Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Nghiên cứu mối tương quan giữa độ dày mỡ lưng với các chỉ tiêu sinh lý sinh dục và sức sản xuất của lợn nái ngoại nuôi tại một số trại chăn nuôi tập trung ở tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.05 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

ĐẶNG VĂN NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN
GIỮA ĐỘ DÀY MỠ LƯNG VỚI CÁC CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH DỤC
VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI MỘT SỐ
TRẠI CHĂN NUÔI TẬP TRUNG
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2010


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

ĐẶNG VĂN NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN
GIỮA ĐỘ DÀY MỠ LƯNG VỚI CÁC CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH DỤC
VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI MỘT SỐ
TRẠI CHĂN NUÔI TẬP TRUNG
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Chăn nuôi


Mã số: 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN ĐỨC HÙNG
2. PGS.TS. TRẦN VĂN PHÙNG

THÁI NGUYÊN - 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài đã được cám
ơn và các thông tin trích dẫn đều chỉ rõ nguồn gốc .

Tác giả

Đặng Văn Nghiệp


Lời cảm ơn
Sau một thời gian tham gia học tập tại trường, đồng thời tến hành đề
tài: “Nghiên cứu mối tương quan giữa độ dày mỡ lưng với các chỉ tiêu sinh
lý sinh dục và sức sản xuất của lợn nái ngoại nuôi tại một số trại chăn
nuôi tập trung ở tỉnh Thái Nguyên”, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn của
mình.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tnh của nhà trường, của Khoa sau đại học, Khoa Chăn nuôi
Thú y - trường Đại học Nông Lâm cùng các thầy cô, các cơ quan, gia đình và
bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu
đó đã giúp tôi hoàn thành chương trình học tập thuận lợi. Đặc biệt, tôi xin

cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Đức Hùng, Thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài để
hoàn thành bản luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn chân
thành tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học, Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn và toàn thể các
thầy cô giáo, bạn bè, gia đình giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2010
Tác giả

Đặng Văn Nghiệp


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................0
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................3
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................................3
1.1.1. Tính trạng số lượng và sự di truyền tính trạng số lượng .....................3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
.....................................4
2

1.1.3. Hệ số di truyền một số tính trạng ở lợn (Heritability coeficient - h )
.......7
1.1.4. Ưu thế lai .............................................................................................8
1.1.5. Hoạt động sinh lý sinh dục của lợn cái..............................................10
1.1.6. Các chỉ têu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái .........................16
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
.................17
1.1.8. Mối quan hệ giữa thể trạng và khả năng sinh sản của lợn nái...........27

1.1.9. Các nguyên nhân ảnh hưởng tới thể trạng của lợn
............................28
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ....................29
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................29
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước...................................................30
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................33
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................33
2.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................33
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................33
2.4. Phương pháp nghiên
cứu...........................................................................33
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu cơ cấu đàn lợn nái của các cơ sở chăn nuôi
.......33
2.4.2. Phương pháp xác định độ dày mỡ lưng của lợn................................33


2.4.3. Các chỉ têu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu về
sinh lý sinh dục và khả năng sinh sản của lợn nái ............................36
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................38


Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................39
3.1. Cơ cấu đàn nái nuôi tại trại chăn nuôi Hùng Chi và Trung tâm chăn
nuôi Thắng Lợi .........................................................................................39
3.2. Kết quả theo dõi độ dày mỡ lưng của đàn nái sinh sản ............................41
3.3. Kết quả đo độ dày mỡ lưng của lợn nái sinh sản theo lứa đẻ
...................44
3.4. Ảnh hưởng của độ dầy mỡ lưng đến hoạt động sinh lý sinh dục của
lợn nái sinh sản .........................................................................................47

3.4.1. Ảnh hưởng của độ dày mỡ lưng đến thời gian động dục trở
lại
sau đẻ của lợn nái ...............................................................................47
3.4.2. Ảnh hưởng của độ dày mỡ lưng tới tỷ lệ phối giống thụ thai của
lợn nái.................................................................................................49
3.5. Ảnh hưởng của độ dày mỡ lưng đến khả năng sản xuất của lợn nái
sinh sản .....................................................................................................51
3.5.1. Ảnh hưởng của độ dày mỡ lưng đến số lợn con................................51
3.5.2. Ảnh hưởng của độ dày mỡ lưng đến khối lượng lợn con..................53
3.6. Tương quan giữa độ dày mỡ lưng và một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục
của lợn nái .................................................................................................55
3.7. Tương quan giữa độ dày mỡ lưng và số lượng lợn con đẻ ra/lứa của
lợn nái sinh sản .........................................................................................58
3.8. Mối tương quan giữa độ dày mỡ lưng và các chỉ tiêu về khối lượng
lợn con.......................................................................................................60
3.9. Kết quả theo dõi nguyên nhân ảnh hưởng đến độ dày mỡ lưng lợn
nái hậu bị và nái sinh sản ..........................................................................61
3.10. Giải pháp để cải thiện khả năng sản xuất của lợn nái trong các cơ sở
chăn nuôi tập trung tại Thái Nguyên ........................................................62


