Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

So sánh hiệu quả xử lý dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

SO SÁNH HIỆU QUẢ XỬ LÝ DẦU KHOÁNG CỦA
MỘT SỐ LOẠI VỎ SẦU RIÊNG

Ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. THÁI VĂN NAM
Sinh viên thực hiện

: LÊ VĂN MINH

MSSV: 1411090519

Lớp: 14DMT04

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết
quả nêu trong đồ án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Em xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đồ án này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đồ án đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên thực hiện đồ án
(Ký và ghi rõ họ tên)



LÊ VĂN MINH

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Em xin gửi đến thầy PGS.TS. Thái Văn Nam lòng tri ân sâu
sắc. Trong suốt quá trình thực hiện đồ án, thầy PGS.TS. Thái Văn Nam là người
đã tận tình hướng dẫn, định hướng và cung cấp những góp ý cần thiết để em có thể
hoàn thành bản đồ án này. Không chỉ học hỏi được kiến thức của thầy, em còn học
được ở thầy phương pháp nghiên cứu, cách thức làm việc khoa học và cũng như sự
nhiệt tâm của người thầy với học trò.
Để có được kiến thức như hôm nay, em xin chân thành cảm ơn chân thành đến
Ban lãnh đạo nhà trường, cùng toàn thể các Thầy Cô trong Viện Khoa Học Ứng
Dụng Hutech, trường đại học Công nghệ TP.HCM.
Em xin gửi lời cảm ơn thầy Th.S Trịnh Trọng Nguyễn và KS Phạm Thị Hoài
Phương, người đã có những góp ý quý báu cũng như đã cung cấp cho em nhiều tài
liệu tham khảo có giá trị liên quan đến đề tài nghiên cứu này, và đã giúp đỡ em
trong các việc tiến hành các thí nghiệm kiểm chứng.
Ngoài ra em xin gửi lời cám ơn đến sự hỗ trợ của Quý Thầy Cô đang công tác
tại Phòng Thí nghiệm Viện Khoa Học Ứng Dụng, trường đại học Công nghệ
TP.HCM, nơi em đã tiến hành các thí nghiệm kiểm chứng.
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các người thân, bạn bè những người
đã luôn động viên và hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
Sinh viên thực hiện đồ án
(Ký và ghi rõ họ tên)

LÊ VĂN MINH


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ ............................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................5
2.1. Mục tiêu lâu dài ....................................................................................................5
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................6
3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................6
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .............................................................6
4.1. Khoa học ..............................................................................................................6
4.2. Thực tiễn ..............................................................................................................6
5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................7
6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................................7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................9
1.1.

HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM DẦU TẠI VIỆT NAM ........................................9

1.1.1. Sơ lược về dầu và ô nhiễm dầu [10] ................................................................9
1.1.2. Sự cố tràn dầu ở Việt Nam từ năm 2004 đến nay [41] ..................................10
1.1.3. Nồng độ dầu tại một số cảng biển Việt Nam ..................................................11
1.1.4. Ô nhiễm dầu tại các khu vực tổng kho xăng dầu [36] ....................................13

1.1.5. Ô nhiễm dầu tại các nhà máy lọc dầu, giàn khoan và nhà máy sản xuất dầu
nhờn [18] ...................................................................................................................14
1.1.6. Ô nhiễm dầu tại các khu vực rửa xe ................................................................16

iii


1.1.7. Ảnh hưởng của sự cố tràn dầu [3] ...................................................................17
1.2. VỎ SẦU RIÊNG ................................................................................................20
1.2.1. Nguồn gốc của VSR ........................................................................................20
1.2.2. Ngành trồng sầu riêng ở Việt Nam .................................................................22
1.3. QUÁ TRÌNH HẤP PHỤ ....................................................................................25
1.3.1. Khái niệm hấp phụ ..........................................................................................25
1.3.2. Cơ chế của quá trình hấp phụ [34] ..................................................................25
1.3.3. Phân loại quá trình hấp phụ [34] .....................................................................26
1.4. CÁC LOẠI VẬT LIỆU HẤP PHỤ DẦU HIỆN NAY [7] ................................26
1.4.1. Vật liệu hấp phụ dầu hữu cơ tổng hợp ............................................................26
1.4.2. Vật liệu hấp phụ dầu hữu cơ có nguồn gốc thiên nhiên ..................................27
1.4.3. Vật liệu hấp phụ dầu vô cơ..............................................................................27
1.5. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ...................................................................28
1.5.1. Các nghiên cứu về vật liệu hấp phụ dầu .........................................................28
1.5.2. Các nghiên cứu về khả năng hấp phụ của vỏ sầu riêng ..................................31
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .36
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................36
2.1.1. Nội dung 1: Tổng hợp, biên hội các tài liệu có liên quan ...............................36
2.1.2. Nội dung 2: Chế tạo và khảo sát vật liệu hấp phụ từ VSR .............................36
2.1.3. Nội dung 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ. ..............36
2.1.4. Nội dung 4: Khảo sát khả năng hấp phụ của 3 VSR ( 6H, RI6, CB). So sánh
khả năng hấp phụ dầu của VSR với một số vật liệu khác. ........................................36
2.1.5. Nội dung 5: Khảo sát ảnh hưởng độ mặn đến khả năng hấp phụ của vật liệu.

