Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí trần hưng đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.25 KB, 62 trang )

Website: Email :

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, đặc biệt,
chúng ta đã là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp
có môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi và cùng với nó là những khó khăn,
thách thức không tránh khỏi. Họat động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi
hỏi các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều
tiết chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như những quy luật cung cầu.
Muốn cạnh tranh thành công, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi
mới, đa dạng hóa sản phẩm mà cạnh tranh về giá cũng luôn được xem là một biện
pháp hữu hiệu. Vì thế chi tiêu chi phí và giá thành trở thành những chỉ tiêu quan
trọng nhất. Các doanh nghiệp trong mục tiêu phấn đấu của mình luôn tìm mọi cách
để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được mục tiêu này,
doanh nghiệp cần phối hợp thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp như quản lý sử dụng
NVL một cách có hiệu quả, đổi mới quy trình công nghệ, tổ chức phân công lao
động hợp lý… trong đó việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm là quan trọng nhất. Việc tập hợp và tính toán đúng đắn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác
cho nhà quản lý doanh nghiệp, từ đó giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn. Xuất phát
từ ý nghĩa và tầm quan trọng của công việc quản lý chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu công tác kế tóan tại Công ty TNHH
Nhà nước Một thành viên cơ khí Trần Hưng Đạo, được sự quan tâm giúp đỡ của tập
thể phòng Tài chính kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy Phạm Quang, em đã
chọn đề tài
“ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo”
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng với phạm vi nghiên
cứu là kế tóan tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.



Website: Email :

Đề tài có kết cấu ba phần như sau:
Phần I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo.
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo.
Do thời gian và trình độ có hạn nên mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song
vẫn không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy, qua đề tài này và dưới sự chỉ bảo và hướng
dẫn của PGS – TS Phạm Quang, em có thể nâng cao cả về nhận thức trong chuyên
môn trên cả lý thuyết và thực tế. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS - TS
Phạm Quang và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế tóan đã hướng dẫn em
hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!


Website: Email :

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT
THÀNH VIÊN CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO
- Danh mục sản phẩm của Công ty
Biểu số 1.1
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Danh mục sản phẩm
Tên sản phẩm
Động cơ DH80H
Động cơ D80RL
Động cơ D165T
Động cơ D165H
Động cơ D165RL
Động cơ D220H

Động cơ D220T
Động cơ R180
Động cơ ZS1110
Động cơ ZS1125
Động cơ ZS1130
Động cơ ZS1100AN
Động cơ ZS1100A
Động cơ ZS1110GM
Động cơ ZS1115
Động cơ ZS1115GM
Động cơ CR125GM
Động cơ ZS1125GM
Động cơ ZS1130GM
Động cơ R170F
Động cơ R1750A
Động cơ ZS1115AN
Động cơ ZS115GN

Ký, mã hiệu
DH80H
D80RL
D165T
D165H
D165RL
D220H
D220T
R180
ZS1110
ZS1125
ZS1130

ZS1100AN
ZS1100A
ZS1110GM
ZS1115
ZS1115GM
CR125GM
ZS1125GM
ZS1130GM
R170F
R1750A
ZS1115AN
ZS115GN

Đơn vị tính
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái

cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái


Website: Email :

24
25
26
27
28

Động cơ ZS1125GN
Hộp số D15 ( Các loại )
Hộp số xây dựng
Hộp số D9
Hộp số GT10

ZS1125GN
HS-D15
HS-XD
HS-D9
HS-GT10

cái

cái
cái
cái
cái

Tất cả các sản phẩm của Công ty đều đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO-9000 phải
trải qua nhiều công đoạn mới có được sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm Công ty
thường sản xuất là những sản phẩm truyền thống của Công ty – động cơ Diesel và
các loại hộp số, những sản phẩm này được sản xuất hàng loạt theo chi tiết tại các
phân xưởng. Từng phân xưởng có sự chuyên môn hóa và phân công nhiệm vụ rõ
rệt. Thời gian sản xuất sản phẩm thường dài nên yêu cầu sự quản lý chặt chẽ để đảm
bảo chất lượng và số lượng sản phẩm yêu cầu.
Đặc điểm sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang của quá trình sản xuất là
những sản phẩm (động cơ, hộp số thuỷ) chưa hoàn thành, đang còn nằm trên dây
truyền sản xuất. Sản phẩm dở dang bao gồm cả bán thành phẩm và sản phẩm chưa
hoàn thành vào cuối kỳ.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là động cơ Diesel và hộp số thủy nên chu kỳ
sản xuất sản phẩm dài, phải trải qua nhiều công đoạn mới có được thành phẩm. Do
đó hình thức tổ chức sản xuất, sắp xếp, bố trí các trang thiết bị, dây truyền công
nghệ phải hợp lý để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất.


