i tiền gửi cho khách h ng, trong khi đó lại có NH thiếu vốn phục vụ
sản xuất kinh doanh, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh có thể thu đợc nguồn lợi lớn. Thông
qua điều chuyển vốn, NH thiếu vốn vẫn giữ đợc khách h ng v tiến h nh hoạt động
kinh doanh trôi chẩy, chi nhánh thừa vốn vẫn có thu nhập từ nguồn vốn thừa do hởng
l!i suất điều ho .
1.1.3 Điều kiện thanh toán giữa các NH.

Nh ta đ! biết, thanh toán giữa các NH l việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các
chi nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát sinh trên cơ
sở đáp ứng yêu cầu thanh toán h ng hoá, dịch vụ v điều chuyển của các đơn vị, tổ
chức kinh tế, cá nhân v nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản thân NH. Vì vậy,
điều kiện thanh toán giữa các NH l :
Điều kiện pháp lý: Phải xây dựng đợc hệ thống pháp lý ổn định v tin cậy, thể
lệ v chế độ đồng bộ, tạo cơ sở vững chắc để tổ chức nghiệp vụ thanh toán. Hệ thống
pháp lý chặt chẽ l cơ sở để giải quyết các tranh chấp nẩy sinh v ngăn ngừa các sai
phạm trong thanh toán.
Thực hiện thanh toán qua t i khoản tiền gửi mở tại ngân h ng khác phải có sự
thoả thuận bằng văn bản của hai ngân h ng chủ quản, đồng thời, phải theo đúng
nguyên tắc mở v sử dụng t i khoản. Thanh toán kịp thời, cập nhật chính xác, an to n
t i sản, không đợc chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Đối với uỷ nhiệm chi hộ, thu hộ phải có văn bản thoả thuận v cam kết chặt chẽ
giữa hai ngân h ng bảo đảm sự tín nhiệm trong thanh toán. Định kỳ, hai bên phải đối
chiếu, thanh toán sòng phẳng với nhau.
Đối với thanh toán bù trừ: Các NHTM, TCTD, Kho Bạc Nh Nớc muốn tham gia
thanh toán bù trừ phải có đơn xin tham gia thanh toán bù trừ, phải chấp h nh nội quy
trong thanh toán nh: giới thiệu ngời giao dịch, mẫu chữ ký, chấp h nh giờ truyền
nhận dữ liệu hay phiên giao dịch.
Điều kiện về tổ chức v kỹ thuật: Thanh toán giữa các ngân h ng phải đợc tổ
chức một cách khoa học, áp dụng kỹ thuật hiện đại đảm bảo thanh toán chính xác,
nhanh chóng, an to n, chi phí thấp; phải có trung tâm xử lý thông tin nhanh nhậy,
thông suốt theo các chuẩn mực quy định của NHNN nhằm đáp ứng đợc các phơng
thức thanh toán giữa các NH. Thông tin phải đợc cập nhật v lu trữ, bảo quản cẩn
trọng, đảm bảo tính bảo mật cao. Phải bố trí những ngời có trách nhiệm cao, trung
thực v th nh thạo nghiệp vụ thanh toán giữa các NH, đẩy nhanh tốc độ v sự an to n
trong thanh toán.
Điều kiện về vốn: Các NHTM thực hiện thanh toán giữa các NH phải có đủ khả
năng cân đối nguồn v sử dụng vốn, phải chuẩn bị đợc đủ lợng vốn đảm bảo khả



KI

LO
BO
OK
.CO
M

năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu về vốn trong thanh toán. Trờng hợp l m mất khả
năng thanh toán phải chịu phạt theo quy định.
Các NHTM khi thực hiện thanh toán qua thanh toán bù trừ phải luôn duy trì tồn
quỹ tiền mặt v số d trên t i khoản tiền gửi cần thiết tại NHNN để đảm bảo cho khả
năng thanh toán, sẵn s ng chi trả cho khách h ng. Trờng hợp thiếu vốn thanh toán thì
vay Ngân h ng chủ trì hoặc Ngân h ng th nh viên.
1.1.4 Các nghiệp vụ thanh toán của NH v sự phát triển của chúng.
1.1.4.1 Các hình thức thanh toán (Means of payment).
Sản xuất h ng hoá c ng phát triển thì các hoạt động nghiệp vụ của NH cũng
không ngừng mở rộng v phát triển. Các nghiệp vụ n y ng y c ng đợc cải tiến phù
hợp với xu hớng phát triển chung về khoa học công nghệ trên thế giới, trong đó lĩnh
vực thanh toán đặc biệt quan trọng với điều kiện v trình độ phát triển của mỗi nóc.
Nhìn chung, các nớc có nền kinh tế thị trờng thì hình thức thanh toán qua NH phổ
biến sau đây:
Hình thức thanh toán séc:
Séc l lệnh trả tiền của chủ t i khoản đợc lập trên mẫu in sẵn do NHNN quy định
để yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ t i khoản tiền gửi thanh toán của mình
để trả cho ngời thụ hởng có tên trên séc hoặc ngời cầm séc.
Séc l hình thức thanh toán lâu đời, phổ biến nhất ở hầu hết các NH trên thế giới
với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chéque (tiếng Pháp) dịch ra tiếng Việt l chi phiếu.

Séc bao gồm nhiều loại khác nhau: séc ký danh, séc vô danh, séc tiền mặt, séc chuyển
khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc cá nhân, séc du lịch.
Đối tợng áp dụng: Séc thờng đợc áp dụng để thanh toán chi trả các khoản tiền
h ng hoá dịch vụ, công nợ.
Phạm vi áp dụng: Bên mua v bên bán phải mở t i khoản tại cùng một NH hoặc
khác NH cùng một hệ thống. Trờng hợp bên mua v bên bán có t i khoản tại hai NH
khác hệ thống thì hai đơn vị thanh toán đó phải tham gia thanh toán bù trừ giao nhận
chứng từ trực tiếp.
Điều kiện để séc đợc NH chấp nhận thanh toán:
ENgời phát h nh séc chỉ đợc ghi số tiền trên séc trong phạm vi số d t i khoản
tiền gửi của họ tại NH. Nếu phát h nh quá số d NH không chấp nhận thanh toán đồng
thời, NH còn áp dụng phạt vi phạm hợp đồng thanh toán v phạt chậm trả.
ETrờng hợp có nhiều tờ séc nộp v o NH cùng một lúc để đòi tiền từ một t i
khoản m số d trên t i khoản đó không đủ để thanh toán to n bộ những tờ séc đó thì
thứ tự thanh toán đợc xác định theo số séc đ! phát h nh, các séc có số thứ tự nhỏ hơn
sẽ đợc thanh toán.
ESéc phải đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ cả về hình thức v nội dung.
Séc chuyển khoản l loại thanh toán do chủ t i khoản phát h nh trực tiếp để trả
tiền cho ngời thụ hởng trên cơ sở số d t i khoản tiền gửi thanh toán của mình tại
NH. Loại séc n y rất tiện lợi cho bên mua nhng không tiện lợi cho bên bán. Do đó,
trong thanh toán truyền thống, séc đợc ghi theo nguyên tắc ghi nợ trớc ghi có sau.
Trờng hợp bên bán yêu cầu bên mua có sự xác nhận của đơn vị thanh toán trên
tờ séc, khi nhận đợc yêu cầu, đơn vị thanh toán sẽ l m thủ tục bảo chi trên cơ sở số
tiền m ngời phát h nh đ! lu ký. Vì vậy, ngời chịu trách nhiệm thanh toán séc l
NH hay đơn vị thanh toán bảo chi séc.
Có thể thấy, việc áp dụng séc bảo chi rất có lợi cho ngời thụ hởng. Ngời thụ
hởng chắc chắn sẽ nhận đợc tiền, do đó, ngời thụ hởng không bị mất vốn, không
bị chiếm dụng vốn. Quá trình thanh toán đợc thực hiện nhanh chóng vì NH bảo chi



KI

LO
BO
OK
.CO
M

séc hoặc NH phục vụ ngời thụ hởng ghi có ngay cho ngời thụ hởng. Ngợc lại, khi
áp dụng thanh toán bằng séc bảo chi, ngời mua lại phải l m thủ tục ruờm r để đợc
bảo chi séc, phải lu ký tiền trên t i khoản tiền gửi bảo chi séc v không đợc hởng
l!i trên số tiền lu ký đó.
Nhìn chung, thanh toán séc l thể thức đơn giản, thuận tiện đợc sử dụng rộng r!i
ở nhiều nớc trên thế giới. Công ớc Séc quốc tế GiơEneEvơ năm 1931 đ! đợc một số
nớc thông qua cho đến nay vẫn đợc xem l luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến
việc phát h nh v sử dụng séc. Tuy nhiên, trong thực tế, sử dụng séc không phải tuyệt
đối an to n, đ! có xuất hiện séc giả. Do vậy, kỹ thuật thanh toán séc không ngừng đợc
ho n thiện trên mọi phơng diện.
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT):
UNT l chứng từ đòi tiền do ngời bán lập v uỷ nhiệm cho NH phục vụ mình đòi
tiền ngời mua hay ngời nhận cung ứng dịch vụ trên cơ sở h ng hoá hay đơn vị đ!
cung ứng. Ngân h ng phục vụ ngời bán không chịu trách nhiệm về việc ngời mua có
thanh toán hay không. Chính vì thế, đối với nghiệp vụ n y, NH phải kết hợp nghiệp vụ
bảng, ghi nhập sổ theo dõi UNT gửi đi để theo dõi tình hình thanh toán, trả tiền của
ngời mua nếu ngời mua có t i khoản tiền gửi tại NH khác.
Đối tợng áp dụng: UNT đợc sử dụng để thanh toán tiền h ng hoá khi ngời bán
cung cấp cho ngời mua hoặc tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, tiền nh đất...
Điều kiện áp dụng: Hai bên mua bán phải thống nhất với nhau dùng hình thức
UNT với những điều kiện cụ thể ghi trên hợp đồng, đồng thời, phải thông báo bằng văn
bản cho NH phục vụ bên chi trả biết để l m căn cứ thực hiện thanh toán.

