Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Luận văn tốt nghiệp quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty tnhh kiểm toán á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.82 KB, 69 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

Lời mở đầu
Báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung trên mọi khía cạnh của q trình kinh doanh. Báo cáo tài chính là một tập
hợp các thơng tin có được từ việc xử lý các nghiệp vụ cuối cùng sẽ được phản ánh
thành các bộ phận,các khoản mục trên báo cáo tài chính.Vì vậy, để đạt được mục
đích kiểm tốn tồn diện báo cáo tài chính , kiểm tốn viên cần phải xem xét kiểm
tra riêng các bộ của chúng.
Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định đóng một vai trị rất quan trọng
trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc hoạch tốn
TSCĐ cũng như việc trích khấu hao cần phải ghi chép đúng đắn và tính tốn chính
xác. Hơn nữa đối với doanh nghiệp sản xuất khoản mục TSCĐ trên bảng CĐKT
thường chiếm một tỷ trọng lớn nên sai sót với khoản mục này có thể gây ảnh hưởng
trọng yếu tới BCTC của doanh nghiệp. Do đó kiểm tốn TSCĐ và khấu hao TSCĐ
đóng một vai trị quan trọng trong kiểm tốn BCTC.
Nhận thức được điều này nên trong quá trình thực tập tại cơng ty TNHH
kiểm tốn Á Châu , em đã chọn lựa đề tài :
“QUY TRÌNH KIỂM TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU
HAO TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN Á CHÂU”.
Đề tài bao gồm 4 chương.Trong đó :
Chương 1: Giới thiệu khát quát về công ty TNHH kiểm toán Á Châu
Chương 2 : Cơ sở lý luận về kiểm tồn tài sản cố định và chi phí khấu hao
Chương 3 : Thực tiễn quy trình kiểm tốn TSCĐ và chi phí khấu hao tại
cơng ty kiểm tốn Á Châu
Chương 4 : Nhận xét và kiến nghị

CHƯƠNG 1
Email:



luanvan.forumvi.com


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

GIỚI THIỆU KHÁI QT VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN Á CHÂU
1.1 Sự ra đời và q trình phát triển của cơng ty kiểm tốn Á Châu
1.1.1 Hồn cảnh ra đời
• Bối cảnh và xu hướng chung của nền kinh tế cả nước
- Đứng trước xu thế tất yếu của quá trình hộp nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta
đã sớm nhận thức được và có chủ trương hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, các ngành dịch vụ trong nước cũng phải được
nâng cao để phù hợp với điều kiện này và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Kiểm toán và
kế toán vừa là một nghề cung cấp dịch vụ (xét trên khía cạnh kinh doanh) vừa là một
công cụ quản lý kinh tế trong hệ công cụ quản lý của Nhà nước (xét trên kía cạnh quản
lý)...
- Kiểm tốn ln có vai quan trọng trong mối quan hệ cung cấp thơng tin tài chính giữa
các doanh nghiệp và người sử dụng thông tin. Hướng dẫn kiểm toán là yếu tố quan trọng trong
việc đảm bảo tính trung thực và khách quan của các thơng tin tài chính làm cơ sở cho việc ra các
quyết định đầu tư và quản lý kinh doanh. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi của
Việt Nam vai trị của hoạt động kiểm tốn có nhiều thay đổi và chất lượng của các dịch vụ kiểm
toán đang là một vấn đề mà các doanh nghiệp và nhà đầu tư quan tâm.
• Sự phát triển của lĩnh vực kiểm tốn
- Tháng 10/1994, lần đầu tiên Bộ Tài chính tổ chức thi tuyển và cấp chứng chỉ đặc cách
cho 49 người đủ điều kiện, tiêu chuẩn KTV chuyên nghiệp. Đến 31/1/2007, Bộ Tài chính đã tổ
chức 13 kỳ thi tuyển KTV cho người Việt Nam và kỳ thi sát hạch cho người nước ngoài và cấp
1.304 chứng chỉ KTV cho những người đạt kết quả thi. Đến 31/3/2008, cả nước có 5.864 nhân

viên làm việc trong 159 cơng ty kiểm tốn trong đó có 4.676 nhân viên chun nghiệp, có 949
KTV gồm: 88 người vừa có chứng chỉ KTV Việt Nam, vừa có chứng chỉ KTV nước ngồi; 827
người có chứng chỉ KTV Việt Nam; 34 người có chứng chỉ KTV nước ngoài.
- Như vậy, thời điểm hiện nay, ở Việt Nam có khoảng hơn 11.000 người làm việc trong các
loại hình kiểm tốn: kiểm tốn độc lập, kiểm toán Nhà nước và kiểm toán nội bộ.Với số lượng
KTV và các tổ chức kiểm tốn như hiện nay khơng thể phủ nhận sự phát triển của lĩnh vực kiểm
toán, song sự phát triển đó vẫn chưa tương xứng với nhu câu hiện tại và vai trò, chức năng của
lĩnh vực (nghề) kiểm toán. Chất lượng dịch vụ của các cơng ty kiểm tốn cung cấp là tương đối
tốt nhưng do mơi trường tài chính Việt Nam chưa chun nghiệp và minh bạch nên cũng gặp
phải những khó khăn nhất định. Trình độ năng lực chun mơn cũng như đạo đức nghề nghiệp
của KTV ngày càng được nâng cao như so với các nước tiên tiến trên thế giới vẫn có một khoảng
cách khá xa. (*)
(*) : Theo tapchiketoan.com
• Sự ra đời của cơng ty kiểm tốn Á Châu
-Cơng ty kiểm toán Á Châu được thành lập ngày 28 tháng 8 năm 2006 dưới hình thức Cơng
ty TNHH, tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp của nước Cộng hịa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam.
-Tên cơng ty: Cơng ty TNHH Kiểm Tốn Á Châu
-Tên tiếng anh : Asia Auditing Company Limited
-Tên viết tắt: ASAA Co.,Ltd
2
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường


- Biểutượngcủa công ty :
-Địa chỉ giao dịch: 007 Lô A C/c Ngơ Tất Tố, F19, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM
-Điện thoại:
(08) 3 8 404 556
-Fax:
(08) 3 8 405 031
-Website: www.achauaudit.com
-Số Giấy ĐKKD : 4102042414
1.1.2 Q trình phát triển
• Q trình phát triển
- Cơng ty TNHH kiểm tốn Á Châu là một cơng ty kiểm tốn độc lập, được hình thành bởi
một nhóm kiểm tốn viên độc lập có trình độ nghiệp vụ cao. Á Châu chuyên cung cấp các dịch
vụ kiểm toán và kế toán, tư vấn và thuế cho các tổ chức kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
trên phạm vi cả nước.
- Sự thay đổi kinh tế theo chiều hướng đi lên kéo theo nhu cầu về một báo cáo tài chính
trung thực và hợp lý của các doanh nghiệp đã dẫn đến việc ngày càng có nhiều cơng ty kiểm tốn
ra đời. Sau một thời gian đi vào hoạt động, vượt qua được những khó khăn ban đầu của một công
ty mới thành lập trong ngành kiểm toán, Á Châu đã dần khẳng định được vị thế của mình so với
các doanh nghiệp khác trong ngành. Điều đó thể hiện ở chỗ khách hàng đến với Á Châu ngày
càng nhiều, từ Thành phố mở rộng ra các tỉnh thành trong cả nước.
- Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, cùng với sự ra đời của hàng loạt các doanh
nghiệp đã tạo ra một thị trường rộng lớn cho các cơng ty kiểm tốn, trong đó có Á Châu.
• Những cơ hội và thách thức trong tương lai.
- Hoạt động kiểm toán ở nước ta còn rất mới, chưa được phổ biến và coi trọng. Nền kinh tế
nước ta chưa đạt đến mức độ nền kinh tế thị trường đầy đủ, nên hoạt động kiểm tốn khơng phải
lúc nào cũng được coi là một u cầu bức thiết. Việc mời các cơng ty kiểm tốn cung cấp dịch vụ
kiểm toán BCTC thường theo những mục tiêu riêng của mỗi đơn vị. Do đó việc yêu cầu cung
cấp dịch vụ kiểm toán bao giờ cũng đi kém các điều kiện nhằm đặt được mục tiêu đó.
- Với số lượng KTV và các tổ chức kiểm toán như hiện nay không thể phủ nhận sự phát
triển của lĩnh vực kiểm tốn, song sự phát triển đó vẫn chưa tương xứng với nhu câu hiện tại và

vai trò, chức năng của lĩnh vực (nghề) kiểm toán. Chất lượng dịch vụ của các cơng ty kiểm tốn
cung cấp là tương đối tốt nhưng do mơi trường tài chính Việt Nam chưa chuyên nghiệp và minh
bạch nên cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Trình độ năng lực chun môn cũng như đạo
đức nghề nghiệp của KTV ngày càng được nâng cao như so với các nước tiên tiến trên thế giới
vẫn có một khoảng cách khá xa.
- Một câu hỏi được đặt ra là tại sao cùng cung cấp một loại hình dịch vụ kiểm tốn và tư
vấn tài chính giống nhau cho cùng một khách hàng, chưa xét đến chất lượng kiểm tốn (vì chất
lượng kiểm tốn chỉ xác định được chính xác sau khi cuộc kiểm tốn kết thúc) nhưng phí kiểm
tốn mà các cơng ty đưa ra lại khác nhau, thậm chí là chênh lệch rất lớn mà vẫn được khách hàng
chấp thuận? Câu trả lời nằm chính ở Thương hiệu cơng ty. Một cơng ty, muốn phát triển bền
vững, phải tạo được uy tín, thương hiệu cho riêng mình, đó thực sự là mong muốn, mục đích lâu
dài của ban lãnh đạo Á Châu. Tuy nhiên, làm thế nào để xây dựng, khẳng định được thương hiệu
3
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân

Lớp :kế toán 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

kiểm toán? Chắc chắn với những năm đi vào hoạt động và phát triển của công ty đây là vấn đề
được các nhà quản trị Á Châu trăn trở và đi tìm lời giải.
1.2 Nguyên tắc hoạt động và mục tiêu hoạt động
1.2.1 Nguyên tắc hoạt động
- Á Châu hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan, bảo mật thông tin về tình hình
kinh doanh cũng như những thơng tin liên quan đến quyền lợi của khách hàng trong phạm vi
pháp luật cho phép.
- Á Châu luôn đặt vấn đề đạo đức làm nền tảng cùng với kĩ năng và trình độ chuyên môn

của nhân viên nhằm đảm bảo được chất lượng dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng.
- Phương pháp kiểm tốn của cơng ty thực hiện trên chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các
chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp thuận chung phù hợp với yêu cầu thực tế của khách
hàng
1.2.2 Mục tiêu hoạt động
- Góp phần giúp các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế thực hiện tốt cơng tác kế tốn – tài
chính theo đúng qui định pháp luật nhà nước Việt Nam và các nguyên tắc chuẩn mực kế toán
quốc tế được chấp nhận. Đảm bảo số liệu kế toán phản ánh đúng đắn thực trạng của quá trình
hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Góp phần giúp cho các doanh nghiệp, các
đơn vị kinh tế kịp thời phát hiện và chấn chỉnh sai sót, phịng ngừa những rủi ro thiệt hại có thể
gây ra trong q trình hoạt động kinh doanh của mình.
- Giúp các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam nắm bắt kịp thời các quy định của nhà nước Việt Nam về kế tốn – tài chínhthuế để từ đó tổ chức tốt hệ thống kế toán cúa doanh nghiệp.
- Giúp các đơn vị quản lý cấp trên có số liệu trung thực, chính xác, hợp lý để thực hiện tốt
chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. Trên cơ sở đó xác định và
đánh giá đúng đắn nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp về các khoản đóng góp vào ngân
sách nhà nước và quyền lợi của doanh nghiệp được hưởng. Phát huy vai trò chủ đạo trong việc
tuân thủ các chuẩn mực kế toán trong cơng tác kế tốn – tài chính. Thơng qua cơng tác kế tốn,
dịch vụ tư vấn tài chính đảm bảo số liệu kế toán của doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế ln ln
phản ánh trung thực, chính xác tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, chi phí, doanh thu.
1.3 Các dịch vụ do công ty cung cấp
1.3.1 Kiểm tốn
• Kiểm tốn Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đây là hoạt động chủ yếu của Á Châu
hiện nay với hơn nhiều khách hàng thuộc mọi loại hình doanh nghiệp ở các ngành nghề khác
nhau, Á Châu đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế, ln sẵn sàng phục vụ tất cả các
doanh nghiệp với chất lượng dịch vụ tốt nhất. Việc kiểm toán hàng năm sẽ được tiến hành bằng
các đợt kiểm toán sơ bộ và kiểm tốn kết thúc theo lịch trình đã thỏa thuận với khách hàng. Quy
trình kiểm tốn báo cáo tài chính được xây dựng trên cơ sở:
- Tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành.
- Tuân thủ các chuẩn mực và thông lệ chung của quốc tế trong lĩnh vực nghề

nghiệp.
- Các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm tốn như Độc lập, Chính trực, Khách
quan, Thận trọng và Bảo mật các thơng tin có được trong q trình kiểm tốn.
- Phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh và môi trường Luật pháp ở Việt
Nam.

4
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

• Quá trình kiểm tốn ln gắn liền với việc hỗ trợ thơng tin và tư vấn đã góp phần hồn
thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ, hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn, quản lý tài chính của
doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, Á Châu đã giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi hợp
pháp, chính đáng của mình. Ngồi ra, Á Châu cịn cung cấp các dịch vụ kiểm tốn khác, bao
gồm:
- Kiểm toán các hoạt động dự án
- Kiểm tốn Báo quyết tốn cơng trình xây dựng cơ bản
- Kiểm tốn nội bộ
- Kiểm tốn tn thủ
- Phân tích hoạt động kinh doanh
- Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hồn thành
1.3.2 Dịch vụ kế tốn
- Sốt xét chứng từ, sổ sách kế toán.
- Ghi sổ kế toán.

- Lập và tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo hợp nhất
- Tư vấn các vấn đề liên quan đến kế toán
- Kiểm tra số liệu kế toán trước khi quyết toán thuế
- Xây dựng và tổ chức hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, lưu trữ chứng
từ kế toán
- Làm kế toán trưởng
1.3.3 Dịch vụ tư vấn quản lý - tài chính – kế tốn – thuế và đầu tư
- Tư vấn quản lý : Tiến hành lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán; Tư vấn cải tổ hệ
thống kế toán và quản trị kinh doanh, mơi trường kiểm sốt nội bộ; Lập hồ sơ xin
phép thành lập và đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi; Tư vấn sử dụng phần mềm tin học phù hợp với yêu cầu
quản lý của đơn vị; Tư vấn về thủ tục thành lập doanh nghiệp và văn phòng đại
diện; Tư vấn điều chỉnh Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh; Thực hiện các thủ tục chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
giải thể doanh nghiệp.
- Tư vấn tài chính : Tư vấn quyết toán vốn đầu tư cho doanh nghiệp theo luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam; Tư vấn về tài chính của doanh nghiệp, giá trị thực tế của
doanh nghiệp; Soạn thảo quy chế quản lý tài chính cho doanh nghiệp; Tư vấn về
cổ phần hóa và niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán; Tư vấn thiết
lập và hồn thiện hệ thống quản trị tài chính, phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
- Tư vấn thuế và đầu tư : Tư vấn về tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực tại thị
trường Việt Nam; Tư vấn nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và kể cả
môi trường kinh doanh ở Việt Nam; Tư vấn về thủ tục cấp giấy phép đầu tư;
Nghiên cứu, đánh giá môi truờng đầu tư, lập dự án đầu tư.
1.4 Các khách hàng chủ yếu của công ty
1.4.1 Dịch vụ kế toán và tư vấn thuế:
STT

Tên Doanh nghiệp


Lĩnh vực kinh doanh

5
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân

Lớp :kế toán 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

1

Công ty du lịch Hịn Ngọc Việt

Du lịch

2

Cơng ty TNHH Hyundai Mobis

Nhà thầu xây dựng

3

Cơng ty CP Truyền thơng & Truyền hình cáp Bà Rịa Dịch vụ truyền hình và viễn
Vũng Tàu – VTC
thong


4

Công ty TNHH Dược phẩm Sơn Minh

Cung cấp dược phẩm

5

Công ty TNHH TM DV Sông Biển

Xuất khẩu thủy sản

6

DNTN Nhà sách Nhân Văn

Sách giáo khoa và thiết bị
trường học, VPP

………………………………………
1.4.2

Dịch vụ Kiểm tốn Báo cáo tài chính

STT

Tên Doanh nghiệp

Lĩnh vực kinh doanh


1

Công ty phân phối FDC (FPT)

Phân phối

2

Công ty TNHH Tân Việt Hàn

SX sản phẩm bằng nhựa
Composit

3

Công ty TNHH Đại Thành Đạt

Xây dựng công nghiệp, xây
dựng dân dụng,…

4

Công ty TNHH Hercules Việt Nam

SX nắp chai bằng kim loai và
nhựa.

