Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

dịch tễ học thú y dịch tễ học thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.6 KB, 14 trang )

Họ và tên: PHẠM THỊ NGUYỆT
Lớp: K48TY – N02
Mã sinh viên: DTN1653050087
Chương 1
MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA DỊCH TỄ HỌC
1.Khái niệm cơ bản về dịch tễ học
Trong vài thập kỷ gần đây với những thành tựu y học, thú y học và các
nghành khoa học cơ bản khác nhiều quan niệm về mục tiêu, nhiệm vụ và phương
pháp dịch tễ học đã có những thay đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. dịch tễ học
đã trở thành một nghành khoa học của tư duy khách quan cả về phương pháp
nghiên cứu và thực hành.
Dịch tễ học phát triển với một quan niệm bao trùm cơ bản là mọi bệnh trạng
của con người và động vật không phải xảy ra một cách ngẫu nhiên không có
nguyên nhân, mà tất cả các bệnh trạng đều có những yếu tố nguyên nhân nhất định.
Những yếu tố này đều có thể xác định được nhờ sự tìm tòi nghiên cứu một cách có
hệ thống với các phương pháp dịch tễ học.
Dịch tễ học nghiên cứu mọi hiện tượng về sức khỏe và những tác động qua lại
giữa cơ thể với những yếu tố nội, ngoại sinh có thể liên quan đến sức khỏe về thực
chất là sản phẩm của mối tượng tác giữa động vật và yếu tố nội ngoại sinh đó,
trong đó các thăng bằng sinh học của cơ thể là những biểu hiện chủ thể rất quan
trọng.
Sự tác động qua lại đó sẽ đưa đến kết quả mà trong những điều kiện nhất
định cơ thể sẽ thắng (khỏe mạnh, khỏi bệnh) hoặc thất bại (bị chết, chết) trong
những điều kiện cụ thể nhất định.
Sự phát triện của dịch tễ học ngày càng được hoàn thiện, trong mỗi một thời
kỳ có những định nghĩa về dịch tễ học khác nhau, điều đó nói lên sự phát triển của
môn học qua từng thời gian.
1.1.Sơ lược lịch sử phát triển của dịch tễ học
 Dịch tễ học y học



Dịch tễ học y học là môn khoa học có từ lâu đời, Hipocrat là người đầu tiên
đặt nền móng cho môn khoa học này.
Ông quan niệm “sự phát triển bệnh tật của con người và động vật có thể liên
quan đến những yếu tố của môi trường bên ngoài ’’
Lịch sử của dịch tễ học phát triển qua nhiều thời kỳ, nhưng nổi bật nhất là ba
cột mốc đánh dấu những giai đoạn phát triển đặc biệt:
 John Graunt (1662): người đầu tiên định lượng các hiện tượng sức khỏe, bắt
đầu từ tần số mắc, số chết ở mọi lứa tuổi, giới tính khác nhau, ông cũng nhận
thấy dịch bệnh xảy ra khác nhau ở những năm khác nhau, đã nói lên đặc
điểm của các năm đó có dịch xảy ra.
 William Farr (1983): đã có đóng góp rất nhiều cho việc hình thành về
phương pháp nghiên cứu dịch tễ học hiện đại như: định nghĩa quần thể có
nguy cơ, phương pháp so sánh giữa các đối tượng khác nhau, chọn nhốm so
sánh, ông rất chú ysddeens các yếu tố có thể ảnh hưởng đến bệnh hoặc chết
theo nhốm tuổi, thời gian phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ, theo tình trạng
sức khỏe nói chung.
 John Snow vào khoảng những năm 40 – 50 của thế kỷ 19: người đầu tiên
đưa ra giả thiết về một yếu tố bên ngoài có liên quan chặt chẽ tới một bệnh
(tuy giả thuyết này khoảng 30 năm sau mới được kiểm chứng).
 Như vậy John Snow là người đầu tiên, và là cha đẻ của dịch tễ học, ông đã
nêu đầy đủ các thành phần cuarddinhj nghĩa dịch tễ học và quan niệm đúng
đắn vè một đề cập dịch tễ học.
 Dịch tễ học thú y
Có nhiều tài liệu cổ của Ai Cập, Hi Lạp, Trung Quốc, Ấn Độ…đề cập đến các
bệnh truyền nhiễm của động vật: như dại, uốn ván, tỵ thư…
Từ lâu con người đã biết phòng chống bệnh tật cho mình và gia súc: hạn chế
phơi nhiễm với chuột để giảm bệnh dịch hạch, cách ly người hủi, lấy vẩy đậu mùa
đem sấy khô rồi thổ vào mũi để phòng bệnh đậu…
Một số nhà học giả nổi tiếng như: Hipocrat, Xidenham, Racatoro… đã có học
thuyết “mầm truyền nhiễm do phơi nhiễm’’ hoặc “hạt nhỏ gây bệnh” và đề ra biện

