Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã quỳnh sơn, huyện bắc sơn, tỉnh lạng sơn giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.58 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------

DƯƠNG THỊ DOANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ QUỲNH SƠN, HUYỆN BẮC SƠN
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy Chuyên

ngành : Quản lý đất đai Khoa
: Quản lý tài nguyên Khóa học
: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------

DƯƠNG THỊ DOANH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ QUỲNH SƠN, HUYỆN BẮC SƠN


TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K45 – QLĐĐ – N01

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa

: 2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trương Thành Nam

Thái Nguyên, năm 2017


i


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại khoa Quản lý Tài nguyên – Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên và sau thời gian thực tập tại UBND xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn, em đã học được rất nhiều kiến thức bổ ích và những kinh
nghiệm từ thực tiễn cuộc sống vô cùng quý báu. Vận dụng những kiến thức có được
em đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá kết quả thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới tại xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2011 - 2015”.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới sự giúp đỡ nhiệt tình
của ThS. Trương Thành Nam đã dành thời gian quý báu của mình để tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ cho em hoàn thành tốt đồ án. Tiếp đến em xin gửi lời cám ơn
tới tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên đã trang bị cho em
những kiến thức hữu ích; dạy dỗ, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em cũng xin chân thành cám ơn toàn thể cán bộ trong UBND xã Quỳnh Sơn
đã tạo điều kiện, giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn cho em để em có thể hoàn thành tốt
nhất đồ án của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè đã luôn
bên cạnh giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như
thời gian thực tập địa phương vừa qua.
Em xin chân thành cám ơn !
Lạng Sơn, ngày

tháng

Sinh viên

Dương Thị Doanh

năm 2017



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới
.............................................................11
Bảng 4.1. Bảng đánh giá kết quả tiêu chí nông thôn mới đạt được năm 2010 tại xã
Quỳnh
Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng
Sơn....................................................................................38
Bảng 4.2: Đánh giá kết quả thực hiện Tiêu chí Quy
hoạch.................................................54
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện tiêu chí về Giao
thông............................................................55
Bảng 4.4: Tổng hợp tiêu chí Thủy lợi xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng
Sơn.....56
Bảng 4.5: Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí về Điện tại xã Quỳnh Sơn
.........................57
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện tiêu chí về Trường
học...........................................................58
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất văn
hóa..............................................60
Bảng 4.8: Đánh giá tiêu chí về Bưu
điện.............................................................................61
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện tiêu chí về Nhà ở dân cư
........................................................61
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp về Hộ nghèo
.............................................................................62

Bảng 4.11: Kết quả về thực hiện tiêu chí về Tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên....63
Bảng 4.12: Hình thức tổ chức sản xuất tại
xã......................................................................64
Bảng 4.13: Kết quả thực hiện tiêu chí về Giáo dục
.............................................................66
Bảng 4.14: Đánh giá tiêu chí về Y
tế...................................................................................68
Bảng 4.15: Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế của xã
................................................69
Bảng 4.16: Kết quả thực hiện tiêu chí Văn
hóa...................................................................70
Bảng 4.17: Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí về Môi trường


..........................................72

ii

Bảng 4.18: Đánh giá kết quả về tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững
mạnh.....73
Bảng 4.19: Đánh giá tiêu chí An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
..................................74


iii
iiii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Dịch nghĩa

1

ANTT

An ninh trật tự

2

HDND

Hội đồng nhân dân

3

HTX

Hợp tác xã

4

GDTX

Giáo dục thường xuyên

5


NTM

Nông thôn mới

6

TH&THCS

Tiểu học và Trung học cơ sở

7

THPT

Trung học phổ thông

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

10


VH- TT- DL

Văn hóa- Thể thao- Du lịch

11

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc


iv
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
MỤC LỤC .............................................................................................................iv
PHẦN I MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài: ...................................................................................
1
1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài: ............................................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:............................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn: ................................................................................. 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới ........................................................................ 4

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................
4
2.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới ...............................................
6
2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới ................................................ 8
2.1.4. Nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................................................
9
2.1.5. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ......................................... 10
2.1.6. Đặc trưng, nguyên tắc xây dựng vai trò của nông thôn mới.......................... 13
2.2. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ....................................... 14
2.3. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 15
2.3.1. Mô hình xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới..................
15
2.3.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .......................................................... 19
2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới.................................. 23
PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 25


v
v
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 25
3.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3.1.Phương pháp điều tra, thu thập số liệu. ......................................................... 25
3.3.2.Phương pháp phân tích số liệu. ..................................................................... 26
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................
26
3.3.4. Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu .................................................. 26