5


Công ty TNHH Global Executive Solutions Group

Tư vấn đầu tư, tư vấn đào tạo
và tư vấn quản trị nhân sự

6

Công ty TNHH Megatec

SX các mặt hàng gỗ nội thất và
ván ép dùng trong xây dựng

7

Công ty LD TNHH Mitr Kasetr Thuận Phước

SX đường tinh luyện

………………………………………

1.4.3

Dịch vụ Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
6

SVTT : Trần Thị Thanh Xuân

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33



Luận văn tốt nghiệp

STT

Ban Quản Lý

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

Tên cơng trình

Tổng vốn đầu tư
(số trịn)

1

Ban QLDA Đầu tư Xây dựng huyện Cơng trình Cơ Sở
Châu Đức
hạ tầng làng nghề
tiều
thủ
công 46.272.000.000 đồng
nghệp thị trấn Ngãi
Giao

2

BQL DA Chuyên ngàn Văn hóa Thơng Nhà Bảo tàng Ninh
33.000.000.000 đồng
tin Ninh Thuận
Thuận

………………………………………

7
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

1.5 Cơ cấu tổ chức công ty

1.5.1Tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc

Phó Giám Đốc

TP.Phịng Quản trị Hành
chính – Kế tốn

Nhân viên Hành
chính – Kế tốn

TP.Phịng Kiểm tốn
BCTC

Kiểm Tốn
Viên


Trợ lý Kiểm
tốn

TP.Phịng Tư vấn Tài chính
– Kế tốn – Thuế

Chun viên
Tư Vấn

Đứng đầu công ty là Giám Đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công ty hoạt đông
theo đúng pháp luật Nhà nước, ký báo cáo kiêm toán, giao dịch và ký kết hợp đồng với khách
hàng.
Phó Giám Đốc: chịu trách nhiệm quản lý và điều hành trực tiếp các bộ phận trong cơng ty,
hoạch định các chính sách phát triển hoạt động phù hợp với luật định.
Phịng kiểm tốn: Cơ cấu nhân sự gồm có trưởng phịng kiểm tốn, các kiểm toán viên và
các trợ lý kiểm toán. Phụ trách các dịch vụ kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty cung cấp.
Phịng quản trị hành chính – kế tốn: Cơ cấu nhân sự gồm có trưởng phịng quản trị hành
chính – kế tốn, các nhân viên hành chính – kế tốn. Tìm hiểu, cung cấp các thơng tư, quyết
định, các văn bản pháp luật mới nhất của Chính phủ, Bộ tài chính. Theo dõi, kiểm sốt tình hình
hoạt động tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh trong kỳ của công ty. Chịu trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ của khách hàng đã được kiểm toán qua các năm, in ấn, phát hành báo cáo kiểm toán,
quản lý nhân sự trong cơng ty.
Phịng tư vấn tài chính – kế tốn – thuế: Cơ cấu nhân sự gồm có trưởng phòng tư vấn, các
chuyên viên tư vấn. Thưc hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng.
1.5.2

Đội ngũ nhân viên
- Hiện tại, Cơng ty có hơn hai mươi nhân viên chuyên nghiệp, là những nhân viên đã tốt
nghiệp đại học hoặc sau đại học các ngành kinh tế, luật, ngoại ngữ và công nghệ thông tin từ

các trường đại học có uy tín trong và ngồi nước.
8

SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

- Các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán của Á Châu là những người có nhiều năm kinh
nghiệm và ln tạo được sự tín nhiệm cho khách hàng. Dù được thành lập sau nhưng tập thể
đội ngũ nhân viên trẻ và đầy năng lực của cơng ty kiểm tốn Á Châu luôn phấn đấu không
ngừng để ngày càng chuyên nghiệp hơn, nhằm cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao, mở
rộng hoạt động trên phạm vi khắp cả nước.
- Đội ngũ nhân viên của Công ty thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên
ngành thông qua các chương trình tập huấn nội bộ, chương trình cập nhật kiến thức kiểm tốn
viên hàng năm của Bộ Tài Chính. Bên cạnh đó, Á Châu đã tự xây dựng một chương trình huấn
luyện chuyên nghiệp liên tục nhằm đảm bảo cho các nhân viên nghiệp vụ có đầy đủ kiến thức,
kỹ năng và kinh nghiệm kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế, huấn luyện phương
pháp kiểm toán hiện đại và được sử dụng các phần mềm kiểm toán tiên tiến nhằm hỗ trợ kiểm
tốn viên tiến hành cơng việc đạt hiệu quả cao nhất.
- Công ty đã nhận thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa tin học và kế tốn Do đó, các kiểm tốn
viên và trợ lý kiểm toán phải vừa am hiểu hệ thống kế toán, vừa thơng thạo các phần mềm ứng
dụng, có khả năng nắm bắt nhanh nhất các thông tin về chế độ tài chính kế tốn của nhà nước
để tư vấn cho khách hàng.
1.6 Định hướng phát triển của công ty
Trong xu thế hội nhập hiện nay, ngành kiểm toán cũng như tẩt cả những ngành nghề kinh

doanh khác đều cạnh tranh mạnh mẽ để tồn tại và phát triển. Để tự khẳng định mình, cơng ty đã
và đang tiếp tục thực hiện các phương hướng hoạt động sau:


Về hoạt động kinh doanh:

Duy trì khách hàng cũ trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết. Các lãnh đạo phòng ban, bộ
phận tiếp thị tích cực tạo lập quan hệ với các khách hàng mới, duy trì ký hợp đồng với khách
hàng cũ.
Á Châu khơng ngừng tìm kiếm khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ khơng chỉ ở
Thành phố Hồ Chí Minh mà cịn mở rộng và khai thác các khách hàng tiềm năng ở khắp các
tỉnh thành trong cả nước. Thưc hiện chiến lược đẩy mạnh và triển khai công tác tiếp thị trên
diện rộng và chuyên nghiệp hơn dể thu hút khách hàng mới, không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp và hoàn thành kế hoạch đặt ra.


Về quy trình và chất lượng dịch vụ:

Á Châu đang cố gắng thống nhất và hoàn thiện các quy trình kiểm tốn đang thực hiện
với phương châm chất lượng làm đầu. Nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ phục vụ khách
hàng thông qua chất lượng công việc thực hiện, Tăng cường các dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách
hàng.
• Về cơng tác tổ chức, quản lý:
Ban giám đốc không ngừng nâng cao năng lực quản lý, khả năng lãnh đạo để kiện toàn bộ
máy tổ chức điều hành cơng ty. Bên cạnh đó, tăng cường hơn nữa trong việc chỉ đạo hoạt động
của công ty thông quaviệc phân công rách nhiệm cụ thể nhằm giải quyết kịp thời những vướng
mắc phát sinh trong từng bộ phận.

9
SVTT : Trần Thị Thanh Xn


Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường
CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TSCĐ VÀ CPKH
2.1 Tài sản cố định
2.1.1 Đặc điểm chung và yêu cầu quản lý
• Đặc điểm chung
- TSCĐ được trình bày trên bảng CĐKT tại phần B ,tài sản dài hạn, khoản mục II : Tài sản
cố định ,chủ yếu bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vơ hình, tài sản cố định th
tài chính.
- TSCĐ hữu hình có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu ; và vì tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh
doanh nên TSCĐ hữu hình cịn có đặc điểm là hao mịn dần và giá trị của nó chuyển dần vào
chi phí của đối tượng sử dụng liên quan.
- TSCĐ vơ hình chỉ có đặc điểm liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
nên giá trị của nó cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng liên quan.
• u cầu quản lý
- Do đặc điểm của TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài nên yêu cầu phải quản lý
TSCĐ về cả 2 mặt hiện vật và giá trị từ quá trình hình thành ( kế tốn tăng TSCĐ ), q trình
sử dụng ( kế tốn khấu hao TSCĐ ), quá trình bảo quản ( kế tốn sửa chữa TSCĐ ) đến khi
khơng cịn dùng ở doanh nghiệp ( kế toán giảm TSCĐ ).
2.1.2 Tài sản cố định hữu hình
- Khái niệm : Tài sản cố định là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sừ dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu

hình.
-TSCĐ hữu hình thường được phân thành các chi tiết như sau :
+ Nhà xưởng, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phương tiện vận tải , thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc
+ Tài sản hữu hình khác
-Tiêu chuẩn ghi nhận : Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn ghi sau
+
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
+
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.Đối với nước ta tiêu chuẩn về giá
trị là 10.000.000đ trở lên áp dụng từ ngày 1/1/2004.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu tài sản cố định hữu hình được ghi tăng nguyên
giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu
của tài sản đó, như:

10
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp


GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

- Thay đổi bộ phận của tài sản cố định hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu
ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng.
- Cải tiến bộ phận của tài sản cố định hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản
phẩm sản xuất ra.
- Áp dụng quy trình cơng nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài
sản so với trước.
Chi phí sửa chữa và bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình nhằm mục đích khơi phục hoặc
duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu
được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
2.1.3 Tài sản cố định vơ hình
- Khái niệm : Tài sản cố định vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp
dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình.
Tài sản vơ hình bao gồm các loại như : Quyền sử dụng đất có thời hạn – Nhãn hiệu hàng
hóa – Quyền phát hành – Phần mềm máy vi tính – Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng –
Bản quyền, bằng sáng chế - Công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu – Tài
sản cố định trong giai đoạn triển khai…
Một tài sản vơ hình được ghi nhận là TSCĐ vơ hình phải thỏa mãn đồng thời :
+ Định nghĩa về TSCĐ vơ hình
+ Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau :
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.Đối với nước ta tiêu chuẩn về giá trị là
10.000.000đ trở lên áp dụng từ ngày 1/1/2004.
2.1.4 Tài sản cố định thuê tài chính
-Khái niệm: Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản đã được bên cho thuê chuyển

giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê, quyền sở hữu tài sản có
thể được chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố
định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính.Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký
hợp đồng.
-Tiêu chuẩn ghi nhận: Mục đích của tiêu chuẩn này là giúp doanh nghiệp phân biệt giữa tài
sản cố định thuê tài chính với tài sản cố định thuê hoạt động. Các trường hợp thường dẫn đến
việc ghi nhận tài sản cố định thuê tài chính:
- Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với
mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.

