ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ HÈ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA KHUYẾN NÔNG TRONG QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LONG KHÁNH,
HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khoá học : 2010 – 2014
Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ HÈ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA KHUYẾN NÔNG TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ LONG KHÁNH,
HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011 – 2013
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : 42 - Khuyến nông
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Bùi Thị Minh Hà
Thái Nguyên, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian thực tập tại xã Long Khánh - huyện Bảo Yên - tỉnh
Lào Cai - tôi đã chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy định
của cơ quan.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Đánh
giá vai trò của khuyến nông trong quá trình xây dựng Nông thôn mới tại xã
Long Khánh, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2013” là chung
thực và chưa được sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Lào Cai, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thị Hè
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các Cơ quan, Đơn vị, Nhà trường, các thầy, cô giáo cùng bạn bè
và người thân. Đến nay, tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
đặc biệt là Cô giáo ThS. Bùi Thị Minh Hà người đã trực tiếp, tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bác, các cô, các chú, các
anh và các chị đang công tác tại UBND xã Long Khánh đã tận tình giúp đỡ tôi
trong việc hướng dẫn, cung cấp các thông tin, tài liệu và tạo điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài của mình trong thời gian qua.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi đã cố gắng hết sức nhưng do
trình độ và thời gian có hạn nên đề tài tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi
những sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của
các thầy, cô giáo, của bạn bè và người thân để đề tài của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thị Hè
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Long Khánh năm 2013 25
Bảng 4.2: Tình hình dân số và lao động xã Long Khánh 26
Bảng 4.3: Kết quả xây dựng Nông thôn mới tại xã Long
Khánh giai đoạn
2011 - 2013 36
Bảng 4.4: Thu nhập bình quân đầu người/năm qua 3 năm 2011 - 2013 38
Bảng 4.5: Kết quả sản suất một số sản phẩm nông nghiệp qua
3 năm 2011 - 2013 39
Bảng 4.6: Nguồn tiếp nhận thông tin tuyên truyền của người dân tại xã
Long Khánh 41
Bảng 4.7: Các lớp tập huấn trên địa bàn xã Long Khánh qua 3 năm 2011 - 2013 43
Bảng 4.8: Các mô hình trình diễn qua 3 năm 2011 - 2013 45
Bảng 4.9: Kết quả thăm quan qua 3 năm 2011 - 2013 47
Bảng 4.10: Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ khá qua 3 năm 2011 - 2013 50
Bảng 4.11: Cơ cấu kinh tế xã Long Khánh qua 3 năm 2011 - 2013 52
Bảng 4.12: Tình hình lao động xã Long Khánh 52
Bảng 4.13: Đánh giá của người dân về các hoạt động khuyến nông trên địa
bàn xã Long Khánh 56
Bảng 4.14: Các lĩnh vực mà nông dân cần CBKN hỗ trợ
trong thời gian tới 56
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ năng suất một số cây trồng chính qua 3 năm 2011 - 2013
của xã Long Khánh 40
DANH MỤC VIẾT TẮT
Bộ NN & PTNN : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
BCĐ - BQL : Ban chỉ đạo - ban quản lý
BKH : Bộ khoa học công nghệ
BNV : Bộ nội vụ
BTN & MT : Bộ tài nguyên và môi trường
BTCTW : Ban tổ chức trung ương
BVHTTDL : Bộ văn hóa - thể thao - du lịch
BVTV : Bảo vệ thực vật
CBKN : Cán bộ khuyến nông
CN - TTCN : Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
CC : Cơ cấu
HTTNV : Hoàn thành tốt nhiệm vụ
HTX : Hợp tác xã
KHKH : Khoa học kỹ thuật
MH : Mô hình
NTM : Nông thôn mới
PTNT : Phát triển nông thôn
SL : Số lượng
SX - KD : Sản xuất - kinh doanh
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TTLT : Thông tư liên tịch
THCS : Trung học cơ sở
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSVM : Trong sạch vững mạnh