Ứng dụng vật liệu VSR trong xử lý nước mặn nhiễm dầu. ......................................36
2.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................................37
2.2.1. Nguyên liệu .....................................................................................................37
2.2.2. Hóa chất ..........................................................................................................37
2.2.3. Nước mặn nhiễm dầu ......................................................................................37

iv


2.2.4. Thiết bị, dụng cụ .............................................................................................38
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................39
2.3.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................39
2.3.2. Phương pháp cụ thể .........................................................................................43
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................56
3.1. CHẾ TẠO VẬT LIỆU VÀ KHẢO SÁT VẬT LIỆU HẤP PHỤ ......................56
3.1.1. Chế tạo vật liệu hấp phụ ..................................................................................56
3.1.2. Hình thái bề mặt, màu sắc, cấu trúc của vật liệu .............................................58
3.2. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ dầu của vật liệu .........................................68
3.2.4. Kết quả khảo sát của độ mặn đến quá trình hấp phụ.......................................75
3.3. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ ......................................78
3.4. Nghiên cứu ứng dụng trên nguồn nước biển nhiễm dầu ....................................80

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ .......................................................................................83
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................83
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................84
3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ......................................................................84

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................1
1. Tài liệu tiếng Việt....................................................................................................1
2. Tài liệu nước ngoài..................................................................................................3

3. Tài liệu từ các địa chỉ website .................................................................................4
DANH MỤC PHỤ LỤC............................................................................................7
PHỤ LỤC 1: KHẢ NĂNG HẤP PHỤ DẦU CỦA VSR – M ....................................1
PHỤ LỤC 2: KHẢ NĂNG HẤP PHỤ DẦU CỦA VSR - AS ...................................3
PHỤ LỤC 3: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN KHẢ NĂNG HẤP PHỤ CỦA
VSR - AS VÀ SO SÁNH VỚI HIỆU SUẤT HẤP PHỤ ...........................................5

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU
1. Các từ viết tắt
Từ viết tắt

Tiếng anh

Tiếng Việt
Phân tích phương sai

ANOVA

ANalysis Of VAriance

CMC

Carboxy Methyl Cellulose

CPC
DO


Cation

hexadexylPiridin

Clorua

monohydrate

Chất hoạt động bề mặt
Dầu diesel

Diesel Oil

ĐH

Đại học

HST

Hệ sinh thái

KAERI

Korea Atomic Energy Research Viện nghiên cứu năng lượng
nguyên tử Hàn Quốc

Institute

Không phát hiện


KPH
LSD

Least Significant Difference

Nhà sản xuất

NSX
O/W

Giới hạn sai số nhỏ nhất

Nhũ dầu trong nước

Oil/Water

PGS

Phó giáo sư

PTN

Phòng thí nghiệm

ppm

parts per million

SEM


Scanning Electron Microscope

Kính hiển vi điện tử quét

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TSKH

Tiến sĩ khoa học

VFEJ

Vietnam Forum of Environmental Diễn đàn các Nhà báo Môi
trường Việt Nam

Journalists

vi


VLHP

Vật liệu hấp phụ

VSR

Vỏ sầu riêng
2. Các ký hiệu

Vỏ sầu riêng bổ sung acid

VSR-AS

béo
Vỏ sầu riêng chuổng bò

CB-AS

bổ sung acid béo
Vỏ sầu riêng RI 6 bổ sung

RI6-AS

acid béo
Vỏ sầu riêng Sáu Hữu bổ

6H-AS

sung acid béo
Vỏ sầu riêng thô

VSR-M

RI6-M

Vỏ sầu riêng chuổng bò
thô
Vỏ sầu riêng RI 6 thô


6H-M

Vỏ sầu riêng Sáu Hữu thô

VSR-R

Vỏ sầu riêng sau khi sấy khô

CB-R

Vỏ sầu riêng chuổng bò
sau khi sấy khô
Vỏ sầu riêng RI 6 sau khi
sấy khô
Vỏ sầu riêng Sáu Hữu sau
khi sấy khô

CB-M

RI6-R
6H-R

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hàm lượng dầu tồn tại trong nước dưới dạng nhũ tương của các tổng kho
chứa xăng, dầu tại Tp.HCM ...................................................................................... 13
Bảng 1.2: Giá trị tối đa của các thông số ô nhiễm trong nước thải của kho và cửa
hàng xăng dầu ........................................................................................................... 14

Bảng 1.3: Hàm lượng dầu tồn tại trong nước dưới dạng nhũ tương của các nhà máy
dầu nhờn tại Tp.HCM ............................................................................................... 15
Bảng 1.4: Nước thải nhiễm dầu của các trạm xăng dầu và rửa xe ở Bangkok,
Thailan ....................................................................................................................... 17
Bảng 1.5: Tỉ lệ các thành phần trong một quả sầu riêng ........................................... 22
Bảng 1.6: Thống kê diện tích và sản lượng sầu riêng ở nước ta (năm 2014) ........... 24
Bảng 2.1: Danh sách các dụng cụ, thiết bị sử dụng cho thí nghiệm ......................... 38
Bảng 3.1: Kết quả thí nghiệm làm khô vật liệu ........................................................ 56
Bảng 3.2: Các thông số thử nghiệm khảo sát khả năng hấp phụ dầu của VSR-M ... 68
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ dầu của VSR-M ............................... 69
Bảng 3.4: Các thông số thử nghiệm khảo sát khả năng hấp phụ dầu của VSR-AS .. 71
Bảng 3.5: Kết quả xử lý khả năng hấp phụ dầu của VSR-AS ở tỷ lệ 1:4 ................. 72
Bảng 3.6: Độ mặn của nước ...................................................................................... 75
Bảng 3.7: Các thông số thử nghiệm khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng dầu .......... 75
Bảng 3.8: Kết quả xử lý khả năng hấp phụ dầu của VSR-AS 1:4 của độ mặn ......... 76
Bảng 3.9: Các thông số thử nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc ...... 79
Bảng 3.10: Kết quả xử lý khả năng hấp phụ dầu của VSR-AS ở các móc thời gian
khác nhau................................................................................................................... 80
Bảng 3.11: Các thông số thử nghiệm khả năng hấp phụ dầu của VSR-AS .............. 82
Bảng 3.12 Kết quả xử lý khả năng hấp phụ dầu của VSR-AS ở trong môi trường
nước biển ................................................................................................................... 82