11
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

- Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng ước tính của tài sản cho dù khơng
có sự chuyển giao quyền sở hữu.
- Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng khơng cần
có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
2.2 Chi phí khấu hao
2.2.1 Đặc điểm chung :

Các khái niệm :
- Trong quá trình sử dụng , TSCĐ bị hao mịn.Phần giá trị hao mịn này được tính vào chi
phí dưới hình thức trích khấu hao.
- Theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ( ban hành kèm theo
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ) Khấu hao tài
sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố định trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
- Hao mịn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, do tác động cơ, lý, hóa ( hao mịn hữu hình ), do tiến bộ kĩ thuật ( hao
mịn vơ hình ).
- Khấu hao TSCĐ ( theo định nghĩa trong chuẩn mực số 03 và 04 ) : là sự phân bổ một
cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản
đó ; trong đó :
- Giá trị khấu hao là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ giá trị thanh lý
ước tính của tài sản đó.
- Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất
kinh doanh được tính bằng :
(a) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ, hoặc :
(b) Số lượng sản phẩm,hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghệp dự tính thu được từ
việc sử dụng tài sản.
Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
- Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải
trích khấu hao. Doanh nghiệp khơng được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã
khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.Những tài sản cố định khơng tham
gia vào hoạt động kinh doanh thì khơng trích khấu hao.
- Doanh nghiệp phải trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính như tài sản cố định thuộc
sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê
tài sản, doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp
đồng thuê tài chính thì doanh nghiệp đi th được trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính
theo thời hạn thuê trognhợp đồng.

- Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vơ hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận tài
sản cố định vơ hình theo ngun giá nhưng khơng được trích khấu hao.
- Thời điểm tính khấu hao: Việc trích hoặc thơi trích khấu hao tài sản cố định được thực
hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngưng tham
gia vào hoạt động kinh doanh.
12
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

2.2.2 Các phương pháp tính khấu hao
- Theo chuẩn mực số 03 – TSCĐ hữu hình và chuẩn mực số 04 – Tài sản cố định vơ
hình,có ba phương pháp khấu hao TSCĐ gồm :
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
2.3 Kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao
2.3.1 Mục đích của kiểm sốt nội bộ

Mục tiêu chính của kiểm sốt nội bộ là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản
cố định thơng qua việc đầu tư đúng mục đích, khơng lãng phí, cũng như quản lý và sử dụng có
hiệu quả tài sản cố định. Ngồi ra, kiểm sốt nội bộ cịn phải giúp hạch tốn đúng đắn các chi phí
cấu thành nguyên giá tài sản cố định, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao. Do các chi phí này đều
quan trọng nên nếu sai sót có thể dẫn đến sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính.


Chẳng hạn, nếu khơng phân loại đúng khoản chi nào làm tăng nguyên giá tài sản cố định
hoặc khoản chi nào phải tính vào chi phí của niên độ sẽ làm khoản mục tài sản cố định và chi phí
của niên độ bị sai lệch. Hoặc nếu không quy định chặt chẽ về việc mua sắm, thanh lý, bảo dưỡng
tài sản cố định thì chí phí phát sinh có thể sẽ lớn hơn nhiều so với chi phí thực tế, dẫn đến lỗ sẽ
tăng và thiệt hại có thể khơng kém tổn thất do bị gian lận về tiền.
2.3.2 Các rủi ro liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao
Ghi nhận tăng tài sản cố định đối với những tài sản không thỏa mãn điều kiện ghi nhận,
hoặc đối với những tài sản chưa sẵn sàng đưa vào sử dụng. Chưa ghi nhận giảm đối với các tài
sản cố định đã thanh lý, nhượng bán, tài sản bị lỗi thời, bị hư hỏng hoặc những tài sản khơng cịn
sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Các nghiệp vụ ghi tăng, giảm tài sản cố định không liên quan đến tài sản cố định. Các chi
phí sửa chữa tài sản cố định khơng đủ điều kiện vốn hố phải ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì kế tốn lại ghi tăng tài sản cố định, làm tăng khoản mục tài sản cố định trên
bảng cân đối kế toán và ngược lại.
Đối với những doanh nghiệp lớn, có tài sản cố định đem đi cầm cố, thế chấp thì rủi ro về
quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với tài sản cố định đó là rất cao.
Doanh nghiệp khơng sử dụng dự tốn, thiết kế theo qui định và hướng dẫn của nhà nước nhằm
mục đích tăng chi phí.
Kế tốn ghi nhận sai ngun giá tài sản cố định, tập hợp không đầy đủ tất cả những chi phí
liên quan đến việc mua sắm và đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Chẳng hạn, chi phí
lắp đặt, chạy thử khơng ghi tăng nguyên giá mà ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ;
hoặc ghi nhận giá trị tài sản lớn hơn thực tế trong trường hợp đem tài sản đi góp vốn.
Các nghiệp vụ giảm tài sản cố định ghi nhận sai giá trị tài sản cố định xoá sổ, tính tốn sai
lãi, lỗ do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
Chi phí khấu hao ghi nhận khơng chính xác, phương pháp khấu hao sử dụng không nhất
quán giữa các kỳ.Các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định và chi phí khấu hao ghi nhận sai kỳ
thực tế phát sinh.
13
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân


Lớp :kế toán 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

Số liệu trên sổ chi tiết tài sản cố định không khớp với số tổng cộng trên sổ cái;Số liệu trên
thẻ tài sản cố định không khớp với số liệu trên sổ chi tiết tài sản cố định; Thông tin trên thẻ tài
sản tài sản cố định không khớp với các chứng từ có liên quan.
2.3.3 Các thủ tục kiểm sốt


Ngun tắc phân chia trách nhiệm
Đơn vị phải tách biệt trách nhiệm giữa các chức năng bảo quản, ghi sổ, phê chuẩn và thực
hiện việc mua, thanh lý và nhượng bán tài sản cố định. Theo đó người quản lý tài sản khơng
được đồng thời là người kế tốn tài sản cố định.
Doanh nghiệp phải quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý đối với việc phê chuẩn
các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản cố định như mua mới, điều chuyển, thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định.
Tách biệt quyền phê chuẩn với việc bảo quản tài sản cố định. Tránh tình trạng người bảo
quản sử dụng tài sản cố định cũng chính là người quyết định việc mua bán, thuyên chuyển tài sản
dễ dẫn tới rủi ro thất thoát tài sản.
- Kế hoạch và dự toán tài sản cố định
- Hệ thống sổ chi tiết tài sản cố định và trích khấu hao
- Thủ tục mua sắm , thanh lý , nhượng bán ,trao đổi tài sản cố định và đầu tư xây dựng cơ
bản
- Tiêu chuẩn để xác định chí phí được tính vào nguyên giá TSCĐ
- Các quy định bảo vệ TSCĐ
- Các quy định về tính khấu hao

2.4 Mục tiêu kiểm tốn TSCĐ và chi phí khấu hao
2.4.1 Mục tiêu kiểm tốn TSCĐ
-Đối với tài sản cố định, mục tiêu kiểm toán bao gồm:
• Hiện hữu và quyền: Tất cả các tài sản cố định đã đuợc ghi chép là có thật và đang
tồn tại trong đơn vị; Đồng thời đơn vị phải có quyền hợp pháp về việc sở hữu, sử
dụng đối với tài sản đó.
• Đầy đủ: Mọi tài sản cố định của đơn vị đều được ghi nhận, trình bày tất cả các
thông tin liên quan đến giá trị và tình trạng tài sản.
• Ghi chép chính xác: Các tài sản cố định phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép
đúng, tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
• Đánh giá: Các tài sản cố định được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế
tốn hiện hành.
• Trình bày và cơng bố: Sự trình bày và khai báo tài sản cố định, gồm cả việc cơng bố
phương pháp tính khấu hao là đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán
hiện hành.
2.4.2 Mục tiêu kiểm toán chi phí khấu hao
• Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm toán chủ yếu là xem xet sự đúng đắn trong
việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Điều này
phụ thuộc vào phương pháp khấu hao, cũng như các dữ liệu làm cơ sở cho việc tính
tốn và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao.
• Đối với giá trị hao mịn lũy kế, mục tiêu kiểm tốn là xem xét việc ghi nhận đầy đủ
và đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao, giá trị hao mòn lũy kế
giảm đi do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định cũng như việc phản ánh chính xác
vào từng đối tượng tài sản cố định cụ thể.
14
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33



Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

2.5 Chương trình kiểm tốn TSCĐ và chi phí khấu hao
Tài liệu sử dụng kiểm tốn TSCĐ và chi phí khấu hao:
- Bảng tổng hợp tài sản cố định phản ánh số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng, giảm trong kỳ, số
cuối kỳ của nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của tài sản cố định theo từng nhóm tài
sản.
- Danh sách chi tiết của từng loại tài sản tăng, tài sản thanh lý, chuyển nhượng trong kỳ.
- Bảng tính chi phí khấu hao trong kỳ.
- Danh mục các cơng trình xây dựng đã hồn thành, các cơng trình cịn dở dang.
- Chính sách của cơng ty về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản tài sản cố định, chi phí khấu hao.
- Các chứng từ, hợp đồng.
Ngồi ra, tùy theo đặc điểm từng doanh nghiệp, kiểm toán viên có thể yêu cầu khách hàng
cung cấp những tài liệu khác để bổ sung thêm các bằng chứng cho số liệu được kiểm toán.
2.5.1 Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên tiến hành Kiểm tốn viên phải tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ để đánh
giá điểm mạnh, điểm yếu của kiểm soát nội bộ nói chung, cũng như từng bộ phận, tùng khoản
mục. Trên cơ sở hiểu biết về kiểm soát nội bộ, kiểm tốn viên hình dung về khối lượng và độ
phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm sốt. Từ đó, kiểm tốn viên sẽ xác định
phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm toán, dự kiến về thời gian và lực
lượng nhân sự cần thíết trong kế hoạch và chương trình kiểm tốn.nghiên cứu hệ thống kiểm sốt
nội bộ của khách hàng thông qua các bước sau:
Bước 1 : Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ
Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao thì
kiểm tốn viên cần chú ý đến các nội dung sau:
Người chuẩn y việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có khác với nguời ghi
sổ hay khơng, khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có thành lập hội đồng thanh lý bao gồm

các thành viên theo quy định hay khơng
Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua sắm tài sản cố định
trong năm hay không, các chênh lệch giữa giá dự tốn và giá thực tế có được xét duyệt và phê
chuẩn hay khơng.
Doanh nghiệp có thường xun đối chiếu giữa sổ chi tiết với sổ cái hay không, có kiểm kê
định kỳ tài sản cố định và đối chiếu với sổ kế tốn hay khơng.
Có chính sách phân biệt giữa các khoản chi sẽ ghi tăng nguyên giá tài sản cố định hay tính
vào chi phí của niên độ hay khơng.
15
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

Có lập báo cáo định kỳ về tài sản cố định không được sử dụng cũng như có thực hiện trích
khấu hao đúng như đã đăng ký hay không.
Bước 2 : Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn
chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. Theo VSA 400.28 quy định “ Dựa trên sự hiểu biết hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn phải đánh giá
ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp
vụ kinh tế chủ yếu.”
Kiểm tốn viên chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở dẫn liệu nào đó
là thấp hơn mức tối đa khi cho rằng các thủ tục kiểm sốt có liên quan được thiết kế và thực hiện
hữu hiệu. Đây là cơ sở giúp kiểm toán viên giới hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản phải tiến
hành đối với các khoản mục có liên quan. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là

tối đa và xét thấy khơng có khả năng giảm được trong thực tế, kiểm tốn viên khơng thực hiện
các thử nghiệm kiểm soát, mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp.
Bước 3 : Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là loại thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
hữu hiệu trong thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ. Những thử nghiệm kiểm soát
được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm:
- Phỏng vấn
- Kiểm tra tài liệu
- Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát
- Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát
Đối với tài sản cố định và chi phí khấu hao, kiểm tốn viên có thể thực hiện các thủ tục
kiểm soát sau:
 Kiểm tra các bảng đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ cái về tài sản cố định để xem cơng
việc đối chiếu có đuợc một nhân viên có trách nhiệm thực hiện một cách đều đặn hay không.
 Quan sát tài sản cố định tại đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa chức năng quản lý và ghi
sổ với bộ phận bảo quản tài sản.
 Kiểm tra chứng từ, sự luân chuyển chứng từ để xem xét sự tồn tại của phiếu đề nghị
mua tài sản cố định, hợp đồng mua, biên bản bàn giao tà sản cố định và thẻ tài sản cố định.
 Kết hợp giữa việc kiểm tra vật chất (kiểm kê tài sản) với việc kiểm tra chứng từ, hồ sơ
pháp lý về quyền sở hữu của tài sản để xem những tài sản cố định thuộc sở hữu của đơn vị có
được ghi chép vào khoản mục tài sản cố định hay không.
 Đối với tài sản cố định mua trong kỳ, cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các thủ tục xin
duyệt mua, phỏng vấn các nhà lãnh đạo về việc phê chuẩn giá trị tài sản cố định được mua trong
kỳ.

16
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33



Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

 Chọn mẫu một số tài sản, kiểm tra xem cách xác định nguyên giá, thời gian sử dụng và
phương pháp tính khấu hao mà đơn vị áp dụng có phù hợp và nhất quán không.
Bước 4 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản
Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ đánh giá lại rủi ro
kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu liên quan đến tài sản cố định và chi phí khấu hao. Khi đánh
giá, kiểm toan viên nên nhận diện những điểm yếu của kiểm soát nội bộ để mở rộng các thử
nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
Để đưa ra kết luận về sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thường sử dụng
bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát. Nếu kết
quả của thử nghiệm cho phép kiểm toán viên kết luận tỷ lệ sai phạm thấp hơn hoặc bằng với mức
có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được xem xét là hữu hiệu. Ngược lại, nếu tỷ lệ sai phạm cao
hơn mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm sốt là khơng hữu hiệu
2.5.2 Thiết kế các thử nghiệm cơ bản
2.5.2.1 Kiểm toán tài sản cố định


Thủ tục phân tích

Phân tích là việc xem xét các số liệu, thông tin của đơn vị thông qua việc tính các tỷ số
cũng như so sánh và nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau, giữa các
thơng tin tài chính với thơng tin phi tài chính.
Phân tích được đánh giá là một thủ tục kiểm tốn có hiệu quả vì thời gian ít, chi phí thấp,
mà lại có thể cung cấp những bằng chứng về tính đồng bộ, hợp lý chung về các số liệu kế toán,
đồng thời phát hiện khả năng có các sai lệch trọng yếu. Chẳng hạn, việc nghiên cứu quan hệ giữa
chi phí khấu hao với nguyên giá và tỷ lệ khấu hao tài sản cố định có thể cung cấp bằng chứng về

sự hợp lý của chi phí này, hoặc ngược lại giúp kiểm tốn viên dự đoán về khả năng sai lệch của
số liệu.
Tùy theo đặc điểm của từng đơn vị, kiểm tốn viên có thể sử dụng nhiều thủ tục phân tích
khác nhau đối với tài sản cố định hữu hình, thơng thường là các thủ tục sau:


Tính tỷ trọng của từng loại tài sản cố định so với tổng số

Tỷ số này được tính bằng cách lấy giá trị từng loại tài sản cố định chia cho tổng giá trị tài
sản cố định. Sau đó so sánh với năm trước để xem xét sự thay đổi về tình hình sử dụng tài sản cố
định qua các năm. Đồng thời xem xét tính hợp lý của những tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản để có cái nhìn khái qt về hướng phát triển của đơn vị trong thời gian tới.


Tính tỷ số giữa doanh thu với tổng giá trị tài sản cố định

Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho tổng giá trị tài sản cố định,
phản ánh khả năng tạo ra doanh thu của tài sản cố định hiện có tại đơn vị. Đồng thời so sánh giữa
năm kiểm tốn với năm trước và tìm hiểu nguyên nhân khi có sự biến động lớn giữa các năm.


Tính tỷ số giữa tổng giá trị tài sản cố định với vốn chủ sở hữu.

Tỷ số này được tính bằng cách lấy tổng giá trị tài sản cố định hiện có của đơn vị chia cho
vốn chủ sở hữu để xem xét mức độ đầu tư vào tài sản cố định so với vốn chủ sở hữu. Đồng thời
17
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33



Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

so sánh với năm trước và xem xét chênh lệch giữa năm kiểm toán với năm trước, nếu chênh lệch
lớn phải kiểm tra kỹ hơn, tăng cường các thử nghiệm chi tiết.


Phân tích tỷ số hồn vốn của tài sản cố định

Tỷ số này được tính bằng cách chia lợi nhuận thuần cho tổng giá trị tài sản cố định. Qua đó
cho thấy khả năng thu hồi của vốn đầu tư vào tài sản cố định


Tính tỷ số giữa giá trị tài sản cố định so với giá vốn hàng bán

Tỷ số này được tính bằng cách lấy tổng giá trị tài sản cố định chia cho giá vốn hàng bán
nhằm xem xét mức độ hữu dụng của tài sản cố định so với giá vốn của đơn vị. Đồng thời so sánh
với năm trước để kiểm tra xem tài sản cố định có nhàn rỗi hay đã bị chuyển nhượng nhưng chưa
được xóa sổ.


So sánh tài sản cố định tăng, giảm trong năm kiểm toán với năm trước

Từ sổ chi tiết và sổ cái của đơn vị, kiểm toán viên liệt kê tất cả các khoản mua vào, thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định của đơn vị trong năm. Đồng thời so sánh với năm trước nhằm
kiểm tra tính hợp lý và tìm ra những chênh lệch lớn, bất thường, tìm hiểu ngun nhân của
những chênh lệch đó bằng cách phỏng vấn các nhà quản lý để đạt được sự hợp lý của vấn đề.
Nếu chưa thỏa đáng thì kiểm tốn viên đi sâu phân tích và định huớng cho các thử nhiệm chi tiết.