TW : Trung ương
UBND : Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tế 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Khái niệm về khuyến nông 4
2.1.2. Nội dung, vai trò, chức năng, và phương pháp của công tác khuyến nông 5
2.1.3. Vài nét về xây dựng mô hình Nông thôn mới 8
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 13
2.2.1. Chương trình Nông thôn mới trên thế giới 13
2.2.2. Chương trình Nông thôn mới ở Việt Nam 15
2.2.3. Chương trình Nông thôn mới tại tỉnh Lào Cai 16
2.2.4. Chương trình Nông thôn mới tại huyện Bảo Yên 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 20
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 20
3.3.1. Nội dung nghiên cứu 20
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 26
4.2. Công tác xây dựng Nông thôn mới tại xã Long Khánh 30
4.2.1. Quy hoạch 30
4.2.2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội 30
4.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất 32
4.2.4. Về văn hóa - xã hội - môi trường 33
4.2.5. Hệ thống chính trị 35
4.3. Vai trò của khuyến nông trong quá trình xây dựng Nông thôn mới trên
địa bàn xã Long Khánh 37
4.3.1. Hỗ trợ các hoạt động sản xuất nhằm nâng cao thu nhập 37
4.3.2. Vai trò của khuyến nông tới hộ nghèo 49
4.3.3. Vai trò của khuyến nông tới tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên 51
4.3.4. Vai trò của khuyến nông tới hình thức tổ chức sản xuất 53
4.3.5. Vai trò của khuyến nông tới cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn 54
4.3.6. Đánh giá của người dân về vai trò của khuyến nông trong quá trình xây
dựng Nông thôn mới 55
4.4. Một số giải pháp về công tác khuyến nông trong xây dựng Nông thôn mới 57
4.4.1. Giải pháp về hệ thống tổ chức 57
4.4.2. Giải pháp về công tác chuyên môn 57
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
5.1. Kết luận 59
5.2. Kiến nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Nông thôn mới là chủ trương lớn, có tầm chiến lược quan
trọng của Đảng và Nhà nước. Trong thời gian qua, cấp ủy, chính quyền các
cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp
và huy động tối đa các nguồn lực, đến nay việc thực hiện chủ trương xây
dựng nông thôn mới đã đạt được một số kết quả bước đầu. Trong thành công
của quá trình xây dựng Nông thôn mới, khuyến nông cũng đóng góp không
nhỏ. Đặc biệt là công tác hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề, phát triển làng
nghề, các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, chuyển giao công
nghệ khoa học kỹ thuật từng bước nâng cao đời sống người dân.
Với hệ thống khuyến nông trải rộng khắp 63 tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương, khuyến nông Việt Nam đã có nhiều đóng góp quý báu cho
sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao trình độ sản xuất và thu
nhập của nông dân. Trong giai đoạn mới, công tác khuyến nông đang đặt ra
nhiều nhiệm vụ quan trọng, nhất là phải gắn với công cuộc xây dựng Nông
thôn mới. Với vai trò là chiếc cầu nối giữa khoa học và thực tiễn - giữa nghiên
cứu và sản xuất, công tác khuyến nông giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp
phát triển nông nghiệp nông thôn, là con đường huyết mạch đưa những tiến bộ
khoa học kỹ thuật đến với bà con nông dân. Thông qua khuyến nông, trình độ
sản xuất của nông dân được tăng lên, giúp cho họ có khả năng tiếp cận với
những cái mới. Mặt khác công tác khuyến nông không đơn thuần chỉ là hoạt
động chuyên môn kỹ thuật nông nghiệp, mà còn là công tác chính trị, xã hội
góp phần thay đổi nhận thức và tăng thu nhập cho nông dân, góp phần tạo việc
làm, xóa đói giảm nghèo, tạo lập sinh kế cho người dân.
Long Khánh là xã miền núi nằm ở phía Tây nam huyện Bảo Yên. Trụ
sở xã nằm cách trung tâm huyện Bảo Yên 20 km và cách trung tâm thành phố
Lào Cai 90 km dọc theo đường quốc lộ 70. Là một xã nằm dưới chân dãy núi
Con Voi cùng với đó có dòng Sông Chảy và đường quốc lộ 70 đi qua nên thế
mạnh của xã là phát triển nông nghiệp cây lúa nước, lâm nghiệp, ngoài ra cây
2
ngô, cây sắn cũng rất phát triển và ngày càng sản xuất theo hướng hàng hóa.
