Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Phân lập và tuyển chọn một số chủng trichoderma SPP đối kháng nấm bệnh rhizoctonia solani

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 57 trang )

ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này con xin thành kính ghi ơn cha mẹ, anh
chị đã nuôi dưỡng, động viên con trong thời gian qua để con có thể an tâm học tập
và hoàn tất đồ án này.
Chân thành cảm ơn:
 Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố
Hồ Chí Minh.
 Ban Chủ Nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, Viện Sinh Học Nhiệt
Đới.
 Quý thầy cô giảng dạy đã truyền đạt kiến thức cho em suốt thời gian
học tại trường.
 Đặc biệt em chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hai đã tận tâm chỉ
dẫn, định hướng cho em thực hiện đồ án.
 Các bạn bè thân mến của lớp CNSH khóa 2007 đã thường xuyên chia
sẻ, động viên, giúp đỡ em vượt qua trong những lúc khó khăn.
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Phật

SVTH: Trần Văn Phật
Lớp 07DSH3 _ MSSV: 107111131

i


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................
MỤC LỤC ...............................................................................................................
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................
DANH SÁCH CÁC HÌNH.....................................................................................
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề. .................................................................................................... 1
1.2 Mục đích thực hiện đề tài. .......................................................................... 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2
1.4 Giới hạn đề tài ............................................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1. Đặc điểm chung của quần thể vi sinh vật trong đất. ............................... 3
2.2 Sơ lược về nấm Rhizoctonia solani gây bệnh cho cây trồng. .................... 3
2.2.1 . Đặc điểm sinh học của nấm Rhizoctonia solani . .............................. 3
2.2.2. Sự phân bố và gây hại . ............................................................................4
2.2.3. Triệu chứng bệnh . ....................................................................................6
2.2.4. Ký chủ . .......................................................................................................7
2.3 Tình hình bệnh do Rhizoctonia solani gây ra. ........................................... 8
2.4 Nghiên cứu phòng trừ bệnh do Rhizoctonia solani gây ra ....................... 9
2.4.1 Đối với thế giới....................................................................................... 9
2.4.2 Tình hình phòng bệnh do Rhizoctonia solani gây ra ở trong nước. ... 10
2.5 Tổng quan về nấm Trichoderma spp. ........................................................ 11
2.5.1 Lịch sử nghiên cứu nấm Trichoderma spp. ........................................ 11
2.5.2 Đặc điểm hình thái và sự phân bố của nấm Trichoderma spp. ......... 12
2.5.3 Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến nấm Trichoderma spp .................. 14
2.5.4 Một số loài Trichoderma spp. được ứng dụng trong phòng trừ sinh
học. ........................................................................................................................... 14


SVTH: Trần Văn Phật
Lớp 07DSH3 _ MSSV: 107111131

ii


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

2.6. Một số loài Trichoderma thường gặp ở vùng nhiệt đới . ......................... 15
2.6.1. Trichoderma pseudokoningii Rifai .................................................... 15
2.6.2. Trichoderma atroviride Bissett ............................................................ 16
2.6.3. Trichoderma hamatum Bain ............................................................... 16
2.6.4. Trichoderma inhamatum Veerkamp & W. Gams .............................. 16
2.6.5. Trichoderma harzianum Rifai ........................................................... 17
2.6.6. Trichoderma koningii Ouden .............................................................. 17
2.7. Tiềm năng của Trichoderma trong phòng trừ sinh học. .......................... 17
2.7.1 Quần thể Trichoderma trong đất . ........................................................ 17
2.7.2 Tính kháng của Trichoderma trong đất. .............................................. 18
2.7.3 Bào tử nấm Trichoderma trong đất. ..................................................... 19
2.7.4 Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma spp.................................. 19
2.7.5 Cơ chế đối kháng của nấm Trichoderma. ............................................ 20
2.7.5 .1 Cơ chế giao thoa sợi nấm ............................................................. 20
2.7.5 .2 Cơ chế kháng sinh ......................................................................... 20
2.7.5 .2 Cơ chế cạnh tranh ......................................................................... 24
2.8 Vai trò của nấm Trichoderma trong việc phòng trị bệnh cây. ................. 24
2.8.1 Mối tương tác giữa nấm Trichoderma và tác nhân gây bệnh cây. .... 24
2.8.2 Mối tương tác giữa nấm Trichoderma và thực vật. ............................. 27
2.8.3 Mối quan hệ ba chiều giữa nấm Trichoderma - Thực vật - Ký chủ gây

bệnh. ......................................................................................................................... 28
2.8.4 Các nghiên cứu ứng dụng Trichoderma spp. ...................................... 28
2.9 Một số chế phẩm Trichoderma đã được thương mại hóa......................... 32
PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ........................................................ 34
3.1. Thời gian địa điểm và vật liệu nghiên cứu. ............................................. 34
3.1.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài ............................................... 34
3.1.2.2. Đất phân lập .................................................................................. 34
3.1.2.3. Nấm gây bệnh ................................................................................ 34

SVTH: Trần Văn Phật
Lớp 07DSH3 _ MSSV: 107111131

iii


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

3.1.2.4. Trang thiết bị và hóa chất sử dụng ............................................... 34
3.2. Phương pháp .............................................................................................. 34
3.2.1. Nguồn nấm Trichoderma spp. và nấm gây bệnh ............................... 34
3.2.1.1. Phân lập nấm Trichoderma spp. .................................................... 34
3.2.1.2. Nấm Rhizoctonia solani ................................................................ 35
3.2.2. Đánh giá tính đối kháng của nấm Trichoderma spp. đối với nấm
Rhizoctonia solani (phân lập trên cây lúa bệnh) ................................................... 35
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 37
4.1. Kết quả phân lập nấm Trichoderma spp. ................................................. 37
4.2. Khả năng đối kháng của các chủng Trichoderma đối với nấm gây bệnh
Rhizoctonia solani trong điều kiện phòng thí nghiệm ......................................... 38

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 47
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 48
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 50

SVTH: Trần Văn Phật
Lớp 07DSH3 _ MSSV: 107111131

iv


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV :

Bảo vệ thực vật.

PDA :

Potato dextrose agar.

R

:


Rhizoctonia.

T

:

Trichoderma.

VSV :

Vi sinh vật.