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 27
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ............................................................................................... 27
4.1.1 Điều kiện tự nhiên: ....................................................................................... 27
4.1.2. Các nguồn tài nguyên: ................................................................................. 28
4.1.3. Thực trạng môi trường: ................................................................................ 30
4.1.4. Đánh giá chung:........................................................................................... 30
4.1.5. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội: ........................................................... 31
4.1.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015: ............................................................... 34
4.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường: ............. 35
4.2.1. Thuận lợi: .................................................................................................... 35
4.2.2. Khó khăn: .................................................................................................... 36
4.3. Thực trạng nông thôn tại xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn tại thời
điểm lập đề án NTM. ............................................................................................. 36
4.3.1. Những điều kiện thuận lợi:........................................................................... 36
4.3.2. Những khó khăn và thách thức:.................................................................... 37
4.4. Khái quát Đề án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2015. ........................................................... 42
4.4.1. Nội dung Đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã:....................... 42


vi
vi
4.4.2. Kết quả thực hiện Đề án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Quỳnh Sơn,
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn từ khi có Đề án Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
đến hết năm 2015. ................................................................................................. 53
4.5. Đánh giá quá trình thực hiện các tiêu chí trong chương trình xây dựng NTM
của xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. ...............................................
75
4.5.1. Tiến độ thực hiện. ........................................................................................ 75

4.5.2. Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn trong thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới: ............................................................................................. 75
4.5.3. Đánh giá chung:........................................................................................... 76
4.5.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án............................................... 77
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 80
5.1. Kết luận. ......................................................................................................... 80
5.2. Kiến nghị. .......................................................................................................
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 82


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Nông
nghiệp phát triển ổn định và có xu hướng tái sản xuất theo chiều sâu đời sống vật
chất và tinh thần của người nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn thay đổi theo
chiều hướng lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào
sự ổn định của đất nước, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi ích của khu vực nông
thôn. Với mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành nông
nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy mô nhỏ, lợi
ích người nông dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế cao bên cạnh những
lợi ích mang lại, cũng có không ít những khó khăn cần giải quyết, vấn đề khoảng
cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực trong cả nước, nhất là giữa khu
vực thành thị và khu vực nông thôn càng lớn đã phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức
xúc. Hơn nữa, nước ta là một nước nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu,

có khoảng 75% dân sống tại nông thôn nên để đáp ứng yêu cầu này Đảng và Nhà
nước đã ban hành Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc
sống, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, việc
cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới
đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ
điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 07 khóa
X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
“Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/04/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/04/2010, nhằm xây dựng một nông thôn hiện
đại nhưng vẫn giữ được dáng dấp truyền thống của một nông thôn Việt Nam, đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kì đổi mới theo hướng công


nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng
của nhân dân.
Quỳnh Sơn là một xã khá phát triển của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, nằm
trên đường tỉnh 241. Là một trong những địa phương được tỉnh Lạng Sơn chọn làm
xã điểm trong việc triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới. Góp phần thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới của cả
nước, chính quyền cũng như toàn thể nhân dân của xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc Sơn,
tỉnh Lạng Sơn đã tiến hành thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn
mới dưới sự chỉ đạo của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về Chương trình quy
hoạch phát triển nông thôn mới Tỉnh Lạng Sơn. Sau 05 năm (2011- 2015) thực hiện
đề án quy hoạch nông thôn mới, đời sống tinh thần của người dân, cơ sở vật chất và
diện mạo xã Quỳnh Sơn đã có rất nhiều sự thay đổi đáng tự hào. Trình độ dân trí
ngày một nâng cao, người dân đã biết áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất
nông nghiệp cũng như đời sống, các lĩnh vực y tế giáo dục ngày một tiến bộ, thu
nhập bình quân đầu người tăng đáng kể, đường làng ngõ xóm sạch đẹp, điện lưới và
nước sạch đầy đủ. Người dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt chăn nuôi.

Đời sống người dân đã được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã
đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được đảm bảo hơn. Tuy nhiên, để tiếp tục
tạo ra các tiền đề mới cho xã Quỳnh Sơn trở thành một xã nông thôn mới thì cần
thiết phải có những đánh giá xác thực về các kết quả đã đạt được và những vấn đề
đang còn hạn chế trong việc thực hiện phương án quy hoạch nông thôn mới của xã.
Vì vậy, dưới sự hướng dẫn của thầy Trương Thành Nam em tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Quỳnh
Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2015”.
1.2 . Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
+ Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Quỳnh Sơn và trên cơ
sở đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã
Quỳnh Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.