Website: Email :

1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty

Kho


Kho
vật tư

mẫu

Phân xưởng
đúc

Kho
phân phối

Phân
xưởng rèn

Phân xưởng
Cơ khí

Phân xưởng
Nhiệt luyện

Phân xưởng
Cơ dụng

Kho bán
thành phẩm

Phân xưởng
lắp ráp

Phân xưởng

Cơ khí tổng
hợp

Kho
thành phẩm

Xuấ
t bán


Website: Email :

Mô tả sơ đồ:
- Phân xưởng đúc và phân xưởng rèn là hai phân xưởng sản xuất phôi cho toàn
bộ hệ thống sản xuất. Hai phân xưởng này nhận nhiệm vụ đúc, rèn, gò hàn thân máy
và các chi tiết máy. Phôi sau khi được tạo thành sẽ được nhập vào kho phôi (kho
phân phối)
- Từ kho phân phối, phôi được cung cấp đến các phân xưởng: phân xưởng cơ
khí, phân xưởng nhiệt luyện và phân xưởng cơ dụng. Cùng với phôi, những nguyên
vật liệu không phải qua chế biến sẽ đi thẳng tới các phân xưởng này để tiến hành
sản xuất.
- Sau khi qua các phân xưởng này, các bán thành phẩm này được cho vào kho
bán thành phẩm nếu không phải qua phân xưởng Cơ khí tổng hợp. Nếu phải qua
phân xưởng Cơ khí tổng hợp thì bán thành phẩm phải qua phân xưởng này để gia
công rồi mới được chuyển sang kho bán thành phẩm.
- Từ kho bán thành phẩm, những bán thành phẩm này sẽ được đưa vào Phân
xưởng lắp ráp để được lắp thành thân máy hoàn chỉnh. Đồng thời, sản phẩm sau khi
hoàn chỉnh tiến hành chạy thử công suất và làm sạch.
- Thành phẩm hoàn thành có thể được bán ngay hoặc đưa vào lưu tại kho thành
phẩm chờ tiêu thụ.



Website: Email :

1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1.2

Sơ đồ tổ chức sản xuất

Giám đốc

PGĐ sxkd

PGĐ kỹ thuật

Phòng kỹ thuật

PX
đúc

PX
rèn

PX

khí

PX

dụng


PX
nhiệt
luyên

PX
CK
TH

PX

điện

PX
lắp
ráp


Website: Email :

Các phân xưởng chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. Giám đốc điều hành
các phân xưởng với sự trợ giúp của các Phó giám đốc Sản xuất kinh doanh và Phó
giám đốc Kỹ thuật mà trong đó mỗi phó giám đốc lại đảm nhiệm một nhiệm vụ
riêng biệt đối với các phân xưởng. Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, các Phó giám
đốc Kỹ thuật theo dõi họat động tại các phân xưởng và xử lý các vấn đề xảy ra,
kiểm tra tiến độ và quá trình làm việc của các phân xuởng; định mức sản xuất; làm
việc với bộ phận kho để xuất NVL, nhập kho thành phẩm.
Quản đốc, đội trưởng, tổ trưởng, thống kê trực tiếp quản lý sản xuất tại các
phân xưởng; chịu trách nhiệm báo cáo với các bộ phận liên quan và cấp trên; thực
hiện giám sát việc công nhân trực tiếp sử dụng máy móc, đảm bảo đúng với quy

