Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Bàn về thuế giá trị gia tăng một số vấn đề đặt ra giải pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.41 KB, 46 trang )

Đề tài: Bàn về thuế GTGT- một số vấn đề đặt
ra và giải pháp khắc phục

Lời nói đầu

Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là
công cụ thu NSNN mà còn là công cụ của nhà n ớc để
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Do vậy, khi nền
kinh tế của mỗi nớc chuyển sang một giai đoạn mới với
những chủ trơng, chính sách định hớng sự phát triển
kinh tế thay đổi thì chính sách thuế của quốc gia
cũng phải dợc cải cách cho thích hợp. Cuộc cải cách
thuế nớc ta từ năm 1990 đến nay đ ợc xem là một cuộc
cải cách thuế toàn diện, sâu sắc. Qua bớc 1 của cuộc
cải cách (1990 1995), hệ thống thuế n ớc ta đã đạt đợc một số thành tựu quan trọng nh: thống nhất hệ
thống thuế áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả n ớc; tạo môi trờng pháp lý bình đẳng, tăng thu NSNN, góp phần
đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả; thúc đẩy tăng tr ởng
kinh tế. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
hạn chế về tính bao quát khi có nhiều ngành, nghề,
nhiều loại hình kinh doanh xuất hiện; hạn chế trong
khuyến khích đầu t; hạn chế trong việc đáp ứng yêu

1


cầu hợp tác kinh tế với các nớc khu vực và thế giới; hạn
chế về tính đơn giản rõ ràng, chặt chẽ...
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã đợc Quốc hội
khoá IX thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/1999 thay cho luật thuế doanh thu.


Việc thay thế này đánh dấu một thành công lớn trong
tiến trình cải cách thuế giai đoạn hai ở nớc ta và cũng
là một bớc trong quá trình hội nhập để sánh kịp các
nớc trong khu vực và trên thế giới. Đây là sự kiện lớn
trong đời sống kinh tế của nớc ta, có ảnh hởng sâu
rộng đến hoạt động kinh tế - tài chính ở tầm vĩ mô
lẫn tầm vi mô của nền kinh tế.
Việc kế toán thuế GTGT liên quan đến tất cả các
thành phần kế toán, từ hạch toán vốn bằng tiền, vật t ,
hàng hoá, tài sản cố định, công nợ phải thu phải trả,
chi phí, doanh thu và thu nhập hoạt động khác, đến
chứng từ hoá đơn, nội dung phơng pháp lập báo cáo
tài chính, tổ chức cung ứng vật t, hàng hoá và tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ và đặc biệt là phục vụ việc lập
các bảng kê và tờ khai thuế GTGT hàng tháng ở các cơ
sở sản xuất kinh doanh.
Hiểu và triển khai thật tốt các công việc liên quan
đến thực hiện thuế GTGT là là trách nhiệm và cũng là
lợi ích của bản thân doanh nghiệp và của cán bộ kế
toán. Thuế GTGT đầu ra là nghĩa vụ của doanh
nghiệp phải nộp cho nhà nớc, thuế GTGT đầu vào là
quyền lợi đợc trừ hoặc đợc hoàn lại của doanh nghiệp.
Vì thế kế toán thuế GTGT thực sự là công cụ quan
2


trọng để thực hiện luật thuế mới. Em xin đợc phân
tích, đánh giá và đa ra các giải pháp, kiến nghị để
khắc phục các khiếm khuyết và những hiệu ứng xấu
trong quá trình thực hiện luật thuế GTGT để mọi ng ời

hiểu rõ và hởng ứng tích cực luật thuế này thông qua
đề tài sau: Bàn về thuế GTGT một số vấn đề
đặt ra và giải pháp khắc phục.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã giúp đỡ em
hoàn thành đề án. Do thời gian và khả năng có hạn nên
đề án còn có những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận đợc những lời chỉ bảo, góp ý của các Thầy,
Cô và bạn bè để em có thể hoàn thiện tốt hơn đề án
này.