Phạm vi áp dụng: Hình thức thanh toán n y đợc áp dụng rộng r!i trong quan hệ
thanh toán nội địa v thanh toán quốc tế đối với mọi đối tợng khách h ng dù họ mở
t i khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán n o. p dụng uỷ nhiệm thu rất có lợi trong
trờng hợp thu hộ phí các dịch vụ công cộng, giúp các đơn vị cung ứng dịch vụ công
cộng giảm chi phí nhân viên phải đến từng nh để thu tiền.
Tuy nhiên, nó vẫn còn hạn chế vì UNT do ngời bán lập chứng từ v l xuất phát
điểm trong quy trình thanh toán, m nguyên tắc hạch toán l ghi nợ trớc có sau. Mặc
dù an to n cho các NH tham gia quy trình thanh toán nhng quy trình luân chuyển
chứng từ còn vòng vèo, tốc độ thanh toán chậm.
Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC):
UNC l lệnh của chủ t i khoản đợc lập theo mẫu in sẵn của NHNN uỷ quyền
cho NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ t i khoản tiền gửi của mình để trả
cho ngời thụ hởng có t i khoản cùng NH hay khác NH, trong cùng hệ thống hoặc
khác hệ thống.
Đối tợng áp dụng: UNC đợc dùng chủ yếu l để thanh toán tiền h ng hoá, công
nợ dịch vụ theo đó ngời mua l ngời mở đầu trong quy trình thanh toán, thực hiện ra
lệnh cho NH phục vụ mình trích t i khoản tiền gửi thanh toán của mình để chuyển trả
cho ngời bán.
Phạm vi áp dụng: UNC đợc sử dụng rộng r!i, ngời trả tiền ho n to n có thể sử
dụng UNC để trả tiền cho ngời thụ hởng có t i khoản cùng NH hoặc khác NH cùng
hệ thống hay khác hệ thống.
Ưu điểm của uỷ nhiệm chi l đợc sử dụng rộng r!i về phạm vi địa lý đối với mọi
đối tợng khách h ng dù họ mở t i khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán n o. UNC đảm
bảo quyền lợi cho bên mua do bên mua chỉ chấp nhận thanh toán khi họ đ! nhận đợc
h ng hoá, dịch vụ đúng nh trong hợp đ! ký kết, đồng thời, bảo vệ quyền lợi cho NH
do NH thực hiện ghi nợ trớc ghi có sau.


KI


LO
BO
OK
.CO
M

Ngợc lại, UNC không bảo đảm quyền lợi cho bên bán. Bên bán có thể gặp rủi ro
do bên mua không đủ khả năng thanh toán hoặc bên mua cố tình không thanh toán. Do
đó, ngời ta chỉ áp dụng hình thức thanh toán n y trong trờng hợp bên mua v bên
bán có tín nhiệm nhau hoặc thanh toán có giá trị nhỏ hoặc chủ yếu l thanh toán phi
mậu dịch.
Tuy nhiên, UNC vẫn l hình thức thanh toán đợc a chuộng nhất hiện nay vì đơn
giản, dễ thực hiện. Mặt khác, NH chuyển tiền nhanh đảm bảo yêu cầu của khách h ng.
Hình thức thanh toán th tín dụng:
Th tín dụng l lệnh của NH phục vụ bên mua gửi cho NH phục vụ bên bán để
tiến h nh trả tiền cho ngời bán về giá trị h ng hoá đ! cung ứng trên cơ sở ngời bán
xuất trình các hoá đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp phù hợp với các điều kiện, phạm vi
thời hạn hiệu lực của th tín dụng.
Phạm vi áp dụng: Th tín dụng áp dụng giữa hai chi nhánh NH cùng hệ thống
hoặc trên địa b n phục vụ ngời bán có NH cùng hệ thống với NH bên mua có tham
gia thanh toán bù trừ. Nh thế, NH bên mua (NH phát h nh) sẽ uỷ quyền cho NH cùng
hệ thống với mình v cùng địa b n với NH bên bán có tham gia thanh toán bù trừ thực
hiện thanh toán hoặc chiết khấu bộ chứng từ hợp lệ của bên bán bằng phơng thức
thanh toán bù trừ.
Đối tợng áp dụng: Th tín dụng thờng đợc sử dụng để thanh toán tiền h ng
hoá, dịch vụ giữa hai bên muaEbán cha hiểu rõ về nhau, cha có mối quan hệ thân
thiết v không tin tởng nhau. Bởi lẽ, thủ tục thanh toán bằng th tín dụng rất rờm r
khó khăn đối với cả bên mua v bên bán. Bên mua phải thực hiện l m thủ tục mở th
tín dụng v đợc NH phục vụ mình chấp nhận phát h nh th tín dụng trớc khi nhận
đợc h ng hoá dịch vụ từ ngời bán. Ngợc lại, bên bán muốn nhận đợc thanh toán

của NH phát h nh hoặc NH thanh toán. NH chiết khấu thì phải lập đợc bộ chứng từ
ho n hảo, phù hợp những điều kiện đ! ghi trong th tín dụng. Trong hình thức n y, th
tín dụng đợc coi l căn cứ, cơ sở để hai bên mua bán trao đổi, thanh toán tiền h ng
hoá dịch vụ cho nhau.
Thanh toán bằng th tín dụng l hình thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả bên
mua v bên bán vì quyền lợi chính đáng của cả hai bên đều đợc bảo vệ. Bên mua chỉ
chấp nhận thanh toán khi nhận đợc h ng hoá với bộ chứng từ đầy đủ nh đ! thoả
thuận trong hợp đồng còn bên bán chắc chắn sẽ nhận đợc tiền khi giao nhận bộ chứng
từ đầy đủ cho NH phục vụ mình. Do an to n v chuẩn xác cao nên nó đợc sử dụng
phổ biến trong thanh toán quốc tế.
Hình thức thanh toán bằng thẻ NH:
Thẻ NH l một phơng tiện thanh toán hiện đại gắn liền với kỹ thuật tin học v
ứng dụng tin học trong hoạt động NH. Qua thẻ NH, ngời chủ thẻ có thể sử dụng để
rút tiền từ máy rút tiền tự động ATM hoặc thanh toán tiền h ng hoá dịch vụ tại cơ sở
chấp nhận thanh toán thẻ.
Thẻ thanh toán chỉ đợc áp dụng trong nền tảng công nghệ tin học v viễn thông
đợc áp dụng trong công nghệ thanh toán của NH.
Thẻ thanh toán do NH phát h nh v bán cho khách h ng của mình để thanh toán
chi trả các khoản vật t, h ng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác v rút tiền tại
các đại lý thanh toán hay tại các quầy rút tiền tự động.
Phạm vi áp dụng thẻ NH rất rộng r!i v không bị giới hạn về không gian, thời
gian. Nếu khách h ng có thể thanh toán, khách h ng có thể sử dụng (rút tiền, gửi tiền,
kiểm tra số d trên t i khoản, thanh toán chi trả tiền h ng hoá dịch vụ....) bất cứ nơi
n o có máy ATM hoặc cơ sở chấp nhận thẻ. Hơn nữa, thanh toán bằng thẻ đ! tiết kiệm


KI

LO
BO

OK
.CO
M

chi phí, công sức cho ngời mua, ngời bán, giảm lợng tiền mặt trong lu thông v
tăng chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Chính bởi tiện ích n y m thẻ NH rất đợc a
chuộng ở các nớc trên thế giới. Tuy nhiên, việc sử dụng thanh toán bằng thẻ NH cũng
bị giới hạn một mức tối đa cho phép đợc thanh toán trong một ng y để đảm bảo an
to n v khả năng chi trả cho nguồn thanh toán.
Với trình độ v tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật ng y nay, trong tơng lai,
chắc chắn thẻ thanh toán cha phải l công cụ thanh toán cuối cùng.
1.1.4.2 Các phơng thức thanh toán qua NH (Mode of payments).
Tuỳ v o trình độ phát triển của công nghệ ngân h ng cũng nh đặc điểm tổ chức
hệ thống NH, các nớc có các phơng thức thanh toán qua NH khác nhau.
Việt
Nam, từ khi hệ thống NH đợc tổ chức theo hệ thống hai cấp, các phơng thức thanh
toán vốn giữa các NH bao gồm:
Phơng thức thanh toán liên h ng:
Thanh toán liên h ng l quan hệ thanh toán nội bộ giữa các ngân h ng trong cùng
hệ thống phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các
khách h ng có mở t i khoản ở các chi nhánh ngân h ng khác nhau trong cùng hệ thống
hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều ho vốn trong nội bộ một hệ thống.
Thanh toán liên h ng l một bộ phận không thể thiếu đợc trong công tác thanh
toán của NH. L m tốt công tác thanh toán liên h ng sẽ có vai trò rất quan trọng đối với
nền kinh tế nói chung v với ng nh NH nói riêng. Cụ thể :
Thanh toán liên h ng thúc đẩy quá trình thanh toán nhanh chóng, chính xác. Thay
vì khách h ng phải mang tiền mặt từ NH mua đến thanh toán cho ngời bán h ng,
khách h ng chỉ cần uỷ nhiệm cho NH phục vụ mình trích t i khoản để thanh toán cho
ngời bán thông qua NH phục vụ ngời bán.
Thanh toán liên h ng góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn tiền tệ phục vụ

quá trình tái sản xuất mở rộng, do thời gian thanh toán nhanh, rút ngắn quá trình sản
xuất v lu thông h ng hoá dịch vụ.
Thanh toán liên h ng tạo điều kiện cho việc mở rộng v phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt, góp phần khuyến khích cá nhân, tổ chức mở t i khoản tại các
NH, ổn định v mở rộng khách h ng.
Thanh toán liên h ng góp phần giảm chi phí lu thông do không phải vận chuyển
tiền mặt từ nơi n y đến nơi khác để thanh toán, đồng thời, hạn chế đợc mất mát tham
ô trong thanh toán.
Tuy nhiên, thanh toán liên h ng chỉ áp dụng với những ngân h ng trong cùng hệ
thống. Việc xử lý chứng từ vẫn mang tính thủ công, phát hiện sai lầm chậm, khó bảo
to n, bảo mật thông tin, đặc biệt l việc quyết toán cuối năm rất vất vả, công việc quá
nhiều, sang năm sau công việc năm trớc vẫn cha giải quyết xong.
Phơng thức thanh toán bù trừ:
Thanh toán bù trừ l một phơng thức thanh toán giữa các NH khác hệ thống trên
cùng một địa b n do NHNN chủ trì. Thông qua nghiệp vụ n y, các NH thực hiện thu
hộ chi hộ cho NH khác v sẽ thanh toán quyết toán ngay trong ng y khi quyết toán bù
trừ.
Thanh toán bù trừ thực hiện theo quyết định 181/NHEQĐ ng y 10/10/1991 về
Quy tắc tổ chức v kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các NH v Công văn
637/Kinh tế ng y 28/10/1991 về hớng dẫn thực hiện quyết định 181/NHEQD.
Để đợc tham gia thanh toán bù trừ, các th nh viên phải tuân thủ đầy đủ các quy
định do NH chủ trì quy định, phải mở t i khoản tiền gửi thanh toán bù trừ tại NH chủ
trì. Cán bộ đi giao dịch thanh toán bù trừ phải có đủ năng lực, trình độ v đảm bảo đủ