3.10.1. Ảnh hưởng của việc can thiệp bằng chế độ dinh dưỡng đến độ
dày mỡ lưngcủa đàn nái....................................................................63
3.10.2. Ảnh hưởng của việc can thiệp bằng chế độ dinh dưỡng đến
sinh lý sinh dục của lợn nái ..............................................................65
3.10.3. Ảnh hưởng của việc can thiệp bằng chế độ dinh dưỡng đến số
con đẻ ra/lứa .....................................................................................66
3.10.4. Ảnh hưởng của việc can thiệp bằng chế độ dinh dưỡng đến
khối lượng lợn con của nái gày và béo.............................................67
Chương 4. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................69

4.1. Kết luận .....................................................................................................69
4.2. Tồn tại .......................................................................................................70
4.3. Đề nghị ......................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................71
I. Tài liệu tếng Việt .........................................................................................71
II. Tài liệu tiếng Anh ........................................................................................73


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1. Cơ chế điều hoà hoạt động sinh dục ở lợn cái dưới sự điều tết
của thần kinh thể dịch (Schmiten và CS, 1989) [41]...................12
Bảng 3.1. Cơ cấu đàn nái của các cơ sở chăn nuôi .......................................40
Bảng 3.2. Độ dày mỡ lưng của lợn nái sinh sản............................................42
Bảng 3.3. Độ dày mỡ lưng của lợn nái sinh sản theo lứa đẻ.........................45
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của độ dày mỡ lưng đến thời gian động dục của
lợn nái............................................................................................47
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của độ dày mỡ lưng tới kết quả phối giống và
loại thải của lợn nái .......................................................................50
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của độ dày mỡ lưng đến số lợn con/lứa.....................51
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của độ dày mỡ lưng đến khối lượng lợn con .............54
Bảng 3.8. Mối tương quan giữa độ dày mỡ lưng và một số chỉ tiêu sinh
lý sinh dục của lợn nái hậu bị .......................................................56
Bảng 3.9. Mối tương quan giữa độ dày mỡ lưng và một số chỉ tiêu sản
xuất của lợn nái .............................................................................58
Bảng 3.10. Tương quan giữa độ dày mỡ lưng lợn mẹ và khối lượng lợn con
.....60
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của can thiệp bằng dinh dưỡng đến độ dày mỡ lưng
....64
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của các nhóm lợn nái được
can thiệp bằng chế độ dinh dưỡng

................................................65
Bảng 3.13. Số lượng lợn con/lứa của các nhóm lợn nái được can thiệp
bằng chế độ dinh dưỡng................................................................66
Bảng 3.14. Khối lượng lợn con của các nhóm lợn nái được can thiệp
bằng chế độ dinh dưỡng................................................................67


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đã từ lâu, chăn nuôi là ngành cung cấp thực phẩm chủ yếu phục vụ
đời sống con người. Cùng với nhu cầu thực phẩm của con người ngày càng
cao, chăn nuôi cũng đạt nhiều thành tựu nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Trong
ngành chăn nuôi, nghề nuôi lợn chiếm vị trí rất quan trọng. Theo thống kê
của FAO (2008), tổng sản lượng thịt trên toàn thế giới là 232,1 triệu tấn,
trong đó thịt lợn là 103 triệu tấn, chiếm gần 44%; thịt bò là 52,9 triệu tấn,
chiếm 22,79%, thịt gà là 48,6 triệu tấn, chiếm 20,93%. Ở nước ta, nghề
chăn nuôi lợn đã có từ lâu đời, ngày càng phát triển, và đạt được nhiều
thành tựu quan trọng trên hầu hết các lĩnh vực như: chọn tạo giống, dinh
dưỡng, kỹ thuật chăn nuôi, quy trình vệ sinh và thú y… Do vậy, năng suất và
chất lượng sản phẩm chăn nuôi lợn không ngừng được nâng cao. Số lượng
đầu lợn tăng với tốc độ ngày càng nhanh. Theo số liệu của Cục thống kê (năm
2007), tổng đàn lợn ở Việt Nam năm 2005 đạt 27,434 triệu con, năm 2006
đạt 26,85 triệu con, đã sớm đạt và vượt mục têu phấn đấu đến năm 2010
đạt 25 triệu con.
Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả chăn nuôi luôn là nhu cầu
của các nhà sản xuất và cũng là đòi hỏi của nhà nước với các nhà khoa học.
Nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đàn lợn và nạc hoá đàn
lợn cũng như chuyển sang hướng chăn nuôi tập trung, Đảng và Nhà nước ta
đã có nhiều dự án, chương trình nhằm cải tạo đàn lợn, tăng dần tỷ lệ đàn