pháp chống dịch bệnh.
Sau này thêm một số nhà khoa học khác: Jenner, Xamoilovic, Kock, Pasteur
và nhiều nhà bác học khác nữa đã đóng góp nhiều công trình lớn trong việc nghiên
cứu về các bệnh truyền nhiễm và môn dịch tễ học…
Như vậy có thể thấy dịch tễ học đã có từ rất lâu, nhưng để giải thích đầy đủ
thì dịch tễ học là môn khoa học còn tương đối non trẻ.


 Ở nước ta
Những tài liệu cổ có từ thời Đinh,Tiền Lê, Lý, Trần… đã có nhiều tư liệu ghi
chép về bệnh dịch ở gia súc.
 Từ thời Hậu Lê đã có những quy định về biện pháp cần thiết để thi hành
phòng chống dịch cho gia súc.
 Đến thế kỷ 18: Tuệ Tĩnh, Nguyễn Gia Phan đã có những tài liệu chữa bệnh
cho gia súc.
Trải qua gần 100 năm dưới ách thống trị của thực dân Pháp, ngành thú y đã
bước đầu được hình thành và đã có áp dụng một số biện pháp phòng trù dịch bệnh
nhưng dịch bệnh của gia súc vẫn thường xuyên xảy ra.
Sau Cách mạng tháng Tám ngành thú y nước ta mới thực hiện được xây dựng,
củng cố và phát triển, các hoạt động phòng chống dịch bệnh cho gia súc được đẩy
mạnh, nghiên cứu khoa học phòng chống dịch được tăng cường, các nghiên cứu
điều tra dịch tễ học đã là cơ sở cho công tác phòng trừ dịch bệnh.
1.2.Một vài định nghĩa cơ bản
Từ trước đến nay, cùng với sự phát triển của dịch tễ học, đã có nhiều định
nghĩa về môn học này, mỗi một định nghĩa đánh dấu một bước phát triển ở thời kỳ
đó.
Nguyễn Lương (1978): “dịch tễ học là khoa học nghiên cứu về tần số xuất
hiện của các bệnh trong các quần thể động vật, theo theo dõi diễn biến của các
bệnh đó”.
Martin (1987): “dịch tễ học là khoa học nghiên cứu về tính thường xuyên, sự

phân bố cùng các yếu tố quyết định đến sức khỏe và bệnh tật trong một quần thể
động vật”.
Dương Đình Thiện (1997): “dịch tễ học là khoa học nghiên cứu sự phân bố
tần số mắc hoặc tần số chết đối với các bệnh trạng cùng với những yếu tố quy định
sự phân bố của các yếu tố đó”.
Nhưng định nghĩa dịch tễ học gần đây được chú ý nhất là: “dịch tễ học là một
khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc chết đối với các bệnh trạng cùng
với những yếu tố quy định sự phân bố của các yếu tố đó.
1.3.Thành phần cơ bản của định nghĩa