KI

LO
BO
OK

.CO
M

các điều kiện giao dịch, phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH th nh viên khác v tại NH
chủ trì. Nếu để xẩy ra sai sót, tổn thất thì th nh viên phải chịu trách nhiệm theo quy
định.
Về thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù trừ: Phải trích TK tiền gửi để
thanh toán, nếu không đủ thì phải nộp tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán, cũng có
thể vay NH chủ trì để thanh toán, trờng hợp NH chủ trì không cho vay thì phải phạt
chậm trả.
Chứng từ sử dụng trong thanh toán bù trừ bao gồm các chứng từ thanh toán gốc,
các bảng kê mẫu số 12,14,15,16 đợc giao nhận trực tiếp tại phiên thanh toán bù trừ.
Các chứng từ cha thuộc phạm vi thanh toán bù trừ nh uỷ nhiệm thu, th tín dụng,
séc...thì chuyển sang NH thanh toán để thực hiện ghi nợ trớc.
TK sử dụng: Nếu l NH chủ trì thì sử dụng TK 5011. T i khoản n y dùng để hạch
toán kết quả thanh toán bù trừ của NH chủ trì với NH th nh viên tham gia thanh toán
bù trừ v sau khi thanh toán bù trừ xong thì hết số d.
Nếu l NH th nh viên thì sử dụng TK 5012. T i khoản n y dùng để hạch toán kết
quả thanh toán bù trừ với các NH khác v sau khi thanh toán bù trừ xong cũng phải hết
số d.
Phơng thức thanh toán qua t i khoản tiền gửi tại NHNN:
Phơng thức thanh toán qua t i khoản tiền gửi tại NHNN l phơng thức thanh
toán giữa các NH khác hệ thống khác địa b n, đều mở t i khoản tại NHNN.
Để áp dụng phơng thức thanh toán n y phải có các điều kiện sau:
EHai NH phải mở t i khoản tại một hay hai chi nhánh NHNN v l m đầy đủ các
thủ tục về mở t i khoản tiền gửi theo quy định.
ET i khoản tiền gửi của các NH phải thờng xuyên có số d để đảm bảo khả năng
thanh toán kịp thời.
EDấu v chữ ký trên chứng từ v bảng kê chứng từ thanh toán qua NHNN phải
đúng với mẫu dấu, chữ ký đ! đăng ký.

EViệc thanh toán phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Nếu NH n o để chậm trễ thì
NH đó sẽ bị phạt.
Thanh toán qua mở t i khoản tiền gửi tại NHNN đáp ứng nhu cầu thanh toán đối
với các khách h ng mở t i khoản tiền gửi tại các NH khác hệ thống khác địa b n, thúc
đẩy quá trình trao đổi v sản xuất h ng hoá. Tuy nhiên, phơng thức n y ít đợc áp
dụng do tốc độ thanh toán chậm.
Phơng thức thanh toán qua t i khoản tiền gửi ở NH khác:
Khi các NHTM không cùng hệ thống, không cùng địa phơng có tần suất thanh
toán trực tiếp với nhau cao, nếu thanh toán từng lần qua t i khoản tiền gửi tại NHNN
thì tốc độ chậm. Để khắc phục nhợc điểm n y, NHNN cho phép các NHTM mở t i
khoản tại nhau để thanh toán trực tiếp. Định kỳ, các NHTM thanh quyết toán với nhau
thông qua t i khoản tiền gửi tại NHNN. Theo phơng thức n y, các NHTM có thể đều
mở t i khoản tiền gửi ở NH khác để uỷ quyền thu hộ cho khách h ng. Việc thu hộ, chi
hộ chỉ tiến h nh trong phạm vi những khoản thanh toán đ! thoả thuận v quy định
trong hợp đồng uỷ thác thanh toán giữa các NH. Mỗi khi phát sinh các khoản thanh
toán thu hộ chi hộ, NH mới phát sinh phải gửi các chứng từ thanh toán cho NH có quan
hệ hạch toán sổ sách. Định kỳ thanh toán, các NH phải đối chiếu số liệu với nhau,
quyết toán số tiền đ! thu hộ, chi hộ v thanh toán với nhau số chênh lệch phải thu, phải
trả.


KI

LO
BO
OK
.CO
M

Phơng thức thanh toán mở t i khoản tại nhau đ! l m gia tăng tốc độ thanh toán,

hạn chế đợc những nhợc điểm đ! phân tích ở trên. Tuy nhiên, việc mở t i khoản tại
nhau l m cơ sở cho việc thanh toán cho nhau đ! gây đọng vốn cho các NHTM.
Phơng thức thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ giữa các NHTM:
Để khắc phục những hạn chế của phơng thức mở t i khoản tại nhau, NHNN cho
phép các NHTM có thể ký hợp đồng thanh toán song biên trên cơ sở sự tín nhiệm giữa
hai NHTM v hợp đồng thanh toán có quy định rõ nội dung thanh toán, số tiền tối đa
cho một món thanh toán, tổng số tiền thanh toán, kỳ hạn thanh quyết toán qua t i
khoản tiền gửi tại NHNN.
1.2 Hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Ngân H ng Công Thơng Việt
Nam.
1.2.1 Qúa trình phát triển của thanh toán chuyển tiền điện tử.
Thanh toán liên h ng thủ công:
Trong thời kỳ bao cấp, hoạt động thanh toán giữa các NH khác địa b n bằng thủ
công với một phơng thức truyền thống duy nhất l thanh toán liên h ng bằng th,
bằng điện qua đờng bu điện. Thời gian cho một món thanh toán thông thờng phải
từ 3E5 ng y v thậm chí l h ng tuần cho những món đi tỉnh xa.
Do việc thanh toán chậm, lợng vốn nằm trong thanh toán chiếm khá lớn không
đáp ứng công việc kinh doanh của khách h ng nên đ! tạo ra tâm lý không muốn thanh
toán không dùng tiền mặt qua NH m chỉ muốn dùng phơng tiện trực tiếp bằng tiền
mặt. Vì vậy đ! gây ra áp lực rất lớn về tiền mặt, tạo sự khan hiếm giả tạo, đ! xuất hiện
tỷ lệ % giữa thanh toán bằng chuyển khoản v tiền mặt. Đây cũng l một trong những
nguyên nhân góp phần l m tăng tốc độ lạm phát v o những năm 1988, 1989 có thời kỳ
lên đến 3 con số. NHNN đ! phải dùng liệu pháp sốc tăng l!i suất lên rất cao, có thời
kỳ lên đến 12%/ tháng.
Thanh toán liên h ng qua mạng:
Từ năm 1989, hệ thống NH đ! bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
v o các hoạt động nghiệp vụ, đi đầu l hệ thống NHNN, đặc biệt từ năm 1993 đ! ứng
dụng công nghệ thông tin v o lĩnh vực thanh toán. Thời kỳ n y, các NH đ! từng bớc
thích nghi với cơ chế mới, chủ động trong việc đầu t cơ sở vật chất cho hoạt động
thanh toán của mình để phục vụ khách h ng ng y c ng tốt hơn, chuyển từ hình thức

thanh toán liên h ng bằng th qua bu điện sang thanh toán liên h ng qua mạng vi
tính, chuyển việc giấy báo liên h ng bằng tay theo mẫu in sẵn của NHTW sang lập trên
máy vi tính, việc đối chiếu cũng đợc thực hiện qua mạng vi tính. p dụng hình thức
n y tốc độ thanh toán tăng rõ rệt, thời gian của một món thanh toán chỉ còn từ một đến
hai ng y, giảm đợc lợng vốn nằm trong thanh toán, đợc khách h ng đánh giá cao,
từng bớc xoá bỏ khoảng cách của các DN v x! hội đối với NH.
Thanh toán chuyển tiền điện tử:
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm v một số quy định chung:
Khái niệm: Thanh toán chuyển tiền điện tử l to n bộ quá trình xử lý một khoản
chuyển tiền qua mạng máy vi tính kể từ khi nhận đợc một lệnh chuyển tiền của ngời
phát lệnh đến khi ho n tất việc thanh toán cho ngời thụ hởng (đối với chuyển tiền
Có) hoặc thu nợ từ ngời nhận lệnh (đối với chuyển tiền Nợ).
Đặc điểm:
EQuy trình thanh toán điện tử thay thế quy trình thanh toán liên h ng qua máy vi
tính hiện h nh l quy trình hạch toán quản lý điều h nh vốn tập trung trong hệ thống
NHCT Việt Nam.


