Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại bùi huy hạnh, xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

CAO THỊ DUNG
Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM
TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN - HUYỆNTỨ KỲ - TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi
Chăn nuôi Thú y
2013 – 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

CAO THỊ DUNG
Tên chuyên đề:



THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM
TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN - HUYỆNTỨ KỲ - TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi
45-CNTY (N04)
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. TỪ QUANG HIỂN

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã nắm được
những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp
tại trang trại Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn huyện Tứ Kì tỉnh Hải Dương, đã giúp

em ngày càng hiểu rõ kiến thức chuyên môn, lĩnh hội thêm được nhiều kinh
nghiệm quý báu, cũng như đức tính cần có của một người làm cán bộ khoa
học kỹ thuật và đã hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. Để có sự thành công
này, em xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo
GS.TS.Từ Quang Hiển người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập, giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, toàn thể
cán bộ và công nhân trong trại lợn Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kì,
tỉnh Hải Dương, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 6 năm 2017
Sinh viên
Cao Thị Dung


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản qua 3 năm ( từ năm 2015 – 2017 ) ............ 5
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung.............................................. 16
Bảng 4.1:Bảng tiêu chuẩn thức ăn chuồng đẻ (kg) ......................................... 29
Bảng 4.2. Lịch sát trùng .................................................................................. 33
Bảng 4.3. Lịch tiêm vaccine phòng bệnh của trang trại.................................. 34
Bảng 4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 40

Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung trong 3 năm (từ 2015 - 2017)..
41
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh của đàn nái..........................................
42
Bảng 4.7. Cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung so với tổng số nái nhiễm...... 43
Bảng 4.8. Tỷ lệ và cường độ viêm tử cung theo lứa đẻ .................................. 44
Bảng 4.9. Tỷ lệ và cường độ viêm tử cung ở lợn nái theo tháng trong năm
2017 .... 47
Bảng 4.10. Hiệu lực điều trị bệnh viêm tử cung của phác đồ ......................... 49
Bảng 4.11. Hoạt động sinh lý sinh sản và tỷ lệ thụ thai của lợn nái .............. 50


iii
iiii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm theo lứa đẻ ...................................................... 45
Hình 4.2. Biểu đồ cường độ nhiễm bệnh theo lứa tuổi .................................. 46
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm bệnh theo tháng theo dõi ................................ 48
Hình 4.4. Biểu đồ cường độ nhiễm bệnh theo lứa đẻ ..................................... 48


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Cs:

cộng sự

2. LMLM:


Lở mồm long móng

3. NaOH:

Natri hidroxit

4. PGF2α:

ProstaglandinF2anpha

5. TT:

Thể trọng


v


vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ iii
MỤC LỤC......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu chuyên đề.................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập. ................................. 5
2.2. Tổng quan tài liệu, kết quả nghiên cứu tình hình trong và ngoài nước .....
6
2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 6
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 24
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 24
3.4.1. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin ..............................................
24
3.4.2. Phương pháp điều trị ............................................................................. 24
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp xử lý số liệu ............................................
25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 27


4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 27
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 32
4.1.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ..................................................... 35
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 39
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 41
4.2.1. Điều tra lợn nái mắc bệnh tại 3 dãy chuồng tại trang trại trong 3 năm
gần đây ............................................................................................................ 41
4.2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................................... 41

4.2.3. Tỷ lệ và cường độ viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản ....................... 44
4.2.4. Tỷ lệ và cường độ viêm tử cung ở lợn nái theo tháng trong năm ......... 46
4.2.5. Hiệu lực điều trị bệnh viêm tử cung của hai phác đồ ........................... 48
4.2.6. Ảnh hưởng của các phác đồ điều trị khác nhau đến hoạt động sinh lý
sinh dục và khả năng thụ thai .......................................................................... 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viêt Nam la môt nươc đi lên tư nên san xuât nông nghiêp va đây la