nái ngoại và nái lai trong cơ cấu đàn nhằm đáp ứng nhu cầu sản phẩm có
chất lượng cao ở trong nước cũng như xuất khẩu.
Cùng với xu thế của cả nước, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện các dự án
nạc hoá đàn lợn, đưa nái ngoại vào chăn nuôi ở các nông hộ từ những năm
90 của thế kỷ XX. Đến nay, đã có rất nhiều cơ sở chăn nuôi lợn nái ngoại quy
mô từ
50 - 100 - 150 nái/trại. Đây thực sự là một bước tến mới trong chăn nuôi lợn


2
của tỉnh, góp phần cung cấp thực phẩm với tỷ lệ nạc cao cho người têu dùng.


3
Hiệu quả chăn nuôi lợn nái phụ thuộc rất nhiều vào các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật như: tỷ lệ phối giống, số con đẻ ra trên lứa, số con cai sữa trên lứa,
trọng lượng sơ sinh toàn ổ, khối lượng cai sữa toàn ổ ...
Tuy nhiên, hiện nay tại rất nhiều cơ sở chăn nuôi, khả năng sinh sản
của đàn nái có xu hướng giảm, mà một trong các nguyên nhân là do
việc chăm sóc nuôi dưỡng chưa hợp lý, đàn lợn nái thường bị béo sớm, có
hiện tượng chậm động dục, tỷ lệ phối giống đạt yêu cầu thấp, đẻ ít con, phải
loại thải sớm, tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục nhiều do quá béo … Điều đó
đã và đang ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi của các trang trại.
Vì vậy, nghiên cứu yếu tố thể trạng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
của đàn lợn nái ngoại là rất cần thiết. Thông qua việc nghiên cứu yếu tố thể
trạng có thể đề xuất các biện pháp nuôi dưỡng thích hợp nhằm cải thiện
thể trạng góp phần nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái.
Từ những lý do đó, chúng tôi tến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu mối tương quan giữa độ dày mỡ lưng với các chỉ tiêu sinh lý sinh
dục và sức sản xuất của lợn nái ngoại nuôi tại một số trại chăn nuôi tập

trung ở tỉnh Thái Nguyên”.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá ảnh hưởng của độ dày mỡ lưng tới khả năng sinh sản
của lợn nái ngoại nuôi tại tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định mối tương quan giữa độ dày mỡ lưng với các chỉ têu sinh
sản của nái ngoại.
- Đề xuất các giải pháp chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý để nâng cao khả
năng sinh sản của đàn nái ngoại.
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Cung cấp cho các cơ sở chăn nuôi hiểu đầy đủ về mối tương quan
giữa độ dày mỡ lưng đến năng suất sinh sản của lợn nái.
- Góp phần cải thiện và nâng cao sức sinh sản của nái ngoại nuôi tại
địa phương.
- Nghiên cứu mối tương quan giữa độ dày mỡ lưng và các chỉ tiêu sinh
sản của nái ngoại.


4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Tính trạng số lượng và sự di truyền tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà sự sai khác giữa các cá
thể là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại. Tính
trạng số lượng còn được coi là tính trạng đo lường vì sự nghiên cứu chúng
phụ thuộc vào đo lường. Hầu hết những tính trạng có giá trị kinh tế của vật
nuôi đều là những tính trạng số lượng và phần lớn những sự thay đổi trong
quá trình tiến hoá của sinh vật cũng là sự thay đổi của các tính trạng số
lượng.

Đề giải thích hiện tượng di truyền các tính trạng số lượng. Nilson và
Ehle (1908) (được Trần Đình Miên trích dẫn, 1975) [11] đã đưa ra giả thuyết
đa gen với nội dung sau: Tính trạng số lượng chịu tác động của nhiều cặp
gen. Phương thức di truyền của các cặp gen này tuân theo các quy luật cơ
bản của di truyền: phân li, tổ hợp, liên kết… Mỗi gen thường có tác dụng một
phần rất nhỏ tới kiểu hình, nhưng nhiều kiểu gen có giá trị cộng gộp lớn hơn.
Tác dụng của nhiều gen khác nhau trên cùng một tính trạng có thể là không
cộng gộp cũng có thể là cộng gộp.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [13], trước hết là sự giống nhau giữa
các con vật thân thuộc (Relatve); quan hệ thân thuộc càng gần, con vật càng
giống nhau. Đó là cơ sở di truyền của sự chọn lọc (Selecton); thứ nữa là sự
suy thoái cận thân (Inbreeding depression) và hiện tượng ngược lại về sức
sống của con lai (Heterosis). Đây là cơ sở của sự chọn phối để nhân thuần và
tạp giao.