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1: Nồng độ dầu tại một số cảng biển của Việt Nam. (Nguồn: VFEJ.VN Diễn đàn các nhà báo môi trường Việt Nam). .......................................................... 11
Đồ thị 1.2: Lượng dầu tràn gây ô nhiễm biển Việt Nam qua các năm. (Nguồn: Bộ
tài nguyên và môi trường. ......................................................................................... 12
Đồ thị 3.1: Kết quả ghi nhận khả năng hấp phụ dầu của VSR-M và hiệu suất xử lý 69

Đồ thị 3.2: Kết quả ghi nhận khả năng hấp phụ dầu của VSR-AS ở tỷ lệ 1:4 phối
trộn và hiệu suất xử lý. .............................................................................................. 73
Biều đồ 3.3: Hiệu suất hấp phụ dầu của VSR-AS với độ mặn. ................................ 79
Đồ thị 3.4: Hàm lượng dầu hấp phụ ở các móc thời gian khác nhau. ....................... 81
Đồ thị 3.5: Nồng độ dầu tại 1 số cảng biển của việt nam . ....................................... 81

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quả sầu riêng và vỏ sầu riêng. .................................................................. 21
Hình 1.2: Cơm sầu riêng. .......................................................................................... 21
Hình 1.3: Cơ chế của quá trình hấp phụ.................................................................... 26
Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu. ..................................................................................... 42
Hình 2.2: Sơ đồ chế tạo VLHP từ VSR. ................................................................... 44
Hình 2.3: VSR được vứt bỏ sau khi sử dụng. ........................................................... 45
Hình 2.4: VSR được thu gom từ chợ. ....................................................................... 45
Hình 2.5: VSR được tách bỏ gai và cắt nhỏ. ............................................................. 46
Hình 2.6: VSR sau khi cắt nhỏ và sấy khô................................................................ 47
Hình 2.7: VSR được tráng phủ acid béo. .................................................................. 47
Hình 2.8: Sơ đồ bố trí thí nghiệm.............................................................................. 49
Hình 2.9: Dầu tạo thành váng sau khi tiếp xúc với nước cất. ................................... 50
Hình 2.10: Phân tích hàm lượng dầu trong nước tại PTN. ....................................... 51
Hình 3.1: Kết quả thí nghiệm làm khô vật liệu. ........................................................ 57
Hình 3.2: VSR được bảo quả trong hủ nhựa. ............................................................ 57
Hình 3.3: VSR được bảo quản trong túi nhựa........................................................... 57
Hình 3.4: Mẫu VSR-AS tạo thành những hạt không đồng đều khi phối trộn........... 58
Hình 3.5: Cấu trúc sợi celluose của VSR. ................................................................. 59
Hình 3.6: Kết quả chụp ảnh SEM của VSR thô ........................................................ 60
Hình 3.7: Kết quả chụp ảnh SEM của VSR RI6 bổ sung acid béo ở tỉ lệ 1:4. ......... 61

Hình 3.8: Ảnh SEM của vỏ trấu biến tính................................................................. 62
Hình 3.9: Bề mặt VSR-M và VSR-AS dưới kính hiển vi. ........................................ 62
Hình 3.10: VSR bổ sung acid béo (a - VSR:acid = 1:5; b - VSR:acid béo = 1:6). ... 63
Hình 3.11: Kết quả chụp ảnh TEM VSR-AS ( CB-AS) ........................................... 64
Hình 3.12: Kết quả chụp FTIR VSR ( RI6-R) .......................................................... 64
Hình 3.13: Kết quả chụp FTIR VSR ( CB-R). .......................................................... 65
Hình 3.14: Kết quả chụp FTIR VSR ( 6H-R). .......................................................... 65
Hình 3.15: Nhóm anpha- cenllulose của VSR. ......................................................... 66

x


Hình 3.16: Kết quả chụp FTIR VSR ( RI6- AS). ...................................................... 66
Hình 3.17: Kết quả chụp FTIR VSR ( CB- AS) ....................................................... 67
Hình 3.18: Kết quả chụp FTIR VSR ( 6H- AS). ....................................................... 67
Hình 3.19: Nguyên tắc kết hợp cenllulose từ VSR với acid béo. ............................. 68
Hình 3.20: So sánh kết quả chụp FTIR VSR ( R6-M, 6H-M, CB-M) ...................... 70
Hình 3.21: VSR-M hấp phụ dầu. .............................................................................. 71
Hình 3.22: VSR-AS trong môi trường nước và nước nhiễm dầu ............................. 74
Hình 3.23: VSR-AS nổi lên khi cho vào . ................................................................. 74

xi


MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyển mình sang thế kỷ 21, nền khoa học kỹ thuật của thế giới ở một tầm
cao mới nhưng nguồn năng lượng của con người sử dụng vẫn chưa đảm bảo được
vấn đề môi trường, đặc biệt là các loại nguyên liệu hóa thạch trong lòng đất. Nguồn
năng lượng dầu mỏ mang lại nhiều nhiều lợi ích kinh tế cho mỗi quốc gia, nhưng