SVTH: Trần Văn Phật
Lớp 07DSH3 _ MSSV: 107111131

v


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Rhizoctonia solani gây bệnh đốm vằn trên cây lúa. ..................................... 7
Hình 2.2: Trichoderma spp. .................................................................................... 13
Hình 2.3: Trichoderma pseudokoningii Rifai ........................................................ 16
Hình 2.4: Trichoderma hamatum Bain ................................................................... 17
Hình 2.5: Sự tác động của Trichoderma lên các tác nhân gây bệnh. ..................... 27
Hình 2.6 : Hình ảnh của Rhizoctonia solani dưới kính hiển vi sau khi
Trichoderma mycoparasitic được gỡ bỏ. ............................................................... 27

Hình 2.7 : Chế phẩm TRI – CAB ............................................................................ 33
Hình 2.8 : Chế phẩm vi sinh Tam Nông Trichoderma ........................................... 34
Hình 2.9 : Chế phẩm BIMA .................................................................................... 34
Hình 3.1: Cách tiến hành đối kháng trực tiếp ......................................................... 37
Hình 4.1: Một số dòng nấm Trichoderma spp. phân lập từ mẫu đất thu thập
tại tỉnh Đồng Nai. .................................................................................................. 39
Hình 4.2: Tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma T1 đối với Rhizoctonia
solani. ...................................................................................................................... 40
Hình 4.3: Tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma T2 đối với Rhizoctonia
solani. ...................................................................................................................... 41
Hình 4.4: Tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma T3 đối với Rhizoctonia
solani. ...................................................................................................................... 42
Hình 4.5: Tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma B1 đối với Rhizoctonia
solani. ...................................................................................................................... 43
Hình 4.6: Tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma B2 đối với Rhizoctonia
solani. ...................................................................................................................... 44
Hình 4.7: Tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma D1 đối với Rhizoctonia
solani. ...................................................................................................................... 45
Hình 4.8: Tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma D2 đối với Rhizoctonia
solani. ....................................................................................................................... 46

SVTH: Trần Văn Phật
Lớp 07DSH3 _ MSSV: 107111131

vi


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Đặc điểm của các chủng nấm Trichoderma phân lập được....................37
Bảng 4.2. Một số dòng nấm Trichoderma spp. phân lập từ mẫu đất thu thập
tại tỉnh ĐồngNai. ................................................................................................... 39
Bảng 4.3: Khảo sát tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma T1 đối với
Rhizoctonia solani. ................................................................................................. 40
Bảng 4.4. Khảo sát tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma T2 đối với
Rhizoctonia solani. ................................................................................................. 41
Bảng 4.5. Khảo sát tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma T3 đối với
Rhizoctonia solani. ................................................................................................. 42
Bảng 4.6. Khảo sát tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma B1 đối với
Rhizoctonia solani. ................................................................................................. 43
Bảng 4.7. Khảo sát tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma B2 đối với
Rhizoctonia solani. ................................................................................................. 44
Bảng 4.8. Khảo sát tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma D1 đối với
Rhizoctonia solani. ................................................................................................. 45
Bảng 4.9. Khảo sát tính đối kháng của chủng nấm Trichoderma D2 đối với
Rhizoctonia solani. ................................................................................................. 46
Bảng 4.10. Khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma đối với
Rhizoctonia solani. ................................................................................................. 47

SVTH: Trần Văn Phật
Lớp 07DSH3 _ MSSV: 107111131

vii


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề.
Lúa, bắp và đậu đỗ là các loại cây trồng chính của Việt Nam, góp phần nuôi
sống và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Việt Nam nói riêng và các nước nông
nghiệp nói chung. Việt Nam với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều, ẩm
độ cao, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây trồng trên. Tuy nhiên, trước xu thế
cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, người nông dân không ngừng chọn lọc
những giống mới, ngắn ngày, gia tăng vòng quay của đất, sử dụng nhiều loại phân
bón và thuốc hóa học, đã tạo điều kiện cho dịch bệnh phát triển.
Trong những thập kỷ trước, phòng trừ các loại bệnh hại chủ yếu dựa vào biện
pháp hóa học. Thuốc hóa học trừ sâu bệnh hại cây trồng có vai trò tích cực bảo vệ
mùa màng về mặt hiệu quả và quy mô. Nhưng biện pháp hóa học cũng có những
mặt hạn chế của nó: ô nhiễm môi trường khi dùng thuốc diệt cỏ hoặc thuốc trừ sâu
hóa học, làm cho con người bị ngộ độc, súc vật bị chết và khu hệ vi sinh vật đi kèm
quanh cây trồng cũng bị ảnh hưởng. Cân bằng sinh thái bị phá hủy nghiêm trọng.
Đáng ngại hơn, một số thuốc trừ sâu chậm bị phân hủy và có thể giữ tác dụng của
mình rất lâu trong đất (ví dụ DDT giữ được 25 năm).
Đối với các loại cây trồng trên, nấm Rhizoctonia solani là loại tác nhân gây
bệnh chủ yếu, chúng có khả năng tồn tại một thời gian rất dài trong đất. Việc phòng
trừ bằng phương pháp hóa học có hiệu quả không cao, ảnh hưởng đến môi trường
và sức khỏe cộng đồng. Biện pháp sinh học ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ cây trồng.
Nấm Trichoderma spp. hiện diện phổ biến trong tự nhiên, ngoài khả năng
phân hủy các hợp chất có nguồn gốc từ thực vật, nấm Trichoderma spp. còn có khả
năng tấn công nấm gây hại trên cây trồng, bằng cách cuộn quanh nấm bệnh, phá
hủy tế bào, hạn chế sự phát triển và hoạt động của nấm bệnh. Đây là loại nấm hoại
sinh có khả năng ký sinh và đối kháng trên nhiều loại nấm bệnh hại cây trồng. Nhờ
vậy, nhiều loài Trichoderma spp. đã được nghiên cứu như là một tác nhân phòng trừ

sinh học và đã được thương mại hóa thành thuốc trừ bệnh có nguồn gốc sinh học
SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

1


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

(biofungicides), phân sinh học (biofertilizers) và chất cải tạo đất (soil amendments)
(Harman & ctv., 2004).
Từ định hướng nghiên cứu đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Phân lập
và tuyển chọn một số chủng Trichoderma spp. đối kháng nấm bệnh
Rhizoctonia solani.”
1.2 Mục đích thực hiện đề tài.
Phân lập một số dòng nấm Trichoderma spp. trên mẫu đất thu thập tại một số
địa phương thuộc tỉnh Đồng Nai và đánh giá khả năng đối kháng với nấm
Rhizoctonia solani của các chủng phân lập được trên môi trường PDA ( Potato
Dextrose Agar ).
1.3 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng khảo nghiệm: nấm Rhizoctonia solani gây bệnh.
Đối tượng cân nghiên cứu đánh giá : nấm Trichoderma spp.
1.4 Giới hạn đề tài.
Đánh giá khả năng đối kháng của các loại nấm Trichoderma spp. đối với nấm
Rhizoctonia solani ở phạm vi phòng thí nghiệm.

SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131


2


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm chung của quần thể vi sinh vật trong đất.
Các loài vi sinh vật (VSV) tồn tại trong đất rất đa dạng. Phần lớn chúng là
những sinh vật có ích sống theo kiểu hoại sinh, chỉ một số rất ít là có hại, gây bệnh
cho cây trồng sống theo kiểu vừa ký sinh (gây bệnh cho thực vật) vừa hoại sinh
(sống trong đất). Chỉ riêng ngành nấm có đến 100.000 loài nấm có ích, sống theo
kiểu hoại sinh. Đối với nấm gây bệnh cho thực vật thì có 8.000 loài, phần lớn sống
theo kiểu bán hoại sinh (facultative saprophyte). Có 16.000 loài vi khuẩn có ích
sống hoại sinh và chỉ có khoảng 80 loài vi khuẩn là có khả năng gây hại, sống theo
kiểu hoại sinh. Có hơn 2.000 loài virus, trong đó có khoảng 1/4 số loài có khả năng
gây bệnh. Có hơn 2.000 loài tuyến trùng, trong đó có khoảng 1/10 số loài có khả
năng ký sinh trên cây trồng. Như vậy, số lượng quần thể VSV có ích trong đất
chiếm ưu thế hơn rất nhiều so với VSV gây bệnh tồn tại trong đất.
2.2 Sơ lược về nấm Rhizoctonia solani gây bệnh cho cây trồng.
2.2.1 . Đặc điểm sinh học của nấm Rhizoctonia solani .
Nấm Rhizoctonia có rất nhiều loài, trong đó loài nấm Rhizoctonia solani thuộc
lớp nấm bất toàn (Deuteromyces), là loài gây hại phổ biến trên nhiều loại cây trồng.
Ở giai đoạn sinh sản hữu tính loài này có tên gọi là Thanatephorus cucumeris thuộc
lớp nấm đảm (Basidiomycetes), được phát hiện rất sớm từ khi có sự ra đời của kính
hiển vi, nấm phát triển nhanh, phân nhánh tại điểm gần vách ngăn giữa hai tế bào và
vuông góc với sợi nấm chính (Mezies, 1970).
Nấm Rhizoctonia solani thuộc nhóm nấm trong đất, chúng sống và phát triển

trong đất, xác bã thực vật sau khi thu hoạch mà không cần có cây ký chủ.
Nấm Rhizoctonia solani sinh trưởng rất dễ dàng trên các loại môi trường phổ
biến, sợi nấm khi còn non không màu, khi trưởng thành có màu nâu vàng nhạt, với
những vách ngăn không liên tục (Ou, 1983). Chúng có thể đồng dạng hay khác nhau
về kích thước, hình dạng, màu sắc và cách phân bố trên môi trường, đường kính hạch
nấm nhỏ hơn 1mm đến vài cm (Menzies, 1970). Khi nấm mọc trên môi trường nuôi
cấy có kích thước sợi nấm và hạch nấm lớn hơn so với sợi nấm mọc trên ký chủ trong
SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

3


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

tự nhiên (Ou, 1983). Hạch nấm là một cấu trúc phức tạp được tạo ra do các sợi nấm
cuộn lại, chúng có khả năng được duy trì sức sống trong điều kiện môi trường không
thuận lợi như: khô hạn, thiếu thành phần dinh dưỡng hay hóa chất độc hại (Ghaffer,
1993). Nấm Rhizoctonia solani trong tự nhiên phần lớn sinh sản bằng hình thức vô
tính hiện diện ở dạng sợi nấm và hạch nấm.
Trên mô ký chủ hoặc vách ống nghiệm nuôi cấy, các sợi nấm đôi khi mọc ra
những tế bào ngắn, phình to và phân nhiều nhánh. Các tế bào đó, có thể có khả năng
liên quan tới quá trình gây bệnh hoặc tới giai đoạn sinh sản bào tử (Ou, 1983).
Theo Phạm Hoàng Oanh (1998), thời gian bắt đầu tạo hạch nấm nhanh nhất là
sau khi nuôi cấy và chậm nhất là 240 giờ. Hạch nấm bám sát vào mô cấy, bề mặt sần
sùi, sợi nấm to, không màu, phân nhánh vuông góc, điểm phân nhánh ở vị trí 1/3 của
tế bào. Tại điểm phân nhánh tế bào mọc ra một đoạn ngắn rồi co thắt và tạo vách ngăn
để hình thành tế bào mới, sợi nấm rất dài, khi già sợi nấm có màu nâu đen.

Hạch nấm mọc nổi trên bề mặt ký chủ, ít hoặc nhiều có hình tròn nhưng dẹt ở
phía dưới (Ou, 1983). Hạch nấm lan truyền chủ yếu nhờ nước. Khi hạch nấm bám vào
bẹ lá sẽ nẩy mầm ra sợi nấm rất nhỏ, sợi nấm có thể xâm nhập trực tiếp qua biểu bì
hay khí khổng. Muốn xâm nhiễm qua khí khổng khuẩn ty phải phát triển để len vào
mặt trong của bẹ lá và xâm nhiễm vào. Nhiệt độ cho sự xâm nhiễm của nấm có thể
xảy ra là 23 – 25oC, nhưng tốt nhất là 30 -32oC, ẩm độ phải từ 96 - 97%. Ở 32oC nấm
xâm nhiễm trong vòng 18 giờ (VõThanh Hoàng, 1993).
Theo Santos (1970), thấy rằng một số nguồn carbon như: innositol và sorbitol
cho tỉ lệ phát triển của hệ sợi nấm cao nhất.
2.2.2. Sự phân bố và gây hại .
Nấm Rhizoctonia solani gây bệnh được tìm thấy lần đầu tiên tại Nhật Bản vào
năm 1910. Năm 1934, bệnh xuất hiện ở Trung Quốc và ở nhiều nước châu Á khác,
sau đó là ở Brazil, Surinam, Venezuela, Madagasca và Mỹ.
Bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra hiện diện ở Châu Âu, Châu Phi và Châu
Á. Bệnh gây hại chủ yếu ở những vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới. Đặc biệt nghiêm
trọng trên bắp trồng ở các thung lũng có độ sâu 1100 - 1500m của Ấn Độ. Bệnh khá
SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

4


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

phổ biến ở Việt Nam. Bệnh làm giảm 40% năng suất. Bệnh phát triển mạnh khi có
mưa nhiều, ẩm độ cao (100%), nhiệt độ cao khoảng 25 – 30oC, gieo trồng với mật độ
dày. Bệnh gây hại nặng ở giai đoạn cây con. Điều kiện thích hợp cho sự phát triển của
nấm Rhizoctonia solani là: ẩm độ không khí cao và nhiệt độ cao, trồng cây ở mật độ