5
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
Kiểu hình chịu tác động của kiểu gen và môi trường. Giá trị đo lường
được của tính trạng số lượng trên một cá thể gọi là kiểu hình của cá thể
đó. Các giá trị có liên quan với kiểu gen là giá trị cộng gộp và sai lệch
môi trường. Giá trị kiểu hình của bất kỳ một tính trạng số lượng nào cũng
được biểu thị thông qua giá trị của kiểu gen và sai lệch môi trường. Quan
hệ trên
được biểu diễn như sau:
P=G+E
Trong đó:

P: Giá trị kiểu hình (Phenotype Value)
G: Giá trị kiểu gen (Genotype Value)

E: Sai lệch môi trường (Enviromental Value)

* Ảnh hưởng của kiểu gen
G=A+D+I
“A” (Additive Value) là giá trị cộng gộp của các gen, là thành phần
quan trọng nhất, cố định không thay đổi, có thể di truyền được và còn gọi
là giá trị giống của cá thể (Breeding Value), là cơ sở di truyền của việc chọn
giống. Chúng ta biết rằng, bố mẹ chỉ truyền cho con các gen của chúng chứ
không phải truyền đạt kiểu gen cho đời sau. Kiểu gen phải được sáng tạo
mới ở mỗi thế hệ. Giá trị gen truyền đạt từ bố mẹ cho đời con gọi là
“hiệu ứng trung bình” của các gen.
Hiệu ứng trung bình của một gen là sai lệch trung bình của cá thể
so với trung bình của quần thể mà nó đã nhận được gen đó từ một bố
hoặc mẹ nào đó, còn gen kia nhận được từ bố hoặc mẹ khác trong quần thể.
Tổng các hiệu ứng trung bình của các gen mà nó đang mang được gọi là
giá trị cộng gộp hoặc giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống của cá thể có thể được biểu thị bằng đơn vị tuyệt đối,
nhưng để tiện lợi chúng thường để dưới dạng sai lệch so với trung bình quần
thể và dùng chữ A để biểu thị. Giá trị giống là thành phần quan trọng của
kiểu gen, vì nó cố định và có thể di truyền được.


6
“D” (Dominance deviation) là sai lệch trội, là tác động giữa các cặp
alen ở trong cùng một locus. Khi xem xét một locus duy nhất, sự khác nhau
giữa giá trị kiểu gen G và giá trị gen A của một kiểu gen nào đó chính là sự
sai lệch trội (D), do đó:
G=A+D
Sai lệch trội được sản sinh từ các tác động qua lại giữa các cặp alen ở
trong cùng một locus, đặc biệt là các cặp alen dị hợp tử. Nếu không có

tính trội thì giá trị kiểu gen và giá trị cộng gộp là trùng hợp với nhau.
Có thể hình dung sai lệch trội của các cặp gen như sau: Giả sử locus A
có cặp gen tương ứng là A1 và A2 với hiệu ứng trung bình của các gen là a1 và
a2 thì tác dụng của các gen A1 và A2 tới cá thể là:
G = a1 + a2 + d
Trong đó, d là giá trị của sai lệch trội; có nghĩa là G = A + D.
“I” (Interaction deviation) là sai lệch tương tác hoặc sai lệch át gen của
các cặp gen không cùng alen. Khi kiểu gen do từ 2 locus trở lên cấu thành, giá
trị kiểu gen có thể thêm một sai khác do sự tương tác giữa các gen thuộc
locus khác nhau.
Gọi: GA là giá trị kiểu gen của một cá thể thuộc locus A; GB là giá trị
kiểu gen của một cá thể thuộc locus B; G là giá trị kiểu gen của 2 locus. Khi
đó ta sẽ có:
G = GA + GB + IAB
Trong đó: IAB là sai lệch của giá trị kiểu gen so với tổng giá trị cộng gộp
lại. Sai lệch I được gọi là sai lệch tương tác hoặc sai lệch át gen. Loại sai lệch
này thường thấy trong di truyền học số lượng.
Về mặt lý thuyết có nhiều tương tác át gen khác nhau. Đầu tiên là loại
tương tác át gen tuỳ theo số lượng nhân tố (locus) tham gia. Khi có sự tương
tác giữa 2 locus thì gọi là tương tác át gen 2 nhân tố, khi có sự tương tác
giữa
3 locus thì gọi là tương tác át gen 3 nhân tố… Những tương tác như vậy gọi là
tương tác át gen tuỳ theo số lượng nhân tố (locus) tham gia.