bên cạnh vấn đề kinh tế, việc khai thác vận chuyển dầu mỏ đang là một vấn đề gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đáng chú ý nhất là vấn đề sự cố tràn dầu, không
chỉ gây tổn thất về kinh tế mà còn gây ảnh hưởng đến môi trường cực kỳ nghiêm
trọng.
Vùng biển Việt Nam nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, là một trong
những trục hàng hải có lưu lượng tàu bè qua lại rất lớn, trong đó 70% là tàu chở
dầu [37]. Điều này có nghĩa là hàng chục triệu tấn dầu đang được lưu thông trên
lãnh thổ Việt Nam mỗi năm và kéo theo nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu là rất lớn.
Theo số liệu thống kê của Cục Môi trường1, từ năm 1987 đến năm 2007 đã xảy ra
hơn 90 vụ tràn dầu ở các vùng cửa sông và ven bờ gây thiệt hại lớn về kinh tế cũng
như gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong thời gian dài [28]. Điển hình là sự
cố tàu Formosa One Liberia đâm vào tàu Petrolimex 01 của Việt Nam tại vịnh
Giành Rỏi-Vũng Tàu (09/2001) làm tràn ra môi trường biển ven bờ 1000m3 dầu
DO, gây ô nhiễm nghiêm trọng một vùng biển của Vũng Tàu [9]. Ngày 12/01/2002
tàu Fortune Freighter va chạm với xà lan chở 500 tấn dầu của Tỉnh đội An Giang tại
khu vực Cảng Contena quốc tế trên sông Sài Gòn, làm hàng trăm tấn dầu bị tràn ra
ngoài [43]. Tuy được sự hỗ trợ của các cơ quan ứng cứu sự cố dầu tràn quốc gia
nhưng ảnh hưởng của sự cố đến môi trường không nhỏ.
Hậu quả của các sự cố tràn dầu trước hết là gây ảnh hưởng đến môi trường
đất, không khí, đặc biệt là môi trường nước do hầu hết các vụ tràn dầu xảy ra trên
biển hay các kênh rạch nơi có nhiều tàu thuyền qua lại [17]. Tràn dầu gây nhiễu
loạn hoạt động sống của hệ sinh thái, cụ thể nồng độ dầu trong nước đạt 0,1 mg/L
1

Thuộc Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường

1


có thể gây chết các loài sinh vật phù du, ảnh hưởng lớn đến con non và ấu trùng

[17]. Đối với chim biển, dầu thấm ướt lông chim, làm mất tác dụng bảo vệ thân
nhiệt và chức năng nổi trên mặt nước có thể dẫn đến chết. Dầu gây chết cá hàng loạt
do thiếu oxy hòa tan trong nước, dầu bám vào cá làm giảm giá trị sử dụng do gây
mùi khó chịu [17]. Dầu tràn gây ảnh hưởng đến nền kinh tế, đặc biệt là đến các
ngành nuôi trồng - đánh bắt thủy hải sản và du lịch. Sự cố tràn dầu gây tổn hại đến
các hệ sinh thái nên đã làm giảm số lượng các loài thủy sản, đặc biệt là các loài cá.
Đây là một thiệt hại lớn với ngành kinh tế biển, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống
của người dân vùng ven biển. Ngoài ra, nó còn gây ảnh hưởng đến các hoạt động du
lịch bởi điều kiện đặc thù của ngành này phải gắn liền với hệ sinh thái, ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp. Cuối cùng hậu quả nghiêm trọng nhất là gây ảnh hưởng
đến sức khỏe, cũng như tính mạng của con người do quá trình sinh hoạt và sử dụng
các thực phẩm nhiễm dầu [17].
Ô nhiễm dầu tại một số cảng biển của Việt Nam cũng đang là một vấn đề đáng
lo ngại. Hiện nay hệ thống cảng biển Việt Nam có 91 cảng lớn nhỏ, tổng chiều dài
tuyến mép bến hơn 37 km, hơn 160 bến phao, 300 cầu cảng. Nồng độ dầu ở tất cả
các cảng đều vượt mức cho phép 0,3 mg/L cảng Hải Phòng 0,42 mg/L; cảng Cái
Lân 0,6 mg/L; cảng Vũng Tàu 0,52 mg/L; cảng Vietsovpetro 7,57 mg/L. Với tốc độ
xây dựng bến cảng mỗi năm tăng lên 6%, cả nước tăng thêm 2 km cầu cảng, lượng
hàng hoá qua bến cảng Việt Năm tăng 15% năm, vì vậy cần có những biện pháp
quản lý tình hình ô nhiễm dầu tại các khu vực này [31].
Ngoài ra, ô nhiễm dầu còn do nguyên nhân từ các cơ sở công nghiệp, dân cư
đô thị và tại các khu vực tổng kho xăng dầu,… Trong quá trình dịch vụ, sản xuất
công nghiệp, khối lượng dầu mỏ bị tháo thải qua hoạt động công nghiệp vào hệ
thống cống thoát nước của nhà máy đổ ra sông rồi ra biển. Số lượng dầu mỏ thấm
qua đất và lan truyền ra biển ước tính gần 3 triệu tấn mỗi năm. Tính đến 11/2010
lượng dầu theo nước thải ra môi trường biển vào khoảng 35-160 tấn/ngày [43]. Từ
những con số trên cho thấy các cơ sở công nghiệp và đô thị mọc lên càng nhiều thì