định của Công ty. Tuy mỗi phân xưởng có một nhiệm vụ riêng như đã được nêu
trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm nhưng mỗi phân xưởng lại là một mắt
xích không thể thiếu trong hệ thống sản xuất đồng bộ của Công ty. Phân xưởng này
sản xuất ra bán thành phẩm để làm đầu vào cho phân xưởng kia nhưng bản thân các
phân xưởng cũng có sự trao đổi trong sản xuất để tránh những rủi ro phát sinh do
thiếu sự đồng bộ giữa các phân xưởng.
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Tổ chức sản xuất trong Công ty là sự kết hợp giữa lao động và tư liệu sản xuất,
duy trì và cải tạo tổ chức phù hợp với tình hình mới, phù hợp với tính chất, nhiệm
vụ và mức độ sản xuất của Công ty, đồng thời đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
trong cơ chế thị trường, cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được xây dựng
theo kiểu trực tuyến chức năng gồm 1 Giám đốc, 3 phó giám đốc và các phòng ban
khác.
Giám đốc là người cao nhất có quyền quyết định và điều hành các hợp đồng
kinh tế của Công ty. Giám đốc là người quyết định cao nhất của Công ty, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người đề
ra phương hướng sản xuất, các chiến lược phát triển trong tương lai, đề ra các kế
hoạch, mục tiêu cụ thể trong ngắn hạn cũng như dài hạn, là người hoạch định và đưa
ra chính sách, đường lối phát triển của Công ty. Giám đốc là người quản lí toàn diện


Website: Email :

hoạt động SXKD tại Công ty, là người phân công quyền hạn, trách nhiệm cho các
cán bộ lãnh đạo, tổ chức sản xuất theo yêu cầu của hệ thống quản lí chất lượng.
Giám đốc là người xây dựng bộ máy tổ chức, đào tạo quy hoạch cán bộ, tuyển dụng
lao động, chỉ đạo và điều hành trực tiếp về nhân sự, kí kết các hợp đồng kinh tế, các
văn bản pháp lí và đưa ra chính sách về chất lượng sản phẩm. Giúp việc cho Giám
đốc là các Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, Phó giám đốc kĩ thuật sản xuất và Phó
giám đốc đầu tư.

PGĐ kĩ thuật sản xuất phụ trách về hoạt động kĩ thuật, quy trình công nghệ sản
xuất, nâng cao tay nghề của công nhân. PGĐ kỹ thuật là người giúp Giám đốc các
mặt nghiên cứu, ứng dụng kĩ thuật khoa học công nghệ, quản lí chất lượng sản
phẩm. Trong Công ty, PGĐ kĩ thuật sản xuất trực tiếp quản lí và chỉ đạo phòng Kỹ
thuật và giám sát các phân xưởng.
PGĐ sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng và phân bổ kế hoạch, chỉ tiêu
cho SXKD, có nhiệm vụ theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm, thiết kế, kí kết theo dõi
các hợp đồng đã kí, quản lí thành phẩm xuất nhập kho, tổ chức thực hiện và xây
dựng phương hướng kinh doanh, chiến lược sản phẩm. PGĐ sản xuất kinh doanh
trực tiếp quản lý Phòng thương mại và Phòng Kế hoạch – sản xuất.
PGĐ đầu tư chị trách nhiệm chỉ đạo và quản lý Phòng Hành chính tổng hợp và
Phòng KCS, tiến hành quản lý mặt hành chính trong Công ty cũng như xây dựng
các phương án đầu tư ngắn – trung – dài hạn của Công ty đảm bảo mang lại lợi ích
cao nhất cho đơn vị.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất
kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
Dưới cùng là các phân xưởng, đứng đầu các phân xưởng là các quản đốc phân
xưởng. Quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm về mặt quản lý, điều hành phân
xưởng, sử dụng các tiềm năng lao động thiết bị và các nguồn lực khác được giao,
thực hiện nhiệm vụ sản xuất do Công ty phân.
Mỗi phòng ban có một chức năng riêng biệt, chuyên môn hoá nhưng lại là một
mắt xích quan trọng trong guồng máy hoạt động của công ty. Trong phân xưởng thì


Website: Email :

người đứng đầu là các quản đốc phân xưởng, những quản đốc phân xưởng này lại
chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc. Các phòng ban thì có trưởng phòng, phó
phòng, các nhân viên còn các phân xưởng thì có quản đốc phân xưởng, nhân viên
kinh tế và các công nhân.