Những năm qua được sự quan tâm của các cấp, các ngành, của Đảng và Nhà nước
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên bộ mặt nông
thôn đang dần được thay đổi, kết cấu hạ tầng đang được đầu tư xây dựng.
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020. Đến cuối năm 2013 xã Long Khánh đã đạt 6/19 tiêu chí
đó là: Quy hoạch, thủy lợi, giáo dục, y tế, văn hóa và hộ nghèo. Xã đã xây dựng
Đề án xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung, lộ
trình cụ thể cho từng năm và cho cả giai đoạn. Theo đó đến năm 2020, xã Long
Khánh sẽ đạt 19/19 tiêu chí của bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới, xã được
công nhận là xã Nông thôn mới.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng NTM xã Long Khánh vẫn còn khó
khăn. Do chưa có quy hoạch đồng bộ nên vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế liên quan
đến các ngành các lĩnh vực như: Quy mô kết cấu hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng
đã được xây dựng nhưng vẫn còn thiếu đồng bộ, cơ cấu kinh tế phát triển nhưng
vẫn còn mất cân đối giữa phát triển nông nghiệp với công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và thương mại - dịch vụ, vấn đề môi trường đang có nguy cơ bị ô nhiễm
phá vỡ trạng thái cân bằng cảnh quan. Để thúc đẩy phát triển kinh tế nông
nghiệp, nâng cao thu nhập cho người dân thì khuyến nông đã và đang làm gì.
Câu hỏi được đặt ra là công tác khuyến nông của xã đã có vai trò gì trong quá
trình xây dựng Nông thôn mới.
Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá vai trò của khuyến nông trong quá trình xây dựng Nông thôn mới tại xã
Long Khánh, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2013”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu và đánh giá vai trò của khuyến nông trong quá trình xây dựng
Nông thôn mới tại xã Long Khánh, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh nâng cao hiệu quả công tác khuyến
nông trong quá trình thực hiện.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp sinh viên củng cố lại kiến thức lý thuyết đã được học trên lớp.
3
- Giúp sinh viên có phương pháp làm việc và nghiên cứu khoa học, tiếp
thu thực tế để thấy rõ được những việc mà một cán bộ khuyến nông phải làm.
- Bổ sung thêm kiến thức về các hoạt động khuyến nông cho sinh viên.
- Bổ sung thêm tài liệu cho khoa, trường, cán bộ khuyến nông và các cơ
quan trong ngành.
1.3.2. Ý nghĩa thực tế
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho cán bộ khuyến nông, cơ
quan trong ngành có thêm căn cứ để lựa chọn phương hoạt động khuyến nông
phù hợp nhất làm nâng cao hiệu quả các chương trình góp phần nâng cao
năng suất cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về khuyến nông
2.1.1.1. Nguồn gốc của thuật ngữ Khuyến Nông
Thuật ngữ “Extension” có nguồn gốc ở Anh. Năm 1866 ở một số trường
Đại học như Cambridge và Oxford đã sử dụng thuật ngữ “Extension” nhằm mục
tiêu mở rộng giáo dục đến với người dân, do vậy “Extension” được hiểu với
nghĩa là triển khai, mở rộng, phổ biến, phổ cập, làm lan truyền…nếu khi ghép
với từ “Agriculture” thành “Agriculture Extension” thì dịch là “khuyến nông” và
hiện nay đôi khi chỉ nói “Extension” người ta cũng hiểu là khuyến nông.
2.1.1.2. Khái niệm khuyến nông
Khuyến nông được tổ chức bằng nhiều cách khác nhau và phục vụ
nhiều mục đích có qui mô khác nhau. Vì khuyến nông là một thuật ngữ khó
định nghĩa được một cách chính xác, nó thay đổi tùy theo lợi ích nó mang lại
do đó có nhiều quan niệm và định nghĩa về khuyến nông. Tùy vào từng nhà
khoa học và từng thời điểm nó có khái niệm khác nhau:
Theo định nghĩa Hán - Văn: “Khuyến” có nghĩa là khuyến khích - khuyên
bảo - triển khai, còn “nông” là nông - lâm - ngư nghiệp, nông dân, nông thôn. Vậy
khuyến nông có nghĩa là khuyến khích mở mang phát triển trong nông nghiệp.