Trong các định nghĩa trên đều có hai thành phần liên quan chặt chẽ với nhau
đó là sự phân bố tần số mác bệnh hoặc chết và các yếu tố quy định sự phân bố các
bệnh trạng.
 Sự phân bố tần số mắc bệnh hoặc chết đối với một bệnh trạng nhất định
được nhìn dưới ba góc độ của dịch tễ học (động vật – không gian – thời
gian), đẻ có thể giải đáp một số bệnh trạng nào đó: Phân bố như thế nào? Có
mắc hay không? Mắc nhiều hay ít? Xảy ra loại động vật như thế nào: loài,
giống, lứa tuổi, tính biệt…? Mắc ở vùng nào? Thời gian cụ thể ra sao?
 Các yếu tố quy định sự phân bố thể trạng gồm:
 Mọi yếu tố nội, ngoại sinh thược nhiều lĩnh vực, bản chất khác nhau có ảnh hưởng
tới sự mất cân bằng sinh học đối với một cơ thể, khiến cơ thể đó không duy trì
được tình trạng sức khỏe bình thường.
 Chúng ta phải tiến hành nghiên cứu các yếu tố quy định sự phân bố để từ đó giải
thích các nguyên nhân, các yếu tố nghi ngờ và đưa ra biện pháp phòng ngừa đối
với từng bệnh.
Qua đây ta thấy cả hai thành phần của định nghĩa về dịch tễ học đều có liên
quan chặt chẽ tới tần số mắc và tần số chết. do đó phải định lượng các hiện tượng
sức khỏe của quần thể đó dưới các dạng số tuyệt đối bằng đo đếm chính xác và
dưới các dạng tỷ số để có thể đem so sánh được.

Nhìn chung định nghĩa về dịch tễ học có hai nội dung chính đó là điều tra về
nguyên nhân gây bệnh và có biện pháp, có hành động hiệu quả để chặn đứng sự lây
lan của bệnh. Do đó, khi nghiên cứu dịch tễ học thì cần nắm vững hai thành phần
liên quan chặt chẽ trong dịch tễ học để tiến hành bước tiếp theo là lập luận dịch tễ
học.
1.4.Quá trình lập luận dịch tễ học
Thường bắt đầu bằng sự nghi ngờ về những ảnh hưởng có thể có của một
nguyên nhân đặc thù nào đó dẫn đến sự xuất hiện bệnh, diễn biến bệnh hay suy tàn
bệnh.
 Sự nghi ngờ này nảy sinh từ những phát hiện lâm sàng hoặc qua xét nghiệm,
qua báo cáo về tình hình các căn bệnh từ những nghiên cứu mô tả dịch tễ
học… Từ đó có thể phác thảo nên những giả thuyết về nguyên nhân nghi
ngờ của bệnh hoặc giả thuyết về quan hệ nhân - quả.
 Giả thuyết nhân - quả này sẽ được kiểm định bằng các nghiên cứu dịch tễ học trên
quần thể với một nhóm thí nghiệm và một nhóm đối chứng để so sánh.


2.Đối tượng và mục tiêu của dịch tễ học
2.1.Đối tượng
Dịch tễ học nghiên cứu các quy luật phát sinh, phát triển, kết thúc quá trình
dịch của động vật trong quần thể trên những quy mô nhất định và những yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình đó.
Sự phát sinh (phát hiện, tái diễn) và sự diễn biến (gia tăng, thu hẹp, lụi tàn, kết
thúc) của một bệnh trạng, dù với quy mô nào cũng tuân theo những quy luật riêng
của nó trong một quần thể bất kỳ, trong những điều kiện nhất định của tự nhiên,
của xã hội, của sinh thái và của chính chủ thể động vật.
Các bệnh trạng được kể ở đây bao gồm, ngoài các bệnh đã hình thành định
nghĩa rõ ràng (bệnh truyền nhiễm, bệnh nội khoa, bệnh di truyền…) còn bao gồm
mọi trạng thái không bình thường về thể chất, sinh lý của động vật.
Cũng như đối với các phạm trù khác, các bệnh trạng đó phát sinh và diễn biến

mà ngày nay người ta dần nhận thức được một cách sáng tỏ với một quan niệm bao
trùm là mọi bệnh trạng không phải tự nhiên vô cớ xảy ra, mà nhất định đều phải có
những nguyên nhân nhất định và các nguyên nhân đó nhất định có thể tìm ra.
Trong mối quan hệ của chúng, các bệnh trạng chịu ảnh hưởng tác động qua lại
chặt chẽ nhiều hay ít của vô vàn yếu tố bên trong và bên ngoài khác nhau, mà dần
dần người ta sẽ khai thác được nhờ sự hiểu biết của con người nhằm phục vụ cho
việc phát triển và bảo vệ sức khỏa độngvật nói chung, con người nói riêng.
Nói khác đi, đối tượng nghiên cứu của dịch tễ học là các quy luật phân bố của
các bệnh trạng xảy ra trong những quần thể động vật nhất định, với các yếu tố
nguyen nhân chi phối tình trạng pân phối đó trong những điều kiện nhất định theo
thời gian – không gian – động vật.
Chúng ta hiểu sự phân bố đó cùng với căn nguyên của chúng không tĩnh tại
mà thay đổi không đồng đều theo thời gian, không gian và các yếu tố bên trong là
các phản ứng của cơ thể động vật trước những yếu tố của môi trường xung
quanhtrong mối tương tác thời gian – không gian – động vật, mà các cá thể đó
đang sống.
Trong mối liên hệ thời gian, ngoài việc chứng kiến một cách hiếm hoi vài
bệnh đã bị tiêu diệt và phát sinh, người ta thường quan tâm đến diễn bvài bệnh đã
bị tiêu diệt và phát sinh, người ta thường quan tâm đến diễn biến của các bệnh
trạng hoặc ổn định hoặc tăng giảm trong những khoảng thời gian hoặc ngắn hoặc
dài, tùy theo tính chất của từng bệnh trạng, tùy theo khả năng phản ứng và nhận
thức của con người trước các bệnh trạng đó.