Hàng tháng, vào đầu mỗi tháng, phòng kế hoạch sản xuất lập kế hoạch sản
xuất trong tháng bao gồm các thông tin về chủng loại mặt hàng, số lượng, yêu cầu
chất lượng, doanh thu dự tính, cùng với đó, phòng kỹ thuật tính toán định mức vật
tư, chi phí cho từng loại sản phẩm và công vụ phải thực hiện.
Bên cạnh đó, phòng Hành chính tổng hợp tiến hành thống kê và rà soát lại hợp
đồng lao động (đối với những lao động hợp đồng), và giấy cam kết ( đối với lao
động thời vụ) để tiến hành lập bảng chấm công, dự kiến chi phí nhân công trực tiếp
trong tháng sẽ phát sinh, những giấy tờ này do từng phân xưởng lập ra và đưa lên
phòng hành chính tổng hợp để thong qua. Những giấy tờ này phải được các phó
giám đốc các phòng ban ký duyệt (bao gồm Phó giám đốc Sản xuất kinh doanh, Phó
giám đốc đầu tư và Phó giám đốc kỹ thuật) trước khi đưa lên trình Giám đốc ký và
tiến hành sản xuất.
Trong tháng, các phân xưởng tiến hành theo dõi tình hình sử dụng vật tư, nhân
công cũng như tài sản trong sản xuất, và các quản đốc phân xưởng phải tiến hành
báo cáo những vấn đề phát sinh lên cấp trên kịp thời để có thể có được biện pháp
giải quyết tốt nhất. Đồng thời các chứng từ phát sinh từ lúc nhập-xuất nguyên vật
liệu cho đến khi tiến hành sản xuất và hoàn thành sản phẩm, cùng với các chứng từ
sửa chữa trang thiết bị cho sản xuất sẽ được tập hợp về phòng kế toán để kế toán
theo dõi về quá trình sản xuất cũng như tính giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành
sau này.


Website: Email :

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ TRẦN HƯNG ĐẠO
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung

Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên cơ khí Trần Hưng Đạo là một doanh
nghiệp cơ khí chuyên sản xuất các sản phẩm nhỏ, lẻ, đơn chiếc cho nên cơ cấu SP
đa dạng. Mỗi loại SP lại nhiều loại và có nhiều chi tiết phức tạp cấu thành, có đặc
tính kĩ thuật riêng cho nên cần nhiều loại nguyên, vật liệu để đáp ứng cho việc sản
xuất các mặt hàng phức tạp và phong phú của Công ty. Nguyên, vật liệu của Công
ty bao gồm nhiều loại cụ thể:
- Nguyên, vật liệu chính: thép, tôn, sắt, đồng…
- Nguyên, vật liệu phụ: que hàn, sơn…
- Nhiên liệu: dầu, oxy
- Phụ tùng thay thế: các loại vòng bi, dây coroa…
- Phế liệu: sắt thép vụn, gang đồng phế liệu…
CP NVLTT bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…
được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất
dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như phân
xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho
các đối tượng có liên quan.
Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận chuyển) để có được nguyên vật liệu ở địa
điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng vào sản xuất.


Website: Email :

Phương pháp tính giá nguyên vật liệu là phương pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá bq
cả kỳ dự trữ

=


Tổng GT hàng tồn đầu kỳ + Tổng GT các lần nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Giá thực tế vật = Đơn

giá

xuất x Số

lượng

vật

liệu xuất dùng
xuất kho NVL
liệu xuất kho
Định kỳ 15 ngày kế tóan NVL xuống kho, ký thẻ kho, nhận các phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho một lần, sau đó tiến hành ghi sổ chi tiết theo chỉ tiêu số lượng vì
cuối kỳ mới xác định được đơn giá NVL xuất kho. Nếu trong tháng phát sinh các
nghiệp vụ xuất kho, kế toán chỉ tiến hành hạch toán và theo dõi trên sổ chi tiết theo
chỉ tiêu số lượng. Vào cuối tháng, kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra số hàng tồn
thực tế với số hàng tồn trên sổ sách, đối chiếu số lượng hàng nhập xuất trên sổ chi
tiết vật tư với thẻ kho của từng vật tư rồi tiến hành tính giá thành xuất kho NVL. Từ
đó kế toán hoàn thiện Phiếu xuất kho, Sổ chi tiết vật liệu và bảng tổng hợp nhập –
xuất – tồn về cả số lượng và chất lượng.
Kế toán dùng số liệu đã tính được ở trên để hoàn thiện các chứng từ và sổ sách. Đối
với các loại vật tư khác, kế toán cũng tiến hành tính tóan như vật tư này.
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế tóan sử dụng tài

khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng phân xưởng rồi từng loại sản phẩm
TK 621 - PX đúc
TK 621 - PX rèn
TK 621 - PX cơ khí
TK 621 - PX cơ dụng
TK 621 – PX cơ khí tổng hợp
TK 621 – PX cơ điện
TK 621 – PX lắp ráp
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan:


Website: Email :

TK 152 “Nguyên vật liệu” được sử dụng cho tất cả các loại nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu sử dụng để sản xuất ra sản phẩm. Do đặc đỉểm nguyên vật
liệu của Công ty là số lượng nhiều, nhiều chủng loại, kích cỡ, và đa dạng về đặc
tính kỹ thuật, Công ty không hạch tóan chi tiết TK152.
TK153 “Công cụ dụng cụ”. Công cụ dụng cụ được Công ty tiến hành phân bổ
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các tài khoản liên quan đến thanh toán với người bán nguyên vật liệu như TK
111 “Tiền mặt”, TK 112“Tiền gửi Ngân hàng”, TK 331“Thanh toán với người bán”
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong thàng và định mức tiêu hao vật tư cho
từng loại sản phẩm, các phân xưởng khi có nhu cầu sử dụng vật tư sẽ viết vào sổ
lĩnh vật tư và có xác nhận của quản đốc phân xưởng để tổ đó được lĩnh vật tư. Sau
khi đã viết vào sổ lĩnh vật tư, quản đốc phân xưởng đưa lên phòng kế hoạch. Căn cứ
vào các định mức chi phí nguyên vật liệu, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
trong tháng, phòng kế hoạch sẽ lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành
ba liên như sau:

 1 liên do thủ kho giữ làm căn cứ xuất vật liệu và ghi vào thẻ kho, sau đó
giao cho kế toán vật tư
 1 liên do người lĩnh vật tư giữ
 1 liên lưu lại tại quyển do phòng kế hoạch sản xuất giữ


Website: Email :

Biểu số 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty Cơ khí Trần Hưng Đạo
Bộ phận: Kho NVL

Mẫu số 02 - VT
(Ban hành theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 02 năm 2010

Nợ TK 621

Số 50/02/2010

Có TK 152

- Họ và tên người nhận hang: Nguyễn Văn Bình

- Địa chỉ: Phân xưởng đúc

- Lý do xuất kho: Sản xuất động cơ Diesel

- Xuất tại kho: NVL
STT Tên vật liệu
A
1
2
3

B
Thép C45-20
Thép I200-600mm
Thép U160-300mm
Cộng

Mã số ĐV tính
C

x

D
kg
kg
kg
x

Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
2

3
4
6000
6000
6400
38400000
4200
4200
5400
22680000
2400
2400
6200
14880000
x
x
x
75960000

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi lăm triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng
chẵn

Người lập phiếu Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
tên)

(Ký, họ tên)

Thủ kho


Kế tóan trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ


Website: Email :

Đối với phôi thép làm Động cơ Diesel D80H, cuối tháng đơn giá vật liệu xuất được
tính như sau:
Đơn giá xuất kho =

= 6400 VNĐ

Trong tháng 2 năm 2010 xuất kho cho phân xưởng đúc 10000 kg thì giá trị
xuất kho vật tư cho phân xưởng Đúc sẽ là: 6400 x 10000 = 64000000 VNĐ
Trong đó giá trị vật tư xuất dùng ở phiếu xuất kho số 50 là 38 400 000 VNĐ
Tiếp theo, kế tóan NVL tiến hành điền giá trị trong sổ chi tiết NVL.
Sau khi điền đầy đủ các thông tin về giá trị vật tư xuất dùng trong phiếu xuất
kho và sổ chi tiết NVL, kế toán NVL hoàn thiện các chỉ tiêu số lượng và chất lượng
trên bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn NVL:


Website: Email :