3


nội dung
i. khái quát chung về thuế GTGt
1.Thuế GTGT là gì?
Để hiểu đợc một cách rõ ràng và áp dụng chính xác
luật thuế GTGT thì trớc hết phải hiểu rõ về các khái
niệm cơ bản, bản chất của thuế GTGT cũng nh phạm vi
thực hiện và các phơng pháp tính và mục tiêu của thuế
GTGT.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT) là: thuế tính trên khoản
giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ quá
trình sản xuất, lu thông đến tiêu dùng. (Điều 1 luật thuế
GTGT)
- Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ là: phần
chênh lệch tăng giữa giá thanh toán của hàng hoá, dịch
vụ thực hiện và giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua

vào tơng ứng.
Thuế GTGT phải trả khi mua sản phẩm hoặc tiêu
dùng, thuế GTGT trả cho ngời cung cấp, nhà cung cấp
có vai trò nh một ngời thu hộ Chính phủ, thuế GTGT
đợc chuyển tới ngời tiêu dùng cuối cùng.
1.1. Đối tợng chịu thuế GTGT:
- Đối tợng chịu thuế GTGT:

hàng hoá dịch vụ dùng

cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (trừ các
đối tợng quy định ở điều 4 luật thuế VAT) (Điều 2)
- Đối tợng nộp thuế là: Tổ chức cá nhân SXKD hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh)

4


và tổ chức cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế
(gọi chung là ngời nhập khẩu) (Điều 3)
- Đối tợng không thuộc diện chịu thuế VAT sau: (Điều
4)
+ Sản phẩm nông nghiệp cha chế biến hoặc chỉ
sơ chế.
+ Sản phẩm muối.
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
+ Thiết bị, máy móc, phơng tiện làm tài sản cho
cơ sở dự án đầu t nhập khẩu khi trong nớc cha sản xuất
đợc.

+ Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế
chuyển quyền sử dụng đất.
+ Nhà ở thuộc sổ lu Nhà nớc do Nhà nớc bán cho ngời
đang thuê.
+ Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu t.
+ Các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh
doanh.
+ Dịch vụ y tế.
+ Các hoạt động văn hoá, thể thao không nhằm mục
đích kinh doanh.
+ Dạy học, dạy nghề.
+ Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chơng
trình bằng vốn ngân sách Nhà nớc.
+ In xuất bản và phát hành.

5


+ Các dịch vụ công cộng: vệ sinh, vờn thú...
+ Duy tu sửa chữa các công trình phục vụ công
cộng bằng nguồn vốn của dân hay vốn viện trợ nhân
đạo.
+ Vũ khí tài nguyên chuyên dùng phục vụ quốc
phòng an ninh.
+ Hàng nhập khẩu trong các trờng hợp quy định.
+ Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mợn đờng Việt
Nam...
+ Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải
quốc tế và các đối tợng tiêu dùng ngoài Việt Nam.
+ Chuyển giao công nghệ.

+ Vàng nhập khẩu ở dạng thô, cha qua chế biến.
+ Một số tài nguyên khoáng sản xuất khẩu do
chính phủ quy định... và một số loại hàng hoá dịch vụ
khác nằm trong 26 đối tợng không phải nộp thuế VAT
theo quy định tại Điều 4 - Bộ luật VAT.
1.2. Các văn bản pháp luật về thuế GTGT tại Việt
Nam.
+ Luật thuế GTGT

đợc Quốc hội thông qua vào ngày

10/5/1997.
+ Nghị định 28/1998/NĐ - CP của Chính phủ ban hành
ngày 11/5/1998.
+ Thông t số 89/1998/TT - BTC của Bộ Tài chính ngày
27/6/1998.

6


+ Thông t số 100/1998/TT - BTC của Bộ Tài chính ngày
15/7/1998.
+ Nghị định 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 29/12/2000.
+ Thông t số 122/2000/TT BTC của Bộ Tài Chính ngày
29/12/2000.
+ Thông t số 82/2002/TT BTC của Bộ Tài Chính ngày
18/9/2002.
1.3. Căn cứ và phơng pháp tính thuế VAT.
a.Giá tính thuế:

Căn cứ tính thuế VAT là giá tính thuế đợc qui định
trong Điều 7.
Đối với hàng hoá hoặc dịch vụ đợc bán ra bởi các
cơ sở kinh doanh: Giá tính thuế GTGT là giá bán ch a
có thuế.
Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là
giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử
dụng nội bộ,

biếu tặng: Giá tính thuế GTGT đ ợc xác

định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng
loại hoặc tơng đơng tại thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
Đối với hoạt động cho thuê: Giá tính thuế GTGT là
khoản tiền thuê nhận đợc tiền thuê trả trớc cho một
thời gian nhất định cũng phải chịu thuế GTGT.