+ Qua việc nghiên cứu đề tài này đã trang bị thêm nhiều kiến thức về nông
thôn mới, kinh nghiệm làm việc cũng như rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên
cứu khoa học cho bản thân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Quỳnh
Sơn
+ Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới tại xã.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng
nông thôn mới tại xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về đề án quy hoạch xây dựng nông thôn
mới và những chính sách liên quan đến phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay.
Qúa trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ

năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân sinh viên.
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo
của huyện, xã đưa ra những chính sách phát triển đề án xây dựng nông thôn mới tại
xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn và các địa phương khác có điều kiện
tương đồng.


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Nông thôn
Theo từ điển bách khoa toàn thư: “Nông dân là những người lao động cư trú ở
vùng nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng
vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc
gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất.
Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.”
Hiện nay, chưa có một định nghĩa chuẩn xác được chấp nhận một cách rộng
rãi về nông thôn. Tuy nhiên, khi tổng hợp các ý kiến của các nhà xã hội học, kinh tế
học có thể đưa ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau “Nông thôn là
vùng khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông thôn, làm nghề
chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ tầng kém phát triển
hơn; có mật độ phúc lợi thua kém hơn; có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị
trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn”. Tuy nhiên, khái niệm trên cần được đặt
trong điều kiện thời gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi
vùng và cần phải tiếp tục nghiên cứu để có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh.
Ở Việt Nam theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2010.
Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định “Nông
thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn,

được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.
2.1.1.2. Nông thôn mới
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là Uỷ ban nhân dân xã. Nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô
hình nông thôn mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ
chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện


nay. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển
toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình
nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự
đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên
tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ,
chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực
của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần
thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật
chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan
trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất
nước và các địa phương.
Nghị quyết 26/TQ – TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề
ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mục tiêu: “Xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân
tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở

nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
2.1.1.3. Khái niệm về quy hoạch
Quy hoạch là bố trí sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các khu chức năng
trên địa bàn xã: khu phát triển dân cư, hạ tầng kinh tế - xã hội, các khu sản xuất
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ … theo chuẩn nông thôn mới.
Là việc tổ chức không gian mạng lưới điểm dân cư nông thôn, hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa bàn xã hoặc liên xã.
Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm
dân cư nông thôn trên địa bàn xã hoặc liên xã (còn gọi là quy hoạch chung xây dựng


xã) và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (còn gọi là quy hoạch chi tiết
khu trung tâm xã, thôn, làng, xóm, bản…).
2.1.1.4. Khái niệm về quy hoạch nông thôn mới
Quy hoạch nông thôn mới là quy hoạch không gian và quy hoạch hạ tầng
kinh tế - xã hội trên điạ bàn xã.
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm 03 nội dung chủ yếu: Quy hoạch xây
dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn và phân vùng sản xuất nông nghiệp; quy
hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã và điểm dân cư nông thôn tập trung; quy
hoạch chi tiết hệ thống thủy lợi và giao thông nội đồng.
2.1.1.5. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp, phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế, xã hội mà là
vấn đề kinh tế- chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,

chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
2.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành
quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội
và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường lối mới
của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được
xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công


nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa. Nền nông
nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết để đáp ứng kịp xu thế
toàn cầu. Một số yếu tố như:
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Nhà ở dân cư nông thôn vẫn
còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu vực nông thôn chủ yếu
phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch. Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch
còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp
văn hóa truyền thống bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục tiêu
phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân
sinh Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm, chất lượng nông sản chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công
nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp,
cơ giới hoá chưa đồng bộ.

Do thu nhập của nông dân thấp số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít, sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế
khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã
còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại
địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp, tỷ lệ hộ
nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…)
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần 03 yếu
tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển
khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.


Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc
hậu, nông dân nghèo khó. Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước, trở thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà
nước cần quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới
2.1.3.1. Về kinh tế
Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham
gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo
và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã
theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ
tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng
hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các
ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và
bảo quản nông sản.
2.1.3.2. Về chính trị

Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn trọng đạo lý
bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng
đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
2.1.3.3. Về văn hóa – xã hội
Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa.
2.1.3.4. Về con người
Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu. Tích cực
sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp
đỡ mọi người.
2.1.3.5. Về môi trường nông thôn
Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm bảo môi trường nước trong
sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý


trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của
mỗi người dân.
2.1.4. Nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy hoạch,
triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn thôn. Bồi
dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền vững. Nâng cao
trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông giúp áp dụng khoa học
kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo việc làm, tăng thu thập cho
nông dân. Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu
nông thôn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh,
hiện đại. Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ thống nước
đảm bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo
môi trường.
Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng cao
thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng lớn và thị
trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận dụng tối đa tài

nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người. Trang bị kiến thức và kĩ
năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ hợp tác, xây dựng mối liên kết
giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc
làm phi nông nghiệp. hỗ trợ đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ
mới, xây dựng khu công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy hoạch
thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích hợp. Hỗ trợ
xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến. Xây dựng nông thôn
mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Quản lý nguồn cấp
nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại các địa phương. Tuyên truyền người dân
nâng cao ý thức trách nhiệm về môi trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản sắc
quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên những phong
trào quê hương riêng biệt, xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể thao, văn nghệ của


10
10
xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mang đậm tính chất quê hương, thành
lập hội nhóm văn nghệ của làng.
Tóm lại, xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh tế, văn
hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến mục tiêu dân
giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.
2.1.5. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới, chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá công nhận
xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.

Bộ tiêu chí gồm 05 nhóm với 19 tiêu chí - là cụ thể hóa các định tính của
nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010-2020.
Các tiêu chí gồm 05 nhóm:
+ Nhóm 01: Quy hoạch (01 tiêu chí)
+ Nhóm 02: Hạ tầng kinh tế - xã hội (08 tiêu chí)
+ Nhóm 03: Kinh tế và tổ chức sản xuất (04 tiêu chí)
+ Nhóm 04: Văn hóa – Xã hội –Môi trường (04 tiêu chí)
+ Nhóm 05: Hệ thống chính trị (02 tiêu chí)
Một xã đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Căn cứ vào Bộ tiêu chí quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng quy
chuẩn của ngành, chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ tầng, để
áp dụng khi xây dựng nông thôn mới.
Ngày 20/02/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 342/QĐTTg sửa đổi 05 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết định
số 491 QĐ- TTg. Theo đó, 05 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới,
gồm: tiêu chí số 07 về chợ nông thôn, tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về
cơ cấu hạ tầng, tiêu chí số 14 về giáo dục và tiêu chí số 15 về y tế.


11
11

TT

Bảng 2.1: Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
1.1 Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiêu
Quy hoạch và


1

thực hiện quy
hoạch

thủ công nghiệp, dịch vụ
1.2 Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội- môi
trường theo chuẩn mới
1.3 Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo
tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
2.1 Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông vận tải
2.2 Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt

2

Giao thông

chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải.
2.3 Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào
mùa mưa
2.4 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa,
xe cơ giới đi lại thuận tiện.
3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và

3

Thủy lợi


dân sinh
3.2 Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lỷ được kiên cố hóa

4

Điện

5

Trường học

4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các
nguồn
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
THCS có cơ sử vật chất đạt chuẩn quốc gia
6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ

6

Cơ sở vật chất văn VH-TT-DL.
hóa

6.2 Tỷ lệ thông có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt
quy định của Bộ VH-TT-DL

7

Chợ nông thôn


8

Bưu điện

Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
8.2 Có Internet đến thôn


12
12
9

Nhà ở dân cư

10

Thu nhập

11

Hộ nghèo

12

Cơ cấu lao động

13


9.1 Nhà tạm, dột nát
9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân
chung của tỉnh
Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp

Hình thức tổ chức Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
sản xuất
14.1 Phổ biến giáo dục trung học

14

14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học
trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)

Giáo dục

14.3 Tỷ lệ lao động qua đào tạo
15

Y tế

16

Văn hóa

17


15.1 Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
15.2 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn
hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL
17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo
quy chuẩn Quốc gia
17.2 Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường
17.3 Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và
có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
17.5 Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý thep quy
định
18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn

Môi trường

18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
Hệ thống tổ chức
18

chính trị xã hội
vững mạnh

theo quy định
18.3 Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch,
vững mạnh”
18.4 Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh
hiệu tiên tiến trở lên

19


An ninh, trật tự xã An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
hội được giữ vững
( Nguồn: Quyết định 491/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ)


13
13
2.1.6. Đặc trưng, nguyên tắc xây dựng vai trò của nông thôn mới
2.1.6.1. Đặc trưng nông thôn
mới
NTM thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm 05 đặc trưng cơ
bản sau:
Một: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao.
Hai: Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ.
Ba: Dân chí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy. Bốn: An ninh tốt, quản lý dân chủ.
Năm: Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
2.1.6.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nhiệm vụ XDNTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng theo tinh thần
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 07 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Theo đó Chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM thực hiện theo 06 nguyên
tắc sau: Một: Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia
XDNTM
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban
hàng tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí Quốc gia NTM).