 So sánh tổng chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trên tổng giá trị tài sản cố định giữa
năm kiêm toán so với năm trước
Lấy tổng chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định chia cho tổng giá trị tài sản cố định hiện có
của đơn vị, sau đó so sánh với năm trước nhằm kiểm tra chi phí sửa chửa lớn tài sản cố định
trong năm đơn vị có vốn hóa hay tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Ngồi ra, kiểm tốn viên cịn sử dụng một số thủ tục phân tích khác như:
- So sánh giữa chi phí, sửa chữa bảo trì với doanh thu thuần.
- So sánh chi phí sửa chữa, bảo trì của từng tháng với cùng kỳ năm trước.
- So sánh tỷ lệ sinh lời trên tài sản cố định năm nay với năm trước.
Nếu các tỷ số tính tốn và kết quả so sánh nằm trong mức hợp lý sẽ cung cấp bằng chứng
để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán như hiện hữu, đầy đủ, đánh giá, ghi chép chính xác. Ngược
lại, các biến động hoặc quan hệ bất thường sẽ là những chỉ dẫn cho việc điều tra sâu hơn. Chẳng
hạn sự gia tăng quá lớn trong chi phí sửa chữa, bảo trì so với doanh thu thuần có thể là chỉ dẫn
cho việc đã ghi sai tài khoản.
Tuy việc mua sắm và thanh lý tài sản cố định có thể có sự thay đổi rất lớn giữa các năm,
nhưng những thủ tục phân tích trên vẫn giúp kiểm tóan viên nhận thức về xu hướng thay đổi và
xem xet tính hợp lý chung của khoản mục tài sản cố định.


Thử nghiệm chi tiết

a. Thu thập hay tự lập bảng phân tích tổng quát về các thay đổi của tài sản cố định và đối chiếu
với sổ cái
18
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp


GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

Trong cuộc kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên phải thu thập những bằng chứng về
quyền và tính có thực về số dư đầu kỳ của tài sản cố định chủ yếu đang sử dụng. Thông tin về tài
sản đầu kỳ trong lần kiểm toán đầu tiên sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm tốn chung. Nhờ đó, trong
các lần kiểm toán sau, kiểm toán viên chỉ cần tập trung kiểm tra đối với số phát sinh.
Trước khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay giảm trong năm, kiểm toán viên cần bảo đảm số
liệu trên sổ chi tiết bằng với số liệu phản ánh ở tài khoản tổng hợp. Muốn vậy, đầu tiên cần đối
chiếu giữa số tổng cộng từ các sổ chi tiết với số liệu trên sổ cái.
Sau đó, kiểm tốn viên cần thu thập hay tự lập một bảng phân tích, trong đó liệt kê số dư
đầu kỳ và các chi tiết về số phát sinh tăng, giảm trong năm, để từ đó tính ra số dư cuối kỳ. Số dư
đầu kỳ được kiểm tra thông qua đối chiếu với các hồ sơ kiểm toán năm trước. Còn các tài sản cố
định tăng giảm trong năm, trong q trình kiểm tốn kiểm tốn viên sẽ thu thập thêm những
bằng chứng chi tiết về các khoản tăng giảm này.
b. Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ tăng tài sản cố định
Đây là một trong những thử nghiệm cơ bản quan trọng nhất về tài sản cố định. Phạm vi
kiểm tra tùy thuộc vào sự đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của kiểm tốn viên. Các
cơng việc thường thực hiện như sau:
 Xem xét sự phê chuẩn và ghi nhận đối với mọi tài sản cố định tăng trong kỳ, gồm cả tài
sản cố định mua và tự xây dựng nhằm thu thập bằng chứng về sự có thực của các tài sản cố định
được ghi nhận trong kỳ.
 Chọn mẫu từ các nghiệp vụ mua tài sản cố định để lần theo đến những chứng từ liên
quan như hợp đồng, hóa đơn và các tài liệu khác. Đồng thời cần kiểm tra số tổng cộng và việc
hạch toán các khoản được chiết khấu hoặc giảm giá nhằm phát hiện các khoản chi cần phải được
vốn hóa nhưng lại khơng được hạch tốn vào ngun giá, hoặc những khoản tuy khơng được
phép nhưng vẫn ghi tăng nguyên giá tài sản cố định.
 Điều tra những trường hợp có giá mua hoặc quyết toán xây dựng cơ bản cao hơn dự
toán. Xác định xem các trường hợp này có đuợc xét duyệt của người có thẩm quyền hay khơng.
 Xem xét việc xác định nguyên giá của tài sản cố định. Lưu ý các khoản chi phí đi vay

chỉ được vốn hóa khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản cố
định đó và chi phí này có thể xác định được một cách đáng tin cậy. Đối với các khoản vay riêng
biệt để xây dựng cơ bản, kiểm toán viên sẽ phải thu thập bằng chứng về sự tách biệt các khoản
vay, chi phí lãi vay thực tế phát sinh và các khoản thu nhập phát sinh từ sự đầu tư tạm thời các
khoản vay này. Còn đối với các khoản vay chung cho nhiều mục đích, kiểm tốn viên cần kiểm
tra việc tính tốn phần chi phí lãi vay được vốn hóa xem chúng có được xác định phù hợp với
yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không.
 Điều tra mọi khoản ghi nợ tài sản cố định hữu hình nhưng chỉ tăng về giá trị mà khơng
tăng về hiện vật. Các chi phí sửa chữa, bảo dưỡng nhằm mục đích khơi phục hoặc duy trì khả
năng mang lại lợi ích kinh tế của tài sản cố định theo trạng thái tiêu chuẩn ban đầu không được
ghi tăng nguyên giá mà phải ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Để phát hiện các
trường hợp ghi tăng nguyên giá đối với những chi phí khơng đủ tiêu chuẩn, kiểm tốn viên cần
xem xét cụ thể những chứng từ, phỏng vấn các nhân viên liên quan về từng trường hợp cụ thể.
Việc nghiên cứu chính sách kế tốn của đơn vị trong giai đoạn tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội
bộ cũng giúp cho kiểm toán viên đánh giá khả năng xảy ra sai sót này.
19
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

 Rà sốt lại tất cả các hợp đồng thi cơng và chi phí liên quan đến xây dựng cơ bản dở
dang đã phát sinh và hoàn thành trong năm. Đối với các cơng trình xây dựng cơ bản dở dang vẫn
chưa hồn thành tính đến thời điểm cuối niên độ, kiểm tốn viên cần chọn mẫu từ sổ chi tiết chi
phí xây dựng cơ bản dở dang để kiểm tra đến các chứng từ gốc nhằm đảm bảo các chi phí này đã
thực sự phát sinh trong kỳ.

 Lần theo việc kết chuyển từ tài khoản xây dựng cơ bản dở dang đến tài khoản tài sản cố
định hữu hình nhằm kiểm tra xem mọi khoản mục có liên quan đều đã được kết chuyển đúng đắn
hay chưa.
 Xem xét việc đánh giá tài sản cố định do doanh nghiệp tự xây dựng hoặc tự chế. Kiểm
toán viên nên áp dụng các thử nghiệm bổ sung để so sánh giữa tổng chi phí xây dựng thực tế
phát sinh với giá ước tính do bên ngồi cung cấp. Cần lưu ý đặc biệt đến các tài sản cố định mà
chi phí thực tế phát sinh cao hơn giá thi công của thị trường, bởi lẽ VAS 03 khơng cho phép vốn
hóa những khoản chi phí khơng hợp lý như ngun vật liệu bị lãng phí, các khoản chi phí cao bất
thường …
c. Chứng kiến kiểm kê các tài sản cố định tăng lên trong kỳ
Cơng việc này sẽ giúp kiểm tốn viên hiểu được đặc điểm kinh doanh của đơn vị và bổ
sung cho thủ tục kiểm tra các bút toán ghi tăng tài sản cố định trong kỳ. Việc chứng kiến kiểm kê
càng cần thiết đối với các đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém.
Khi chứng kiến kiểm kê, tùy theo mục tiêu kiểm toán mà kiểm tốn viên có thể chọn một
trong hai hướng sau đây: bắt đầu từ các tài sản cố định hay từ các sổ sách kế toán. Nếu mục tiêu
kiểm toán là sự hiện hữu tài sản trên thực tế thì kiểm toán viên sẽ chọn hướng đi từ số liệu trên
sổ chi tiết, sau đó quan sát trên thực tế xem tài sản cố định ghi trên sổ kế toán là có thực và đang
được sử dụng hay khơng. Ngược lại, nếu mục tiêu kiểm tốn là đầy đủ thì kiểm toán viên sẽ chọn
hướng đi từ một số tài sản cố định được chọn trong thực tế và lần lượt xem việc ghi nhận trên sổ
chi tiết.
Việc chứng kiến kiểm kê đối với tài sản cố định có thể chỉ giới hạn đối với các tài sản được
mua trong năm, hay cũng có thể mở rộng đến các tài sản đã mua trong các năm trước. Trong một
số ít trường hợp, đặc biệt là khi kiểm soát nội bộ yếu kém, kiểm tốn viên có thể u cầu được
chứng kiến kiểm kê toàn bộ tài sản cố định.
d. Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cố định
Để kiểm tra, kiểm toán viên cần thu thập các bằng chứng có liên quan như văn bản pháp lý
về quyền sở hữu tài sản cố định, các hóa đơn đóng bảo hiểm, hóa đơn nộp thuế. Đối với tài sản
cố định bị thế chấp, kiểm tốn viên có thể kiểm tra các tài liệu về vay, các hợp đồng tín dụng lớn
và có thể thu thập thơng tin về những vấn đề này qua phỏng vấn nhân viên khách hàng hoặc gửi
thư xác nhận đến người nhận thế chấp.