7


Đối với hàng bán trả góp: Giá tính thuế GTGT là
giá bán của hàng hoá đã xuất bán (không bao gồm lãi
trả góp) và không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
Đối với hoạt động xây lắp: Giá tính thuế GTGT là
giá xây lắp theo hợp đồng cha có thuế:
- Nếu việc thanh toán đợc thực hiện dựa trên mức
độ hoàn thành công việc thì thuế GTGT sẽ đợc tính
trên giá hạng mục công trình hoàn thành.

- Nếu nhiều đơn vị cùng tham gia thi công xây
dựng công trình, từng nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm
tính toán và kê khai thuế GTGT đối với phần nhận
thầu mà công trình đã ký kết.
Đối với hoa hồng của các đại lý và các nhà môi giới:
Tiền công và tiền hoa hồng đợc hởng cha trả vào các
khoản phí tổn mà cơ sở thu đợc từ việc thực hiện các
hoạt động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải
chịu thuế GTGT.
Đối với hoạt động giao thông vận tải: Giá tính
thuế GTGT là cớc vận tải cha có thuế.
Đối với hàng hoá và dịch vụ đặc biệt nh tem bu
điện, vé cớc vận tải, vé sổ số... thì giá bán đã có
thuế GTGT.
Giá cha có thuế GTGT =
* Chú ý:

8


- Đối với đại lý bán hàng theo đúng giá của nhà sản
xuất thì doanh thu của đại lý là tiền hoa hồng đ ợc hởng sẽ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT.
- Hoạt động vận tải quốc tế bằng đờng hàng
không, đờng biển, xe lửa không phải chịu thuế GTGT.
b. Thuế suất:
Thuế suất đợc qui định trong điều 8 nh sau:
(1). Mức thuế 0% đối với hàng hoá xuất khẩu.
(2). Mức thuế 5% đối với các hàng hoá, dịch vụ: n ớc
sạch, phân bón, dụng cụ y tế, thuốc phòng và chữa
bệnh, dịch vụ KHKT...

(3). Mức thuế 10% đối với hàng hoá, dịch vụ: dầu
mỏ, khí đốt, điện thơng phẩm...
(4). Mức thuế 20% đối với hàng hoá, dịch vụ: vàng
bạc, kinh doanh khách sạn, du lịch ăn uống, dịch vụ môi
giới, xổ số...
c. Phơng pháp tính thuế VAT.
Thuế giá trị gia tăng phải nộp đợc tính theo một
trong 2 phơng pháp sau:
(1). Ph ơng pháp khấu trừ thuế: dựa trên việc tính
toán các yếu tố cấu thành GTGT, tức là phần giá trị mà
doanh nghiệp tự tạo ra trong quá trình sản xuất, lu
thông ở doanh nghiệp, bao gồm cả phần lợi nhuận.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế
GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu
ra =

Giá tính thuế của hàng
hoá, dịch vụ bán ra

x Thuế
suất
9


Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá
Thuế GTGT đầu
vào =

đơn GTGT mua hàng hoá, dịch

vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT

của hàng nhập khẩu.
Đối tợng áp dụng là các đơn vị tổ chức kinh doanh bao
gồm các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp đầu t nớc
ngoài, doanh nghiệp t nhân, các công ty cổ phần, HTX và
các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tợng áp
dụng tính thuế theo phơng pháp trực tiếp.
(2). Ph ơng pháp trực tiếp: dựa trên việc tính toán
phần chênh lệch giữa giá của hàng hoá dịch vụ bán ra
với giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào t ơng
GTGT của hàng
ứng.
hoá, dịch vụ
chịu thuế
Thuế GTGT phải nộp =
X
Thuế suất
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ

Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ
= bán ra

Giá thanh toán
của HH, DV mua
vào tơng ứng

Phơng pháp tính trực tiếp áp dụng cho các đối tợng

sau:
- Cá nhân SXKD và tổ chức cá nhân nớc ngoài kinh
doanh tại Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế
toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo
phơng pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.