Hai: Phát huy vai trò chủ thế của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Ba: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ
trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông
thôn.
Bốn: Thực hiện Chương trình XDNTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch XDNTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.


14
14
Năm: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án
của Chương trình XDNTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng,
thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát,
đánh giá.
Sáu: XDNTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy
đảng, chính quyền đóng góp vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy
hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính
trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong XDNTM.
2.1.6.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Xây dựng xã NTM nhằm đạt được 04 mục tiêu cơ bản sau:
Một: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông
thôn. Nâng cao dân trí, đào tạo nông dân có trình độ sản xuất cao, có nhận thức
chính trị đúng đắn, đóng vai trò làm chủ NTM.
Hai: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại.

Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm nông nghiệp
có sức cạnh tranh cao.
Ba: XDNTM có kết cấu kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại nhất là đường
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư, ...; Xây dựng xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản
sắc dân tộc, an ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bốn: Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường, xây dựng giai cấp công nhân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí
thức.
2.2. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Căn cứ Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 Hội nghị lần thứ
07 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
xác định nhiệm vụ xây dựng: “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới.”
Căn cứ Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính
phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 07 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.


15
15
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về XDNTM giai
đoạn 2010-2020.
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc: Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
Căn cứ Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 09 năm 2009 của Bộ
Xây dựng về việc: Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch XD nông thôn.
Căn cứ Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 09 năm 2009 của Bộ

Xây dựng về việc: Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch XD nông thôn.
Căn cứ Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ
NN&PTNN hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Công văn số 2543/BNN – KTHT ngày 21/08/2009 của bộ
NN&PTNN hướng dẫn đánh giá và lập báo cáo xây dựng nông thôn mới cấp xã giai
đoạn 2010- 2020, định hướng đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số 22- QĐ/ TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển
văn hóa nông thôn tới năm 2015, định hướng tới năm 2020.”
Căn cứ nghị định số 41/2010/ NĐ- CP của Chính phủ về “Chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân
hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tăng cường nguồn vốn tín dụng xây
dựng NTM tại các xã.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Mô hình xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới
Trải qua thời kỳ chiến tranh khó khăn, nền kinh tế của Việt Nam đã bị thụt
lùi rất nhiều so với các nước trên thế giới. Và ngày nay, đứng trước bối cảnh nền
kinh tế khu vực và trên thế giới phát triển như vũ bão, để cho nền kinh tế, nông
nghiệp nông dân, nông thôn Việt Nam có thể sánh bước cùng với các nước trên
thế giới thì Việt Nam không những cần phải luôn nỗ lực cố gắng mà còn phải tìm
hiểu, học hỏi những kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của các nước
trên thế giới.


16
16
Cho tới thời điểm hiện tại, số lượng các mô hình phát triển trong và ngoài
nước, đặc biệt là các nước châu Á tương đối nhiều, ví dụ như chương trình Làng
mới Saemaul Undong của Hàn Quốc, mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc, mô
hình OVOP ở Thái Lan… hay xa hơn nữa là ở các nước Châu Âu như nông thôn
Pháp: trồng nho làm rượu vang, nông thôn Hà Lan: Sự kết hợp thành công giữa

nông nghiệp và công nghiệp
2.3.1.1. Phong trào Saemaul Undong của Hàn Quốc
Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả nước.
trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát triển nông
thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát triển,
làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm là phong trào xây
dựng “Làng mới” (Seamoul Undong). Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: Nhà
nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự
án thi công, nghiệm thu và chỉ đạo các công trình. Nhà nước Hàn Quốc chú trọng
tới nhân tố con người trong việc xây dựng nông thôn mới, do trình độ của người
nông dân còn thấp, việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú
trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận
với chủ đề: “Làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách Nhà nước”,
sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp
với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: Phát huy
nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ
tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời sống
sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân tăng
năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây
dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 07 năm từ triển


×