dày, bón nhiều phân hóa học nhất là phân đạm (Ou, 1985).
Nấm bệnh có trong đất, rơm rạ, xác cây bệnh. Nấm Rhizoctonia solani có khả
năng truyền bệnh chéo giữa các loại cây với nhau, bao gồm nhiều loại cây trồng và
nhiều loài cỏ dại. Nấm được lưu tồn và lây lan ở hai dạng: sợi nấm và hạch nấm, hạch
nấm này có thể lưu tồn ở các điều kiện khác nhau. Ở điều kiện khô, hạch nấm có thể
sống được 2 năm, ở điều kiện ngập 7,5cm trong nước hạch nấm có thể sống được 1 - 4
tháng, điều kiện ẩm hạch nấm có thể sống được 7 tháng (Võ Thanh Hoàng, 1991).
Nấm R.solani có khả năng tồn tại trong điều kiện tự nhiên khá lâu khi không có
mặt của ký chủ. Chúng thường tồn tại dưới hai hình thức:
 Một là: hạch nấm, khuẩn ty nấm phát triển một thời gian dài hoặc khi gặp
điều kiện bất lợi thì cuộn lại thành một khối cứng gọi là hạch nấm (cương hạch), kích
thước hạch nấm tùy thuộc vào nhóm nấm. Khi gặp điều kiện thuận lợi chúng nẩy mầm
và bắt đầu một chu trình sống mới.
 Hai là: dạng khuẩn ty sống trên những vết bệnh của cây đã bị nhiễm còn
sót lại sau thu hoạch.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sống của hạch nấm thay đổi tùy theo
điều kiện của môi trường như: nhiệt độ, ẩm độ, tính chất hóa lý của đất. Mori và
Anraku (1971) nhận thấy khả năng hạch nấm nẩy mầm là 60 - 70% khi hạch nấm
chôn vùi trong đất không quá 1cm, hạch nấm có tỷ lệ nẩy mầm 30 - 50% ở độ sâu hơn
1cm. Số lượng hạch nấm Rhizoctonia solani lưu tồn trên đồng ruộng và tỷ lệ bệnh
đốm vằn trên lúa có mối tương quan rất chặt trên nhiều hệ thống khác nhau.
Hạch nấm có khả năng nảy mầm nhiều lần, những lần sau sức nảy mầm giảm đi,
những hạch nấm bị phân cắt có khả năng gây bệnh cho cây. Hạch và sợi nấm rất dễ
hình thành trên các vết bệnh nhất là điều kiện ẩm, lúc đầu màu trắng, sau màu nâu đỏ,
đường kính biến động từ 1- 6 mm (Ou, 1985).
SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

5



ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

Hemmi và Yokogi (1927) cho rằng nhiệt độ tốt nhất cho sợi nấm Rhizoctonia
solani phát triển là 30oC, nhiệt độ cao nhất là 40 - 420C, ở nhiệt độ 10oC sợi nấm phát
triển rất ít hoặc không phát triển. Hashiba và ctv (1974) cho thấy các chủng thu thập ở
vùng nhiệt độ cao thì phát triển tốt trên môi trường Potato Dextrose Agar (PDA) ở
35oC và phát triển kém ở 12oC.
Endo (1931) đã xác định pH thích hợp cho sự phát triển của nấm Rhizoctonia
solani là 5,4 - 6,7; pH thấp nhất là 2,5 và cao nhất là 7,8.
2.2.3. Triệu chứng bệnh .
Các vết bệnh to, biến dạng, vằn vện xuất hiện trên thân, bẹ lá, phiến lá. Bệnh còn
tấn công vào hạt, làm hạt phát triển kém, hạt nhăn nhúm lại, trên vết bệnh có nhiều sợi
nấm trắng và các hạch nấm màu nâu tròn. Bệnh xuất hiện trong giai đoạn sớm thường
làm cây con héo rủ. Theo Nguyễn Thị Nghiêm (1996), vết bệnh đầu tiên xuất hiện trên
ruộng có thể ở lá hoặc bẹ. Lá bệnh sẽ biến màu, đốm bệnh to màu xanh nâu. Bề mặt lá
có nhiều nấm trắng kết dính nhiều lá lại với nhau, thấy vào buổi sáng. Lá bị bệnh dần
dần cháy khô, bệnh nặng làm lá rụng sớm, cây sinh trưởng kém.
Nấm bệnh tấn công phần thân gần mặt đất, làm cây con héo rủ. Phần gốc và rể
cây có các vết bệnh màu nâu hơi đỏ. Trần Thị Hạnh Quyên (2002), cho biết lá đốm
bệnh có kích thước và hình dạng thay đổi, vết bệnh có màu trắng xám, viền nâu đen,
nhiều vết bệnh liên kết lại với nhau, mặt trên bóng mềm nhũn ra. Mặt dưới có màu
xám đậm, sợi nấm bám đầy trên lá làm các lá dính lại với nhau và nhũn ra, lá dần dần
cháy khô, làm cả cây bị lụi tàn. Quan sát trên kính hiển vi cho thấy sợi nấm non có
màu trắng, sợi nấm già có màu nâu vàng, có vách ngăn phân nhánh vuông góc với tế
bào mẹ, đoạn nhánh mới phát triển được một đoạn rồi mới tạo vết ngăn, nơi vách ngăn
sợi nấm bị co thắt lại, hạch nấm có màu nâu đen, dẹt bề mặt sần sùi và có nhiều lỗ
nhỏ, kích thước 1 - 3μm.

Trên đồng ruộng bệnh thường xuất hiện khi lúa đạt 45 ngày tuổi trở về sau,
thường nhất là khi lúa ở khoảng 60 ngày tuổi.

SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

6


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

Hình 2.1: Rhizoctonia solani gây bệnh đốm vằn trên cây lúa.
Vết bệnh đầu tiên thường ở bẹ lá, ngang mực nước ruộng. Đốm có hình bầu dục,
dài 1 - 3cm, có màu xám trắng hay xám xanh, viền nâu. Mô nhiễm bị hư, chỉ còn biểu
bì ngoài của bẹ, nên vết bệnh lõm xuống, phần biểu bì còn lại áp sát vào bẹ lá bên
trong. Kích thước và màu sắc đốm bệnh cũng thay đổi theo điều kiện môi trường, nếu
trời ẩm khuẩn ty sẽ phát triển như tơ trắng trên bề mặt vết bệnh và có thể lan nhiều cm
trong một ngày.
2.2.4. Ký chủ .
Theo Kozada (1965), ghi nhận có 188 loài thực vật thuộc 32 họ, trong đó có 20
loài cỏ dại thuộc 11 họ có thể bị tấn công do nấm Rhizoctonia solani. Theo Tsa
(1970), nhận thấy rằng nấm Rhizoctonia solani gây hại trên lúa cũng xâm nhiễm trên
20 loài cỏ thuộc 11 họ.
Nấm Rhizoctonia solani gây bệnh đốm vằn trên lúa, bắp còn gây hại trên nhiều
loại cây trồng khác nhau, kể cả các loại cây rừng, các bệnh như: héo cây con trên đậu
nành, đậu xanh, thuốc lá, bệnh đốm vằn trên bắp, mía, bệnh rụng lóng tiêu, bao gồm
cây bông vải, cải củ, lúa mì và khoai tây (Carling và ctv, 1994).
Nấm Rhizoctonia solani là nguyên nhân gây nên một số bệnh phổ biến trên cây

trồng: bệnh héo rủ cây con, thối rễ, thối thân hay loét thân ở giai đoạn cây con hoặc
trưởng thành. Ngoài ra, nấm Rhizoctonia solani còn là nguyên nhân gây bệnh trên một
SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