10


2. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế.
2.1. Đăng ký nộp thuế (Điều 12)
(1). Cơ sở kinh doanh kể cả các cơ sở trực thuộc của
cơ sở đó phải đăng ký nộp VAT với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý theo hớng dẫn của cơ quan thuế.
- Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian
đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày đ ợc
cấp giấy đăng ký kinh doanh.
- Trong trờng hợp sáp nhập hợp nhất, chia tách, giải
thể phá sản hoặc thay đổi kinh doanh cơ sở kinh
doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5
ngày trớc khi tiến hành sáp nhập, chia tách...
(2). Cơ sở kinh doanh phải nộp thuế theo ph ơng
pháp tính trực tiếp nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ,
tự nguyện đăng ký áp dụng phơng pháp này.
2.2. Kê khai thuế:
Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế đầu vào đầu ra
chi tiết cụ thể cho từng thời kỳ (tháng) với cơ quan thuế
(chi tiết trong Điều 13).

2.3. Nộp thuế và quyết toán thuế (xem Điều
14,15).
3. Vì sao lại sử dụng thuế GTGT thay cho thuế
doanh thu.
Bắt đầu từ 01/01/1999, thuế GTGT có hiệu lực thi hành.
Việc thay thế thuế doanh thu bằng thuế GTGT không chỉ
đơn thuần là sự thay đổi về kỹ thuật nghiệp vụ mà là sự
thay đổi cơ bản cả về nội dung, t tởng của chính sách và
11


biện pháp tổ chức thực hiện. Nó còn là một biểu hiện tiến
bộ rất quan trọng trong quá trình cải cách thuế ở nớc ta.
Thuế GTGT đợc ban hành để thay thế cho thuế doanh
thu. Song, xét về bản chất, thuế GTGT và thuế doanh thu
đều đợc coi là thuế gián thu, tức là khi áp dụng những thuế
này, thu nhập của ngời tiêu dùng sẽ bị điều tiết. Do vậy, xét
trên giác độ doanh nghiệp, thuế GTGT và thuế doanh thu
không phải là thu nhập hay chi phí của doanh nghiệp, mặc
dù chúng có thể là một khoản chi của doanh nghiệp.
Ưu việt nổi bật của thuế GTGT là việc tính trùng lắp
thuế đợc khắc phục một phần nhờ thay đổi cách tính
thuế. Đây chính là điểm khác cơ bản của thuế GTGT so với
thuế doanh thu. Thuế doanh thu (thuế DT) trớc đây đợc
tính trên cơ sở doanh thu và thuế suất. Doanh thu tính
thuế ở đây đợc hiểu là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, dịch
vụ mà khách hàng chấp nhận trả cho doanh nghiệp, có
nghĩa là doanh thu này đã có thuế DT (Thuế DT = doanh
thu có thuế DT x thuế suất). Vấn đề đáng lu ý là thuế
doanh thu trong doanh thu trên đợc tính nh thế nào? Thông

thờng, một nhà kinh doanh, một doanh nghiệp khi xác định
giá bán hàng hoá, dịch vụ, ngoài việc căn cứ vào quan hệ
cung cầu trên thị trờng, cần phải căn cứ vào chi phí mà họ
đã bỏ ra để tạo thành hàng hoá, dịch vụ. Trên cơ sở chi phí
đó và lợi nhuận dự tính đối với một đơn vị hàng hoá, dịch
vụ, doanh nghiệp sẽ dự tính đợc giá bán cha có thuế doanh
thu. Đối với những hàng hoá, dịch vụ phải tính thuế doanh
thu, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào chính sách thuế của Nhà
nuớc để tính thuế DT rồi cộng thêm thuế DT vào giá bán cha
12


có thuế DT để đợc giá bán có thuế DT. Bởi vậy, khi tính
thuế doanh thu nộp cho Nhà nớc theo công thức trên, doanh
nghiệp bị lạm thu một phần thu nhập. Thuế doanh thu, vì
thế, không chỉ mang tính chất gián thu mà còn mang tính
chất trực thu. (Ví dụ, để tạo ra một đơn vị sản phẩm, một
doanh nghiệp cần bỏ ra 7 đồng chi phí, lợi nhuận dự tính là
3 đồng. Giá bán cha có thuế doanh thu là 10 đồng. Với thuế
suất 10% thì giá bán có thuế doanh thu sẽ là: 10 + 10 x 10%
= 1,1 đồng. Nh vậy, đối với mỗi sản phẩm, thu nhập của
doanh nghiệp bị lạm thu 0,1 đồng)
Thuế GTGT đợc ban hành đã phần nào khắc phục nhợc
điểm trên của thuế doanh thu, tức là loại đợc phần đã bị
tính thuế và trong công thức tính đã xác định lại doanh thu
tính thuế (chỉ tính trên phần giá trị sản phẩm hoặc dịch
vụ do đơn vị sản xuất kinh doanh mới tạo ra cha bị tính
thuế). Tuy nhiên điều nay mới chỉ hiện ở phơng pháp tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ (thuế GTGT đầu ra đợc tính trên cơ sở doanh thu cha có thuế và thuế GTGT đầu
vào tính trên chi phí mua hàng từ bên ngoài cha có thuế