KI

LO
BO
OK
.CO
M

EThanh toán chuyển tiền điện tử đợc thực hiện trong môi trờng pháp lý v
chuẩn hoá cao.
ECác công đoạn trong thanh toán chuyển tiền điện tử chủ yếu đợc tự động hoá.
Quá trình thanh toán chuyển tiền, tra soát, trả lời tra soát, chấp nhận, trả lời chấp nhận

đợc chơng trình xử lý tự động nên đảm bảo độ chính xác cao độ.
EPhần tính ký hiệu mật đợc c i đặt một chơng trình riêng đòi hỏi tính bảo mật
hết sức nghiêm ngặt. Hơn nữa, hai lần m! khoá bảo mật của hai bộ phận chức năng kế
toán v tin học giúp cho quá trình thanh toán chuyển tiền điện tử đạt độ an to n t i sản
rất cao.
Một số quy định chung:
EPhạm vi chuyển tiền điện tử gồm các chuyển tiền có v chuyển tiền nợ bằng
VNĐ hoặc bằng ngoại tệ giữa các NH cùng hệ thống. Các hoạt động thanh toán bù trừ
tự động, thanh toán với các TCTD khác, ATM, POS, SWIFT không thuộc phạm vi quy
chế n y (chỉ tạo các giao diện cần thiết từ TTTT ra các hệ thống khác).
EĐối tợng áp dụng đối với tất cả các CNNH cùng hệ thống có đủ điều kiện kỹ
thuật, nắm vững quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử, đợc Tổng Giám đốc NHCT
VN cho phép tham gia bằng văn bản.
EMọi khách h ng giao dịch với NHCT VN đều đợc tham gia hệ thống thanh toán
điện tử theo quy chế thanh toán qua NH ban h nh theo quyết định số 22/QĐENH1 của
Thống đốc NHNN v các văn bản hớng dẫn của Tổng Giám đốc NHCT VN.
ECác nghiệp vụ phát sinh trong thanh toán điện tử đợc ho n tất trong một ng y
l m việc. Trờng hợp khách h ng yêu cầu chi nhánh NHCT phục vụ chuyển nhanh v
ho n tất trong thời gian 1E3 h, khách h ng không phải chịu thêm phí.
EMọi khoản thanh toán điện tử gắn liền với nghiệp vụ thanh toán v quản lý vốn
của của NHCT Việt Nam đối với từng chi nhánh.
ETrung tâm thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức quy trình nghiệp vụ thanh toán,
thực hiện việc nhận, hạch toán v chuyển thông tin từ NH khởi tạo đến NH nhận, đảm
bảo theo dõi chặt chẽ, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ thanh toán v hạn mức vốn,
đồng thời, theo dõi tính l!i điều ho vốn cho các chi nhánh tỉnh, th nh phố ng y 20
h ng tháng.
ETrung tâm thanh toán căn cứ v o quy trình nghiệp vụ trong quy chế n y thiết kế
v xây dựng chơng trình ứng dụng, tổ chức hệ thống đảm bảo kỹ thuật đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu nghiệp vụ v thực hiện thống nhất trong to n hệ thống đảm bảo nhanh
chóng, chính xác, an to n.

ECác Trởng phòng kế toán chi nhánh NHCT chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về
việc kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các quyết định chuyển
tiền đi đến cũng nh hạch toán v o các t i khoản thích hợp.
ETrung tâm điện toán NHCT Việt Nam chịu trách nhiệm về việc đảm bảo kỹ thuật
của các thông tin trên đờng truyền từ trung tâm thanh toán đến các chi nhánh NHCT.
ECăn cứ các chức năng nhiệm vụ đợc giao, các cá nhân tham gia quy trình thanh
toán chấp h nh nghiêm túc các quy định v thực hiện tốt nhiệm vụ sẽ đợc khen
thởng; cá nhân n o vi phạm chế độ, tuỳ theo mức độ hậu quả sẽ phải bồi thờng vật
chất hoặc kỷ luật h nh chính thích đáng.
1.2.3 T i khoản v chứng từ đợc sử dụng trong thanh toán chuyển tiền điện
tử.
1.2.3.1 Các T i khoản đợc sử dụng.
Các t i khoản sử dụng để phản ánh mối quan hệ thanh toán v quản lý vốn giữa
TTTT với chi nhánh cấp 1 bao gồm:


LO
BO
OK
.CO
M

TK Điều chuyển vốn (ĐCV) trong kế hoạch.
TK Điều chuyển vốn ngo i kế hoạch.
TK Điều chuyển vốn khoanh nợ.
TK Điều chuyển vốn ký quỹ.
TK Điều chuyển vốn quá hạn.
TK Điều chuyển vốn chờ thanh toán.
TK Điều chuyển chờ vốn.
TK Điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống.

TK Điều chuyển vốn cho vay t i trợ xuất khẩu.
TK Điều chuyển vốn cho vay b!o lụt.
TK Điều chuyển vốn cho vay từ quỹ tín dụng đ o tạo.
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Tái thiết đức(KFW).
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Cân Đối Đức (DAT).
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án vừa v nhỏ.
TK Điều chuyển vốn dự phòng rủi ro.
TK Điều chuyển vốn cố định.
TK Điều chuyển vốn khác.
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng trong chuyển tiền điện tử.
Chứng từ ghi sổ kế toán chuyển tiền điện tử l lệnh chuyển tiền (bằng giấy hoặc
dới dạng điện tử). Chứng từ gốc dùng l m cơ sở để lập lệnh chuyển tiền l các chứng
từ thanh toán theo chế độ hiện h nh (UNC, UNT...).
Lệnh chuyển tiền dới dạng chứng từ giấy phải lập theo đúng mẫu v đủ số liên
do NHNN quy định v phải đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ theo quy định
tại chế độ chứng từ kế toán NH, TCTD ban h nh kèm theo quyết định số 312/QĐ ng y
04/12/1996 của Thống đốc NHNN VN.
Lệnh chuyển tiền dới dạng điện tử phải đáp ứng các chuẩn dữ liệu do NHNN
quy định tại quy chế về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý bảo quản v lu trữ chứng từ
điện tử của các NH, TCTD ban h nh theo QĐ308/ QĐENH2 ng y 16/09/1997 của
Thống đốc NHNN.
Việc chuyển hoá chứng từ điện tử th nh chứng từ giấy hoặc ngợc lại để phục vụ
yêu cầu thanh toán v hạch toán phải đảm bảo khớp đúng giữa chứng từ l m căn cứ để
chuyển hoá v chứng từ đợc chuyển hoá đúng mẫu quy định v đảm bảo tính hợp
pháp của chứng từ.

1.2.4 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử của NHCT VN.

KI


(đối chiếu)

NHCT VN
...............
TTTT
(Số hiệu 999)

(đối chiếu)

CN NHCT A
(NHPL)

CN NHCT B
(NHNL)

Khách h ng A

Khách h ng B


KI

LO
BO
OK
.CO
M

*Quy trình nghiệp vụ tại NH phát lệnh (NHPL).
Ngân h ng khởi tạo nhận chứng từ từ khách h ng, kiểm tra, kiểm soát rồi tiến

h nh chuyển hoá chứng từ giấy th nh chứng từ điện tử v chuyển cho kiểm soát viên
đặt ký hiệu mật trớc khi chuyển đi thanh toán. Sau khi tính KHM, bút toán hạch toán
đợc tự động gửi về TTTT/ Chi nhánh để đối chiếu.
*Tại Ngân h ng nhận lệnh đến:
Bộ phận thanh toán điện tử phải bố trí cán bộ chuyên trách trực đảm bảo tính liên
tục khi nhận chuyển tiền Đến, thông báo kịp thời cho KSV để kiểm tra hoặc giải m! ký
hiệu mật (KHM) đồng thời, hạch toán v o TK Ngời nhận lệnh (nếu đủ điều kiện
thanh toán) hoặc TK chờ thanh toán (nếu không đủ điều kiện thanh toán) để xử lý theo
quy trình xử lý sai sót. Lệnh thanh toán đợc tự động hạch toán v đợc tự động gửi về
TTTT/ Chi nhánh để đối chiếu.
Sau khi nhận đợc kết quả khớp đúng với TTTT, kế toán CTĐT in phục hồi Lệnh
thanh toán th nh chứng từ giấy, 02 liên, 01 liên dùng báo Nợ hoặc báo Có khách h ng,
01 liên lu nhật ký chứng từ. Các Lệnh thanh toán in ra phải đầy đủ chữ ký theo quy
định.
*Tại Trung tâm thanh toán.
TTTT mở TK Điều chuyển vốn (ĐCV) trong kế hoạch cho từng CN để hạch
toán v đối chiếu. TK của CN NHCT n o sẽ mang số hiệu NH của CN NHCT đó. Đối
với CN trực thuộc (CN cấp 1), TTTT mở một số các TK ĐCV khác để phản ánh v
quản lý các loại vốn giữa TW với CN. Đối với CN phụ thuộc (CN cấp 2) chỉ đợc mở
duy nhất TK ĐCV trong kế hoạch.
Khi nhận chuyển tiền từ CN, tại TTTT, chơng trình tự động kiểm tra, đối chiếu
v phân loại các chuyển tiền theo tính chất nghiệp vụ thanh toán NợEthanh toán Có,
phạm vi thanh toán trong hệ thốngEngo i hệ thống để hạch toán.
Các chuyển tiền trong hệ thống sau khi kiểm tra, đối chiếu với NHPL đợc hạch
toán tự động chuyển đi NHNL v chuyển sang vùng chờ đối chiếu với NHNL. Các
chuyển tiền ngo i hệ thống đợc chuyển sang vùng riêng để giải m!, phục hồi chứng từ
đa đi thanh toán bù trừ hoặc chuyển mạng thị trờng song biên với các tổ chức tín
dụng khác.
Trờng hợp nhận đợc Lệnh thanh toán của NHPL sau giờ khoá sổ của TTTT, các
Lệnh thanh toán n y sẽ đợc hạch toán v đối chiếu v o ng y hoạt động kế tiếp của hệ

thống.
Sau giờ khoá sổ của TTTT, các Lệnh thanh toán cha đợc đối chiếu đợc chuyển
sang vùng riêng để tiếp tục theo dõi, đối chiếu v o ng y l m việc kế tiếp. TTTT in các
báo cáo đối chiếu, báo cáo chứng từ tồn đọng để kiểm tra, theo dõi xử lý v lu trữ.
Hạch toán:
SĐối với lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch NHPL.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch NHNL.
SĐối với lệnh thanh toán Nợ: hạch toán ngợc lại.
Cuối ng y, Kế toán CTĐT in báo cáo đối chiếu chuyển tiền đi, đến trong ng y để
kiểm tra tính đúng đắn của số liệu trớc khi khoá sổ cuối ng y. Các báo cáo n y thực
hiện lu trữ cùng các chuyển tiền đi, đến trong ng y.
1.2.5 Sai sót v điều chỉnh.
1.2.5.1 Sai sót v! điều chỉnh tại Ngân h!ng phát lênh (NHPL).
Mọi sai sót phát hiện khi cha tính KHM, KTV đợc phép sửa lại cho đúng.