Trong mối liên hệ không gian, cùng với những giới hạn lệ thuộc, người ta có
thể nghiên cứu những quy mô khác nhau, từ những khu vực rộng lớn (nước này
nước khác), đến những vùng dịa lý hành chính nhỏ hơn khi có những đặc thù khác
nhau, ảnh hưởng khác nhau đến bệnh trạng của quần thể động vật.
Đối với quần thể động vật, bên cạnh những đặc diểm của loài giống, lứa tuổi,
tính biệt…người ta còn nghiên cứu đến sự phát triển, quy mô đàn, khả năng di

chuyển…
2.2.Mục tiêu
Với những quan niệm và định nghĩa của dịch tễ học đã nêu, dịch tễ học có
mục tiêu khái quát là đề xuất được nhữnnội ngoại sinhg biệt pháp can thiệp hứu ích
nhất để phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế và thanh toán những tình trạng không có
lợi cho sức khỏe của động vật.
Có ba mục tiêu chính sau:
 Xác định sự phân bố các hiện tượng sức khỏe – bệnh trạng, sự phân bố các yếu tố
nội ngoại sinh trong quần thể theo ba góc độ: động vật – không gian – thời gian,
nhằm định hướng cho sự phát triển các chương trình và dịch vụ sức khỏe.
 Làm bộc lộ các nguy cơ và các yếu tố căn nguyên của tình hình: sức khỏe – bệnh
trạng đó, nhằm phục vụ cho các kế hoạch chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, kiểm
soát hoặc thanh toán các bệnh trạng với chi phí kinh tế ít nhất nhưng lại có hiệu
quả cao nhất.
 Cung cấp những phương pháp đánh giá hiệu lực của các biện pháp áp dụng trong
thú y giúp cho việc chọn lựa, hoàn thiện các phương pháp phòng chống các bệnh
trạng, nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi, cải thiện sức khỏe con người.
3.Phạm vi của dịch tễ học
Các biện pháp kỹ thuật của dịch tễ học đều được áp dụng vào tất cả các kĩnh
vực thú y sau đây.
3.1.Sử dụng dịch tễ học
Dịch tễ học được sử dụng với những mục đích:
 Xác định nguyên nhân, nguồn gốc khi có dịch xảy ra
 Giải thích sự phân bố tần số mắc, tần số chết của bệnh;
 Đề ra những biên pháp khống chees có hiệu quả nhất khi có dịch xảy ra trước khi
hoàn tất việc chẩn đoán;


 Lập kế hoạch mang tính chiến lược để khống chế, thanh toán bệnh, tính toán được
hậu quả kinh tế khi dịch bệnh xảy ra.