GTGT).
Ưu điểm thứ hai của thuế GTGT cũng xuất phát từ đặc
điểm chỉ thu trên phần GTGT của nó. Do đặc điểm này
đối với sản phẩm có chu trình sản xuất là (sản phẩm đến
tay ngời tiêu dùng qua nhiều khâu sản xuất khác nhau) hay
với chu trình sản xuất ngắn (sản phẩm chỉ cần qua một số
ít khâu nhất định) số thuế GTGT phải nộp là nh nhau.
Chính vì vậy thuế GTGT sẽ là một nhân tố khuyến khích
chuyên môn hoá và hiệp tác hoá. Một sản phẩm qua nhiều
13


giai đoạn sản xuất, nếu chịu thuế doanh thu thì sẽ đội giá
thành lên rất nhiều gây khó khăn cho việc tiêu thụ, điều
này hạn chế việc phân công lao động. Chuyên môn hoá,
hiệp tác hoá là xu hớng tất yếu khách quan trong quá trình
sản xuất, làm năng suất chất lợng sản phẩm đi đôi với hạ giá
thành. Đây là một u điểm có ý nghĩa to lớn của thuế GTGT
trong việc tổ chức lại sản xuất theo hớng công nghiệp hoá và
hiện đại hoá.
Một u thế của thuế GTGT so với thuế doanh thu là khả
năng kích thích mở rộng sản xuất trong nền kinh tế. Việc
huy động vốn cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, các tổ
chức cá nhân ngần ngại bỏ vốn ra kinh doanh một phần là
do tâm lý sợ vẫn bị tính thuế doanh thu mặc dù sản xuất
kinh doanh cha có lãi hoặc ít lãi, thuế doanh thu nh vậy đã
làm triệt tiêu động lực này. Thuế GTGT chỉ đánh trên phần
giá trị tăng thêm tạo tâm lý yên tâm cho tổ chức, cá nhân
mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh, điều này phù hợp với định hớng
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và phát huy nội lực

của nền kinh tế.
Hơn nữa, áp dụng VAT đã giảm bớt các mức thuế suất
chỉ có 4 mức (0%, 5%, 10%, 20%) thay cho 11 mức thuế
suất thuế doanh thu dao động từ (0%, 0,5% ... 30%).
Nói tóm lại, thuế GTGT có nhiều u điểm hơn hẳn so với
thuế doanh thu. Việc áp dụng loại thuế mới này thể hiện sự
đổi mới t duy kịp thời, sáng tạo của Đảng và Nhà nớc ta trong
lĩnh vực kinh tế.

14


ii. Quá trình hạch toán kế toán VAT trong doanh nghiệp.

1. Tài khoản sử dụng:
TK 133

- Thuế GTGT đợc khấu trừ

TK 1331

- Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá,

dịch vụ
TK 1332

- Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ

TK 3331


- Thuế GTGT phải nộp

TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu.

Kết cấu:
-

Số

thuế

TK 133
- Số thuế GTGT

-

Số

thuế

TK 3331
Số

GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ.

GTGT đã đợc KT GTGT

đợc khấu trừ.


trong kỳ.

- Kết chuyển
số

thuế

- Số thuế đợc

đầu vào không

giảm trừ vào số

đợc khấu trừ.

thuế phải nộp.
GTGT

dã mua bị trả lại,

vào NSNN.
-

- Số thuế GTGT
đầu

vào

hoàn lại.
-


Số

thuế

Số

đầu vào của HH
đợc giảm giá.

D:

-

đợc

ra

thuế

đã
Số

đầu

phải nộp.

GTGT

- Thuế GTGT


thuế

nộp
thuế

GTGT của hàng
bán bị trả lại,
giảm giá.
D (nếu có):

D:

- Số thuế

- Số thuế đã còn phải nộp vào

GTGT đầu vào

nộp lớn hơn số NSNN.

còn đợc khấu

thuế phải nộp

trừ.

cho NN.