7


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

số cơ quan khác của cây như thối trái cà chua, khô lá hoặc những đốm đặc biệt trên lá
ở gần mặt đất (Agrios, 1997).
2.3 Tình hình bệnh do Rhizoctonia solani gây ra.
Trên thế giới: Đây là một vấn đề nan giải ở một số nước trên thế giới như
Thái Lan, Mianma , Philippin…bệnh xuất hiện nhiều vào mùa mưa và vào giai đoạn
cây con đang nảy mầm. Thiệt hại của nó rất đáng kể lên hàng triệu USD/ năm. Theo
C.Lode (1999) ở Indonesia tổng diện tích cao su bị bệnh lỡ cổ rễ trên 3 triệu ha,
trong đó khoảng 84% diện tích thuộc tiểu điền. Tỷ lệ bị bệnh 3% đối với đại điền, 515% đối với cao su tiểu điền, bình quân tỷ lệ cây chết trên vườn cây là 3% gây thiệt
hại về kinh tế khoảng 40 triệu USD/năm. Nguyên nhân chính là do chi phí phòng
trừ loại bệnh này rất cao, sự quản lý chưa đúng phù hợp, sự hiểu biết và kỹ năng
nhận biết bệnh của tiểu điền còn hạn chế. Chính phủ đã hỗ trợ hướng dẫn kỹ thuật,
cung cấp vốn (ở mức thấp) và nguyên liệu giúp nông dân phòng trừ bệnh. Một
nghiên cứu đánh giá nữa ở Sri Lanka theo Catania (2001) có khoảng 116.000 ha
trong đó diện tích của tiểu điền cao su chiếm khỏang 65%, khỏang 5% diện tích bị
nhiễm bệnh lỡ cổ rể làm giảm tỷ lệ cây đứng và sản lượng của vườn cây, phòng trừ
bệnh rất tốn kém. Do nhiều lý do đã khiến mức độ bệnh ngày càng tăng gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sản xuất.
- Ở Malaysia thì bệnh lại xuất hiện vào những vùng đất tái canh tác, theo

nghiên cứu vào năm 2000-2005 có khoảng 80.000 ha được tái canh trước đó trồng
bắp sau đó là trồng cây cải. Hầu hết vùng tái canh thuộc tiểu điền và rất mẫn cảm
với bệnh lỡ cổ rể. Sự xuất hiện và phân bố của bệnh rễ nói chung chưa thể hiện rõ
do yếu tố địa lý hay thổ nhưỡng. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng phụ thuộc nhiều vào
việc vệ sinh đồng ruộng và thu gom tất cả rễ nhiễm bệnh ra ngoài.
- Tại Thái Lan thì nghiên cứu về bệnh lỡ cổ rể do Hatpacha Riakat (20002002). Tổng diện tích cao su khoảng 2 triệu ha, trong đó 95% thuộc cao su tiểu
điền. Theo điều tra năm 2000-2002, tỷ lệ bệnh lỡ cổ rể của cao su tiểu điền trong
vùng khoảng 4,4%, năm 2005 tỷ lệ này khoảng 9-10%. Một số vùng tỷ lệ nhiễm
bệnh lên tới 27% (SuratThani), 55% (Phangnga).
SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

8


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam: Trong điều kiện của Việt Nam, nấm
Rhizoctonia solani phát sinh và phát triển khá mạnh, gây hại trên nhiều loại cây
trồng khác nhau như: lúa, ngô, cà chua, khoai tây, thuốc lá, lạc, đậu đỗ, bông, cải
bắp, xà lách v.v... Tùy theo loại cây và giai đoạn sinh trưởng của cây mà bệnh có
nhiều triệu chứng khác nhau như thối đen rễ, lở cổ rễ, thối gốc thân, khô vằn (đốm
vằn), thối lá…
Theo những điều tra về số liệu của bệnh gây ra gần đây thì bệnh thường xuất
hiện ở hầu hết các vùng đồng bằng , trung du, miền núi trên các loại đậu, bắp… làm
thực phẩm cho vụ Đông Xuân và Xuân Hè . Bệnh phá hoại suốt thời kỳ sinh trưởng
của cây nhưng chủ yếu là vào thời ký cây con gây thiệt hại lớn cho nguồn nông sản
nước ta (theo Võ Thị Thu Oanh ,2000).

2.4 Nghiên cứu phòng trừ bệnh do Rhizoctonia solani gây ra.
2.4.1 Đối với thế giới.
- Tại Thailan, Dasseco Meka (2006) cho biết chính phủ tại đây lại khuyến
khích nhân dân sử dụng các chế phẩm sinh học để giúp bảo vệ môi trường và an
toàn thực phẩm cho người dân đồng thời có thể triệt bệnh lâu dài, tận gốc.
- Ada Viterbo và Ilan Chet (2009) khi nghiên cứu tại các nước Châu Phi đã
phân tích rằng, Trichoderma là loại nấm có mặt trong hầu hết các loại đất nông
nghiệp. Chúng có khả năng kiềm chế các loại nấm khác phát triển, và trở thành
đồng minh quan trọng, giúp cây trồng chống lại các loại nấm gây bệnh. Nấm
Trichoderma đã được sử dụng để kiểm soát bệnh mục quả nặng do Phytophthora,
một trong những mầm bệnh nguy hiểm nhất đối với cây cacao ở châu Phi; và cũng
được sử dụng để chống lại bệnh đốm vằn trên lúa, lúa mỳ, khoai tây và ngô do
Rhizoctonia solani gây ra. Ngoài việc tấn công trực tiếp vào các mầm bệnh,
Trichoderma còn có lợi ích khác đối với cây trồng: tạo ra cơ cấu phòng vệ trên toàn
bộ cây trồng (induced systemic resistance - ISR), tăng cường cho hệ miễn dịch của
cây.

SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

9


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

2.4.2 Tình hình phòng bệnh do Rhizoctonia solani gây ra ở trong nước.
Tại các tỉnh hoặc thành phố trong cả nước khi gieo trồng các loại cây dù là cây
kiểng hoặc cây hoa màu thì đều gặp tình trạng bệnh do Rhizoctonia solani gây ra