3.2.Hoạt động dịch tễ học
Đặc tính của dịch tễ học là quan tâm đến tổng đàn gia súc hơn là đối với một
cá thể động vật ốm, chết. mục đích chính là phòng bệnh hơn chữa bệnh.
Hoạt động của dịch tễ học bao gồm các lĩnh vực sau:
 Nghiên cứu về dịch tễ học: dịch tễ học mô tả, dịch tễ học phân tích, dịch tễ học
thực nghiệm.
 Giám sát về dịch tễ học: quan sát, phát hiện sớm.
 Những đánh giá về dịch tễ học: sức khỏe và bệnh tât.
Như vậy, trong các hoạt động dịch tễ học, nhiều tác giả thâu tóm lại cho
dễ hình dung, thành ba hướng sau:
 Thông tin về tình trạng sức khỏe của quần thể động vật.
 Phân tích các yếu tố căn nguyên đặc thù.
 Đánh giá các biện pháp can thiệp về mặt thú y.
Giám sát dịch tễ học.
Kế hoạch hóa chương trình sức khỏe.
1
Hình thành giả thuyết dịch tễ học.
Phân tích các Kiểm định các giả thuyết.
2
yếu tố căn
Nghiên cứu về các chỉ số nguy cơ.
2
nguyên
Đánh giá các phương pháp can thiệp.
3
Đánh giá các Đánh giá các quan sát dịch tễ.
3 biện pháp can thiệp Nghiên cứu lồng ghép các hệ thống theo dõi,
chăm sóc sức khỏe động vât.
1


Thông tin về
sức khỏe

4.Vai trò của dịch tễ học
Dịch tễ học có vai trò quan trọng trong các công tác sau:
 Duy trì, bảo vệ sức khỏe, phát triển chăn nuôi, nâng cao sản lượng, chất lượng đàn
gia xúc – gia cầm của một cơ sở, một xí nghiệp chăn nuôi hoặc một huyện, một
tỉnh, một quốc gia.
 Căn cứ khoa học để xây dựng các chủ trương, chính sách của nhà nước đối với
ngành Thú y.


 Phương pháp dịch tễ học được coi là cơ sở pháp lý của công tác quản lý hành chính
của ngành Thú y của một huyện, của một quốc gia.
 Cơ sở của phương pháp nghiên cứu đo lường mức độ tác động của dịch bệnh, đồng
thời cũng là phương pháp để đánh giá các biện pháp can thiệp về mặt thú y.
5.Nhiệm vụ của dịch tễ học










Bằng cách sử dụng kết hợp các kiến thức, các thành tựu khoa học liên quan và
với những phương pháp riêng của mình, dịch tễ học có khả năng thực hiện nhiệm
vụ của mình là xác định căn nguyên của các hiện tượng sức khỏe ở quần thể, tìm ra

những yếu tố nguy cơ đặc thù cùng với những yếu tố nguy cơ nghi ngờ chỉ phối
hợp sự phát sinh và diễn biến của bệnh trạng để rồi từ tất cả các xác định đó, đề
xuất ra những biện pháp đúng đắn hữu hiệu nhằm hạn chế và thu hẹp dần sự phân
bố của các bệnh trạng tiến tới thanh toán các bệnh trạng đó trong quần thể.
Nói chung dịch tễ học có ba nhiệm vụ chính như sau:
Nghiên cứu các quy luật của sự phát sinh và diễn biến của các hiện tượng bệnh lý
khác nhau xảy ra trong quần thể động vật trên những quy mô nhất định.
Nghiên cứu sự phát sinh (xuất hiện, tái diễn) và diễn biến (gia tăng, thu hẹp, ngừng
tắt, kết thúc) của bệnh.
Mọi hiện tượng bệnh lý đều có nguyên nhân nhất định, khi nghiên cứu các bệnh đó
cần phải chú ý tới tác động qua lại chặt chẽ của những yếu tố bên trong và bên
ngoài.
Hay nói cách khác nhiệm vụ của dịch tễ học thú y là:
Nghiên cứu các quy luật phân bố của các bệnh, xác định căn nguyên của các hiện
tượng bệnh lý xảy ra trên mỗi cơ thể và quần thể động vật.
Tìm ra những yếu tố nguy cơ đặc thù cùng với những yếu tố nguy cơ nghi ngờ chi
phối sự phát sinh và diễn biến của bệnh trong những điều kiện nhất định theo
không gian, thời gian.
Đề xuất ra các biện pháp đúng đắn, hữu hiệu nhằm hạn chế, thu hẹp dần sự phân
bố tần số của các bệnh, tiến tới thanh toán các bệnh đó trong quần thể
Chú ý: khi nghiên cứu sự phan bố các tần số cùng với các căn nguyên của
bệnh là không tĩnh lại mà luôn thay đổi theo thời gian, không gian, theo các yếu tố
bên trong là các phản ứng của cơ thể và yếu tố bên ngoài là môi trường xung quanh
mà các cấ thể đó đang sống trong mối tương tác: thời gian – không gian – động vật
Tuy nhiên để thực hiện nhiệm vụ của dịch tễ học ta cần tiến hành các công
việc sau:


 Giám sát dịch tễ học: bằng cách thu thập các thông tin một cách liên tục, thường
xuyên, nhanh chongsvaf có hệ thống. Sử dụng các thông tin đó để dự báo sự xuất

hiện của một vấn đề nào đó liên quan đến dịch bệnh hoặc xác định các yếu tố có
liên quan đến sự tiến triển của vấn đề đó.
 Điều tra dịch tễ học: nhiệm vụ này bổ sung cho nhiệm vụ thứ nhất bằng cách thực
hiện các cuộc điều tra dịch tễ học nhằm nghiên cứu thực tế các hoàn cảnh xuất hiện
của vấn đề có liên quan tới sức khỏe và dịch bệnh đồng thời phân tích các yếu tố
quyết định vấn đề từ đó rút ra các kết luận và đưa ra các khuyến nghị nhằm kiểm
soát vấn đề đặt ra.
 Đánh giá dịch tễ học: sử dụng các phương tiện kỹ thuật tham gia vào đánh giá các
chương trình dự phòng dịch bệnh cũng như các chiến lược phòng chống dịch bệnh
và mọi sự can thiệp nhằm giảm bớt bệnh và tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết.
6.Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học
Thông thường chúng ta thường sử dụng các phương pháp nghiên cứu dịch tễ
học sau:
6.1.Dịch tễ học mô tả
Phương pháp nghiên cứu mô tả bệnh và sự phân bố tần số của chúng dưới ba
góc độ: động vật – không gian – thời gian, trong mối quan hệ tương tác thường
xuyên của cơ thể đó cùng các yếu tố nội, ngoại sinh để làm bộc lộ ra các yếu tố
mang tính căn nguyên của các bệnh trong quần thể, từ đó phác thảo, hình thành nên
những giá thuyết giữa yếu tố nguy cơ và bệnh.
6.2.Dịch tễ học phân tích
Phương pháp nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu thập được từ dịch tễ học
mô tả, đồng thời tìm cách giải thích những yếu tố căn nguyên của bệnh và tiến
hành các phân tích, thống kê những thông tin thu được để xác định căn nguyên đặc
thù.
Nói một cách khác là kiểm định những giả thuyết được hình thành từ dịch tễ
học mô tả, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp để hạn chế ngăn ngừa bệnh.
6.3.Dịch tễ học can thiệp
Các phương pháp nghiên cứu can thiệp được đặt ra với các biện pháp tác động
vào yếu tố nguy cơ nhằm làm giảm khả năng mắc hoặc chết với bệnh đó.
6.4.Dịch tễ học thực nghiệm



Các phương pháp nghiên cứu thử nghiệm được tiến hành để lập lại mô hình
tương tác giữa bệnh và căn nguyên của chúng để đối chiếu, so sánh, kiểm định lại
một cách chắc chắn và xác nhận tính đúng đắn của giả thuyết đã hình thành.
6.5.Kinh tế dịch tễ học
Phương pháp nghiên cứu những thiệt hại do bệnh gây nên, nghiên cứu những
phương pháp tác động, với những chi phi tốn kém ít nhất, nhưng lại có hiệu quả
nhất cho việc phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm để khôi phục và phát triển
chăn nuôi.
6.6.Dịch tễ học lý thuyết khái quát












Phương pháp nghiên cứu xây dựng các mô hình lý thuyết của bệnh đã được
nghiên cứu, trên cơ sở đó khái quát sự phân bố của bệnh cùng với những mối
tương tác có căn nguyên của chúng, giúp cho việc hạn chế, ngăn ngừa khả năng
phát triển, xu hướng gia tăng và sự phân bố rộng rãi của bệnh trong những quần thể
tương tự khác.
Các định nghĩa tổng quát trên là những phương hướng chiến lược của dịch tễ
học, chúng quy định những phương pháp của dịch tễ học tương ứng mà chúng sx