Biểu số 2.2: SCT vật tư

Công ty Trần Hưng Đạo

SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU CỒNG CỤ
Mở sổ ngày 01 tháng 01 năm 2010
Tên vật liệu (Dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá): Thép sản xuất động cơ Diesel
Quy cách phẩm chất: Thép C45-20
Chứng từ
Số Ngày
20
50
68
85

3/2
10/2
17/2
25/2

Diễn giải

TK
ĐƯ

Dư đầu kì
NK từ mua ngoài
XK SX Động cơ DH80H
NK do mua ngoài
XK SX Động cơ DH80H
Cộng


Nhập
Lượng
Tiền
4000
3500
7500

Xuất
Lượng

Tồn
Tiền

Lượng

6000

38400000

4000

25600000

3000
7000
1000
4500
500

18900000

44300000
5900000
28800500
3200500

10000

64000000

500

3200500

25400000
22900500
48300500

Tiền


Website: Email :

Biểu số 2.3: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN NVL TOÀN CÔNG TY
Tháng 2 năm 2010
Tên, quy cách,
nhãn hiệu vật tư
Thép C45 - 20
Thép I200-600mm

....
Cộng

Tồn đầu kì
TT

SL
3 000
....

Nhập trong kì
SL
TT
18 900 000 7 500
48 300 500

....
6 799 556 696

....

....
8 253 659 871

SL

Xuất trong kì
TT

10 000


64 000 000
2 761 584 383

SL
500

Tồn cuối kì
TT
3 200 500
12 291 632 184


Website: Email :

Với NVL trực tiếp được tính vào giá thành, chi phí sẽ được tập hợp cho từng
phân xưởng rồi chi tiết cho từng loại sản phẩm, động cơ mà Công ty sản xuất. Đối
với vật liệu xuất dùng mà không thể hạch tóan trực tiếp cho từng sản phẩm thì Công
ty tiến hành phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm. Cụ thể,
vật liệu chính sẽ được tập hợp cho từng loại sản phẩm cụ thể còn vật liệu phụ sẽ
được phân bổ gián tiếp theo giá trị vật liệu chính tiêu hao.
Với phiếu xuất kho số 50, sau khi điền giá trị đầy đủ, kế tóan tiến hành định
khoản như sau

Nợ TK 621 – Đúc

75 960 000

Có TK 152


75 960 000

Sau khi lập bút tóan, kế tóan tiến hành ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng sản phẩm, Số
tổng hợp sẽ được ghi một dòng trên Bảng phân bổ NVL, CCDC phân xưởng Đúc.
Với phiếu xuất kho vật liệu phụ và nhiên liệu, kế tóan NVL tổng hợp tất cả
phiếu xuất kho tại từng phân xưởng rồi tiến hành ghi bút tóan định khoản tổng hợp:
Nợ TK 621 – Đúc
Có TK 152

314820619.8
314820619.8

Và tiến hành phân bổ như sau:
- Tổng giá trị vật liệu phụ và nhiên liệu xuất dùng tại phân xưởng Đúc tháng 2/2010
là A
- Tổng giá trị vật liệu chính xuất dùng cho phân xưởng Đúc tháng 2/2010 là B
Trong đó:

+ Động cơ DH80H

a

+ Động cơ D80RL

b

+ Động cơ D165T

c



Khi đó, giá trị vật liệu phụ và nhiên liệu được phân bổ cho sản phẩm Động cơ

DH80H =

xA

Với những sản phẩm khác Công ty phân bổ tương tự, sau đó lập bảng phân bổ
NVL, CCDC của phân xưởng Đúc và ghi sổ chi tiết TK 621 phân xưởng Đúc


Website: Email :

Biểu số 2.4: Bảng phân bổ NVL, CCDC PHÂN XƯỞNG ĐÚC

BẢNG PHÂN BỔ NVL, CC, DC PHÂN XƯỞNG ĐÚC
Tháng 02 năm 2010
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi Có
STT
1
1

…..

2

các TK
Ghi Nợ các TK
2


152

153

Cộng tổng

3

4

5

TK621- CPNVLTT
1. Động cơ DH80H

64 524 563

64 524 563

2. Động cơ D80RL

54 250 000

54 250 000

3. Động cơ D165

98 840 054


98 840 054

....

.........