Khi thu thập bằng chứng đối với các bất động sản, kiểm toán viên cần lưu ý rằng giấy
chứng nhận quyền sở hữu chưa hẳn là một bằng chứng về quyền. Khi bán tài sản cố định thì giấy
chứng nhận mới sẽ được lập, nhưng có thể giấy chứng nhận cũ vẫn còn. Do vậy, bằng chứng xác
thực nhất là các chứng từ khác có liên quan như hóa đơn nộp thuế, những hợp đồng bảo hiểm,
các phiếu thu tiền cho thuê (nếu đó là tài sản cho thuê), cũng như các khoản chi để hoàn trả vốn
và lãi cho các tài sản đem thế chấp.
20
SVTT : Trần Thị Thanh Xuân

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

Việc kiểm tra về quyền đối với tài sản cố định cần dựa trên sự hiểu biết về các quy định
pháp lý ở từng thời kỳ. trong một số trường hợp, kiểm tốn viên có thể cần phải sử dụng ý kiến
của chuyên gia.
e. Kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ tài sản cố định
 Lập bảng phân tích chi phí, bảo dưỡng phát sinh hàng tháng, rồi đối chiếu với số phát
sinh năm trước để phát hiện các tháng có biến động tăng, giảm bất thường, từ đó tìm kiếm các
khoản chi phí có số tiền lớn để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu liên quan. Kiểm tra chi tiết
các khoản chi phí sửa chữa, bảo dưỡng lớn đã được phân bổ hoặc trích lập từng phần vào chi phí
thơng qua các tài khoản chi phí trả trước hay chi phí phải trả. Đối với mỗi khoản chi phí được
chọn để kiểm tra, kiểm tốn viên sẽ xem xét bản chất của chi phí, sự cải thiện tình trạng sau sửa
chữa và khả năng tăng thêm lợi ích trong tương lai. Từ đó phát hiện được các khoản chi cần phải
ghi tăng nguyên giá thay vì ghi nhận vào chi phí trong kỳ hoặc ngược lại.
 Kiểm tốn viên cần lưu ý các cơng trình xây dựng cơ bản dở dang đã hoàn thành và đưa
vào sử dụng trước ngày kết thúc niên độ (căn cứ vào biên bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử

dụng tài sản cố định) nhưng chưa ghi nhận tài sản cố định. Việc kiểm tra thường bắt đầu từ việc
xem xét tất cả các hợp đồng thi công quan trọng đã phát sinh trước ngày kết thúc niên độ và
kiểm tra đến các chứng từ có liên quan như hóa đơn, biên bản bàn giao.
 Kiểm tra các tài sản cố định mua dưới hình thức trả góp có được ghi tăng tài sản hay
khơng. Những trường hợp mua trả góp tài sản cố định có thể bị bỏ sót một phần hoặc toàn bộ do
đơn vị chưa trả tiền cho nhà cung cấp. Kiểm toán viên cần chú ý xem xét việc tính ngun giá tài
sản cố định mua trả góp, phần lãi trả chậm không được ghi nhận vào nguyên giá mà phải ghi vào
chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán.
f. Kiểm tra các nghiệp vụ ghi giảm tài sản cố định trong kỳ
Mục tiêu kiểm tra là để xem liệu có tài sản cố định nào bị thanh lý, nhượng bán trong kỳ
nhưng không được phản ánh vào sổ kế toán. Kiểm toán viên thường thực hiện các thủ tục kiểm
tra sau:
- Nếu có mua tài sản cố định mới trong năm, phải xem tài sản cố định cũ có được mang đi
trao đổi hay được thanh lý hay khơng.
- Phân tích tài khoản thu nhập khác để xác định xem có khoản thu nhập nào phát sinh từ
việc bán tài sản cố định hay không.
- Nếu có sản phẩm bị ngưng sản xuất trong năm, cần điều tra về việc sử dụng các thiết bị
chuyên dùng để sản xuất sản phẩm này.
- Phỏng vấn các nhân viên và quản đốc để xem có tài sản cố định nào được thanh lý trong
năm hay không.
- Điều tra các khoản giảm về bảo hiểm tài sản cố định để xem liệu có phải bắt nguồn từ
nguyên nhân giảm tài sản cố định hay không.
- Đối chiếu giữa số liệu sổ sách với số liệu kiểm kê để xem có bị mất mát, thiếu hụt tài sản
cố định hay khơng.
21
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33



Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

g. Xem xét việc trình bày và cơng bố trên báo cáo tài chính
Theo quy định hiện hành, số dư của tài sản cố định và giá trị hao mòn lũy kế trên Bảng cân
đối kế tốn phải được trình bày riêng theo từng loại là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định
vơ hình và tài sản cố định th tài chính.
Ngồi ra, đơn vị phải cơng bố trong thuyết minh báo cáo tài chính về:
 Chính sách kế toán đối với tài sản cố định, bao gồm nguyên tắc xác định nguyên giá,
phương pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao.
 Tình hình tăng, giảm tài sản cố định theo từng loại và từng nhóm tài sản cố định (đất
đai, nhà cửa, …) về: nguyên giá của tài sản cố định (bao gồm số dư đầu kỳ, số tăng giảm trong
kỳ, và số dư cuối kỳ), giá trị hao mòn lũy kế, giá trị còn lại – giá trị còn lại tài sản cố định đang
dùng để cầm cố, thế chấp, tài sản tạm thời không sử dụng, tài sản chờ thanh lý.
2.5.2.2 Kiểm tốn chi phí khấu hao


Thủ tục phân tích

Kiểm tốn viên thường tính tỷ lệ khấu hao bình quân bằng tỷ số giữa chi phí khấu hao với
tổng nguyên giá tài sản cố định. Một sự thay đổi đột ngột trong tỷ số này giúp kiểm toán viên lưu
ý đến những thay đổi trong chính sách khấu hao của đơn vị, trong cơ cấu tài sản cố định hoặc
khả năng có sai sót trong việc tính tốn khấu hao. Tỷ lệ này cần tính cho từng loại tài sản cố định
vì sẽ giúp giảm được ảnh hưởng của cơ cấu tài sản cố định.
Ngồi ra, kiểm tốn viên cịn so sánh chi phí khấu hao kỳ này với kỳ trước, chi phí khấu
hao với giá thành sản phẩm nhập kho … Những biến động bất thường cần phải được tìm hiểu và
giải thích ngun nhân.



Thử nghiệm chi tiết

a. Thu thập hay tự lập một bảng phân tích tổng quát về khấu hao và giá trị hao mòn lũy kế
Bảng phân tích này cần ghi rõ về giá trị hao mịn lũy kế đầu kỳ, số khấu hao trích trong
năm, giá trị hao mòn lũy kế giảm do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và số dư cuối kỳ. Trên
cơ sở đó, kiểm tốn viên sẽ:
- So sánh số dư đầu kỳ với số liệu kiểm toán năm trước.
- So sánh tổng số khấu hao tăng, giảm ở sổ chi tiết với tổng số ghi trên sổ cái.
- So sánh tổng số dư cuối kỳ trên các số chi tiết với số dư cuối kỳ trên sổ cái.
b. Xem xét lại các chính sách khấu hao của đơn vị
Kiểm toán viên cần lưu ý xem xét những vấn đề sau:
- Phương pháp khấu hao có phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay
không.
- Phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp sử dụng có phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản
cố định mang lại hay không.
22
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

- Thời gian sử dụng hữu ích có được ước tính phù hợp khơng.
- Sự cần thiết thay đổi chính sách khấu hao.
c. Kiểm tra mức khấu hao
 So sánh tỷ lệ khấu hao của năm hiện hành so với năm trước, và điều tra các khoản
chênh lệch (nếu có).

 Tính tốn lại mức khấu hao cho một số tài sản cố định và lần theo số liệu của nó trên sổ
cái. Chú ý phát hiện những trường hợp tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn cịn tiếp tục
tính khấu hao.
 So sánh số phát sinh có của tài khoản hao mịn tài sản cố định với chi phí khấu hao ghi
trên các tài khoản chi phí.