2



gánh nặng môi trường biển ngày càng lớn nếu như nhà nước không có chính sách
bảo vệ cụ thể.
Bên cạnh đó, hiện nay tại Việt Nam đã có chiến lược xây dựng các nhà máy
lọc dầu, trong số đó đáng kế là các dự án lớn: Dung Quất (Quảng Ngãi), Nghi Sơn
(Thanh Hoá), Long Sơn (Bà Rịa -Vũng Tàu) [35]. Điều này đồng nghĩa với việc quá
trình vận chuyển dầu thô vào nước ta sẽ tăng, nguy cơ xảy ra các sự cố về dầu cũng
không ngoại lệ. Đứng trước nguy cơ đó, việc tìm ra các biện pháp ứng phó với sự
cố tràn dầu là một vấn đề vô cùng quan trọng.
Ngoài các biện pháp cơ học, ứng phó tại chỗ giảm thiệt hại lớn như sử dụng
phao dầu tràn, bơm hút dầu còn có các phương pháp hóa học sử dụng các chất phân
tán hóa học, các chất hấp thụ, hấp phụ và phương pháp xử lý sinh học. Trong đó,
phương pháp sử dụng chất hấp phụ đang chiếm ưu thế nhất bởi tính chất thu hồi
được sau khi xử lý và ít gây ảnh hướng đến môi trường [38].
Phần lớn các vật liệu hấp phụ được sử dụng hiện nay làm từ đất sét, rơm rạ
đều có ưu điểm là nguồn nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên, rẻ tiền nhưng lại cho
khả năng hấp phụ rất thấp. Trong khi đó, các vật liệu tổng hợp bằng polymer, nano
có độ hấp phụ cao nhưng quá trình sản xuất lại rất phức tạp dẫn đến giá thành không
hề thấp. Một câu hỏi đặt ra ở đâu là “Liệu có một vật liệu nào có thể khắc phục
được các yếu điểm trên, vừa là nguồn nguyên liệu có sẵn, rẻ tiền trong điều kiện
Việt Nam mà có thể cho khả năng hấp phụ dầu cao?”
Để trả lời câu hỏi trên, nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên
thế giới đã được thực hiện. Gần đây, Viện nghiên cứu năng lượng hạt nhân Hàn
Quốc KAERI đã chế tạo được một loại vật liệu thẩm thấu thân thiện với môi
trường, có thể giúp đẩy nhanh quá trình làm sạch dầu tràn trên biển [40]. Vật liệu
này được làm từ thớ gỗ của cây Kapok thường mọc ở Philippines, Indonesia và
Myanmar, có khả năng hút nhanh chóng nhiều loại dầu khác nhau trên mặt nước.
Các thử nghiệm cho thấy bình quân, 1kg vật liệu mới có thể hút 40 - 60 kg dầu [40].
Các nhà khoa học tại phòng thí nghiệm của Đại học Case Western Reserve, Mỹ đã
chế tạo một loại bọt siêu nhẹ từ đất sét và nhựa cao cấp, có khả năng hút dầu ra khỏi

3


nước bị ô nhiễm, được gọi là Aerogel [29]. Tại Việt Nam, cũng có một số công
trình nghiên cứu về các vật liệu hấp phụ dầu từ thiên nhiên như “Nghiên cứu khả
năng hấp phụ hỗn hợp nhũ tương dầu trong nước (O/W) bằng vỏ trấu được xử lí với
chất hoạt động bề mặt Cetyl Trymetyl Ammonium Bromide (CTAB)” của Lê Thị
Kim Liên [9], “Nghiên cứu và khảo sát khả năng xử lý dầu loang bằng rau Neptunia
Oleracea của Nguyễn Hữu Biên và Phạm Quang Thới” [1]. Bên cạnh đó, còn rất
nhiều công trình nghiên cứu khác về các vật liệu phế thải nông nghiệp như mùn
cưa, lõi ngô, bã mía,…
Trong đề tài này, tác giả chọn vật liệu nghiên cứu là VSR bởi đây là một loại
phế phẩm nông nghiệp rẻ tiền, sẵn có và trong thành phần hóa học của nó có chứa
celluloses với các nhóm chức sẵn có như hydroxyl (-OH), nhóm anpha cenllulose [20]. Đây là những nhóm chức tiềm năng cho việc sử dụng vỏ sầu riêng
làm vật liệu hấp phụ cho quá trình nghiên cứu xử lý dầu.
Sầu riêng là loại cây ăn trái đặc sắc ở vùng Đông Nam Á [16]. Tại Việt Nam,
sầu riêng du nhập từ Thái Lan và được trồng chủ yếu ở các t ỉnh phía Nam
của nước ta [39]. Sản lượng sầu riêng thu hoạch hằng năm tại các tỉnh vùng Nam
Bộ là 210.575 tấn/năm, và lượng VSR hằng năm vào khoảng 115.816 −117.922
tấn/năm [39]. Cho thấy loại trái cây này có tiềm năng rất lớn trong việc ứng dụng
làm vật liệu hấp phụ dầu, bởi hiện nay vỏ sầu riêng chủ yếu là bỏ đi sau khi sử
dụng. Đây có thể nói là nguồn nguyên liệu sẵn có, rẻ tiền thích hợp trong điều kiện
Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu sử dụng VSR trực tiếp để hấp phụ dầu thì có một nhược điểm
lớn đó là khả năng ưa nước cao, làm cho vật liệu nhanh chóng bị bão hòa, dẫn đến
khả năng hấp phụ dầu kém. Một câu hỏi đặt ra là: “Làm thể nào để vừa hạn chế
được khả năng ưa nước của VSR, vừa tăng cường khả năng hấp phụ dầu?”. Một
trong những giải pháp theo nhiều nghiên cứu hiện nay cho thấy, khi tạo ra các liên
kết bề mặt giữa vật liệu hữu cơ với các hợp chất bề mặt, các hợp chất cao phân tử
hoặc các acid béo thì có thể gia tăng khả năng hấp phụ dầu của vật liệu. Cụ thể, theo

phát hiện của Tiến sĩ S. Kathiresan, giảng viên Khoa Công nghệ sinh học của Đại
4