1 049 402 066

1 049 402 066

…..
Cộng I
TK627-CPSXC

86 989 908

12 924 216

99 914 124

Cộng II

86 989 908

12 924 216

99 914 124

Cộng I và II


1 136 391 974

12 924 216

1 149 316 190


Website: Email :

Biểu số 2.5: SCT TK 621 – PX ĐÚC

SỔ CHI TIẾT TK 621 – PHÂN XƯỞNG ĐÚC
Sản phẩm: Động cơ DH80H
Tháng 2/2010
Đơn vị tính: VNĐ
NT

Chứng từ
ghi sổ SH
28/2
50
28/2
85
28/2 Bảng phân bổ
px Đúc
28/2

NT
10/2
25/2

28/2

Diễn giải

TK đối

Ghi Nợ TK

ứng
Xuất vật tư sản xuất SP
152
Xuất vật tư sản xuất SP
152
Vật tư phụ và nhiên liệu 152

621
38 400 000
25 600 000
524 563

được phân bổ
- Cộng phát sinh

64 524 563

- Ghi có TK

64 524 563

- Số dư cuối kì


-

2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Sau khi đã ghi sổ chi tiết với tất cả các phân xưởng và các loại sản phẩm. kế
toán NVL tiến hành ghi sổ tổng hợp cho CP NVLTT của toàn Công ty.
Rồi vào bảng kê số 4 dòng TK 621 – CP NVLTT, cột TK 152
Sau đó kế toán vào Nhật ký chứng từ số 7 phần I – Tập hợp CP SXKD toàn
Công ty dòng TK 621 ứng với cột 152.
Cuối cùng, kế toán vào sổ cái TK 621


Website: Email :

Biểu số 2.6: Bảng phân bổ NVL, CCDC toàn Công ty

BẢNG PHÂN BỔ NVL, CCDC TOÀN CÔNG TY
Tháng 02 năm 2010
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi có các TK
STT
Ghi nợ các TK
A
1

2

152

153


Cộng

B
TK621- CPNVLTT
Phân xưởng đúc
Phân xưởng rèn
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng cơ dụng
Phân xưởng Cơ khí tổng hợp
Phân xưởng Cơ điện
Phân xưởng Lắp ráp
TK627-CPSXC
Phân xưởng đúc
Phân xưởng rèn
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng cơ dụng
Phân xưởng Cơ khí tổng hợp
Phân xưởng Cơ điện
Phân xưởng Lắp ráp

1
2 761 584 383
1 049 402 066
479 048 562
401 213 561
376 248 685
285 356 458
154 689 586
15 625 465

248 542 594
86 989 908
19 597 642
32 456 851
36 842 165
19 548 689
27 842 125
25 265 214

2

33 139 013
12 924 216
4 659 407
4 156 951
2 986 578
3 246 713
2 849 659
2 315 489

3
2 761 584 383
1 049 402 066
479 048 562
401 213 561
376 248 685
285 356 458
154 689 586
15 625 465
281 681 607

99 914 124
24 257 049
36 613 802
39 828 743
22 795 402
30 691 784
27 580 703

Cộng

3 010 126 977

33 139 013

3043265990


Website: Email :

Biểu số 2.7: Sổ Cái TK 621
Số dư đầu năm
Nợ

-

SỔ CÁI
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2010
Đơn vị tính: VNĐ
STT


1
2
3
4
5

Ghi có các TK đối ứng
Nợ với TK này
111
152
153
Cộng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Số dư cuối tháng Nợ…
Có…

Tháng
1




Tháng
2
0
2 761 584 383
2 761 584 383
2 761 584 383
0

0



Tháng
12

Cộng







2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc
hại, phụ cấp làm đêm, them giờ…). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí
công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo
một tỉ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.