LO
BO
OK
.CO
M

Các sai sót phát hiện sau khi Lệnh thanh toán đ! đợc tính KHM đều phải đợc
điều chỉnh bằng bút toán. Cụ thể, từng trờng hợp đợc xử lý nh sau:
1.2.5.1.1 Chuyển tiền thiếu.
KTV căn cứ v o chứng từ gốc v Lệnh thanh toán chuyển thiếu để lập bổ sung.
Nội dung Lệnh thanh toán lập bổ sung phải ghi rõ chuyển bổ sung cho Lệnh thanh toán
số ..ng y... v hạch toán nh các Lệnh thanh toán đi bình thờng.
1.2.5.1.2 Chuyển tiền thừa.

NHPL phải lập ngay điện thông báo v lập biên bản chuyển tiền thừa gửi NH
nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trờng hợp phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đ! gửi Lệnh thanh toán đi nhng
NHNL cha kiểm tra KHM, KTV căn cứ v o chứng từ gốc v Lệnh thanh toán chuyển
thừa để lập phiếu điều chỉnh v hạch toán:
SĐối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Số tiền chuyển thừa
Nợ đỏ: TK đ! trích thừa.
Đồng thời, lập điện tra soát (phụ lục 01) gửi NHNL để yêu cầu ho n trả số tiền
thừa v ghi nhập sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý.
Khi nhận đợc Lệnh thanh toán Có chuyển trả số tiền thừa nói trên, NHPL hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Số tiền thu hồi đợc
Có: TK ĐCV chờ thanh toán.
Đồng thời, ghi xuất sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý
SĐối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán v xử lý ngợc lại.
Trờng hợp phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đ! gửi lệnh thanh toán đi, NHNL
đ! kiểm tra KHM.
Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK Các khoản phải thu (tiểu khoản CN gây sai sót).
Nợ đỏ: TK Thích hợp .
(TK đ! trích thừa)

Số tiền chuyển thừa

Đồng thời, lập điện tra soát gửi NHNL để yêu cầu ho n trả số tiền thừa v ghi
nhập sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý. Nếu NHNL đ! chi trả số tiền thừa cho
ngời hởng, NHPL gửi biên bản chuyển tiền thừa đến NHNL để NHNL tìm biện pháp
thu hồi.

Khi nhận đợc Lệnh thanh toán Có chuyển trả số tiền thừa hoặc một phần số tiền
thừa nói trên, NHPL hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Có: TK Các khoản phải thu (tiểu khoản CN gây sai sót)

Số tiền thu hồi đợc

KI

Đồng thời, ghi xuất sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý.
Trờng hợp NHNL trả lời không thu hồi đợc thì NHPL căn cứ v o biên bản cùng
hồ sơ liên quan của NHNL gửi đến. NHPL nhận đợc, kiểm tra, đối chiếu với biên bản
chuyển tiền thừa trớc đây để xác định số đ! thu hồi đợc, số còn phải thu hồi, xác
định ngời chịu trách nhiệm. Đồng thời, lập hội đồng để xử lý theo chế độ hiện h nh.
SĐối với Lệnh thanh toán Nợ: Lập phiếu điều chỉnh
Có đỏ: TK Thích hợp
Số tiền chuyển thừa
Có: TK ĐCV chờ thanh toán
Đồng thời, lập Lệnh thanh toán Có chuyển đến NHNL để huỷ số tiền chuyển thừa
trên Lệnh thanh toán Nợ.
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Số tiền chuyển thừa
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.


KI

LO
BO
OK

.CO
M

1.2.5.1.3 Chuyển tiền ngợc vế.
NHPL phải lập ngay điện thông báo (mẫu 02) cho NHNL, điện tra soát gửi
NHNL để xử lý đồng thời thực hiện điều chỉnh huỷ đỏ số tiền bị ngợc vế sang TK
ĐCV chờ thanh toán, sau đó, tất toán TK n y chuyển đi NHNL để huỷ to n bộ Lệnh
thanh toán bị ngợc vế v lập Lệnh thanh toán đúng chuyển đi
1.2.5.1.4 Các sai sót khác:
E Khi NHPL phát hiện sai sót các yếu tố khác nh: Tên ngời gửi, tên ngời
nhận, t i khoản, số CMND ... m chế độ cho phép thì NHPL gửi Điện tra soát đến
NHNL để điều chỉnh lại Lệnh thanh toán cho đúng.
EĐối với các Lệnh thanh toán bị từ chối do lỗi kỹ thuật, sai thông tin đối chiếu
hoặc phát hiện bị giả mạo, hệ thống tự động gửi lại Lệnh thanh toán hoặc đối chiếu
theo một số lần nhất định. Sau một số lần gửi lại không th nh công, Lệnh thanh toán sẽ
bị phong toả v không còn giá trị để gửi đi. NHPL huỷ Lệnh thanh toán theo biên bản
với sự cho phép của TTTT v lập phiếu điều chỉnh hạch toán đỏ to n bộ số tiền trên
Lệnh thanh toán bị huỷ. Đồng thời, lập Lệnh thanh toán khác thay thế.
1.2.5.2. Sai sót v điều chỉnh tại NHNL.
1.2.5.2.1 Lệnh thanh toán bị sai thiếu.
Khi nhận dợc Lệnh thanh toán bổ sung tiền thiếu, NHNL kiểm tra Lệnh thanh
toán chuyển thiếu trớc đó, đối chiếu với Lệnh thanh toán chuyển bổ sung. Nếu đúng
thì hạch toán nh đối với các Lệnh thanh toán đúng bình thờng khác.
1.2.5.2.2 Lệnh thanh toán bị sai thừa.
Trờng hợp nhận đợc điện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL trớc khi
kiểm tra KHM v hạch toán, NHNL phải kịp thời ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị
sai sót. Khi nhận đợc Lệnh thanh toán đến, NH nhận kiểm soát, đối chiếu giữa Lệnh
thanh toán với nội dung thông báo nhận đợc, nếu đúng thì xử lý :
SĐối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK ĐCV trong hế hoạch.

To n bộ số tiền
Có: TK ĐCV chờ thanh toán.
Khi nhận đợc điện tra soát yêu cầu chuyển trả tiền thừa của NHPL, căn cứ điện
tra soát, NHNL lập Lệnh thanh toán Có đi ho n trả NHPL:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Số tiền thừa
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
Đồng thời, lập phiếu để hạch toán số tiền đúng.
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Số tiền đúng
Có: TK Thích hợp.
S Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán v xử lý ngợc lại.
Trờng hợp nhận đợc điện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL, sau khi đ!
kiểm tra KHM v hạch toán, NHPL phải kịp thời ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai
sót, nếu cha thanh toán cho khách h ng thì phải giữ lại số tiền để xử lý.
Nếu trên t i khoản của khách đủ tiền để xử lý, đối với Lệnh thanh toán Có, căn cứ
biên bản chuyển tiền thừa của NHPL, NHNL lập phiếu điều chỉnh hạch toán:
Có đỏ: TK Thích hợp (TK đ! ghi thừa trớc đây).
Số tiền thừa
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Khi nhận đợc điện tra soát yêu cầu trả lại số tiền thừa của NHPL, NHNL lập
Lệnh thanh toán Có để trả lại số tiền thừa v hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Số tiền thừa
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán v xử lý ngợc lại.


KI


LO
BO
OK
.CO
M

Nếu trên t i khoản của khách h ng không còn đủ tiền để thu hồi, NHNL ghi nhập
sổ theo dõi chuyển tiền thừa đến cha thu hồi để theo dõi, đồng thời, yêu cầu khách
h ng trả lại số tiền thừa hoặc nộp tiền v o t i khoản để thực hiện ho n trả. Sau khi nhận
đợc tiền ho n trả của khách, kế toán ghi xuất sổ theo dõi chuyển tiền thừa đến, lập
Lệnh thanh toán Có (đối với lệnh thanh toán Có) ho n trả số tiền chuyển thừa.
1.2.5.2.3 Sai t!i khoản, tên đơn vị nhận, số chứng minh nhân dân, tên NHNL.
Khi nhận đợc chuyển tiền do NHPL chuyển đến sai t i khoản hoặc tên khách
h ng...NHNL hạch toán:
Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Có: TK ĐCV chờ thanh toán.
Đồng thời, lập điện tra soát NHPL.
Trờng hợp sai tên NHNL, khi chuyển trả NHPL, hạch toán tất toán TK ĐCV chờ
thanh toán.
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán v xử lý ngợc lại.
Khi nhận đợc tra lời tra soát của NHPL, nếu NHPL xin đính chính lại yếu tố sai
sót, NHNL in, đính kèm điện tra soát v o Lệnh thanh toán v lập phiếu hạch toán cho
khách h ng:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Có: TK Khách h ng (TK Thích hợp).
Nếu NHPL trả lời đ! lập theo đúng chứng từ gốc hoặc đề nghị trả lại, NHNL lập
phiếu tất toán TK ĐCV chờ thanh toán chuyển trả lại NHPL.
1.2.5.2.4 Chuyển tiền ngợc vế:
Trờng hợp NHNL nhận đợc điện thông báo chuyển tiền ngợc vế của NHPL

trớc khi kiểm tra KHM v hạch toán, NHNL phải kịp thời ghi sổ theo dõi Lệnh thanh
toán bị ngợc vế để xử lý. Khi nhận Lệnh thanh toán đến, NHNL kiểm soát, đối chiếu
với điện thông báo nhận đợc, nếu đúng thì xử lý:
Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Có: TK ĐCV chờ thanh toán.
Khi nhận đợc điện tra soát, NHNL lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại, NHPL
hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán v xử lý ngợc lại.
Trờng hợp NHNL đ! kiểm tra KHM v hạch toán, đối với Lệnh thanh toán Có xử lý
nh trờng hợp sai thừa phát hiện sau khi kiểm tra ký hiệu mật. Đối với lệnh thanh toán Nợ,
lập phiếu điều chỉnh hạch toán:
Nợ đỏ: TK Thích hợp.
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Khi nhận đợc điện tra soát v chuyển tiền xử lý của NHPL, hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
1.2.6 Đối chiếu v quyết toán.
1.2.6.1 Đối chiếu.
1.2.6.1.1 Đối chiếu h!ng ng!y.
Việc tổ chức đối chiếu đợc thực hiện theo hình thức kiểm soát tập trung v đối chiếu
tập trung tại NHTW. Việc đối chiếu đợc thực hiện tức thời theo từng lệnh thanh toán.