Theo Thomas thì “ khuyến nông” là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công
việc có liên quan đến sự nghiệp phát triển nông thôn, đó là hệ thống giáo dục
ngoài nhà trường, trong đó có người già và người trẻ học bằng cách thực hành.
Còn theo định nghĩa của Trung tâm Khuyến nông Khuyến lâm Quốc gia
thì: Khuyến nông là một quá trình, một dịch vụ thông tin nhằm truyền bá
những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật,
kinh nghiệm tổ chức và quản lý sản xuất, những thông tin về thị trường giá cả,
rèn luyện tay nghề cho nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết vấn đề của
sản xuất, đời sống, của bản thân họ và cộng đồng, nhằm phát triển sản xuất,
nâng cao dân trí, cải thiện đời sống và phát triển nông nghiệp nông thôn [1].
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu Khuyến nông theo hai nghĩa:
5
Theo nghĩa rộng: Khuyến nông là khái niệm chung để chỉ tất cả những hoạt
động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn.
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo dục không chính thức
mà đối tượng của nó là người nông dân. Tiến trình này đem đến cho người nông
dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết những vấn đề
hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt
động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng
cuộc sống của nông dân và gia đình họ [1].
Như vậy khuyến nông là tiến trình giáo dục không chính thức ngoài học
đường cho nông dân. Quá trình này đã vận động, truyền bá những chủ trương,
chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm tổ chức
và quản lý sản xuất, những thông tin về thị trường giá cả, rèn luyện tay nghề
cho nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết vấn đề của sản xuất, đời
sống, của bản thân họ và cộng đồng cho nông dân.
2.1.2. Nội dung, vai trò, chức năng, và phương pháp của công tác khuyến nông
2.1.2.1. Nội dung hoạt động của công tác khuyến nông
Nghị định 56/2005/NĐ-CP của Chính phủ ra ngày 26/4/2005 về công
tác khuyến nông, khuyến ngư nêu rõ 5 nội dung. Đến tháng 8/2010 Chính phủ
ra Nghị định 02/2010/NĐ-CP về công tác khuyến nông thay cho Nghị định 56
cũng nêu rõ 5 nội dung hoạt động khuyến nông, khuyến ngư bao gồm:
(1) Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo.
(2) Thông tin, tuyên truyền.
(3) Trình diễn và nhân rộng mô hình.
(4) Tư vấn và dịch vụ khuyến nông.
(5) Hợp tác quốc tế về khuyến nông.
2.1.2.2. Vai trò của công tác khuyến nông
* Vai trò trong sự nghiệp phát triển nông thôn
Trong điều kiện nước ta hiện nay, trên 80% dân số sống ở vùng nông
thôn với gần 70% lao động xã hội để sản xuất ra những nông sản thiết yếu
cung cấp cho toàn bộ xã hội như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến, sản xuất nông nghiệp chiếm trên 30%.
6
Khuyến nông góp phần giúp nông dân “xóa đói, giảm nghèo tiến lên
khá và giàu”. Phần lớn hộ nông dân nghèo là do thiếu kiến thức kỹ thuật để áp
dụng vào sản xuất mà khuyến nông có nhiệm vụ truyền bá, kiến thức, kỹ thuật,
kinh nghiệm vào sản xuất, nâng cao dân trí từ đó thúc đẩy phát triển sản xuất.
* Vai trò trong chuyển giao công nghệ
Các tiến bộ kỹ thuật thường được phát minh bởi các nhà khoa học
thuộc các trung tâm, các viện nghiên cứu, các trường. Nhờ có có cán bộ
khuyến nông mà tiến bộ đó được chuyển dần đến nông dân qua nhiều cách
khác nhau và nhờ có khuyến nông nhà khoa học hiểu được nhu cầu của nông
dân. Do đó khuyến nông là yếu tố trung gian để khâu nối các mối quan hệ đó.