học AIMST, Malaysia đã phát hiện ra rằng bột vỏ sầu riêng, sau khi được bổ sung
acid béo, có thể được sử dụng để loại bỏ dầu trong nước [30].
Với tình hình ô nhiễm dầu đang diễn ra, bên cạnh đó là sự khó khăn của các
vật liệu hấp phụ dầu đang gặp phải về khả năng hấp phụ dầu, chi phí sản xuất cũng
như nguồn nguyên liệu đầu vào. Với tiềm năng của VSR như vậy, tác giả Trịnh
Trọng Nguyễn đã nghiên cứu chế tạo thành công vật liệu hấp phụ dầu từ VSR.
Nhưng nghiên cứu mới chỉ áp dụng thử nghiệm trên mẫu nước nhiễm dầu giả định
(dầu pha trong nước cất), việc áp dụng thực tế trên nước biển, nước sông thì chưa
thử nghiệm. Vì thực tế là trong các điều kiện môi trường khác nhau có thể ảnh
hưởng đến quá trình hấp phụ như độ mặn, sự có mặt của các ion khác, hàm lượng
dầu,… Loại vật liệu VSR sử dụng hiện nay là sầu riêng Ri6, nên liệu loại vật liệu
VSR khác nhau có ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ dầu của vật liệu hay không thì
đề tài chưa đánh giá được. Nghiên cứu của sinh viên kế thừa những tư liệu của tác
giả Trịnh Trọng Nguyễn và đi sâu vào những hạn chế của đề tài.
Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu so sánh hiệu quả xử lý
dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêng”, nhằm mục đích so sánh khả năng hấp phụ
dầu của 3 loại VSR (RI 6, 6H, CB) từ đó chọn ra loại VLHP tốt nhất từ 3 loại VSR
(RI 6, 6H, CB) và ứng dụng sử lý nguồn nước biển nhiễm dầu. Việc khảo sát khả
năng hấp phụ dầu khoáng của một số loại vỏ sầu riêng mang một ý nghĩa hết quan
trọng bởi đây là một loại phế thải nông nghiệp rất phổ biến ở Việt Nam, nếu kết quả
khảo sát cho kết quả hấp phụ tốt thì đây sẽ là loại vật liệu hấp phụ được xem là rất
thích hợp trong điều kiện hiện nay, bởi vừa đáp ứng được giá thành thấp mà cho
khả năng hấp phụ cao. Hứa hẹn đây là một tiềm năng với các nước phát triển loại
cây ăn quả này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu lâu dài

+

Xây dựng cơ sở để chế tạo một loại vật liệu hấp phụ dầu có nguồn gốc từ
VSR, một loại phế thải nông nghiệp nhưng cho khả năng hấp phụ dầu cao.

5


+

Ứng dụng thực tế vào xử lý nước thải nhiễm dầu hoặc xa hơn nữa là các sự
cố tràn dầu ven biển.

2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Xác định hiệu quả hấp phụ của 3 loại VSR (6H, CB, RI6) và xem loại vỏ
VSR tự nhiên và bổ sung biến tính. Chọn ra loại VSR hấp phụ dầu tối ưu.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ dầu của 3 loại VSR
trong 2 trường hợp (tự nhiên và bổ sung acid béo).
+ Đánh giá hiệu quả của vật liệu VSR sau biến tính trong xử lý nguồn nước
mặn nhiễm dầu thực tế
3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
+ Nghiên cứu được tiến hành trên các đối tượng sau:
▪ VSR được thu về từ các điểm bán sầu riêng trên địa bàn Quận Bình
Thạnh.
▪ Dầu sử dụng: dầu Diesel, khối lượng riêng 840 kg/m3.
+ Địa điểm nghiên cứu: tại phòng thí nghiệm Trường Đại học Công nghệ
TP.HCM khu công nghệ cao Quận 9
+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu trên một số nguồn nước biển và
nước sông.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

4.1. Khoa học
Giá trị có tính khoa học của đề tài là:
+ Cách xử lý dầu tràn có tính khoa học cao, không gây ảnh hưởng môi
trường.
+ Ngoài ra nghiên cứu này có thể cung cấp một số thông tin cho các nghiên
cứu sau về vấn đề này.
4.2. Thực tiễn
+ Giải quyết được một lượng không ít rác thải nông nghiệp từ vỏ sầu riêng.
+ Nguyên liệu có sẵn có thể tiết kiệm được một lượng lớn chi phí xử lý cho
các công ty, doanh nghiệp gây ra sự cố dầu tràn.
6


+ Bảo tồn các loài sinh vật ven biển và con người sinh sống tại khu vực có sự
cố tràn dầu.
5. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu sử dụng vật liệu hấp thụ dầu tràn là hướng của rất nhiều đề tài,
nhưng đối tượng nghiên cứu là VSR thì cũng được nghiên cứu trước “Nghiên cứu
sử dụng vỏ sầu riêng hấp phụ dầu khoáng” của Trinh Trọng Nguyễn nhưng chỉ
dừng lại ở một loại vỏ sầu riêng và không được ứng dụng vào nguồn nước thực tế.
Hướng đi mới của đề tài là khảo sát, so sánh khả năng hấp phụ dầu của 3 loại VSR
(RI 6,6H, CB) từ đó chọn ra loại VLHP tốt nhất từ 3 loại VSR (RI 6, 6H, CB) và
ứng dụng sử lý nguồn nước biển nhiễm dầu
6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Nội dung 1: Tổng hợp, biên hội các tài liệu có liên quan
1.2. Nội dung 2: Chế tạo và khảo sát vật liệu hấp phụ từ VSR.
1.3. Nội dung 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ.
1.4. Nội dung 4: Khảo sát khả năng hấp phụ của 3 VSR ( 6H, RI6, CB). So sánh
khả năng hấp phụ dầu của VSR với một số vật liệu khác.
1.5. Nội dung 5: Khảo sát ảnh hưởng độ mặn đến khả năng hấp phụ của vật liệu.

Ứng dụng vật liệu VSR trong xử lý nước mặn nhiễm dầu.
Cấu trúc của đồ án gồm 3 nội dung chính sau đây:
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG BAO GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1. Tổng quan (bao gồm các nội dung về hiện trạng ô nhiễm dầu tại
Việt Nam, vật liệu nghiên cứu, quá trình hấp phụ, các loại vật liệu hấp phụ dầu
hiện nay, các nghiên cứu liên quan)
Chương 2. Nội dung, vật liệu và phương pháp nghiên cứu
+ Nội dung nghiên cứu gồm 5 nội dung:
▪ Nội dung 1: Tổng hợp, biên hội các tài liệu có liên quan
▪ Nội dung 2: Chế tạo và khảo sát vật liệu hấp phụ từ VSR.
▪ Nội dung 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ.
7


▪ Nội dung 4: Khảo sát khả năng hấp phụ của 3 VSR ( 6H, RI6,
CB). So sánh khả năng hấp phụ dầu của VSR với một số vật liệu
khác.
▪ Nội dung 5: Khảo sát ảnh hưởng độ mặn đến khả năng hấp phụ
của vật liệu. Ứng dụng vật liệu VSR trong xử lý nước mặn nhiễm
dầu.
+ Phương pháp nghiên cứu gồm các nội dung sau:
▪ Phương pháp kế thừa.
▪ Phương pháp cụ thể.
Chương 3. Kết quả và thảo luận
+ Chế tạo vật liệu hấp phụ từ vỏ sầu riêng (6H, CB, RI6).
+ Hình thái bề mặt, màu sắc của vật liệu.
+ Kết quả hấp phụ dầu của VSR - M.
+ Kết quả hấp phụ dầu của VSR - AS.
+ So sánh khả năng hấp phụ dầu với các vật liệu hấp phụ khác.