môt

lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Trong qua trinh
công nghiêp hoa, hiên đai hoa đât nươc thi nông nghiêp nươc ta đa va đang co
nhưng bươc phat triên manh me , trong đo nganh chăn nuôi cung c ó những
bươc phat triên không ngưng va đa trơ thanh nganh san xuât hang hoa quan
trọng trong nông nghiệp . Trong thanh tưu đo , chăn nuôi lơn đong vai tro rât
lơn trong viêc đap ưng nhu câu thưc phâm cho ngươi tiêu dùng va xu ất khẩu,
không nhưng thê chăn nuôi lơn con cung câp nguyên liêu cho san xuât công
nghiêp, phân bon cho trông trot va giai quyêt viêc lam tăng thu nhâp giup
ngươi dân thoat ngheo. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các

trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm
cần thiết.
Chăn nuôi lơn theo quy mô trang trai hay chăn nuôi công nghiêp ở nước
ta có hiệu quả cao nhưng bên cạnh đó còn có những trở ngại rất lớn của chăn
nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra nhiều, đối với lợn nái thì các bệnh về
đường sinh sản xuất hiện khá nhiều, nhất là lợn nái ngoại được nuôi theo quy
mô công nghiệp do khả năng thích nghi của lợn nái ngoại với điều kiện khí
hậu nước ta còn kém, trong quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị các vi khuẩn như:
Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, … xâm nhập và gây một số bệnh
nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm môn, … đặc biệt là bệnh viêm
tử cung, đây là bệnh xuất hiện nhiều ở lợn nái và gây ảnh hưởng trực tiếp tới
khả năng sinh sản của lợn nái. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung có
thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm
sinh, vô sinh,


2

viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết. Vì vậy bệnh viêm tử cung
ở lợn nái ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng, hiệu quả ngành
chăn nuôi lợn đồng thời còn ảnh hưởng tới chất lượng đàn lợn giống.
Để hiểu rõ hơn về bệnh đồng thời giúp người chăn nuôi tìm ra hướng
giải quyết phù hợp trong vấn đề phòng và trị bệnh có hiệu quả, góp phần hạn
chế những thiệt hại do bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản. Xuât phat tư yêu
câu của thực tế sản xuất và được sự hướng dẫn của th

ầy giao GS .TS. Từ

Quang Hiển, cùng sự giúp đỡ của trang trại…..chúng tôi tiên hanh nghiên cưu
chuyên đề: “ Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn

nái nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

1.2. Mục tiêu và yêu cầu chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Áp dụng quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi
tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
1.2.2. Yêu cầu
- Áp dụng được quy trình phòng và trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Đánh giá được thực trạng viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi tại trại Bùi
Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
- Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một vùng
bát ngát màu xanh của cánh đồng lúa, được thành lập và đi vào sản xuất năm
2007 địa điểm xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Quy mô, cơ sở vật chất :
Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó xây dựng 1ha khu chăn nuôi
tập trung cùng các công trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao hồ. Khu
chăn nuôi của trại chuyên nuôi lợn sinh sản do công ty CP cung cấp hai giống
lợn Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1300 nái, bao gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4

m x 1,6 m/ô), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m x
0,65 m/ô), 3 chuồng cách ly, một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi
như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa, 2 quạt đối với chuồng cách ly. Hai
2

bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m , cách nền
1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tôn lạnh.


4

Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và
chuồng nái chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác,
được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở
giữa các chuồng.
Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục vụ
cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con, mỗi chuồng đẻ
được lắp đặt cố định 10 bóng thắp sáng so le nhau, cùng với hệ thống bóng
sưởi cho mỗi ô chuồng có lợn con được sinh ra.

Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 3 phòng: phòng sát
trùng nam, phòng sát trùng nữ và phòng sát trùng kỹ sư. Mỗi phòng sát trùng
được chia làm 3 khoang gồm 1 khoang thay đồ, 1 khoang sát trùng và 1
khoang tắm tráng với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm,
chậu rửa, gương soi, móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng
khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun
sát trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
Kho chứa thức ăn: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30 cm để chứa
thức ăn trong chăn nuôi.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.