KI

LO
BO

OK
.CO
M

Tại NHPL, ngay sau khi Lệnh thanh toán đợc truyền đi, chơng trình tự động tạo đối
chiếu gửi về TTTT, kết quả đối chiếu đợc phản hồi về NHPL ngay sau khi đợc tự động
hạch toán tại TTTT.
Tại NHNL, đối với Lệnh thanh toán đến, ngay khi NH nhận lệnh kiểm tra KHM v
hạch toán, bút toán hạch toán đợc chuyển về TTTT để đối chiếu, kết quả đối chiếu đợc
phản ánh tức thời về NHNL.
Tại TTTT sẽ giám sát to n bộ đối chiếu, chuyển tiền giữa các CN NHCT.
Tại các CN NHCT giám sát đối chiếu, chuyển tiền giữa CN với TTTT v giữa các
ĐGD trực thuộc.
Việc đối chiếu giữa CN với TTTT đợc thực hiện trên cơ sở dữ liệu hạch toán thông
qua TK Điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01xxx).Với từng lệnh thanh toán, phát sinh
Nợ tại TTTT phải bằng phát sinh Có tại CN v ngợc lại.
Cuối ng y, các Lệnh thanh toán cha đợc đối chiếu sẽ đợc chuyển sang vùng l m
việc riêng để tiếp tục đối chiếu v o ng y kế tiếp cho đến khi ho n tất đối chiếu khớp đúng.
Trớc khi khoá sổ ng y giao dịch, các đơn vị thanh toán phải in báo cáo đối chiếu
theo quy định, kiểm tra giám sát tình trạng đối chiếu của đơn vị mình để kiểm soát đợc
các chuyển tiền còn tồn đọng, các Lệnh thanh toán cha đợc kiểm tra KHM v hạch
toán.
1.2.6.1.2. Đối chiếu h!ng tháng.
H ng tháng, CN thực hiện đối chiếu với TTTT các TK ĐCV VNĐ v các TK thu chi
l!i vốn điều ho . Các TK n y phải có doanh số v số d khớp đúng với TTTT, tức l doanh
số nợ, số d nợ đến ng y cuối tháng tại CN phải bằng doanh số có, số d có tại TTTT v
ngợc lại.
V o ng y giao dịch cuối tháng, sau khi đ! nhận v hạch toán hết các chứng từ đến,
CN tạo báo cáo chuyển tiền điện tử tháng. Báo cáo đợc tự động truyền về TTTT để đối
chiếu với dữ liệu hạch toán trong tháng của TTTT.

Tại TTTT, sau khi truyền nhận hết chứng từ cho các CN, chơng trình máy tự động
đối chiếu số liệu hạch toán tại TTTT với số liệu báo cáo của các CN v phản hồi kết quả về
các CN. Các chênh lệch đối chiếu đợc in ra để kiểm tra lại số liệu đ! hạch toán trong
tháng. Các sai sót phải đợc tìm rõ nguyên nhân v điều chỉnh tại nơi phát sinh sai sót
ngay trong tháng.
1.2.6.2 Quyết toán.
1.2.6.2.1 Quyết toán ng!y:
Chi nhánh đợc chủ động giờ khoá sổ v chuyển đổi ng y giao dịch nhng không
đợc phép chuyển đổi trớc 16h 30 h ng ng y.
Tại TTTT, h ng ng y khởi tạo ng y giao dịch mới v o đầu giờ của ng y l m việc.
Các Lệnh thanh toán TTTT nhận đợc sau giờ khoá sổ của TTTT sẽ đợc hạch toán
v đối chiếu v o ng y hoạt động kế tiếp.
1.2.6.2.2. Quyết toán tháng, năm:
H ng ng y, các CN ngừng truyền Lệnh thanh toán v o lúc 16h 00 ng y cuối tháng,
trờng hợp đặc biệt cần thay đổi ng y giờ n y, TTTT sẽ có thông báo v cập nhật cho các
CN trớc 01 ng y.
Đến giờ quy định, mọi hoạt động về việc lập, kiểm soát, hạch toán cũng nh truyền
lệnh thanh toán đi sẽ không thực hiện đợc. CN phải nhận, kiểm tra KHM v hạch toán
hết chứng từ đến trong ng y để thực hiện đối chiếu với TTTT.
Chỉ khi n o đối chiếu khớp đúng, CN mới đợc TTTT cấp phép để tiếp tục hoạt động
chuyển tiền đi.


Chơng II
Thực trạng hoạt động tổ chức thanh toán chuyển
tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân h ng Công thơng
Đống Đa/H Nội

CN NHCT Đống Đa


Phòng kinh doanh

Ban

Phòng kinh doanh đối ngoại

L!nh Phòng nguồn vốn

Phòng kế toán t i chính

Đạo

KI

QTK
số 29

LO
BO
OK
.CO
M

2.1 Sự ra đời v phát triển của CN NHCT Đống Đa.
Tiền thân của NHCT Đống Đa l phòng thơng nghiệp của khu Đống Đa, đợc
th nh lập năm 1955. Đến năm 1957, từ địa chỉ 173 phố Khâm Thiên, phòng chuyển
sang số 237 v đổi th nh chi điểm NHNN khu Đống Đa. Năm 1960, chi điểm chuyển
về đóng tại tầng 1, khu tập thể 4 tầng (ngay cạnh nơi NHCT Đống Đa đóng hiện nay).
Giai đoạn trớc năm 1987 l thời kỳ quản lý theo cơ chế tập trung bao cấp, chỉ có
một hệ thống NH duy nhất trên đất nớc. NHCT Đống Đa thuộc hệ thống NHNN,

thuộc NH th nh phố H Nội v l NH bao cấp.
Năm 1987, chi điểm NHNN khu Đống Đa đợc đổi th nh CN NHNN quận Đống
Đa v hai năm sau đợc bầu l trởng chi nhánh NHNN trên địa b n H Nội. Ng y
03/08/1987, Hội đồng Bộ trởng ban h nh Quyết định 218/ HĐBT cho phép hệ thống
NH VN thí điểm chuyển hoạt động sang cơ chế hạch toán kinh doanh, thực hiện hệ
thống NH 2 cấp: hệ thống NHNN VN v hệ thống các NHTM.
NHCT VN l một trong 4 hệ thống NHTM quốc doanh lớn nhất tại VN theo
Quyết định số 53/ HĐBT ng y 26/03/1988. V ng y 29/03/1993, theo Quyết định số
93/ LHCT/ TCCB của Tổng giám đốc NHCT VN, NHCT Đống Đa chính thức l một
th nh viên của hệ thống NHCT VN v ng y 24/07/93, NH bắt đầu đi v o hoạt động
theo giấy phép kinh doanh 108565 của trọng t i kinh tế HN.
Trong hai năm 97E98, th nh phố H Nội đợc Nh nớc cho phép mở rộng địa
b n th nh phố. NHCT VN cha thể tổ chức đợc các chi nhánh cho quận mới. Vì vậy,
NHCT Đống Đa với tay sang hoạt động ở quận Thanh Xuân, mở một chi nhánh phụ
thuộc (CN n y báo sổ cho NHCT Đống Đa 100%). Từ năm 1999, NH đó đợc tách ra th nh
một chi nhánh độc lập, hoạt động ngang h ng với CN NHCT Đống Đa v 1/3 nguồn lực
hiện có của NHCT Đống Đa tách cho NHCT Thanh Xuân.
Hiện nay, trụ sở chính của CN NHCT Đống Đa đang đóng tại 187 Tây Sơn Đống
Đa EH Nội. CN NHCT Đống Đa có quan hệ đại lý với hơn 450 NH tại hơn 40 nớc v
khu vực đồng thời l th nh viên của hệ thống t i chính viễn thông liên NH to n cầu
(SWIFT) nên NH có khả năng đáp ứng đầu đủ các yêu cầu v dịch vụ NH quốc tế một
cách nhanh chóng chính xác hiệu quả nhất.
2.2 Mô hình tổ chức v chức năng của các phòng ban

QTK
số 30
QTK
số 32

Phòng tổ chức h nh


chính

QTK
số 34

QTK
số 43
QTK
số 42

Phòng giao dịch Kim Liên
QTK
số 33

Phòng kho quỹ

QTK
số 46

QTK
số 35

QTK
số 36

Phòng giao dịch Cát Linh
QTK
số 37


QTK
số 38

QTK
số 39

QTK
số 41


KI

LO
BO
OK
.CO
M

Phòng nguồn vốn.
Phòng nguồn vốn có nhiệm vụ l thực hiện huy động vốn từ các tầng lớp dân c,
các tổ chức kinh tế trên địa b n quận với sự hỗ trợ của 14 quỹ tiết kiệm đặt rải rác trên
địa b n quận.
Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ l cho vay, thu nợ, quản lý d nợ v đợc chia
th nh ba bộ phận: tín dụng thơng nghiệp quốc doanh, tín dụng công nghiệp quốc
doanh v tín dụng công nghiệp ngo i quốc doanh phụ trách các mảng công việc theo
các lĩnh vực để tiện hoạt động v quản lý.
Phòng kinh doanh đối ngoại.
Nhiệm vụ của phòng l phụ trách các hoạt động liên quan đến đối ngoại tại NH
nh thực hiện cho vay ngoại tệ, quản lý các khoản tiền gửi ngoại tệ gồm tiền gửi, tiền

vay, LC, mua bán ngoại tệ ...
Phòng kế toán t i chính.
EKế toán thanh toán: bao gồm thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, quầy séc bảo
chi, thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, có nhiệm vụ l giao dich với khách
h ng, quản lý tiền gửi v tiền vay của khách h ng.
EKế toán nội bộ: có nhiệm vụ quản lý vốn của NH, hoạt động t i vụ, quản lý v
hạch toán to n bộ những chi tiêu nội bộ NH.
EKế toán tiết kiệm: phòng nguồn vốn sau khi huy động, chuyển tất cả chứng từ về
bộ phận kế toán tiết kiệm.
EBộ phận kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát về tính hợp lệ của các chứng
từ. Việc kiểm soát n y đợc thực hiện bằng tay sau đó phân ra chứng từ tơng ứng với
mỗi bộ phận trong phòng kế toán để xử lý.
EBộ phận báo biểu: nhiệm vụ l l m số liệu tập hợp to n chi nhánh.
EBộ phận báo giấy tờ in.
Phòng kế toán chỉ l m nhiệm vụ hạch toán VNĐ. Ngo i ra, phòng kế toán t i
chính còn có nhiệm vụ l m các dịch vụ thanh toán nh chuyển tiền, các giấy tờ
in...Phần n y cũng chiếm tỷ trọng tơng đối góp phần tăng lợi nhuận NH.
Phòng điện toán.
Nhiệm vụ của phòng điện toán l tập hợp to n bộ các phát sinh của NH từ phòng
kế toán chuyển sang để xử lý bằng máy tính, lên bảng cân đối h ng ng y, h ng tháng,
h ng quý, h ng năm .
Phòng điện toán của CN NHCT Đống Đa đợc nối mạng với Trung tâm Công
nghệ thông tin NHCT VN để NHCT VN kiểm soát to n bộ hoạt động các chi nhánh
h ng ng y.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ (hay phòng kiểm tra nội bộ).
Chức năng của phòng kiểm tra nội bộ l kiểm tra kiểm soát to n bộ các hoạt động
của NH ví dụ kiểm soát hoạt động kế toán, tín dụng, ngoại hối ...xem có đúng với chế
độ, quy định của Nh Nớc, của ng nh đặc biệt l cần kiểm tra các hoạt động cho vay
kinh doanh.
Phòng kho quỹ.