+ Khảo sát ảnh hưởng độ mặn của vật liệu
+ Kết quả ứng dụng vật liệu VSR trong xử lý mội trường nước măn
nhiễm dầu.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

8


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM DẦU TẠI VIỆT NAM

1.1.1. Sơ lược về dầu và ô nhiễm dầu [10]
Dầu là chất lỏng sánh, thường có mùi đặc trưng, nhẹ hơn nước và không tan
trong nước. Chúng bị oxy hóa rất chậm, có thể tồn tại đến 50 năm.
Dầu tồn tại ở 4 dạng phổ biến sau:
+ Dạng tự do: ở dạng này dầu sẽ nổi lên thành các màng dầu. Dầu hiện
diện dưới dạng các hạt dầu tự do hoặc lẫn với một ít nước, dầu tự do sẽ nổi lên
trên bề mặt do trọng lượng riêng của dầu thấp hơn so với trọng lượng riêng của
nước
+ Dạng nhũ tương cơ học: có 2 dạng nhũ tương cơ học tùy theo đường
kính của giọt dầu:
• Vài chục micromet: độ ổn định thấp
• Loại nhỏ hơn: có độ ổn định cao, tương tự như dạng keo
+ Dạng nhũ tương hóa học: là dạng tạo thành do các tác nhân hóa học (xà
phòng, xút ăn da, chất tẩy rửa, Na) hoặc các hóa học asphalten làm thay đổi sức
căng bề mặt và làm ổn định hóa học dầu phân tán.

+ Dạng hòa tan: Phân tử hòa tan như các chất thơm.
Ngoài ra dầu không hòa tan tạo thành một lớp màng mỏng bọc quanh các chất
rắn lơ lửng, chúng có thể ảnh hưởng đến khả năng lắng hoặc nổi của các chất
rắng lơ lửng khi tạo thành các hợp chất kết hợp không lắng được.
Trong dầu có tới hàng trăm loại hydratcacbon khác nhau đại diện cho
nhiều loại cấu trúc riêng biệt. Chỉ tính xăng là loại hỗn hợp hydratcacbon dầu mỏ
tinh chế, đã có 200 chất khác nhau ở tính bay hơi, tính hòa tan, tính hấp thụ.
Thành phần cơ bản của dầu gồm:
+ Hydratcacbon mạch thẳng 30 – 35%
+ Hydratcacbon mạch vòng 25 – 75%
+ Hydratcacbon thơm 10 – 20%
+ Các hợp chất chứa oxy như axit, ceton, các loại rượu
9


+ Các hợp chất chứa nitơ như furol, indol, carbazol
+ Các hợp chất chứa lưu huỳnh như hắc ín, nhựa đường, bitum
Dầu ở các vùng khác nhau có thành phần hóa học khác nhau. Phân loại
chúng dựa trên cơ sở thành phần parafin, hydratcacbon thơm hay hydratcacbon
phân cực.
Các thành phần hóa học có trong dầu mỏ thường rất khó phân hủy. Do đó,
việc ứng dụng các quá trình sinh học để xử lý ô nhiễm dầu mỏ có đặc điểm rất
riêng biệt.
1.1.2. Sự cố tràn dầu ở việt nam từ năm 2004 đến nay [41]
Theo số liệu thống kê các sự cố tràn dầu được trung tâm miền Trung xử lý
thành công từ năm 2004 đến tháng 7/2013 đã xảy ra 34 vụ sự cố tràn dầu trên toàn
khu vực miền trung, tổn thất hàng triệu tấn dầu DO và gây ảnh hưởng đến môi
trường nghiêm trọng và Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Nguyễn Linh
Ngọc tại hội nghị bàn về hoàn thiện thể chế, tăng cường năng lực ứng phó khắc
phục sự cố tràn dầu xảy ra trên biển Việt Nam diễn ra vào hôm nay 15-4, tại Hà Nội

hàng năm có trên 10 vụ tràn dầu lớn được ghi nhận. Cụ thể một số sự cố nghiêm
trọng như sau:
+

Sự cố tràn dầu các tỉnh ven biển miền trung xảy ra trên địa bàn các tỉnh Quảng
Bình và từ tỉnh Quảng Trị đến tỉnh Bình Thuận. Thời gian: Từ cuối tháng
01/2007 đến tháng 07/2007. Số lượng thu gom hơn 2000 tấn rác thải lẫn dầu.

+

Sự cố tàu VITAMIN GAS thuộc Công ty cổ phần vận tải biển châu Á - Thái
Bình Dương, trọng tải 1.135 tấn, đi từ Vũng Tàu ra Cửa Lò - Nghệ An trên
đường qua vùng biển thuộc tỉnh Bình Định thì gặp sự cố. Thời gian: ngày
16/01/2010.

+

Sự cố tràn dầu ven biển tỉnh Bình Thuận tại khu vực ven biển Tiến Thành
(Phan Thiết) kéo dài đến Hải đăng Kê Gà (Hàm Thuận Nam) xuất hiện vô số
viên dầu vón cục to bị sóng đánh dạt lên bờ. Thời gian: ngày 22/02/2010. Số
lượng thu gom: trên 10 tấn rác thải nhiễm dầu.