5

Các công trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nước.
Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở thực tập.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản qua 3 năm ( từ năm 2015 – 2017 )
Số lượng lợn qua các năm (con)
Loại lợn

Năm 2017


Năm 2015

Năm 2016

Nái hậu bị

140

190

97

Nái được phối

2.057

3.168

1.320

23.615

37.905

15.787

22.089

36.010


14.839

975

1.895

948

21.699

30.033

10.929

Tổng lợn con sinh
ra
Tổng lợn con sinh
sống
Số lợn con chết và
loại sau sinh

( 5 tháng đầu năm)

Số lợn con cai sữa/
nái/ năm (số nái
sinh sản)
Số liệu bảng 2.1 cho thấy: số lượng lợn nái hậu bị của trại tăng lên
không đáng kể qua các năm. Năm 2016 tăng so với năm 2015 cụ thể là 50



6

con. Số lượng lợn con tăng so với năm trước khá nhiều. Năm 2016 tăng so
với năm 2015 là 13.921con. Số lượng lợn con chết và loại sau sinh giảm
không đáng kể. Năm 2016 giảm 63 con so với năm 2015. Tính đến tháng 5
năm 2017, tổng đàn giảm đáng kể so với năm 2016. Tổng số lượng con sinh
sống của năm 2016 là 36.010 con, trong khi đó 5 tháng của năm 2017 chỉ đạt
14.839 con. Cũng như thế, đối với lượng con cai sữa/ nái/ năm của năm 2016
là 30.033 con, trong khi đó 5 tháng của năm 2017 chỉ đạt mức 10.929 con.
2.2. Tổng quan tài liệu, kết quả nghiên cứu tình hình trong và ngoài nước
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái được chia thành 2 bộ phận gồm: bộ phận
sinh dục bên trong và bộ phận sinh dục bên ngoài.
+ Bộ phận sinh dục bên trong gồm: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung,
âm đạo.
+ Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
- Bộ phận sinh dục bên trong.
* Buồng trứng (ovarian)
Buồng trứng lợn nằm trong xoang bụng, phát triển thành một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormone
sinh dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai.
Cấu tạo: phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi lớp màng liên kết sợi,
chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tủy. Miền tủy có nhiều mạch máu, tổ chức liên kết dày đặc
đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo vệ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát
triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ gồm ba thành phần: Tế
bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên thủy
hay còn gọi là trứng non (Fulliculo oophoriprimari) nằm dưới lớp màng của



7

buồng trứng. Khi noãn bao chín các tế bào nang bao quanh tế bào trứng và
phân chia thành nhiều tầng tế bào có hình hạt (Stratum glanulosum). Noãn
bao ngày càng phát triển thì các tế bào bao nang tiêu tan tạo thành một lớp
màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng (ovum).
* Ống dẫn trứng (vòi Fallop)
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó là một nếp gấp
màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng rộng. Căn cứ vào chức năng
có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn:
- Tua diềm: có hình giống như tua diềm.
- Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
- Phồng ống dẫn trứng: đoạn ống giãn rộng xa tâm
- Eo: đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với xoang tử cung.
Ống dẫn trứng có một chức năng duy nhất là vận chuyển trứng và tinh
trùng theo hướng ngược chiều nhau, hầu hết là đồng thời.
* Tử cung (Uterus)
Ở lợn, tử cung thuộc loại hình sừng kép, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại
và có độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn lại. Độ dài này thích
hợp cho việc mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được đính vào khung
chậu và thành bụng bằng dây chằng rộng.
- Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2
sừng thông với một thân và cổ tử cung. Sừng tử cung dài 40-65cm. Thân tử
cung dài 5cm. Cổ tử cung dài 10cm có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo chiều dài răng lược thông với âm đạo.
Chức năng của tử cung: Tử cung có nhiều chức năng. Nội mạc tử cung
và các dịch tử cung giữ vai trò chủ chốt trong quá trình sinh sản. Gồm:
- Chuyển vận tinh trùng.