7
D và I không cố định, không di truyền, nó phụ thuộc vào sự tương tác
giữa các gen nên nó là cơ sở di truyền về lai giống.
* Ảnh hưởng của môi trường
Có 2 loại môi trường chính, đó là sai lệch môi trường chung và sai lệch

môi trường riêng.
Sai lệch môi trường biểu diễn bằng công thức:
E = Eg + ES
Trong đó:
- Eg (General environmental deviation): là sai lệch môi trường chung,
các sai lệch do các nhân tố môi trường tác động đến toàn bộ cá thể trong
một nhóm vật nuôi hoặc tác động lên cả đời con vật… Do đó, sai lệch môi
trường chung là sai lệch giữa các nhóm cá thể.
- ES (Special environmental deviation): là sai lệch môi trường riêng môi trường đặc biệt; là sai lệch giữa các cá thể do hoàn cảnh tạm thời
hoặc cục bộ gây ra.
Tóm lại, khi một kiểu hình của một cá thể được cấu tại từ 2 locus trở
lên thì giá trị kiểu hình của nó được biểu thị như
sau: P = A + D + I + Eg + ES
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng

trên, có thể thấy muốn nâng cao năng suất của vật nuôi cần phải thông qua:
- Tác động về mặt di truyền (G) như: Tác động vào hiệu ứng cộng gộp
(A) bằng phương pháp chọn lọc. Tác động vào hiệu ứng trội (D) và át gen (I)
bằng cách phối giống tạp giao (chọn giống).
- Tác động vào môi trường (E) bằng cách cải tến điều kiện chăn nuôi:
thức ăn, thú y, chuồng trại, nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, phòng chống dịch
bệnh và các yếu tố bất lợi khác.
Như vậy, tác động về mặt di truyền là nhiệm vụ của công tác giống,
còn về mặt môi trường là trách nhiệm của các kỹ thuật chăn nuôi, thú y.


8
2

1.1.3. Hệ số di truyền một số tính trạng ở lợn (Heritability coficient - h )

Hệ số di truyền là tỷ lệ phần do gen quy định trong việc tạo nên giá trị
kiểu hình. Hệ số di truyền có hai loại: hệ số di truyền theo nghĩa rộng và hệ
số di truyền theo nghĩa hẹp.Hệ số di truyền theo nghĩa rộng biểu thị
phần phương sai của giá trị kiểu hình của cá thể, được quyết định bởi các
phương
sai giá trị kiểu gen.
2

h G = VG / VP
Trong đó:

VP là phương sai giá trị kiểu hình.
VG là phương sai giá trị kiểu gen.

Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp biểu thị giá trị kiểu hình được
quyết
định bởi các gen truyền đạt từ bố mẹ cho đời
2

con. h G = VA + VP.
Năng suất sinh sản phụ thuộc vào nhiều chỉ tiêu, nhưng xét về mặt
di
truyền chọn giống, người ta chỉ quan tâm một số tính trạng năng suất sinh
sản nhất định (Holness, 1991) [33]. Vandersteen (1986) [45] cho rằng, các tính
trạng năng suất sinh sản chủ yếu ở lợn nái bao gồm: tuổi động dục lần đầu,
tỷ lệ thụ thai, số con còn sống trong ổ, thời gian từ khi cai sữa tới động dục
trở lại.
Perrocheau M, (1994) [18] cho biết, hệ số di truyền về một số
tính trạng của lợn nái sinh sản như sau: chỉ số lứa đẻ/nái/ năm là từ 0,10 0,15; tuổi động dục lần đầu là 0,30; số vú là 0,30.
Nguyễn Văn Thiện (1995) [13] thông báo hệ số di truyền một số tính

trạng là: số con đẻ ra /ổ là 0,13; số con cai sữa/ ổ là 0,12; khối lượng cai sữa/
ổ là 0,17.


9
Kết quả nghiên cứu của Rydhmer L, (1995) [38] cho thấy, tuổi đẻ lứa
đầu của lợn nái có hệ số di truyền là 0,27 và khoảng giữa hai lứa đẻ có hệ
số di truyền là 0,08.