15



-

Số

thuế

- Số thuế đã

GTGT đầu vào

nộp

đợc

miễn, giảm nh-

hoàn

lại

đợc
cha

xét

nhng NSNN ch-

ng


thực

a hoàn trả.

hiện việc thoái
thu.

2. Phơng pháp hạch toán:
A. Phơng pháp hạch toán thuế VAT theo phơng
pháp khấu trừ.
a) Hạch toán thuế VAT đầu vào đ ợc khấu trừ .
+ Trờng hợp mua vật t, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ dùng
cho hoạt động SXKD:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 611,... giá mua
cha có thuế.
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có các TK 111, 112, 331, 311,... tổng giá thanh
toán phải trả cho ngời bán, ngời mua.
+ Trờng hợp mua vật t, dịch vụ dùng ngay vào SXKD.
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142,... giá mua
cha thuế
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có các TK 111,112,331,341,... tổng giá thanh
toán.
+ Khi mua hàng giao bán ngay cho khách hàng không
qua kho:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán (Giá mua cha có thuế
GTGT)


16


Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,... tổng giá thanh toán.
+ Trờng hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế:
Nợ TK 133: thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK 33312: thuế VAT hàng nhập khẩu.
+ Trờng hợp mua vật t, dịch vụ sử dụng cho sản xuất
các mặt hàng chịu thuế VAT và các mặt hàng không
thuộc diện chịu thuế VAT

thì phải hạch toán riêng số

dùng để sản xuất các mặt hàng chịu thuế VAT. Đối với
thuế VAT đầu vào của số vật t, địch vụ dùng để sản
xuất các mặt hàng không thuộc diện chịu thuế VAT đ ợc
tính vào giá trị vật t, dịch vụ mua ngoài hoặc đối tợng
có liên quan. Trờng hợp không tách đợc thì toàn bộ số
VAT đầu vào đợc tập hợp hết vào tài khoản 133. Cuối kỳ,
phải phân bổ cho từng đối tợng dựa vào doanh thu từng
loại.
Nợ TK 152,153,156,611,627,641,642,...giá mua cha
có thuế.
Nợ TK 133: thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 331,111,112,311,... tổng giá thanh toán
phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp.
+ Trờng hợp hàng đã mua đã trả lại hoặc đợc giảm
giá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT:

Nợ TK 111, 112, 331,... tổng giá thanh toán.
Có TK 133 thuế GTGT đầu vào của hàng mua bị
trả lại hoặc đợc giảm giá.
17


Có TK 152, 153, 156, 211,... giá mua cha có thuế
VAT.
b) Hạch toán thuế VAT đầu ra.
+ Phản ánh thuế VAT phải nộp khi tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá:
Nợ TK 111,112,131,...tổng giá thanh toán.
Có TK 333: thuế VAT phải nộp
Có TK 511: doanh thu bán hàng.
+Trờng hợp sử dụng các chứng từ đặc thù cho phép
hoặc trực tiếp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ cho ng ời tiêu
dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, kế
toán phải căn cứ vào tổng giá thanh toán gi trên chứng từ
để xác định giá bán cha thuế, số thuế VAT phải nộp
để ghi sổ.
+ Trờng hợp cung cấp dịch vụ thu tiền trớc: Kế toán
phải ghi nhận doanh thu là toàn bộ số tiền thu đ ợc cha
có thuế VAT và phnr ánh thuế VAT phải nộp.
Nợ TK 111,112... tổng số tiền nhận trớc.
Có TK 33311: thuế VAT phải nộp.
Có TK 3387: doanh thu nhận trớc (cha có thuế VAT)
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả góp, kế
toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần
cha có thuế VAT và phản ánh thuế VAT:
Nợ TK 111, 112, 131,... tổng giá phải thanh toán.

Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp.