Hạch tốn vào lợi thế thương mại.

d. Kiểm tra các khoản ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế do thanh lý hay nhượng bán tài sản cố
định
 Đối chiếu các khoản ghi giảm này với hồ sơ kiểm tốn phân tích các tài sản thanh lý,
nhượng bán trong năm.
 Kiểm tra tính chính xác của việc tính tốn và ghi chép giá trị hao mòn lũy kế cho đến
ngày thanh lý, nhượng bán.
2.5.2.3 Kiểm tốn tài sản cố định th tài chính
Khi kiểm tốn đơn vị có tài sản cố định th tài chính, kiểm tốn viên cần chú ý đến những
vấn đề sau:
 Phân biệt giữa thuê tài chính và thuê hoạt động. Thông qua việc nghiên cứu chi tiết các
hợp đồng thuê tài sản, kiểm toán viên cần chú ý xem xét việc phân loại tài sản của đơn vị. Cơ sở
phân loại là mức độ chuyển giao lợi ích và rủi ro gắn với quyền của tài sản.
 Xác định nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính. Nguyên giá tài sản cố định thuê
tài chính được ghi nhận theo số tiền thấp hơn giữa giá trị hợp lý và giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền th tối thiểu. Do đó, kiểm tốn viên cần xem xét các dữ liệu và phương pháp mà
đơn vị sử dụng để xác định giá trị hiện tại của khoản thanh tốn tiền th tối thiểu có hợp lý hay
khơng.
 Kiểm tra chi phí tài chính và chi phí khấu hao của các tài sản thuê tài chính để xem có
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành. Xem chính sách khấu hao tài sản th tài
chính có nhất qn với chính sách khấu hao đối với tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh
nghiệp đi th hay khơng. Ngồi ra, nếu khơng chắc chắn là bên thuê có thể có quyền sở hữu tài

sản khi hết thời hạn thuê, lúc này tài sản cố định thuê tài chính sẽ được khấu hao theo thời gian
ngắn hơn giữa thời hạn thuê và thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.

23
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

Chương 3 : Thực tiễn quy trình kiểm tốn TSCĐ và chi phí khấu hao tại cơng ty kiểm
tốn Á Châu
3.1 Giới thiệu chung về quy trình kiểm tốn tại cơng ty
3.1.1 Giai đoạn tiền kế hoạch
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh rất cao trong việc tìm kiếm khách hàng,
nhưng việc tiếp nhận khách hàng cũng được Á Châu kiểm sốt rất chặt chẽ do tính chất đặc biệt
của nghề kiểm toán là rất dễ gặp rủi ro. Vì thế khi được mời kiểm tốn, cơng ty phải phân cơng
cho những kiểm tốn viên nhiều kinh nghiệm để thẩm định về khả năng đảm nhận công việc,
cũng như dự kiến về thời gian và mức phí kiểm tốn. Việc tiếp nhận và khảo sát khách hàng
được công ty thực hiện khác nhau đối với khách hàng cũ và khách hàng mới.


Đối với khách hàng cũ

Đã từng thực hiện kiểm tốn trong những năm trước, cơng ty hiểu rõ hệ thống kiểm soát
nội bộ cũng như nắm được những thơng tin của khách hàng. Do đó, Cơng ty khơng tiến hành
khảo sát đơn vị như đối với khách hàng mới mà phân cơng nhóm kiểm tốn viên đã thưc hiện

kiểm toán năm trước tiếp tục theo dõi, cập nhật những thông tin mới nhất về khách để xem xét có
nên tiếp tục kiểm tốn hay khơng.
Nếu trong năm nay khách hàng có biểu hiện nhiều nhân tố làm cho rủi ro khi chấp nhận hợp
đồng này tăng cao, khi đó trưởng nhóm kiểm tốn sẽ đề xuất ý kiến lên Ban giám đốc đề nghị
khơng tiếp tục kiểm tốn cho khách hàng này. Ngoài ra, nếu trong năm trước đã từng xảy ra
những mâu thuẫn giữa khách hàng và kiểm toán viên về phạm vi kiểm toán, về việc thực hiện
các thủ tục kiểm tốn thì kiểm tốn viên cũng nên xem xét đến việc ngưng kiểm toán đối với
khách hàng này


Đối với khách hàng mới

Khi tiếp nhận thư mời kiểm tốn của khách hàng mới, cơng ty sẽ cử đại diện, thường là
kiểm tốn viên chính nhiều năm kinh nghiệm đến tiếp xúc trực tiếp khách hàng, trao đổi các yêu
cầu cụ thể của khách hàng một cách thận trọng. Đồng thời tìm hỉểu các thơng tin của khách hàng
về các khía cạnh như loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, tình trạng tài chính, lý do mời
kiểm tốn. Bên cạnh đó, kiểm tốn viên cần phải tăng lượng thông tin cần thu thập khi khách
hàng mới là cơng ty có báo cáo tài chính sẽ được sử dụng rộng rãi, chẳng hạn như khách hàng là
các cơng ty cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khốn, những cơng ty có nhiều cơng nợ.
Ngồi ra, thơng tin từ báo chí, sách báo chun ngành, từ các ngân hàng dữ liệu cũng được kiểm
toán viên sử dụng.Từ thơng tin thu thập được, kiểm tốn viên xác định một số vấn đề chính phức
tạp cần lưu ý tại khách hàng.
Sau khi tiến hành khảo sát của khách hàng, kiểm tốn viên sẽ trình bày các vấn đề đã tìm
hiểu trên báo cáo khảo sát khách hàng và báo cáo cho Giám đốc tình hình cụ thể của khách hàng
qua cuộc khảo sát để Giám đốc quyết định có tiếp nhận đề nghị kiểm tốn của khách hàng hay
khơng.

24
SVTT : Trần Thị Thanh Xn


Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD : Th.s Bùi Văn Trường

Sau khi Giám đốc quyết định có thể tiếp nhận đề nghị kiểm tốn của khách hàng, cơng ty
sẽ tiến hành thỏa thuận với khách hàng về phạm vi kiểm toán, những tài liệu kế toán khách hàng
cần cung cấp. Tiếp theo trên cơ sở phạm vi kiểm toán mà khách hàng yêu cầu cùng với báo cáo
khảo sát khách hàng, công ty sẽ xác định mức phí kiểm tốn và soạn thảo thư báo giá gởi đến
khách hàng. Khi nhận được thư chấp nhận phí kiểm tốn của khách hàng, cơng ty sẽ cùng khách
hàng tiến hành lập hợp đồng theo mẫu thống nhất của công ty. Công ty chủ trương rõ ràng trong
việc ràng buộc trách nhiệm giữa hai bên nên hợp đồng kiểm toán phải bao gồm đầy đủ các điều
khoản quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các đối
tượng có liên quan. Sau khi đã thống nhất với các điều khoản ghi trên hợp đồng, hai bên sẽ tiến
hành ký hợp đồng kiểm tốn.
Sau đó cơng ty sẽ tiến hành phân cơng nhóm kiểm tốn viên phụ trách. Nhóm bao gồm một
nhóm trưởng là kiểm tốn viên đã tiếp xúc tìm hiểu khách hàng, đối với khách hàng cũ sẽ là
kiểm toán viên đã thực hiện kiểm tốn năm trước vì đã nắm được những đặc trưng về hoạt động
kinh doanh của khách hàng và một số trợ lý kiểm tốn tùy theo quy mơ và tính phức tạp của hợp
đồng. Nhóm trưởng sẽ phân cơng cơng việc cho từng thành viên trong nhóm kiểm tốn của mình
tùy theo năng lực cũng như kinh nghiệm của từng thành viên.
3.1.2 Giai đoạn lập kế hoạch
Nhóm trưởng sẽ lập kế hoạch kiểm toán. Trước khi lập kế hoạch kiểm tốn, trưởng nhóm
kiểm tốn sẽ u cầu khách hàng cung cấp Báo cáo tài chính trong kỳ kiểm tốn như Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm cơ sở cần
thiết cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm tốn phải lập bảng tóm tắt kế hoạch
kiểm tốn, trong đó nêu lên các vấn đề quan trọng về kế tốn của khách hàng, từ đó xác định
chiến lược kiểm tốn thích hợp và hiệu quả. Để lập kế hoạch kiểm tốn, kiểm tốn viên sẽ phải

tìm hiểu những thông tin cụ thể về khách hàng và lưu vào hồ sơ kiểm tốn, trên cơ sở đó xác
định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn.


Tìm hiểu thơng tin về tình hình kinh doanh của khách hàng

Dựa trên các thông tin thu thập được về khách hàng thông qua cuộc khảo sát ban đầu,
trong giai đoạn này, kiểm tốn viên tiến hành tìm hiểu và thu thập các thơng tin chi tiết hơn về
tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng để có được sự hiểu biết đầy đủ phục vụ cho q
trình kiểm tốn sau này.Kiểm tốn viên tiến hành tìm hiểu bằng các phương pháp phỏng vấn,
quan sát và thu thập tài liệu. Các tài liệu thu thập được sẽ giúp kiểm toán viên đưa ra những thủ
tục kiểm toán cần thiết, đánh giá về sự đầy đủ và thích hợp của những tài liệu, bằng chứng kiểm
toán mà khách hàng cung cấp, là căn cứ để đánh giá rủi ro tiềm tàng và được lưu vào hồ sơ kiểm
toán.
Kiểm toán viên cần thu thập tất cả thơng tin có thể ảnh hưởng đến hoạt đơng kinh doanh
cũng như báo cáo tài chính của đơn vị, bao gồm:
 Các tài liệu pháp lý của khách hàng: Giấy phép thành lập doanh nghiệp, quyết định
thành lập doanh nghiệp, điều lệ công ty, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh
doanh, … các tài liệu này được thu thập để chứng minh sự hợp pháp trong các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng cũng như trong vấn đề quản lý.
25
SVTT : Trần Thị Thanh Xn

Lớp :kế tốn 12 ,khóa 33


×