Website: Email :

Tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Trần Hưng Đạo, chi phí
nhân công trực tiếp gồm các khoản mục như tiền lương chính, lương bổ sung, phụ

cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo đúng chế độ kế toán.
Hiện tại, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm
và trả lương theo thời gian:
- Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với công nhân trực tiếp
sản xuất. Quỹ tiền lương được lập theo đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm
hoàn thành
Lương sản phẩm =

Sản lượng sản phẩm x

Đơn giá

hoàn thành nhập kho

tiền lương

Đơn giá tiền lương sản phẩm được xác định trên cơ sở định mức lao động kết hợp
định mức ngày công cấp bậc của công nhân sản xuất sản phẩm, công việc hay biên
bản bàn giao sản phẩm và được lập riêng cho từng loại sản phẩm, công việc. Công ty
hiện đang áp dụng hệ số lương cho công nhân sản xuất như sau:
Bậc 1 : 1.67
Bậc 5 : 3.19
Bậc 2 : 1.96
Bậc 6 : 3.74
Bậc 3 : 2.31
Bậc 7 : 4.4
Bậc 4 : 2.71
Công thức xác định đơn giá tiền lương sản phẩm như sau
• Quan sát các bước công việc để sản xuất ra từng sản phẩm, tính thời
gian bình quân xem bao lâu thì công nhân bậc i hoàn thành công việc j (n phút)

• Khi đó:
Đơn giá 1 phút

=

Hệ số CN bậc i

26 ngày x 8h x 60 phút
bước công việc j
Đơn giá hoàn thành
=
k

x Lương tối thiều
x

= k

n

bước công việc j
Hiện nay lương tối thiểu mà Công ty áp dụng là 540000 VNĐ
Sản lượng sản phẩm hoàn thành chỉ được tính khi đã qua kiểm nghiệm hoặc
nghiệm thu đảm bảo chất lượng. Tính lương theo sản phẩm của Công ty có đặc thù
được quy định bởi tính chất sản xuất là sản xuất chuyên môn hoá từng công đoạn tại


Website: Email :

các phân xưởng, mỗi người công nhân sẽ có một sổ theo dõi riêng và phải tự chịu

trách nhiệm về phần công việc của mình từ khi nhận nguyên vật liệu xuất kho đến
khi nghiệm thu sản phẩm hoàn thành.
Ngoài ra, từ ngày 01/01/2010, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định như sau:
• BHXH trích hàng tháng theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương, tiền công
đóng BHXH, trong đó 16% trích vào Chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng, còn
6% trừ vào tiền lương của người lao động
• BHYT trích hàng tháng theo tỷ lệ 4.5% mức tiền lương, tiền công hàng
tháng, trong đó 3% tính vào Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, còn 1.5% trừ vào
tiền lương của người lao động
• KPCĐ trích hàng tháng 2% trên tổng mức tiền lương và tính hết vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong tháng của Công ty.
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng
- Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi
phí nhân công trực tiếp “. Kết cấu TK 622:
Bên Nợ - Tập hợp CP NCTT sản xuất sản phẩm
Bên Có – Kết chuyển CP NCTT vào tài khoản tính giá thành
TK 622 được mở chi tiết theo từng phân xưởng rồi đến từng sản phẩm như:
TK 622 - PX đúc



Động cơ DH80H

Động cơ D80RL
Động cơ D165T

TK 622 - PX rèn –

Động cơ DH80H



TK 622 - PX cơ khí –

Động cơ DH80H


TK 622 - PX cơ dụng




Động cơ DH80H


Website: Email :

TK 622 – PX cơ khí tổng hợp– Động cơ DH80H

TK 622 – PX cơ điện –

Động cơ DH80H


TK 622 – PX lắp ráp –

Động cơ DH80H


TK 622 cuối kỳ được kết chuyển sang bên Nợ của TK 154 “Chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang” và không có số dư.
- TK 334 “Phải trả công nhân viên” phản ánh tiền lương phải trả công nhân
trực tiếp và gián tiếp sản xuất sản phẩm – những khoản mục được coi là chi phí
nhân công trực tiếp
- TK 338 “Phải trả khác” phản ánh các khoản đóng góp như BHXH, BHYT,
KPCĐ được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng của Công ty. TK 338
được chi tiết thành ba tài khoản cấp 2:
TK 3382 – “Kinh phí công đoàn”
TK 3383 – “Bảo hiểm xã hội”
TK 3384 – “Bảo hiểm y tế”
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Hàng tháng, tổ trưởng, trưởng ca tại các tổ ca sản xuất, các phân xưởng tiến
hành chấm công theo dõi số công nhân đi làm hay vắng mặt của tổ mình. Cuối
tháng nộp lên cho kế toán tiền lương


×