18


Có TK 511: doanh thu bán hàng ( giá bán trả một
lần cha có thuế VAT)
Có TK 711: lãi trả chậm.
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức hàng đổi
hàng:
- Khi đa hàng đi đổi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Giá bán cha có thuế GTGT
Có TK 33311: thuế GTGT của hàng đa đi đổi.
- Khi nhận hàng hoá đổi về:
Nợ TK 151, 152, 152, 156,... giá mua cha có thuế
Nợ TK 133: thuế GTGT của hàng đổi về.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
+ Trờng hợp đem sản phẩm, hàng hoá thuộc diện
chiu thuế đi biếu tặng hoặc sử dụng nội bộ:
Nợ TK 627, 641, 642: giá bán cha có thuế VAT
Nợ TK 133: thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp.
Có TK 512: giá bán cha có thuế VAT.
+ Trờng hợp trả lơng cho công nhân viên bằng sản
phẩm, hàng hoá: Nợ TK 334: tổng giá thanh toán.
Có TK 33311: thuế VAT phải nộp.
Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ
+ Trờng hợp hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: giá bán cha có thuế VAT.


19


Nợ TK 33311: thuế VAT của hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 131,... tổng giá thanh toán
+ Trờng hợp phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt
động tài chính và hoạt động bất thờng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán.
Có TK 3331: thuế VAT phải nộp.
Có TK 711: thu nhập hoạt động tài chính ch a có
thuế VAT.
Có TK 721: thu nhập hoạt động bất th ờng cha có
thuế VAT.
c) Hạch toán thuế VAT đợc khấu trừ, thuế VAT phải
nộp, đã nộp và thuế VAT đầu vào không đợc khấu trừ.
Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ khi xác
định số thuế VAT phải nộp của tháng đó, không phân
biệt đã xuất dùng hay còn trong kho. Nếu số thuế VAT
đầu vào đợc khấu trừ trong tháng lớn hơn số thuế VAT
đầu ra phải nộp của tháng đó thì chỉ khấu trừ đúng
bằng số phải nộp, số còn lại đợc khấu trừ tiếp vào tháng
sau hoặc đợc xét hoàn thuế theo chế độ quy định. Trờng hợp thuế

VAT đầu vào vừa sử dụng cho sản xuất

kinh doanh các đối tợng chịu thuế VAT vừa cho các đối
tợng không chịu thuế VAT mà không tách riêng ra đ ợc
thì phải phân bổ cho từng loại theo doanh thu bán hàng

trong kỳ của hai loại. Số thuế VAT phân bổ cho các đối
tợng không chịu thuế VAT sẽ đợc tính vào giá vốn của
hàng bán ra. Trong trờng hợp số thuế này quá lớn thì số
20


vợt doanh số sẽ đợc tính vào các kỳ tiếp theo. Đối với thuế
VAT đầu vào của tài sản cố định cũng đợc khấu trừ vào
số thuế VAT phải nộp trong tháng của hàng hoá, dịch vụ.
Trờng hợp số thuế VAT đầu vào của tài sản cố định quá
lớn, doanh nghiệp sẽ đợc khấu trừ dần. Nếu đã khấu trừ
dần trong ba tháng liên tục mà số thuế VAT đợc khấu trừ
vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan
thuế hoàn lại số thuế VAT cha đợc khấu trừ theo quy
định của luật thuế VAT.
+ Trờng hợp số thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ nhỏ
hơn số thuế VAT phải nộp:
- Kết chuyển toàn bộ số thuế VAT đợc khấu trừ trong
tháng.
Nợ TK 3331
Có TK 133
- Phản ánh số thuế VAT đã nộp trong kỳ:
Nợ TK 3331: số thuế VAT đã nộp.
Có TK 111,112, 311...
+ Trờng hợp số thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ lớn
hơn số thuế VAT phải nộp thì kết chuyển đúng bằng số
phải nộp.
Nợ TK 3331
Có TK 133
+ Trờng hợp thuế VAT vừa phân bổ cho đối tợng

chịu thuế VAT vừa phân bổ cho các đối tợng không
chịu thuế VAT:
Nợ TK 3331: kết chuyển số thuế VAT đợc khấu trừ.
21