1
0
Nguyễn Thị Viễn, Hà Thanh Hải, Nguyễn Văn Đức...và cs (2005) [22]
cho biết, giá trị giống (EBV) trung bình về khả năng sinh sản và sinh trưởng
của giống lợn Yorkshire các cơ sở chăn nuôi như sau: Ở các thế hệ 1, 2, 3 ở
lợn Yorkshire giá trị giống (EBV) trung bình về dày mỡ lưng 90kg là 0,03;
0,05; 0,01. Đối với lợn Landrace lần lượt là 0,20; 0,01; -0,05. Đối với lợn
Duroc lần lượt là 0,01; -0,04; -0,07 và lợn Pietrain là -0,22; -0,13 và - 0,10.
Thông qua hệ số di truyền, người ta có thể quyết định phương
pháp hiệu quả để cải tiến năng suất vật nuôi. Khi hệ số di truyền thấp thì
không nên thông qua phương pháp chọn lọc mà nên thông qua biện pháp
nuôi dưỡng, chăm sóc hoặc chú trọng việc tạp giao để nâng cao năng suất
của chúng (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [13].
Các tính trạng chủ yếu phản ánh năng suất sinh sản của lợn nái là: tuổi
đẻ lứa đầu, số con đẻ ra/ ổ, và khối lượng lợn con lúc cai sữa… Nhìn chung,
các tính trạng này có hệ số di truyền thấp và phụ thuộc nhiều vào yếu
tố ngoại cảnh (Chế độ dinh dưỡng, mùa vụ, phương thức và thời điểm phối
giống, điều kiện kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng…). Như vậy, có nghĩa là các
biến dị cộng gộp, tương tác gen là thấp. Vấn đề đặt ra là các nhà chọn giống
cần phải tm cách nâng cao hệ số di truyền và tính trạng số lượng mới tăng

hiệu quả chọn lọc.
1.1.4. Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng sinh vật học biểu hiện sự phát triển mạnh mẽ
của những cơ thể do lai tạo các con giống gốc không cùng huyết thống.
Ưu thế lai có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự phát triển mạnh mẽ của toàn bộ
khối lượng cơ thể, sự tăng cường trao đổi chất, tăng trọng nhanh hơn, chống
đỡ bệnh tật tốt hơn, rút ngắn thời gian nuôi… Mặt khác, ưu thế lai hiểu theo
từng tính trạng, có tính trạng phát triển, có tính trạng giữ nguyên, thậm chí
có tính trạng giảm sút so với giống gốc (Trần Huê Viên, 2001) [21].


1
1
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [13], ưu thế lai là hiện tượng liên quan
tới sự phát triển mạnh mẽ ở đời sau như: sức để kháng tốt hơn, sức sản
suất cao hơn bố mẹ.
Trong nhiều trường hợp, ưu thế lai là biểu hiện cao hơn trung bình
cộng của hai giống gốc. Để tạo ra ưu thế lai người ta phải cho con vật giao
phối không cận huyết nhằm tăng mức độ dị hợp tử, bằng cách lai giữa các
dòng, giữa các giống. Tuy nhiên, mức độ biểu hiện ưu thế lai còn phụ thuộc
vào nguồn gốc di truyền của bố mẹ, tính trạng cần xem xét, công thức lai và
điều
kiện nuôi dưỡng. Nếu gọi ưu thế lai là H, ta có công thức:

H%=
Trong đó:

X t1 -X bm
X bm x 100


- X t1 : Bình quân giá trị tính trạng đời sau
- X bm : Bình quân giá trị tính trạng bố mẹ

F. Haring J. Steinbach và cộng sự (1966) (trích theo Trần Huê Viên,
2001) [21] đã tiến hành lai giống tương hỗ giữa lợn đực Đức cải tiến với lợn Ỉ
Việt Nam và thu được kết quả như sau: Khả năng tăng khối lượng cơ thể của
các tổ hợp lai giữa lợn bố Đức và lợn mẹ Đức về khối lượng sơ sinh, cai sữa,
24 tuần tuổi lần lượt là 1,40; 14,89; 93,30. Ở tổ hợp lợn bố Việt Nam, lợn mẹ
Đức lần lượt là 1,18; 14,00; 62,80. Ở tổ hợp lai lợn bố Đức và lợn mẹ Việt
Nam là 0,47; 7,00; 40,70 và ở tổ hợp lai lợn bố Việt Nam, lợn mẹ Việt Nam
là 0,34; 5,20, 23,70.
Như vậy ưu thế lai còn phụ thuộc vào việc chọn con giống nào làm bố,
làm mẹ.
Có nhiều thuyết khác nhau giải thích ưu thế lai, song có một số thuyết
được nhiều đồng thuận hơn cả, đó là thuyết trội và thuyết siêu
trội.
- Thuyết trội: Trong điều kiện chọn lọc lâu dài, gen trội và á gen lặn
(phần lớn các gen có lợi), qua tạp giao có thể đem các gen trội của cả 2 bên
bố mẹ tổ hợp ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị hơn hẳn bố mẹ.