* Vai trò đối với nhà nước
Khuyến nông là một trong những tổ chức giúp nhà nước thực hiện các
chính sách, chiến lược về phát triển nông lâm nghiệp, nông thôn và nông dân.
Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nông lâm nghiệp.
Trực tiếp hoặc góp phần cung cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện
vọng của nông dân đến cơ quan nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch định,
cải tiến đề ra được những chính sách phù hợp.
Tóm lại, cán bộ khuyến nông là cầu nối giữa cán bộ nghiên cứu và
nông dân, là người tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới cho nông dân, đồng thời giúp các nhà nghiên cứu có các thông tin, nhu
cầu từ người nông dân để giúp cho việc định hướng nghiên cứu sao cho sản
xuất có hiệu quả.
2.1.2.3. Chức năng của Khuyến nông
- Đào tạo, tập huấn nông dân: Tổ chức các khóa tập huấn, xây dựng mô
hình, tham quan, hội thảo đầu bờ cho nông dân.
- Thúc đẩy, tạo điều kiện cho người nông dân đề xuất các ý tưởng, sáng
kiến và thực hiện thành công các ý tưởng sáng kiến của họ.
- Trao đổi truyền bá thông tin: Bao gồm xử lý, lựa chọn các thông tin
cần thiết, phù hợp từ các nguồn khác nhau để phổ biến cho nông dân giúp họ
cùng nhau chia sẻ và học tập.
- Giúp nông dân giải quyết các vấn đề khó khăn tại địa phương.
7
- Giám sát và đánh giá hoạt động khuyến nông: Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, đánh giá và dân hưởng lợi.
- Phối hợp với nông dân tổ chức các thử nghiệm phát triển kỹ thuật
mới, hoặc thử nghiệm kiểm tra tính phù hợp của kết quả nghiên cứu trên hiện
trường, từ đó làm cơ sở cho việc khuyến khích lan rộng.
- Hỗ trợ nông dân về kinh nghiệm quản lý kinh tế hộ gia đình, phát
triển sản xuất quy mô trang trại.
- Tìm kiếm và cung cấp cho nông dân các thông tin về giá cả, thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2.4. Phương pháp của công tác khuyến nông
Phương pháp khuyến nông cơ bản được chia làm 3 nhóm dựa trên
những phương thức tác động giữa khuyến nông viên với nông dân đó là:
* Phương pháp tiếp xúc cá nhân (tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nông dân):
Người cán bộ khuyến nông đến thăm nhà nông dân, hoặc gặp gỡ họ
ngoài đồng, trên nương để thảo luận những chủ đề mà hai bên cùng quan tâm
và cung cấp cho họ thông tin hoặc những lời khuyên. Phương pháp tiếp xúc
cá nhân được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động khuyến nông dưới nhiều
hình thức khác nhau:
- Đến thăm nông dân
- Nông dân đến thăm cơ quan khuyến nông
- Gửi thư riêng
- Gọi điện thoại
- Những cuộc gặp gỡ bất chợt.
* Phương pháp khuyến nông theo nhóm:
Đây là phương pháp tập hợp và tổ chức nhiều nông dân lại thành nhóm
để tổ chức các hoạt động khuyến nông và được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như:
- Hội họp: Họp thôn bản, họp lập kế hoạch, họp cộng đồng
- Trình diễn: Trình diễn phương pháp, trình diễn kết quả
- Hội thảo đầu bờ
- Đi thăm quan
8
- Tập huấn kỹ thuật.
* Phương pháp thông tin đại chúng:
Trong thực tế hiện nay người ta sử dụng rất nhiều các phương tiện truyền
thông khác nhau để thực hiện công tác khuyến nông như:
- Nhóm truyền thanh: Đài, băng, cát-sét…
- Nhóm kết hợp nghe nhìn: Phim, tivi, video…
- Nhóm ấn phẩm: Báo trí, tranh ảnh và những tờ rơi…
2.1.3. Vài nét về xây dựng mô hình Nông thôn mới
2.1.3.1. Khái niệm
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với
hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã,
đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn
định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là “Xây dựng nông thôn
mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày
càng hiện đại”.