trong đó chủ yếu là lỡ cổ rễ vì lẽ đó mà theo những chuyên gia trong Cục Bảo Vệ
Thực Vật ( Sở Khoa Học Và Đời Sống, tỉnh Vĩnh Long, 2006) thường định hướng
cho người dân bằng nhiều biện pháp bảo vệ tốt cho cây trồng khỏi mắc bệnh theo
những cách sau:
- Thiết kế hệ thống thóat nước để ruộng không bị đọng nước, ẩm ướt, đặc biệt
là trên những chân ruộng trũng, ruộng luân canh với lúa nước.
- Tăng cường bón phân chuồng đã được ủ hoai mục để bổ sung nguồn dinh
dưỡng tổng hợp cho cây, cải tạo kết cấu của đất và bổ sung vi sinh vật đối kháng
giúp khống chế sự phát triển của nấm bệnh gây hại. Tăng cường bón thêm Lân và
Kali.
- Cày bừa ruộng kỹ, bón thêm vôi bột để giúp tiêu hủy nhanh tàn dư cây bệnh
có sẵn trong đất từ vụ trước, phơi rải đất nếu điều kiện cho phép.
- Tránh xuống giống vào những thời điểm có mưa nhiều, không nên gieo hạt
giống sâu quá. Sau khi mưa nếu đất bị đóng váng nên tranh thủ xới xáo phá váng
ngay.
- Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng thuốc trừ nấm Benlate 50WP (hoặc
Bendazol 50WP; Viben 50BTN...) bằng cách cứ mỗi kg hạt giống trộn đều với 5-7
gram thuốc.
- Để phòng, trị bệnh có thể phun xịt bằng một trong các lọai thuốc như:
Bavistin 50FL; Carban 50SC; Derosal 50SC/60WP; Vicarben 50BTN/50HP;
Benlate 50WP; Benotigi 50WP; Fundazole 50WP; Validacin 3L/5L/5SP; Valicide
3SL/5SL/5WP; Moceren 25WP/ 250SC...
Đó là những hướng giải pháp phòng trừ bệnh mà trong và ngoài nước đang
tiến hành để cho những kết quả tốt nhất chống lại bệnh và những thiệt hại do
Rhizoctonia solani gây ra.

SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

10



ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

2.5 Tổng quan về nấm Trichoderma spp.
2.5.1 Lịch sử nghiên cứu nấm Trichoderma spp.
Lịch sử nghiên cứu về Trichoderma spp. đã được phát hiện ra gần 200 năm
trước nhưng không được chú ý đến cho đến khi Thế Chiến lần thứ II xảy ra...
Trichoderma spp. được phát hiện ra và hiện nay loài đó được biết là Trichoderma
viride.
Hơn 150 năm sau, Trichoderma spp. chỉ là đối tượng của vài nhà phân loại
nấm học nhưng không hấp dẫn được mối quan tâm của các ngành khoa học khác.
Tình hình thay đổi trong Thế Chiến lần thứ II, khi quân đội Mỹ cảnh báo về hiện
tượng các trang bị quân sự bị mục ở xứ nhiệt đới, đặc biệt là ở Nam Thái Bình
Dương. Chương trình điều tra của quân đội Mỹ chỉ ra rằng Trichoderma "viride"
mã số QM 6a là loài nấm phân hủy cellulose ở khu vực này. Sự nhầm lẫn này kéo
dài suốt 20 năm cho đến khi chủng Trichoderma QM 6a này được nhận diện và đặt
tên lại là Trichoderma reesei để tỏ lòng tôn kính người đã khám phá ra loài này là
Elwyn T. Reese, tác giả làm việc tại Viện nghiên cứu Natick với sự cộng tác của
Mary Mandels đã nghiên cứu nhiều đề tài về sinh tổng hợp, cơ chế phân hủy
cellulose và các hợp chất polysaccharides khác của chủng Trichoderma reesei này
và các thể đột biến trên chủng đó. Nhờ những công trình đó mà nhiều phòng thí
nghiệm khác ở Mỹ, Châu Âu và Châu Á tiếp tục nghiên cứu và khám phá ra hệ
thống phân giải cellulose của Trichoderma spp. vào cuối thập niên 60.
Cùng thời điểm đó, Rifai và Webster ở Anh lần đầu tiên phân loại và mô tả
được 9 loài Trichoderma. Việc nuôi cấy dể dàng và không tốn kém các chủng
Trichoderma đã lôi kéo các nhà nghiên cứu đi vào các hướng nghiên cứu cơ bản về
Trichoderma hơn là ứng dụng về phân giải cellulose của chúng. Một phát hiện quan

trọng trong nghiên cứu về Trichoderma spp. là khả năng kích thích tăng trưởng cho
cây trồng và khả năng đối kháng với các loài nấm bệnh giúp Trichoderma spp. được
dùng như là tác nhân kiểm soát sinh học trong nông nghiệp. Ngày nay, lĩnh vực này
đã trở thành hướng nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới.

SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

11


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

2.5.2 Đặc điểm hình thái và sự phân bố của nấm Trichoderma spp.
Trichoderma spp. là chi khá phổ biến trong tự nhiên, đặc biệt là trong môi
trường đất. Theo Gary J. Samuels(1932), Trichoderma spp. ít tìm thấy trong thực
vật sống và chúng không sống nội ký sinh với thực vật. Ngày nay, hệ thống phân
loại của nấm Trichoderma spp. vẫn chưa rõ ràng và khá phức tạp, do đó có nhiều ý
kiến khác nhau đưa ra khi phân loại giống nấm này.

Hình 2.2: Trichoderma spp.
Theo Rifai (1969), Barnett H.L và Barry B. Hunter (1972), Trichoderma spp.
thuộc lớp nấm bất toàn Deuteromycetes (fungi imperfect); thứ tự vị trí phân loại
như sau:
Giới

:


Fungi

Ngành :

Ascomycota

Lớp

:

Deuteromycetes

Bộ

:

Moniliales

Họ

:

Moniliaceae

Giống :

Trichoderma spp.

Theo Agrios G.N (1997), Hrman G.E (2002), hầu hết Trichoderma spp. có
giai đoạn sinh sản vô tính (đây là lý do Trichoderma spp. được phân loại thuộc

nhóm nấm bất toàn Deuteromycetes, bộ Moniliales), tuy nhiên một vài loài
SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

12


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

Trichoderma spp. cũng có khả năng sinh sản hữu tính nên được phân vào lớp nấm
túi Ascomycetes, bộ Hypocreales, giống Hypocrea.
Nấm Trichoderma spp. có khu vực phân bố rất rộng, chúng hiện diện gần như
trong tất cả các loại đất và các môi trường khác. Chúng hiện diện với mật độ cao và
phát triển mạnh ở vùng rễ của cây, một số giống có khả năng phát triển ngay trên rễ,
trên bề mặt rễ, trên vỏ cây mục nát. Khi quan sát hạch nấm hay chồi mầm của nhiều
loài nấm khác cũng có thể tìm thấy các loài Trichodermaspp. (Klein và Eveleigh,
1998). Sự phân bố và điều kiện môi trường sống của các loài Trichoderma
spp. có liên hệ mật thiết với nhau. Nhìn chung các loài Trichoderma spp. xuất hiện
ở vùng đất acid nhiều hơn ở vùng đất trung tính hoặc kiềm (Papavizas,1985).
Khuẩn lạc Trichoderma spp. Có màu từ lục trắng đến lục, vàng xanh, lục đậm,
giống này tăng trưởng rất mạnh: đường kính khuẩn lạc đạt từ 2 – 9 cm sau 4 ngày
nuôi cấy ở 250C (Elisa Esposito và Manuela da Silva, 1998), khuẩn ty không màu,
sinh cuống mang bào tử. Cuống bào tử này gọi là bào tử đính dạng hình cầu, hình
elip hoặc hình thuôn, màu lục, liên kết nhau nhờ chất nhầy. Chúng phát triển trên
nhiều loại cơ chất khác nhau (sáp, gỗ, các loài nấm khác), chúng cũng tồn tại khi
nồng độ CO2 ở mức cao (10%) và sống được ở đất acid và bazơ (từ pH 3 đến pH 8).
Đất tự nhiên có khả năng kháng nấm và khả năng này mất dần đi. Điều này có
liên quan đến sự xuất hiện và mật độ phân bố cơ học của Trichodermaspp. Bào tử