10
10
- Thuyết siêu trội: Tác động của các cặp alen dị hợp tử Aa là lớn hơn
tác động của các cặp alen đồng hợp tử AA và aa.
Aa > AA > aa
Giả thuyết siêu trội, được Shull đưa vào năm 1914, là sự phát triển
tiếp theo của thuyết về tính dị hợp. Vì vậy, alen ở trạng thái dị hợp tử mạnh
hơn so với các alen ở trạng thái đồng hợp tử, dẫn đến các hiệu ứng ưu thế
lai ở con lai F1 lớn hơn tất cả các alen ở cả hai bên bố mẹ.

- Thuyết gia tăng tác động tương hỗ của các gen không cùng locus: Tác
động tương hỗ các gen không cùng locus là tác động át gen.
Ưu thế lai phụ thuộc vào:
- Nguồn gốc di truyền của bố mẹ: Bố mẹ có nguồn gốc di truyền càng
xa thì ưu thế lai càng cao, ngược lại bố mẹ có nguồn gốc di truyền càng gần
nhau thì ưu thế lai càng thấp.
- Tính trạng xem xét: Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thì ưu thế
lai cao, ngược lại các tính trạng có hệ số di truyền cao thì ưu thế lai thấp.
- Công thức giao phối: Ưu thế lai còn phụ thuộc việc dùng con vật nào
làm bố và con vật nào làm mẹ.
- Điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc: Trong điều kiện nuôi dưỡng chăm
sóc kém thì ưu thế lai có được sẽ thấp, ngược lại trong điều kiện nuôi dưỡng
tốt thì ưu thế lai có được sẽ cao.
1.1.5. Hoạt động sinh lý sinh dục của lợn cái
Sinh sản là quá trình sinh lý quan trọng và cơ bản nhất của gia súc
trong việc duy trì nòi giống, là một quá trình mà ở đó có con đực và con
cái đã thành thục về tính dục, con đực sản sinh ra tinh trùng và con cái sản
sinh ra trứng. Tinh trùng và trứng được thụ tnh với nhau khoảng 1/3 phía
trên ống dẫn trứng, hình thành hợp tử, sau đó di chuyển và phát triển thành
phôi, thai trong tử cung con cái.


11
11
Sự thành thục về tính dục được thể hiện qua sự phát triển các bộ phận
sinh dục phụ, hoàn thiện các chức năng sinh sản và xuất hiện các biểu
hiện sinh dục đầu tiên như động dục. Đối với lợn cái ngoại, tuổi thành thục ở
tính dục ở lúc 6 - 8 tháng tuổi và phụ thuộc vào phẩm giống, điều kiện
nuôi dưỡng, chăm sóc, khí hậu thời tiết. Tuổi sử dụng lợn cái và nhân
giống là khác nhau, phạm vi biến động từ 135 - 250 ngày tuổi (Hughes

S.P.E. và CS,
1980 [39], Etenne M., Legault C., 1974 [37]; Self H.L., 1995) [40].
Theo Nguyễn Tấn Anh, (1995) [1], tuổi thành thục và khả năng điều
hoà chu kỳ động dục của lợn hậu bị chịu ảnh hưởng của các yếu tố giống, loại
hình, nuôi dưỡng và mùa vụ trong năm. Trong thời kỳ thành thục về tính dục,
lợn cái hậu bị được nuôi nhốt hoặc thả, nếu được tiếp xúc thường xuyên với
lợn đực thì chúng sẽ thành thục ở tuổi sớm hơn so với lợn cái hậu bị không
được tiếp xúc với lợn đực.
Sự khác biệt về mùa vụ được sinh ra cũng ảnh hưởng tuổi động dục
lần đầu. Lợn cái hậu bị sinh ra vào mùa thu thành thục sớm hơn so với
lợn cái hậu bị sinh ra vào mùa đông.
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian tính từ lần động dục trước đến
lần động dục sau. Lợn cái sau khi thành thục về tính thì có biểu hiện động
dục, lần thứ nhất thường không rõ ràng, cách sau đó 15-16 ngày lại động
dục, lần này biểu hiện rõ ràng hơn, sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Chu kỳ động dục của lợn nái bình quân 21 ngày (biến động 18-24 ngày). Một
chu kỳ tính của lợn thường chia làm 4 giai đoạn đó là giai đoạn trước động
dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn yên tĩnh.
* Cơ chế điều hoà hoạt động sinh dục của lợn nái
Sinh dục là quá trình sinh lý quan trọng và cơ bản nhất của gia súc
trong việc duy trì nòi giống. Sau khi được sinh ra cơ thể gia súc tiếp tục sinh
trưởng và phát triển đến khi đạt ổn định gọi là sự thành thục về thể vóc. Sự
thành thục về tính dục được thể hiện qua sự phát triển các bộ phận sinh dục
phụ, hoàn thiện các chức năng sinh sản và xuất hiện các biểu hiện sinh