Xây dựng mô hình Nông thôn mới là một chính sách về một mô hình
phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao
quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải
quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự
tính toán, cân đối mang tính tổng thể, nhằm mục tiêu phát triển hệ thống hạ
tầng kinh tế - xã hội thiết yếu ở nông thôn theo chuẩn Nông thôn mới, nâng
cao thu nhập của dân cư nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo, xây dựng được cơ
bản hệ thống giám sát ô nhiễm môi trường nông thôn, cơ bản xây dựng xong
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo chuẩn Nông thôn mới.
2.1.3.2. Bộ tiêu chí xây dựng Nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
9
Căn cứ Thông tư số: 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
Nông thôn mới.
Căn cứ Quyết định số: 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí Quốc gia về Nông
thôn mới.
Gần đây nhất là Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
* Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
- Nhóm I : Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
Bao gồm 19 tiêu chí sau:
* Tiêu chí: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Có quy hoạch nông thôn mới được lập theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/10/2011 của liên
Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới và được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được công bố rộng
rãi tới các thôn.
- Các bản vẽ quy hoạch được niêm yết công khai để người dân biết và
thực hiện, hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy
hoạch được duyệt.
- Có Quy chế quản lý quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Tiêu chí 2: Giao thông
- Đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tỷ lệ 100%.
- Đường trục thôn được cứng hoá đạt tỷ lệ quy định của vùng.
10
- Đường ngõ, xóm được cứng hóa, không lầy lội vào mùa mưa đạt
tỷ lệ 100%.
- Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, đạt tỷ lệ quy định của vùng.
* Tiêu chí 3: Thủy lợi
- Đạt tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương theo quy định (trừ các vùng không
áp dụng kiên cố hoá).
- Có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
* Tiêu chí 4: Điện
- Có hệ thống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt quy định của vùng.
* Tiêu chí 5: Trường học
- Đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Đạt tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học và tỷ
lệ lao động qua đào tạo theo quy định của vùng.
* Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
- Có nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông tư số 12/2010/TT-
BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí
của các Trung tâm văn hóa - thể thao xã.
- 100% thôn hoặc liên thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông tư số
06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động
và tiêu chí của nhà văn hóa - khu thể thao thôn.
- Trường hợp sử dụng trụ sở thôn, đình làng hoặc nhà rông có trang
thiết bị và nội dung hoạt động theo tiêu chuẩn nhà văn hóa thì cũng được
công nhận đã có nhà văn hóa thôn.
* Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
- Về công trình kỹ thuật: Có đủ các công trình của chợ nông thôn do xã
quản lý (chợ hạng 3) được quy định trong TCVN 9211:2012 Chợ -Tiêu chuẩn
thiết kế ban hành tại Quyết định 3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia.
11
- Điều hành quản lý chợ:
+ Có tổ chức quản lý
+ Có Nội quy chợ do UBND xã quy định và niêm yết công khai để điều
hành hoạt động, xử lý vi phạm.
+ Có sử dụng cân đối chứng, thiết bị đo lường để người tiêu dùng tự
kiểm tra về số lượng, khối lượng hàng hóa.
+ Các hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ không thuộc danh mục cấm
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
* Tiêu chí 8: Bưu điện
- Có ít nhất 01 (một) điểm cung cấp được 02 dịch vụ bưu chính và viễn
thông đạt tiêu chuẩn ngành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông tại Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012 về việc ban
hành hướng dẫn thực hiện tiêu chí ngành thông tin và truyền thông về xây
dựng nông thôn mới.
- Đối với các xã đảo có từ 200 người dân trở lên phải có điểm cung cấp
dịch vụ bưu chính và viễn thông công cộng.
- Có phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet.
* Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
- Trên địa bàn không còn hộ gia đình ở trong nhà tạm, nhà dột nát,
- Đạt mức quy định tối thiểu của vùng về tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở đạt
tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
* Tiêu chí 10: Thu nhập
Xã được công nhận đạt tiêu chí thu nhập khi có mức thu nhập bình
quân đầu người/năm của xã đạt mức tối thiểu trở lên theo quy định của vùng
* Tiêu chí 11: Hộ nghèo
- Xã được công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo khi có tỷ lệ hộ nghèo của xã
ở dưới mức tối thiểu theo quy định của vùng.