phân sinh của Trichoderma spp. có khả năng kháng nấm cao. Các bào tử phân sinh
kháng nấm nhiều hơn hậu mô bào tử, sợi nấm ít kháng nấm hơn bào tử phân sinh.
Thiết lập quần thể và hiện tượng nảy mầm trong đất: vi sinh vật trong đất hoạt
động phụ thuộc vào nhiều loại chất nền trong đất, có nhiều phương pháp xác định
khác nhau. Khi sợi nấm non ( chưa có bào tử) nó có liên quan chặt chẽ với tình
trạng thành phần môi trường đất. Bào tử sinh sôi nảy nở và thiết lập quần thể cân
bằng trong đất ( mật độ duy trì cân bằng trong đất từ 9-36 tuần sau khi cấy nấm vào
đất).
Thiết lập quần thể tại vùng rễ cây: Trichoderma spp. được phân lập tại vùng rễ
cây chính vì thế chúng có thể dùng vào việc phòng trừ sinh học đối với bệnh ở vùng
SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

13


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

rễ cây. Hiệu quả của Trichoderma spp. không chỉ xử lý hạt phát triển nhanh xung
quanh hệ rễ tạo các bào tử xâm nhiễm cây trồng. Nếu Trichoderma spp. được cấy
vào trong đất để ngăn bệnh cho cây trồng thì bắt buộc phải cấy theo bề mặt rễ cây.
Trichoderma spp. có khả năng trong việc phòng chống bệnh thối rễ cây, hạt và bệnh
cây chết non. Quan sát bào tử trên vùng rễ cây: rễ, vỏ hạt bị thối và lá mầm, số
lượng bào tử trên mỗi gram đất luôn luôn ít . Chao, Harama và Nelson (1983) cho
biết Trichoderm spp. ít thiết lập quần thể hay ít di chuyển vào vùng rễ cây . Ngược
lại, số lượng bào tử tìm thấy nhiều trên lá mầm, đậu bị thối, vỏ hạt giống kể cả mẫu
bệnh xung quanh rễ.
2.5.3 Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến nấm Trichoderma spp.

 Nhiệt độ: Trichoderma spp. có thể phát triển trong khoảng nhiệt độ khá rộng
từ 15 đến 350C; trong đó, ở nhiệt độ từ 15 đến 200C Trichoderma spp. chậm hình
thành bào tử. Nhiệt độ 25 – 300C là khoảng nhiệt độ tối ưu để Trichoderma spp.
sinh trưởng và phát triển nhanh, lượng bào tử nhiều và thời gian sinh sản bào tử
sớm. Ở 350C Trichoderma spp. phát triển kém, khả năng sinh bào tử yếu.
 Ánh sáng: với cường độ chiếu sáng liên tục, nấm phát triển nhanh, nhưng
mật độ bào tử ít. Tối liên tục sợi nấm phát triển chậm, mật độ thưa, sợi nấm chưa
hình thành xong sau đó bào tử hình thành theo từng đợt rất rõ. Sáng tối xen kẽ sợi
nấm hình thành nhiều (chỉ sau 2 ngày), mật độ dày, sau đó xuất hiện nhiều bào tử.
2.5.4 Một số loài Trichoderma spp. được ứng dụng trong phòng trừ sinh học.
Kubicek và Harman (1998) đã mô tả chi tiết 33 loài Trichoderma spp., ông
cho rằng: tùy từng loài nấm mà chúng có hình dạng và kích thước khác nhau.
 Trichoderma atroviride: khuẩn lạc phát triển nhanh, bào tử màu xanh,
vách dày, trơn láng, kích thước (2,6 - 3,8µm) x (2,2 - 3,4µm), khi nấm già thường
mất màu hay màu vàng nhạt hoặc xám, bào tử già phát ra mùi hương dừa (Kubicek
và Harman, 1998).
 Trichoderma hazianum (Rifai): Khuẩn lạc phát triển nhanh, khuẩn lạc
chuyển nhanh sang màu xanh vàng hay xanh tối, có bào tử trơn láng, màu xanh,
hình cầu với kích thước (2,7 - 3,5) x (2,1 - 2,6) µm.
SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

14


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

 Trichoderma hamatum (Bon): bào tử màu xanh, trơn, dạng elip, kích

thước (4 - 5µm) x (2,5 - 3µm) (Cook và Baker, 1983).
 Trichoderma viride (Pers): bào tử màu xanh lục, vách xù xì, dạng hình
cầu, kích thước (4 - 5µm) x (2,5 - 3µm) (Cook và Baker, 1983).
Nhiệt độ tối ưu cho hầu hết các loài nấm Trichoderma spp. là 250C – 300C.
Theo Widden và Scattolin (1998), nấm Trichoderma harzianum và Trichoderma
koningii phát triển nhanh ở nhiệt độ 250C và lấn át các loài nấm khác.
Bào tử của hầu hết nấm Trichoderma spp. có hình bầu dục với kích thước
khoảng (3 - 5µm) x (2 - 4µm), rất hiếm khi bào tử của nấm này có hình cầu. Vách
bào tử trơn láng, tuy nhiên ở một vài loài Trichoderma (như T. viride) bào tử có
vách xù xì như có nhiều mụn cơm (Mecray, 2002).
Tất cả các loài Trichoderma đều có khả năng sinh bào tử áo
(Chlamydospore). Bào tử áo có hình cầu méo và ở dạng đơn bào, mặc dù cũng có
một số loài có khả năng hình thành nên các bào tử áo đa bào (Papavizas, 1985).
2.6. Một số loài Trichoderma thường gặp ở vùng nhiệt đới .
2.6.1. Trichoderma pseudokoningii Rifai
Nấm Trichoderma pseudokoningii phát triển rất nhanh, đường kính khuẩn lạc
lên đến 8 – 9 cm chỉ sau 4 ngày nuôi cấy ở nhiệt độ 200C. Sợi nấm trong suốt, vách
trơn láng, rộng 1 - 2µm. Bào tử áo có vách dày, trơn láng, trong suốt hoặc có màu
xanh, hình cầu méo hoặc bầu dục, kích thước thường là (4-12µm) x (3- 9µm)
(Bissett, 1984).