10


+

Sự cố tràn dầu ven biển tỉnh Quảng Trị tại đảo Cồn Cỏ và các xã ven biển
huyện Vĩnh Linh. Thời gian: tháng 05/2011. Số lượng thu gom: 10 tấn rác thải
nhiễm dầu.


+

Sự cố cháy buồng máy tàu Phương Nam Star chở 5.600 m3 DO trên vùng biển
Quảng Nam. Thời gian: tháng 11/2011.

+

Ngày 7/7/2013, tại khu vực biển Quy Nhơn ở Hải Minh, thuộc khu vực 9,
phường Hải Cảng, TP. Quy Nhơn đã xảy ra sự cố tràn dầu.

+

Ngày 16/8/2017 tại Khu vực Vũng Oản. khi đang chuyển tải dầu từ tàu QN3438H sang tàu QN-3268H bằng đường ống nhựa cao su 100, dài 30m thì
đoạn đường ống truyền tải bị bục, ước khoảng hơn 200 lít dầu tràn ra vịnh Hạ
Long.

+

Ngày 10/8/2017 Để khắc phục sự cố tàu Đức Cường 06 (thuộc Công ty CP
vận tải Đức Cường, trụ sở tại huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng) bị chìm ở khu
vực biển giáp ranh Thanh Hóa - Nghệ An, dầu đã loang ra khắp bề mặt biển
ước tính hàng trăm m2.

1.1.3. Nồng độ dầu tại một số cảng biển Việt Nam
Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển (QCVN 10MT:2015/BTNMT), Quy định về nồng độ dầu cho phép trong nước biển là 0,5
mg/L.
7.6

8


Nồng độ dầu (mg/l)

7
6
5
4

0.5mg/l

3
2

1

0.4

0.5

0.6

0.69

Hải Phòng

Cái Lân

Vũng Tàu

Phú Quốc


0

nồng độ (mg/l)

Vietso Petro

QCVN 10:2015BTNMT

Đồ thị 1.1: Nồng độ dầu tại một số cảng biển của Việt Nam.
(Nguồn: VFEJ.VN - Diễn đàn các nhà báo môi trường Việt Nam).
11


Do đặc điểm tại các khu vực cảng của nước ta có rất nhiều tàu thuyền qua lại
nên nguyên nhân gây ra nồng độ dầu vượt qua giới hạn cho phép tại nơi đây có thể
là do quá trình rò rỉ dầu từ tàu thuyền qua lại, quá trình xúc rửa lan can của các tàu
thuyền trở dầu, ngoài ra còn có thể do các sự cố về dầu nên đã làm cho nồng độ dầu
tăng cao.

Đồ thị 1.2: Lượng dầu tràn gây ô nhiễm biển Việt Nam qua các năm.
(Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường).
Lượng dầu tràn trên biển đang có diễn biến trong những năm gần đây, đặc biệt
là đang có xu hướng tăng mạnh. Theo báo cáo của Sở TN&MT Hải Phòng đưa tin,
hàm lượng dầu trong nước vùng bờ Hải Phòng hiện khá cao, trung bình 0,4 mg/L,
dao động trong khoảng từ 0,1 - 1,1 mg/L [4].
Các khu vực có hàm lượng dầu cao là mặt nước khu vực cảng Hải Phòng có
độ nhiễm dầu từ 0,3 - 0,6 mg/L, vượt tiêu chuẩn cho phép. Vùng ven bờ quận Hải
An, huyện Kiến Thụy, hàm lượng dầu trung bình khoảng 0,6 mg/L. Khu vực cửa
sông Bạch Đằng, kết quả khảo sát trong nhiều năm cho thấy nồng độ dầu có xu

hướng tăng cao, đặc biệt khu vực trong sông, nơi gần bến cảng, nhất là khu vực Sở
Dầu [4].
Vì vậy, cần có những biện pháp quản lý cũng như biện pháp khắc phục, thu
hồi dầu ngay khi xảy ra sự cố để tránh gây tổn thất lớn cũng như gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường.
12


1.1.4. Ô nhiễm dầu tại các khu vực tổng kho xăng dầu [36]
1.1.4.1. Khu vực kho chứa: phát sinh do các nguyên nhân chính sau:
− Súc rửa, làm mát bồn chứa.
− Vệ sinh máy móc, thiết bị.
− Rơi vãi xăng dầu xuống nguồn nước.
− Xảy ra sự cố.
− Nước mưa chảy tràn qua khu vực kho.
Trong đó nước xả cặn từ quá trình súc rửa bồn chứa với chu kỳ 2 năm súc rửa
1 lần là nguồn thải có mức độ ô nhiễm dầu cao nhất, nồng độ lên đến hàng chục
ngàn ppm.
1.1.4.2. Khu vực cảng tiếp nhận
+

Nước dằn tàu, nước vệ sinh tàu.

+

Nước ống dầu (khi kéo từ biển lên boong).

+

Rò rỉ trên đường ống dẫn dầu từ tàu về kho chứa…


Bảng 1.1: Hàm lượng dầu tồn tại trong nước dưới dạng nhũ tương của các
tổng kho chứa xăng, dầu tại Tp.HCM
Tên kho chứa xăng dầu tại

Lượng dầu tồn tại trong nước thải

Tp.HCM

dưới dạng nhũ tương (mg/L)

1

Kho Nhà Bè của Petrolimex

150

2

Kho Nhà Bè của Petec

249

3

Kho Nhà Bè của Mipec

300

4


Kho Nhà Bè của Vinapco

265

5

Kho Cát Lái của Petec

246

6

Kho Cát Lái của Sài Gòn Petro

218

STT

[Nguồn: 43]

Hàm lượng dầu tồn tại ở dạng nhũ tương của các tổng kho chứa xăng dầu trên
địa bàn Tp. HCM nằm trong khoảng 150 - 300 mg/L.
13


×