- Hộ nghèo nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người theo
chuẩn hộ nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng cho từng giai đoạn.
* Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
12
- Xã được công nhận đạt tiêu chí này khi có tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên đạt từ 90% trở lên.
- Lao động có việc làm thường xuyên của xã là những người trong độ tuổi
có khả năng lao động, có đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã, có thời gian làm việc
bình quân 20 ngày công/tháng trở lên trong năm cả ở trong và ngoài địa bàn xã.
* Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã được công nhận đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất khi có ít nhất
01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác có đăng ký, hoạt động đạt hiệu quả trong sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ theo Luật, có hợp đồng liên kết với doanh nghiệp.
* Tiêu chí 14: Giáo dục
- Đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở
- Đạt tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học và tỷ
lệ lao động qua đào tạo theo quy định của vùng.
* Tiêu chí 15: Y tế
- Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia,
- Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế đạt từ 70% trở lên.
* Tiêu chí 16: Văn hóa
Xã được công nhận đạt tiêu chí văn hóa khi có từ 70% thôn trở lên được
công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa” liên tục từ 05 năm trở lên.
* Tiêu chí 17: Môi trường
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức
quy định của vùng.
- 90% cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi trường.
(10% còn lại tuy có vi phạm nhưng đang khắc phục).
- Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh - sạch - đẹp, không có
hoạt động làm suy giảm môi trường.
- Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch.
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo qui định.
* Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn
13
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" theo quy định
của Ban Tổ chức Trung ương tại Hướng dẫn số 07-HD/BTCTW ngày
11/10/2011 về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã được công nhận đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên.
* Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
- Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá
hoại kinh tế, truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người kéo dài.
- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm
người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
- Trên 70% số thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh,
trật tự.
- Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Chương trình Nông thôn mới trên thế giới
Phong trào Saemaul Undong của Hàn Quốc: Nhằm giảm thiểu tác động
tiêu cực đến khu vực kinh tế nông thôn khi thực hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ
I (1962 - 1966) và thứ II (1966 - 1971) với chủ trương công nghiệp hóa hướng
đến xuất khẩu. Tháng 4 năm 1970 Chính phủ Hàn Quốc phát động phong trào
Saemaul Undong với mục tiêu là “Nhằm biến đổi cộng đồng nông thôn cũ
thành cộng đồng Nông thôn mới: Mọi người làm việc và hợp tác với nhau xây
dựng cộng đồng mình ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Cuối cùng là để xây
dựng một quốc gia ngày một giàu mạnh hơn”. Điểm đặc biệt của phong trào
Saemaul Undong là Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên, vật liệu còn nông
dân mới chính là đối tượng ra quyết định và thực thi mọi việc. Nhằm tăng thu
nhập cho nông dân, Chính phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn thuế xăng
dầu, máy móc nông nghiệp, giá điện rẻ cho chế biến nông sản. Nhờ hiệu quả
của phong trào Saemaul Undong mà Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp
nghèo nàn, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có, hiện đại bậc nhất Châu Á.
14
Nhật Bản và phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm”: Từ năm 1979, Tỉnh
trưởng Oita - Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển phong
trào “Mỗi làng, một sản phẩm” với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của
khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản.
Phong trào "mỗi làng một sản phẩm" dựa trên 3 nguyên tắc chính là: Địa
phương hóa rồi hướng tới toàn cầu, tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo, phát triển
nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa
phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được
xác định là thế mạnh.
“Thái Lan với sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước”. Để thúc đẩy sự phát
triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như:
Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và
tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn, tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho
nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp, giảm nguy cơ rủi ro và
thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông
nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với các hình thức như tổ
chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị, phân bổ
khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ đó góp phần
ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những
khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái, giải quyết những mâu thuẫn có liên
quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học,
phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến
lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ
cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh
tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác
trong sản xuất nông nghiệp [15].
Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn
hiện nay, từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng
đồng thế giới. Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn
15
nêu trên cho thấy những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu
quả của nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của
người dân có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây cũng là bài học quý báu cho Việt
Nam học tập.