Hình 2.3: Trichoderma pseudokoningii Rifai
SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

15


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

2.6.2. Trichoderma atroviride Bissett
Khuẩn lạc phát triển rất nhanh. Bào tử áo có vách trơn láng, có hình chùy,
hình nón hay bầu nậm, kích thước từ (5,2 - 10µm) x (2,1 - 3,3µm) (Bissett, 1984).
2.6.3. Trichoderma hamatum Bain
Nhiệt độ 240C và pH: 3,7 - 4,7 là những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát
triển của Trichoderma hamatum và chúng phát triển chậm lại ở 00C (Domsch và
Gams, 1980).

Hình 2.4: Trichoderma hamatum Bain
Đường kính khuẩn lạc ở 5 ngày sau khi nuôi cấy ở nhiệt độ 200C là 7cm. Thể
bình và nhánh rộng 3 - 4µm. Bào tử đính của nấm Trichoderma hamatum có hình
trụ ngắn, màu xanh lục, vách trơn láng và có kích thước khác nhau tùy theo chủng
(Domsch và Gams, 1980).
2.6.4. Trichoderma inhamatum Veerkamp & W. Gams
Nhiệt độ tối hảo cho sự phát triển của T. inhamatum là 24 – 300C và nhiệt độ
tối đa mà nấm có thể chịu đựng được là 360C (Bissett, 1984). Khuẩn lạc phát triển
khá nhanh, đường kính khuẩn lạc có thể đạt tới 9 cm sau 3 ngày nuôi cấy ở nhiệt độ
24 - 300C. Thể bình có hình bầu nậm, kích thước (4,0 - 5,0µm) x (2,3 - 3,0µm). Bào
tử có dạng hình cầu hoặc hình trứng, vách mỏng và trơn láng, màu xanh lục, kích
thước (2,3 - 3,0µm) x (2,0 - 2,6µm).

SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

16


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

2.6.5. Trichoderma harzianum Rifai
T. harzianum là loài nấm rất phổ biến trong đất (Cook và Baker, 1998). Môi
trường có nhiệt độ từ 15 - 350C, pH: 3,7 - 4,7 rất thích hợp cho sự phát triển của
nấm (Domsch và Gams, 1980).
Khuẩn lạc của T. harzianum phát triển nhanh và có đường kính khoảng 9 cm
sau 5 ngày nuôi cấy ở nhiệt độ 200C. Bào tử đính có hình cầu méo đến bầu dục
ngắn, màu xanh lục, vách trơn láng, kích thước (2,7 - 3,2µm) x (2,5 - 2,8µm), nẩy
mầm tốt nhất trong môi truờng mùn cưa có ẩm độ khoảng 30% (Domsch và Gams,
1980).
2.6.6. Trichoderma koningii Ouden
T. koningii hiện diện nhiều ở lớp đất mặt nhưng ở độ sâu 120cm vẫn có sự
hiện diện của loài nấm này. Nấm phát triển tốt ở nhiệt độ từ 260C trở lên tùy theo
nguồn gốc của loài. pH cho sự phát triển của nấm là 3,7 - 6,0 (Domsch và Gams,
1980). Khuẩn lạc có đường kính 3 - 5cm sau 5 ngày nuôi cấy ở nhiệt độ 200C, bào
tử đính có dạng hình trụ ngắn, vách trơn láng, kích thước(3,0 - 4,8µm) x (1,9 -2,8
µm).
2.7. Tiềm năng của Trichoderma trong phòng trừ sinh học.
2.7.1 Quần thể Trichoderma trong đất .
Trichoderma spp. có khả năng tái tạo quần thể, được xem là một hiện tượng
phòng trừ sinh học vẫn chưa được giải thích về cơ chế. Theo Bliss(1959)
Trichoderma spp. có khả năng thiết lập quần thể và tái hoạt động rất mạnh mẽ và
nhanh trên đất đã được xử lý khử trùng xông hơi bằng cacbon disulfide để diệt nấm
Armillaria mellea trênn cây cam, quýt, nhưng không công bố bằng chứng quần thể
Trichoderma spp. phòng chống bệnh. Orh và công tác viên (1973) , cung cấp các
bằng chứng xác thực thuyết phục nhất quần thể Trichoderma spp. trong đất có khả
năng phòng chống nấm Armillaria mellea trên đất đã được xử lý xông hơi bằng
methyl bromde, Trichoderma kháng methyl bromide hơn là Armillaria mellea.

Ngoài ra, khả năng thứ 2 của nấm Trichoderma spp. là kháng nấm.
T.hamatum có nhiều trong đất ở vùng Colombia có khả năng ngăn chặn nấm
SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

17


ĐỔ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ HAI

Rhizoctonia solani (Chet và Baker,1980) và theo Lumsden (1977) T. hamatum khi
phân lập từ đất tại Mexico cũng có khả năng ngăn chặn nhiều loại nấm đất mà
những loại nấm này không bị tiêu diệt dưới tia phóng xạ gamma ( Naelson và các
công tác viên,1983), đây là vai trò của Trichoderma spp. trong phòng trừ sinh học.
Khả năng ngăn cản các loài nấm trong đất đặc biệt là Rhizoctonia solani ,
Pythium spp. có liên quan đến nấm Trichoderma spp., đã thành công và được công
bố rộng rãi là vấn đề được nghiên cứu trong nhiều năm nay. Các tài liệu Baker
(1974,1980) của Barret và các cộng tác viên (1974) , của Cook và Baker (1983) đều
công bố khả năng này của Trichoderma.
2.7.2 Tính kháng của Trichoderma trong đất.
Đây là một vấn đề nóng và hấp dẫn được nhiều chuyên gia nghiên cứu trong
những năm gần đây. Phòng trừ sinh học bằng cách thêm một số lượng lớn các bào
tử Trichoderma harizaum cùng môi trường nuôi trồng vào đất được Well và các
cộng tác viên (1962) thử nghiệm. Các nhà nghiên cứu lân đầu tiên công bố sử dụng
một lượng lớn Trichoderma nuôi trong trên môi trường bán rắn ra thử ngoài ruộng
kiểm soát các loại nấm gây bệnh trên cà chua.
Trong các giống Trichoderma có giống Trichoderma harizaum. Nuôi trên môi
trường bán rắn có tác dụng chống được các loại bệnh thối trắng trên hành ở Ai Cập

(Abd và các cộng tác viên ,1975); bệnh chết rạp cây con do Rhizoctonia solani.
Hiệu quả phòng trừ sinh học của nấm nuôi trồng trên môi trường bán rắn phụ thuộc
vào nhiệt độ, loại môi trường nuôi trồng và thời điểm cấy nấm vào đất ( Elad và
công tác viên,1980).
Những vấn đề phức tạp liên quan đến khả năng chống bệnh của Trichoderma
spp. cũng được nghiên cứu. Kelley (1976), công bố Trichoderma harzianum được
cấy vào đất với mục đích phòng trừ bệnh chết rạp cây con trên dưa. Ông ta nhận
thấy rằng khả năng kháng bệnh của nấm này phụ thuộc vào dư lượng dinh dưỡng
trong đất.

SVTH: Trần Văn Phật
Lớp: 07DSH _ MSSV:107111131

18


×