dục

12
12



13
13
đầu tiên như động đực. Điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc khác nhau có thể
ảnh hưởng đến tuổi thành thục. Nếu sinh trưởng được thúc đẩy nhanh do
nuôi dưỡng tốt thì con vật sẽ thành thục sớm và ngược lại. Ngoài ra, các yếu
tố về mùa vụ cũng ảnh hưởng tới sự thành thục về tính.
Các nghiên cứu cho thấy, tuổi thành thục về tính dục của các giống
lợn nội khoảng 4-5 tháng tuổi và sớm hơn so với các giống lợn ngoại (khoảng
6 - 8 tháng tuổi). Điều hoà hoạt động của chu kỳ tính và đảm bảo thống nhất
hoạt động của các giai đoạn sinh dục là một quá trình phức tạp được điều
khiển do hai cơ chế thần kinh và thể dịch. Cơ chế thần kinh - thể dịch điều
hoà hoạt động sinh dục của lợn cái được biểu diễn ở sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1. Cơ chế điều hoà hoạt động sinh dục ở lợn cái dưới sự điều tết
của thần kinh thể dịch (Schmiten và CS, 1989) [41]
Kích thích ngoại cảnh
(Âm thanh, hình ảnh, mùi con đực, ánh
sáng...)
VỎ NÃO
Dưới đồi
(Hypothalamus)
GnRH
(LRF và

Tuyến yên

+

Prolactin


LH

FSH



Buồng trứng

Estrogen
+

Thể vàng


Progesteron
Tuyến sữa
(tăng sinh, tiết

Cơ quan sinh dục
(Tăng sinh, tiết

Prostagladin


Dưới tác dụng kích thích của pheromon, hình ảnh, âm thanh của con
đực... vỏ đại não hưng phấn và truyền kích thích đến vùng dưới đồi
(Hypothalamus). Tại đây, vùng dưới đồi sẽ tiết ra GnRH, gồm 2 loại chính:
FRF (Foliculo Releasing Factor) và LRF (Luteo Releasing Factor). Các hocmôn
này đến thùy trước tuyến yên và kích thích tuyến yên tết ra các loại hocmôn

sau:
- FSH (Folliculine Stmiline Hormone) có tác dụng kích thích bao noãn
phát triển và tiết ra kích tố Estrogen.
- LH (Lutein Hormone) thúc đẩy bao noãn chín và hình thành thể vàng.
- Prolactn có tác dụng kích thích tuyến vú phát triển và sản sinh ra sữa
Khi noãn bào phát triển, nó sẽ tiết ra hormone Estrogen, làm cho
lượng Estrogen trong máu tăng lên từ 64 mg% tới 112 mg%, gây kích
thích toàn thân, làm xuất hiện biểu hiện động dục. Đồng thời, cơ quan
sinh dục cũng biến đổi theo, tử cung hé mở, âm đạo xung huyết có màu đỏ,
dịch nhờn tiết ra đặc, keo dính; sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh, tạo
điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.
Tuỳ theo giống lợn mà thời gian trứng rụng dài hay ngắn, trung bình 6 8 giờ (ở lợn cái hậu bị thì có thể là 10 giờ), ở lợn trưởng thành số trứng rụng
trong một chu kỳ động dục từ 15 - 25 trứng. Tuy nhiên, số trứng rụng nhiều
hay ít còn phụ thuộc vào giống, tuổi và nồng độ FSH có trong máu và chế độ
nuôi dưỡng.
Khi trứng rụng được thụ tinh sẽ tạo thành hợp tử, hợp tử làm tổ ở
sừng tử cung và phát triển thành bào thai. Đồng thời ở vị trí trứng rụng
sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng sau khi hình thành, bắt đầu sản sinh ra
Progesteron và Progesteron có tác dụng ngược âm tính đến vùng dưới đồi,
tuyến yên làm ngừng tiết GnRH và FSH, LH, làm dừng các biểu hiện động
dục. Nếu lợn cái


×