2.2.2. Chương trình Nông thôn mới ở Việt Nam
Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã được thực
hiện rõ nét trong Nghị quyết 26-NQ/TW mà hội nghị TW 7 khóa X đã ban
hành 5/8/2008. Văn kiện này gần như là một bảo bối soi sáng cho con đường
phát triển nông thôn Việt Nam phía trước. Tiếp đến là nghị quyết 24/2008/NQ-
CP ban hành ngày 25/10/2008 về chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện nghị quyết hội nghị TW 7 ban chấp hành TW Đảng khóa X về tam nông.
Nội dung của nghị quyết này cụ thể hóa đương lối trên với 3 chương trình mục
tiêu Quốc gia, 9 dự án quy hoạch và 36 đề án phát triển và chính sách liên quan
được xây dựng sát với thực tế của nông thôn Việt Nam.
Tiếp đến là văn bản Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 về ban
hành bộ tiêu chí Quốc gia về NTM, đây là văn bản mà 11 mô hình thí điểm xã
NTM phải dùng nó để so sánh với các tiêu chí hiện trạng trước khi có đề án
xây dựng NTM.
Ngày 2/2/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 193/QĐ-TTg
về phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng NTM. Mục tiêu đến
năm 2011 sẽ cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng NTM trên cả nước, làm cơ
sở để đầu tư xây dựng NTM, thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai
đoạn 2010 - 2020.
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/06/2010 là quyết định phê duyệt
chương trình NTM cấp xã, như vậy các địa phương đã chính thức có hành
lang pháp lý đầy đủ để thực hiện xây dựng NTM.
Quyết định số 342/ QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
16
Gần đây nhất là Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10
năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
Sau gần 3 năm thực hiện, chương trình thí điểm mô hình NTM đã thành
công bước đầu và đạt được một số kết quả quan trọng. Mô hình NTM theo 19
tiêu chí đã được hình thành, khẳng định việc lấy xã làm địa bàn tổ chức thực
hiện và tổ chức xây dựng mô hình theo Bộ tiêu chí NTM là phù hợp.
2.2.3. Chương trình Nông thôn mới tại tỉnh Lào Cai
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện giúp đỡ của Chính phủ,
các bộ ngành Trung ương và sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh, sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành và sự tham gia hưởng ứng
nhiệt tình của cộng đồng dân cư trong tỉnh, sau 3 năm thực hiện Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM, đến nay tỉnh Lào Cai đã đạt được những kết
quả quan trọng, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và công
cuộc phát triển Nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân. Đến tháng 11/2013,
toàn tỉnh có 4 xã đạt 19 tiêu chí, 7 xã đạt từ 14 -18 tiêu chí (tăng 2 xã so với
năm 2012), 26 xã đạt từ 9 -13 tiêu chí (tăng 15 xã), 65 xã đạt từ 5 - 8 tiêu chí
(tăng 28 xã), 43 xã đạt dưới 5 tiêu chí (giảm 51 xã), bình quân đạt 7,16 tiêu
chí/xã, tăng 2,4 tiêu chí/xã so với năm 2012. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đã có
12 xã đăng ký hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới vào năm
2014 gồm: Cam Đường, Đồng Tuyển (thành phố Lào Cai), Bản Qua, Cốc
San, Bản Vược (Bát Xát), Phú Nhuận, Xuân Quang (Bảo Thắng), Việt Tiến
(Bảo Yên), Văn Sơn (Văn Bàn), Bản Lầu (Mường Khương), Tà Chải (Bắc
Hà), Tả Phìn (Sa Pa) [18].
Bên cạnh những kết quả tích cực thì nông thôn ở Lào Cai còn có rất
nhiều hạn chế: Quy hoạch sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, sắp xếp dân cư chưa
đồng bộ và chưa kịp thời, công tác quản lý quy hoạch yếu, nên nhiều nơi nông
thôn phát triển chưa đúng quy hoạch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn chậm, đời sống nhân dân vùng nông thôn, vùng cao còn nhiều khó
khăn, nhiều khu vực, nhất là ở vùng cao rất thiếu đất cho sản xuất, trình độ
sản xuất của nông dân đa số còn lạc hậu, chưa khai thác mạnh về tiềm năng,