Nợ TK 632: kết chuyển thuế VAT không đợc khấu trừ
Nợ TK 142: kết chuyễn số thuế VAT không đợc khấu
trừ.
Có TK 133: kết chuyển thuế VAT đầu vào.
Sang tháng sau, số thuế VAT không đợc khấu trừ đã
kết chuyển vào tài khoản 1421 sẽ đợc trừ tiếp tục vào
giá vốn hàng bán.
+ Trờng hợp đợc hoàn lại thuế VAT:
Nợ TK 111,112: số đã nhận.
Có TK 113: số đầu vào đợc hoàn lại.
Có TK 3331: số nộp thừa đợc hoàn lại.
+ Trờng hợp đợc giảm thuế:
Nợ TK 3331: Trừ vào số phải nộp.
Nợ TK 111,112: số đợc giảm trừ.
Có TK 721: số thuế VAT đợc giảm trừ.
B. Phơng pháp hạch toán thuế VAT theo phơng
pháp trực tiếp.
+ Trờng hợp mua vật t, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ dùng
cho hoạt động SXKD không thuộc diện chịu thuế VAT
hay thuộc diện chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án,
phúc lợi công cộng...:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 211... tổng giá thanh toán.
Có TK 111, 112, 331,... tổng giá thanh toán.

+ Trờng hợp mua hàng nhập khẩu dùng cho hoạt động
SXKD không thuộc diện chịu thuế VAT hay thuộc diện
22


chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc dùng vào
hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, phúc lợi công
cộng.... thì thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp đ ợc
tính vào trị giá hàng mua:
Nợ TK 151,152,153,156,211,... giá có thuế VAT và
thuế NK.
Có TK 333 (33312): thuế VAT hàng nhập khẩu.
Có TK 3333: thuế nhập khẩu.
Có TK 111,112,331: giá mua hàng nhập khẩu.
+ Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ:
Nợ các TK 111, 112, 131,... tổng giá thanh toán có
thuế
Có TK 511: tổng giá thanh toán có thuế.
+ Trờng hợp biếu tặng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
thuộc diên không chịu thuế, chịu thuế VAT theo phuơng
pháp trực tiếp, hoặc đợc trang trải bằng quỹ phúc lợi hay
nguồn kinh phí khác:
Nợ TK 641, 642, 431,... tổng giá thanh toán.
Có TK 33311: thuế VAT phải nộp.
Có TK 512: giá bán cha có thuế VAT
+ Phản ánh số thuế VAT phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh: Nợ TK 6425
Có TK 3331
+ Phản ánh thuế VAT phải nộp của hoạt động tài
chính và hoạt động bất thờng:

Nợ TK 811,821
23


Có TK 3331
+ Phản ánh số thuế VAT đã nộp:
Nợ TK 3331
Có TK 111,112,331.
3. Quá trình hạch toán:
Doanh nghiệp căn cứ vào các tình huống cụ thể và
các phát sinh trong kỳ để phản ánh chính xác, chi tiết
vào các TK có liên quan (xem hớng dẫn TT số 100 1998/TT - BTC)
Quá trình hạch toán có thể đ ợc khái quát hoá bằng
2 sơ đồ ứng với 2 phơng pháp tính VAT nh sau:
Sơ đồ hạch toán kế toán VAT theo phơng pháp
trực tiếp
TK
111,112,331

TK
152,156,211

TK
154,632

TK 911

TK 511

(1)


(2)

TK 133
(4)

TK
111,112,131

TK 642.5
(3)

Giải thích:
(1). Giá trị vật t hàng hoá thực thế nhập kho có VAT
đầu vào
(2). Doanh thu bán hàng, dịch vụ có VAT phải nộp.
TK(3). VAT phải
TK nộp NSNN
TK
111,112,331
152,156,211
154,632

TK 911

TK 511

(1)
(4). Nộp
VAT vào NSNN.


TK
111,112,131
(4)

Sơ đồ hạch
khấu trừ
TK 133toán VAT theo phơng
TK pháp
3331
(2)

(6)

(5)
TK
111,112
(7)

(3)

24


Giải thích:
(1). Giá trị vật t, hàng hoá, TSCĐ nhập kho theo giá
thực tế cha có VAT đầu vào.
(2). VAT đầu vào đợc khấu trừ
(3). VAT hàng nhập khẩu đợc khấu trừ và phải nộp
NSNN

(4). Doanh thu bán hàng cha có VAT
(5). VAT phải nộp.
(6). VAT đầu vào đợc khấu trừ với VAT phải nộp.
(7). Nộp VAT vào NSNN.
4. Sổ sách, báo cáo kế toán:
4.1. Chế độ sổ sách kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp:
Đợc thực hiện theo chế độ Kế toán Doanh nghiệp ban
hành theo Quyết định số 1141TC /QĐ /CĐKT ngày 01 tháng
11 năm 1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính, và có bổ sung ba
mẫu sổ sau đây:
+ Sổ theo dõi GTGT

25


×