Phòng có nhiệm vụ l thu chi tiền mặt, quản lý t i sản thế chấp. Ngo i ra, phòng
kho quỹ còn có chức năng l m dịch vụ ngân quỹ tức l cán bộ phòng sẽ đến tận nơi thu
tiền, thanh toán tiền nếu khách h ng có yêu cầu.
Phòng tổ chức h nh chính.
Phòng tổ chức h nh chính bao gồm hai bộ phận:


LO
BO
OK
.CO
M

EBộ phận tổ chức nhân sự có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp v tổ chức nhân lực của cơ
quan.
EBộ phận h nh chính quản trị chịu trách nhiệm về hậu cần cơ quan gồm quản lý
t i sản cố định, trang thiết bị, bảo vệ cơ quan....
Phòng giao dịch trên các địa b n dân c xa trụ sở chính.
NH có hai phòng giao dịch: Phòng giao dịch Kim Liên v phòng giao dịch Cát
Linh tiến h nh hoạt động nh trụ sở thu nhỏ bao gồm bộ phận tiết kiệm, kế toán, tín
dụng v thủ quỹ.
Việc th nh lập thêm hai phòng giao dịch n y nhằm mục đích thu hút tiền gửi v
tiền vay, hạch toán v báo sổ về trung tâm h ng ng y.
Tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh l 289 ngời. CN NHCT Đống Đa
với bộ máy tổ chức khoa học, đội ngũ cán bộ lâu năm có kinh nghiệm kết hợp với lực
lợng cán bộ trẻ có năng lực nhạy bén trong kinh doanh luôn tạo đợc tín nhiệm v
lòng tin đối với khách h ng góp phần đa NH tiến những bớc phát triển vững mạnh.
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH trong những năm gần đây.
2.3.1 Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn l công việc đầu tiên l m nền tảng cho những hoạt động tiếp theo

của quá trình kinh doanh của NH. CN NHCT Đống Đa đợc đánh giá l một trong
những CN trong hệ thống NHCT có có số vốn huy động tăng trởng không ngừng v
thờng xuyên vợt kế hoạch đặt ra.
Bảng1: Tình hình huy động vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng.
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tiền gửi TK
1.230
61,2
1.360
58,6
1.700
65,4
ETGTK KKH
25
1,2
20
0,9
25
1,0
ETGTK có KH

1.205
60,0
1.340
57,7
1.675
64,4
Tiền gửi TCKT
750
37,3
800
34,5
900
34,6
Kỳ phiếu
30
1,5
160
6,9
0
0
Nội tệ
1.500
74,6
1.750
75,4
2.100
80,8
Ngoại tệ
510
25,4

570
24,6
500
19,2
Tổng nguồn vốn
2.010
100
2.320
100
2.600
100

KI

Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa.
Nhìn v o bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của CN NHCT
Đống Đa những năm sau đều cao hơn năm trớc. Năm 2003, tổng nguồn vốn huy động
l 2.010 tỷ đồng. Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động l 2.320 tỷ đồng tăng 310 tỷ
đồng (tốc độ tăng l 15,42 %) so với năm 2005. Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động
l 2.600 tỷ đồng tăng 280 tỷ đồng (tốc độ tăng l 12,07%) so với năm 2004.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn
v có xu hớng ng y c ng tăng. Năm 2004, lợng tiền gửi tiết kiệm l 1.230 tỷ đồng,
chiếm 61,2% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004, tiền gửi tiết kiệm tăng 40 tỷ đồng
chiếm 58,6% tổng nguồn vốn huy động; năm 2004 tăng 340 tỷ đồng chiếm 65,4% tổng
nguồn vốn huy động. Trong đó, nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm vị trí
khống chế. Cụ thể, năm 2004, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 60% tổng nguồn vốn
huy động; năm 2004, chiếm 57,7%; năm 2004, chiếm 64,4% tổng nguồn vốn huy
động. Đặc điểm của nguồn vốn n y l tính ổn định cao mở cho NH lợi thế sử dụng
một phần nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung d i hạn theo tỷ lệ quy định. Tuy nhiên,



KI

LO
BO
OK
.CO
M

nguồn vốn n y phải trả l!i suất cao sẽ đội chi huy động vốn của NH. Trong khi đó, tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn tuy không có tính ổn định nhng chi phí huy động rất rẻ lại
chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn huy động v ng y c ng có xu hớng giảm
(năm 2004, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm 1,2%; năm 2004 chiếm 0,9% v
năm 2004 chiếm 1,0% tổng nguồn vốn huy động).
Tơng tự, nguồn tiền gửi của các TCKT chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn
vốn của NH v ng y c ng có xu hớng giảm (từ 34,5 đến 37,3%). Thực tế n y bắt
nguồn từ đặc điểm các tổ chức kinh tế trên địa b n quận Đống Đa chủ yếu l sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, chu chuyển tiền h ng chậm, lợng vốn chu
chuyển trong công nghiệp không lớn bằng trong thơng nghiệp. Do vậy tiền gửi doanh
nghiệp nhỏ. Hơn nữa, việc thanh toán trong công nghiệp thờng thực hiện v o cuối
năm nên lợng tiền gửi v o NH cũng không phân đều trong cả năm.
Mặt khác, do đặc điểm địa b n quận Đống Đa l địa b n nội địa nên nguồn vốn
huy động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động v ng y
c ng có xu hớng tăng lên (từ 74,6% năm 2004 đến 80,8% năm 2004). Trong khi
nguồn vốn huy động ngoại tệ l nguồn vốn nhiều tiềm năng lại chiếm tỷ trọng ngợc
lại. Trong thời gian tới, NH cần có chính sách huy động vốn hợp lý để đạt một cơ cấu
vốn huy động hợp lý.
2.3.2 Tình hình đầu t vốn tín dụng.
Song song với hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn góp phần mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho NH. Chủ trơng của CN NHCT Đống Đa l cả năm th nh phần

kinh tế đều đợc bình đẳng trong việc vay vốn. NHCT Đống Đa cho vay đối với to n
bộ các ng nh sản xuất, cho vay các cán bộ công nhân viên để tăng nhu cầu sinh hoạt,
cho vay theo dự án ký kết giữa hai bên, cho vay nớc ngo i.... Ngo i ra, NH còn đầu t
vốn tín dụng v o các loại hình kinh tế x! hội khác nh đầu t cho vay công ty tu bổ di
tích v thiết bị văn hoá, cho vay sinh viên...mang ý nghĩa to lớn giải quyết công ăn việc
l m, đ o tạo nguồn nhân t i cho đất nớc. Trong năm 2004, CN NHCT Đống Đa đ!
đầu t v o các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả tạo điều kiện để các
doanh nghiệp có đủ vốn để nhập nguyên vật liệu có sức cạnh tranh trên thị trờng nh
các sản phẩm về săm lốp cao su các loại của Công ty Cao su Sao V ng, các sản phẩm
về cáp điện của Công ty cơ điện Trần Phú, Công ty Thợng Đình, các sản phẩm về sơn
các loại của Công ty sơn Tổng hợp H Nội, các sản phẩm về bóng đèn Huỳnh Quang
v phích nớc của Công Ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông.
Năm 2004, CN NHCT Đống Đa cũng luôn chú trọng đầu t cho vay trung d i hạn
giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ nh dự án đầu t cho Tổng công
ty công trình giao thông 8 thi công dự án đuờng v nh đai 3 đoạn Mai Dịch Pháp Vân
th nh phố H Nội với tổng trị giá vốn NHCT đầu t l 120 tỷ đồng...Dự án bổ sung lò
đúc kéo đồng, lò đúc cán nhôm liên tục v dự án ho n thiện thiết bị công nghệ sản xuất
của Công ty cơ điện Trần Phú. Dự án truyền hình cáp hữu tuyến giai đoạn I tại Thủ đô
H Nội với tổng trị giá 50 tỷ đồng, dự án đầu t cho Tổng công ty Bu chính viễn
thông nâng cấp mạng phủ sóng Vinaphone....
Trên đây l danh sách các dự án cho vay lớn của NH trong năm 2004. Để hiểu rõ
hơn tình hình sử dụng vốn, h!y xem bảng số liệu sau:


KI

LO
BO
OK
.CO

M

Bảng2: Tình hình sử dụng vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
a.Dsố cho vay
1.740
100
1.763
100
2.400
100
EQuốc doanh
1.555
89,4
ENgo i QD
185
10,6
b.Dsố thu nợ
1.100
100

1583
100
1828
100
EQuốc doanh
935
85,0
ENgo i QD
165
15,0
c.D nợ
1.490
100
1.670
100
2.042
100
EQuốc doanh
1.320
88,6
1.495
89,5
1.523
74,6
ENgo i QD
170
11,4
175
10,5
519

25,4
d.Nợ quá hạn
14
100
10
100
8
100
EQuốc doanh
3
21,4
2
20,0
4
50,0
ENgo i QD
11
78,6
8
80,0
4
50,0
a. Dsố cho vay
1.740
100
1.763
100
2.400
100
ENgắn hạn

1.495
85,9
1.560
88,5
2.130
88,8
ETrung, d i hạn
245
14,1
203
11,5
270
11,2
b.Dsố thu nợ
1.100
100
1.583
100
1.828
100
ENgắn hạn
1.040
94,5
1.546
97,7
1.735
94,9
ETrung, d i hạn
60
5,5