tiếp tục nghiên cứu với những nội dung cụ thể của nó trong các phương pháp điều
tra, quan sát, mô tả, phân tích, thực nghiệm.
Nói chung, dứng về phương diện nghiên cứu dịch tễ học, có thể phân chia một
cách đơn giản ra hai loại phương pháp theo sơ đồ sau:
 Phương pháp mô tả quan sát
Các nghiên cứu lịch sử.
Các nghiên cứu từng trường hợp bệnh đơn lẻ và chùm bệnh.
Các nghiên cứu ngang (nghiên cứu hiện mắc).
Các nghiên cứu dọc (nghiên cứu mới mắc):
Nghiên cứu hồi cứu.
Nghiên cứu tương lai.
 Phương pháp phân tích căn nguyên
Các nghiên cứu có nhóm đối chứng (quan sát trên các quần thể tự nhiên):
Nghiên cứu hồi cứu: nghiên cứu bệnh – chứng.
Nghiên cứu tương lai: nghiên cứu thuần tập.
Các nghiên cứu thực nghiệm (người, động vật): những nghiên cứu tương lai có
nhóm đối chứng, nhưng là quan sát trên quần thể thực nghiệm.


 Các nghiên cứu lý thuyết: xây dựng những mô hình toán học về các kết hợp nhân quả, đó là những biểu thị toán học mô tả và giải thích các kết hợp đó ngay cả khi
các điều kiện trên thực tế thay đổi như thế nào thì kết hợp đó vẫn đúng.
Cần chú ý là cả hai phương pháp trên đều có thể tiến hành trên thực địa và tùy
theo mục đích của việc triển khai nghiên cứu lúc đó mà người ta phân biệt ra là
dịch tễ học thực hiện hay dịch tễ học đánh giá.
7.Nội dung của môn dịch tễ học
Là môn khoa học nghiên cứu về tần số xuất hiện của các bệnh trong các quần
thể động vật, theo dõi diễn biến của các bệnh đó, đề xuất ra các giả thuyết về
nguyên nhân bệnh học và phòng chống các bệnh đó.
Tuy nhiên, trong ngành Thú y cho đến nay môn học này tập trung nghiên cứu
về các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có ảnh

hưởng lớn đến kinh tế.
Mỗi bệnh truyền nhiễm có những quá trình phát sinh, phát triển và ngừng tắt
của nó, các quá trình đó tuân theo những quy luật nhất định, có những quy luật
riêng cho từng bệnh, nhưng có những quy luật chung cho mọi bệnh.
Nghiên cứu những quy luật chung và đề ra những biện pháp chung để phòng
chống dịch là nhiệm vụ và nội dung của môn dịch tễ học đại cương, còn nghiên
cứu những quy luật riêng, biện pháp riêng sẽ được nghiên cứu trong phần dịch tễ
của mỗi bệnh.
7.1.Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ thể - mầm bệnh – ngoại cảnh
Mối quan hệ giữa cơ thể - mầm bệnh – ngoại cảnh là nguyen nhân của sự ổn
định, không ổn định của sức khỏe dẫn đến phát sinh bệnh, nó bao gồm: khả năng
nhiễm và gây bệnh của mầm bệnh, tính thụ cảm, sức chống đỡ và khả năng đáp
ứng miễn dịch của cơ thể, các yếu tố ngoại cảnh.
Như vậy, dịch tễ học nghiên cứu mối quan hệ giữa mầm bệnh và ngoại cảnh,
sự tồn tại của mầm bệnh,các điều kiện làm cho vi sinh vật trở thành mầm bệnh, ảnh
hưởng của điều kiện ngoại cảnh tới mầm bệnh.
7.2.Nghiên cứu các cơ chế phát sinh bệnh truyền nhiễm
Dịch tễ học cũng nghiên cứu mối quan hệ giữa mầm bệnh và động vật bị
nhiễm trong những điều kiện nhất định, những vấn đề về lý thuyết nhiễm trùng như


đường xâm nhập, đường bài xuất của mầm bệnh…Nên cũng có thể gọi dịch tễ học
là khoa học về các cơ chế phát sinh bệnh truyền nhiễm.
7.3.Nghiên cứu nguyên nhân làm nổ ra và lây lan dịch
Dịch tễ học còn nghiên cứu các nguyên nhân làm nổ ra và tồn tại của các dịch
lớn, như vậy dịch tễ ọc là khoa học về sự lây lan.
Dịch tễ học cũng nghiên cứu về sự phát triển bệnh giữa các loài động vật với
nhau, giữa động vật với con người, nên dịch tễ học là khoa học về các quy luật
phát sinh, lây lan trong xã hội và các biện pháp phòng bệnh.
7.4.Kết luận

Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số của bệnh, của hiện
tượng dịch và các yếu tố quyết định sự phân bố đó trong khoảng thời gian và
không gian nhất định.
• Hiện tượng dịch: một hiện tượng có tần số xuất hiện bệnh cao hơn bình thường.
8.Chu trình nghiên cứu dịch tễ học
Có thể khẳng định rằng dịch tễ học mô tả là cơ sở khoa học cho cá nghiên cứu
dịch tễ khác, do vậy khi nghiên cứu về nó cần chú trọng ba yếu tố cơ bản:
 Đặc điểm của cơ thể bị bệnh: loài, giống, tuổi, tính biệt…
 Đặc điểm về thời gian: tháng, năm, mùa vụ, thời gian nung bệnh, bệnh trình, diễn
biến bệnh…
 Đặc điểm về không gian: vùng, tính chất vùng, tính chất của bệnh trong vùng…
Đây là ba chìa khóa của dịch tễ học, các yếu tố này cung cấp tài liệu cho dịch
tễ học phân tích để đi sâu tìm ra các yếu tố gây bệnh, phân biệt nguyên nhân và các
điều kiện làm bệnh phát sinh, lây lan hoặc tồn tại.
Chính vì vậy nghiên cứu dịch tễ học được bắt đầu bằng nghiên cứu mo tả sự
phân bố của bệnh trong những nhóm, đàn, quần thể động vật cùng các yếu tố nguy
cơ quy định sự phân bố đó dưới ba góc nhìn của dịch tễ học: cơ thể động vật –
không gian – thời gian.
Như vậy, dịch tễ học mô tả là bước khởi đầu cung cấp thông tin, dữ kiện về
sức khỏe, bệnh tật của quần thể động vật mà chúng đang nghiên cứu.
Dịch tễ học mô tả cũng còn là bước khởi đầu trong việc làm sáng tỏ phần nào
các nguyên nhân của bệnh, vì đã nêu ra được các nhóm động vật có tỷ lệ mắc cao


hay thấp đối với một bệnh nhất định nên người nghiên cứu sẽ đặt câu hỏi là tại sao
lại có những tỷ lệ mắc khác nhau đó? Do vậy lập nên những giả thuyết về nguyên
nhân mà những nghiên cứu dịch tễ học tiếp theo có thể xác nhận hoặc bác bỏ.
Nghiên cứu dịch tễ học nhằm kiểm định lại những giả thuyết từ dịch tễ học
mô tả được gọi là dịch tễ học phân tích.
Dịch tễ học phân tích có nhiệm vụ xác nhận hoặc loại bỏ những giả thuyết đã

nêu của dịch tễ học mô tả, là tiền đề cho những nghiên cứu mô tả khác để dẫn tới
những giả thuyết mới sát hơn. Những giả thuyết mới này lại được kiểm định bằng
những nghiên cứu phân tích mới và cứ tiếp tục chu trình nghiên cứu như vậy cho
đến khi kết hợp nhân – quả được xác lậpđúng đắn nhất.
Sau khi giả thuyết hình thành từ nghiên cứu mô tả được kiểm định là đúng bởi
các nghiên cứu phân tích dịch tễ học thì các nghiên cứu can thiệp được đặt ra với
các biện pháp tác động vào yếu tố nguy cơ nhằm làm giảm khả năng mắc hoặc chết
đối với các bệnh.
Nếu các biện pháp can thiệp là không hoàn toanfvoo hại, thì trước khi áp dụng
cho cả quần thể cần phải qua nghiên cứu thực nghiệm (vaccine, thuốc điều trị mới)
để xem các biện pháp can thiệp có hiệu quả hay không, người ta phải tiến hành các
cuộc điều tra đánh giá.
Bằng các bước như trên, nếu chân lý được tiếp cận, cuối cùng có thể xây dựng
được mô hình dịch tễ của các bệnh trạng đã nghiên cứu.

Sơ đồ chu trình nghiên cứu dịch tễ
Hình thành giả thuyết


Nghiên
cứu mô tả

Kiểm định giả
thuyết

Nghiên cứu can thiệp
Nghiên cứu thực nghiêm

Đánh giá


Xây dựng mô hình dịch tễ

Nghiên
cứu phân
tích



×