8

- Làm tổ, chửa và đẻ.
* Âm đạo (Vagina)
Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm

đạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm đạo: Theo Đặng Đình Tín (1986) [14], âm đạo lợn

dài 10 - 12cm.
* Âm môn
Âm môn hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài
âm môn có hai môi (labia pudendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép
(rima vulvae).
Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như
tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến tiết mồ hôi).
* Âm vật (clitoris)
Âm vật nằm ở góc phía dưới hai mép của âm môn. Âm vật giống như
dương vật con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng
như cấu tạo dương vật của con đực. Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật,

giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới.
* Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:


9
- Màng trinh: là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm đạo,

phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền đình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể

hổng ở bao dương vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng
quay về âm vật.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính dục
Theo Xuxoep A.A và cs (1985) [18] sự thành thục về tính được đánh
dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này
tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo đã phát triển
hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự
phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng
xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
 Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những
giống có thể vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh (1985) [2] cho rằng, các giống lợn nội có độ

tuổi thành thục về tính 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Trong khi đó
tuổi động dục ở lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, ở lợn lai F1 (nội × ngoại) thường
động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi.
 Điều kiện nuôi dưỡng quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn


10

nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
 Điều kiện ngoại cảnh:
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường
thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới
và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Nếu cho
lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83%
lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
- Chu kỳ động dục: Từ khi thành thục về tính những biểu hiện tính dục
của lợn được diễn ra liên tục và có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ
thể con vật hết khả năng sinh sản (buồng trứng hết tế bào trứng). Một chu kỳ
động dục của lợn dao động khoảng 18-22 ngày, trung bình là 21 ngày. Lợn
nái sau cai sữa 4-6 ngày sẽ động dục trở lại.
 Giai đoạn trước động dục: kéo dài 1-2 ngày. Đây là giai đoạn đầu tiên
của chu kỳ động dục. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, các noãn
bao chín, tế bào tách trứng khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung
chạy ra, con vật giảm ăn, hay kêu rống, hay nhảy lên lưng con khác nhưng

không cho con khác nhảy lên lưng của mình. Thần kinh con vật bị kích thích,
con vật có biểu hiện băn khoăn, ngơ ngác, đi lại không yên, đái dắt, kêu la
(hoặc không kêu).
Buồng trứng có nang trứng phát triển, màng nhầy tử cung dày lên, tụ
huyết, cổ tử cung hé mở, đỏ hồng, bóng ướt, niêm dịch nhiều, lỏng và trong
suốt, dễ đứt, khó kéo dài, âm đạo đỏ hồng, ướt bóng.


11

 Giai đoạn động dục: Kéo dài từ ngày thứ 2 hoặc thứ 3 tiếp theo
của giai đoạn trước. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy theo giống. Lợn ngoại và
lợn lai, thường kéo dài 4-5 ngày. Ở giai đoạn này con vật biểu hiện hưng
phấn cao độ, phá chuồng, giảm ăn uống, kêu rống, thích nhảy lên lưng con
khác và để con khác nhảy lên lưng của mình, thích gần đực, lúc gần đực luôn
ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau
dạng ra và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu đực, âm hộ giảm độ sưng, hơi thâm,
se lại có vết nhăn mờ, nước nhờn chảy ra, dính đục, âm đạo bớt đỏ.
 Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng hai ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, đường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt
đầu tiết progesterone. Progesterone tác động lên vùng dưới đồi theo cơ chế
điều hoà ngược làm giảm tiết oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần
kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu ăn uống hơn, niêm
mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng
tiết dịch, cơ tử cung đóng lại.
 Giai đoạn yên tĩnh: thường bắt đầu từ ngày sau khi rụng trứng và
không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến. Giai đoạn này kéo dài từ 1012 ngày, cổ tử cung đóng chặt lại, không có niêm dịch, lợn nái trở lại trạng
thái bình thường.

* Thời điểm phối giống thích hợp:
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng
45 - 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu
quả là rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi


12

có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội thời điểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lai 1
ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục
ngắn hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho
phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau
cho phối, thường phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khoá
đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
* Quá trình mang thai và đẻ:
Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [15] cho biết, thụ thai là sự kết hợp giữa
tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng hóa
giữa tinh trùng và trứng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ 2 nguồn
gen khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình 114 ngày. Khi mang
thai thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố progesterone ức chế sự phát triển của
bao noãn. Do đó, con vật chửa sẽ không động dục và không thải trứng.
Thời gian chửa của lợn cái được chia ra làm hai thời kỳ:
+ Chửa kỳ 1: là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Chửa kỳ 2: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
Theo Trương Lăng (2003) [5], trong thời kỳ lợn chửa có thể xuất hiện

hai tai biến:
+ Toàn bộ các thai chết gây sảy thai.
+ Một phần thai chết, các thai khác tiếp tục phát triển xen kẽ không bị
đẩy ra ngoài.
- Giai đoạn tiết sữa và nuôi con.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng, thức
ăn, giống lợn, số lượng lợn con. Lượng sữa tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ


13

2-3. Sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích của
bầu vú gây ra, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa. Khi lợn
con thúc vú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại truyền
xuống vùng hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến yên,
tuyến yên tiết ra kích tố oxytocin.
Sau đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong ngày đầu sau khi sinh vì trong
sữa đầu của lợn mẹ có chứa globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng.
Quá trình sinh trưởng của lợn con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải
thời kỳ khủng hoảng lúc sau 3 tuần tuổi. Khối lượng hầu như tăng theo tuần
tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến đổi khá rõ rệt. Vào 4 tuần tuổi tăng khối
lượng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con tăng
nhưng do lượng sữa mẹ giảm cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, muốn
đảm bảo cho lợn sinh trưởng tốt cần bổ sung thức ăn sớm.
2.2.1.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tố chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.

Nguyễn Hữu Phước (1982) [9], cho biết bệnh xảy ra trên cả đàn lợn nội
và ngoại. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh môi trường, đặc
biệt là công tác vệ sinh thú y.
* Nguyên nhân gây bệnh:
Bệnh thường xảy ra vào thời gian 1-10 ngày sau khi đẻ.
Theo tác giả Đào Trọng Đạt và cs (2000) [4], bệnh viêm tử cung ở lợn
nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử


14

cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tốn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử
cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao,... gây viêm.
Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ co tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động
dục (vì lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đường

máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung.
Theo Madec.F và cs (1995) [8], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở đường tiết
niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát triển trong
âm đạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối nhưng đã bị viêm tử cung.
* Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [12], khi lợn nái bị viêm tử cung, các
chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy
0

0

luật: Sáng sốt nhẹ 39-39,5 C, chiều 40-41 C. Con vật kém ăn, sản lượng sữa
giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy ra
niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu
đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn, trong trường hợp thai chết


15

lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi
thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch
khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn.
* Các thể của viêm tử cung
+ Thể nhẹ (1+) gọi là viêm tử cung nhờn: Thân nhiệt bình thường, có khi
0

hơi cao 39-39,5 C. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ 12-72 giờ sau đẻ,

dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi tanh. Thể viêm này ít
ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
0

+ Thể vừa (2+) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt cao 39,5-40 C.
Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra màu
vàng xen lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối.
Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Thể nặng (3+) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt tăng cao 39,50

40 C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ xanh vàng sệt,
có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7-8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh làm ảnh hưởng đến sản lượng sữa.
- Hậu quả:
Viêm tử cung là một bệnh khá phổ biến ở gia súc cái. Nếu không được
chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và sinh sản.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng
của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở dạ con cản trở sự di chuyển của
tinh trùng tạo độc tố spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại độc tố của vi
khuẩn, vi trùng và các dạng đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, nếu
có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê
Văn Năm và cs 1999) [10].


16

Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa là do biến đổi bệnh lý

trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa
niêm mạc…) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua
các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào
thai phát triển không bình thường.
- Chẩn đoán:
-

Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục

bộ cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân. Có thể dựa vào các chỉ tiêu
ở bảng sau:
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung
STT
1

2

3
4

5

Các chỉ tiêu

Viêm tử cung thể

Viêm tử cung

Viêm tử cung


phân biệt

nhẹ

thể vừa

thể nặng

Sốt

Sốt nhẹ

Sốt cao

Sốt rất cao

Dịch
viêm

Màu Trắng xám, trắng sữa Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

Mùi

Phản ứng đau
Phản ứng co
cơ tử cung
Bỏ ăn


Tanh

Tanh, thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ

Rất đau

Phản ứng co rất

Phản ứng co

yếu

mất hẳn

Phản ứng co giảm
Bỏ ăn một phần hoặc
hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn Bỏ ăn hoàn toàn


×