37
2,3
93
5,1
c.D nợ
1.490
100
1.670
100
2.042
100
ENgắn hạn
905
60,7
909
54,4
1284
62,9
ETrung, d i hạn
585
39,3
761
45,6
758
37,1
d.Nợ quá hạn
14
100
10
100

8
100
ENgắn hạn
11
78,6
10
100
8
100
ETrung, d i hạn
3
21,4
0
0
0
0
Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa.
Bảng số liệu trên cho ta thấy tại CN NHCT Đống Đa, tỷ lệ cho vay cũng nh d
nợ đối với kinh tế quốc doanh luôn chiếm phần khống chế. Năm 2003, doanh số cho
vay quốc doanh chiếm 89,4% tổng doanh số cho vay, d nợ quốc doanh chiếm 88,6%
tổng d nợ; năm 2004, d nợ quốc doanh chiếm 89,5%; năm 2005 d nợ quốc doanh
giảm xuống còn 74,6% tổng d nợ. Ngợc lại, tỷ lệ cho vay kinh tế ngo i quốc doanh
v d nợ ngo i quốc doanh chiếm tỷ lệ rất thấp. Trong khi đó nh đ! nói ở trên, kinh tế
ngo i quốc doanh vẫn l một tiềm năng lớn của đất nớc m thiếu vốn l một trong
những vấn đề lớn cản trở sự phát triển của nó. Tuy nhiên, trong số d nợ n y, tỷ lệ nợ
quá hạn lại chủ yếu tập trung ở khu vực kinh tế ngo i quốc doanh. Năm 2003, nợ quá
hạn l 16 tỷ đồng thì nợ quá hạn ngo i quốc doanh chiếm 75%; năm 2004, nợ quá hạn
ngo i quốc doanh chiếm 80% v sang năm 2005 chất lợng tín dụng đợc nâng cao
đặc biệt tín dụng đối với kinh tế ngo i quốc doanh, nợ quá hạn giảm xuống còn 8 tỷ
đồng. Mặt khác, trong thời gian qua, CN NHCT Đống Đa mới chỉ chú trọng đầu t vốn

cho các doanh nghiệp l m ăn lớn có uy tín của Nh Nớc v đạt hiệu quả cao. Đây l
một vấn đề lớn m cả Nh Nớc v NH phải cùng nhau khắc phục.
Cũng nh các NHTM quốc doanh khác của ta hiện nay, CN NHCT Đống Đa có tỷ
lệ cho vay trung d i hạn rất thấp từ 11,2%E17,7% v có xu hớng ng y c ng giảm mặc
dù d nợ bình quân năm trung d i hạn 2003 tăng lên đôi chút nhng lại giảm xuống ở


KI

LO
BO
OK
.CO
M

năm 2005. Đây l một yếu điểm của hoạt động cho vay của NH v cũng l của nền
kinh tế nói chung cần đợc cải thiện.
2.3.3 Một số hoạt động kinh doanh khác.
2.3.3.1 Hoạt động thanh toán quốc tế v kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát h nh L/C, thanh toán
L/C....ng y c ng phát triển. Thu phí hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2004 đạt 3 tỷ
928 triệu đồng.
Về thanh toán quốc tế:
Mở L/C nhập khẩu:
357 món, trị giá 41.394.647 USD.
Thanh toán h ng nhập khẩu: 1258 món, trị giá 50.500.894 USD.
Do đặc điểm trên địa b n có ít doanh nghiệp l m h ng xuất khẩu, chủ yếu khách
h ng l những đơn vị sản xuất thờng xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại CN chủ yếu phục vụ cho mở L/C
nhập khẩu. CN thờng xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp v các

TCTD khác cùng với sự hỗ trợ của TW để đảm bảo nhu cầu thanh toán v nhập khẩu
cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Về kinh doanh ngoại tệ:
Doanh số mua: 33.066.612 USD.
Doanh số bán: 34.143.149 USD.
Về chi trả kiều hối:
Dịch vụ chi trả kiều hối đợc tổ chức, bố trí các bộ phận hợp lý nhằm đảm bảo an
to n, nhanh chóng tiện lợi.
Doanh số chi trả kiều hối trong năm 2004 l 491 món với trị giá 1.199.330 USD.
2.3.3.2 Công tác tiền tệWkho quỹ.
Trong năm 2004, công tác tiền tệ kho quỹ luôn đợc từng bớc nâng cao chất
lợng phục vụ khách h ng, mở thêm các dịch vụ tiền tệ góp phần tăng thu cho mục tiêu
kinh doanh của CN.
CN đ! phục vụ tốt việc thu chi tiền mặt, đảm bảo thu chi kịp thời, không để tiền
đọng, không để khách h ng phải chờ đợi, thờng xuyên đảm bảo việc kiểm ngân, vận
chuyển, bảo quản tiền v các chứng từ có giá, không để xẩy ra mất mát, đảm bảo an
to n kho quỹ. Số liệu thu chi tiền mặt trong năm 2004 nh sau:
Tổng thu tiền mặt đạt: 3.091 tỷ đồng.
Tổng chi tiền mặt đạt: 3.193 tỷ đồng.
Ngo i ra còn thu chi tiền mặt ngoại tệ với khối lợng lớn. Tổng thu chi tiền mặt
ngoại tệ đạt: 83.116 USD; 1.451.725 EUR. Bên cạnh đó, khối lợng chọn lọc tiền rách
nát, tiền không đủ tiêu chuẩn rất lớn, đặc biệt chị em kiểm ngân v thủ quỹ tiết kiệm
thờng xuyên nâng cao cảnh giác, phát hiện khi có bạc giả, tổng số bạc giả thu đợc
616 tờ, với số tiền 52.420.000 đồng.
2.3.3.3 Công tác thông tin điện toán.
CN NHCT Đống Đa đ! ho n th nh tốt công tác cập nhật chứng từ, lên cân đối
tổng hợp phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều h nh của Ban l!nh đạo. Phối hợp với
các phòng ban trong CN đảm bảo tốt công tác quyết toán năm 2004.
Tiếp tục ho n thiện dự án hiện đại hoá NH giao dịch một cửa (OSFA). Ngo i ra,
các ứng dụng phần mềm của chơng trình: MISAC, SAMIS, thanh toán điện tử, thanh

toán liên NH, thanh toán bù trừ, thanh toán quốc tế vẫn duy trì v hoạt động tốt. Bên
cạnh đó, NH còn phát triển phần mềm ứng dụng phục vụ các nghiệp vụ tại CN.
Kết hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin lắp đặt 04 đờng truyền thông cho trụ
sở chính, 02 phòng giao dịch Kim Liên, Cát Linh v L ng sinh viên HACINCO.


KI

LO
BO
OK
.CO
M

C i đặt nâng cấp gần 100 bộ máy vi tính chuyển từ hệ điều h nh WINDOWS 98
lên hệ điều h nh WINDOWS 2000, lắp đặt 03 hệ thống mạng cho hai phòng giao dịch
v L ng sinh viên HACINCO.
2.3.4 Kết quả kinh doanh.
Với những nỗ lực cố gắng không ngừng, CN NHCT Đống Đa hoạt động kinh
doanh luôn có l!i v số l!i không ngừng tăng lên theo các năm.
Bảng 3: Tình hình thu nhập Echi phí của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng.
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
ST
%
ST
%

ST
%
1.Tổng TN
130
100
147
100
180
100
EL!i tiền gửi
35
26,9
20
13,6
40
22,2
EL!i tiền vay
93
71,6
120
81,6
137
76,1
EL!i khác
2
1,5
7
4,8
3
1,7

2.Tổng chi phí
105
100
108
100
142
100
EL!i tiền gửi
17
16,2
20
18,5
35
24,7
EL!i tiền vay
78
74,3
70
64,8
77
54,2
EL!i khác
10
9,5
18
16,7
30
21,1
3. L!i
25

39
38
Nguồn: Phòng Tổng hợp CN NHCT Đống Đa
Cơ cấu thu nhậpEchi phí của NH đ! có sự thay đổi đáng kể trong những năm gần
đây, cụ thể l tỷ trọng l!i tiền gửi trong tổng thu nhập hay tổng chi phí ng y c ng giảm
còn tỷ trọng l!i tiền vay lại c ng có xu hớng tăng. Đây l một trong những minh
chứng xác thực chứng minh rằng sự chuyển hớng kinh doanh của NH trong những
năm gần đây l đúng đắn. Kết quả kinh doanh của NH ng y c ng tăng thể hiện qua chỉ
tiêu L!i. L!i năm 2003 l 25 tỷ đồng tốc độ tăng l 13,6% so với năm 2001; năm
2004, l!i tăng thêm 14 tỷ đồng, tốc độ tăng l 56%. Sang năm 2004, kết quả kinh
doanh đạt đợc ở mức tơng đơng. Đạt đợc những th nh tựu trên l do sự đo n kết
nhất trí của tập thể Ban l!nh đạo, sự phối hợp chặt chẽ của các đo n thể v sự nỗ lực
của to n thể cán bộ công nhân viên CN NHCT Đống Đa.
2.4 Thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa.
2.4.1 Tình hình thanh toán nói chung tại CN.
Với vai trò l trung gian thanh toán của nền kinh tế, các NHTM đ! xem công tác
thanh toán l một dịch vụ vô cùng quan trọng. Trong tơng lai không xa, khi nến kinh
tế của nớc ta hội nhập với sự phát triển của thế giới v giao lu giữa các nớc đơc tự
do hơn, đời sống của nhân dân đợc nâng cao hơn, nhu cầu đòi hỏi ng y c ng đa dạng
hơn thì không thể thiếu đợc sự trợ giúp đắc lực của thanh toán qua NH.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, CN NHCT Đống Đa đ! áp dụng các hình thức
thanh toán thích hợp, đảm bảo kịp thời an to n chính xác không để gây thất thoát t i
sản của NH cũng nh của khách h ng. Đặc biệt, trong khâu thanh toán đ! chú trọng
công tác thanh toán điện tử v thanh toán bù trừ. Điều n y có ý nghĩa rất lớn khi nền
kinh tế VN vẫn còn mang nặng thói quen thanh toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên, trong
những năm qua với sự nỗ lực cố gắng của to n CN, công tác thanh toán không dùng
tiền mặt đ! khẳng định đợc vị trí của mình.



×