Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty điện cơ thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.48 KB, 128 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, thị trường luôn là vấn đề sống còn của mọi
quốc gia và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nền kinh tế quốc dân nói chung
cũng như đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Điều đó đòi hỏi mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ thị trường, mọi sản
phẩm của doanh nghiệp đều nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội.
Trong bất kì doanh nghiệp sản xuất nào đều có ba giai đoạn và tiêu thụ là
giai đoạn cuối cùng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa
hoá lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường thì giai đoạn tiêu thụ càng có ý nghĩa đối với sự tồn tại
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm cũng là
một trong những chiến lược hàng đầu của doanh nghiệp. Bởi chỉ khi nào tiêu thụ
được thành phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn và tái sản xuất, tiếp tục
kì kinh doanh mới đồng thời có điều kiện tái tạo và duy trì sức lao động cho cán
bộ công nhân viên. Mặt khác thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể khẳng
định được vị thế của mình trên thị trường bằng uy tín và chất lượng sản phẩm.
Với tầm quan trọng đó đòi hỏi quá trình hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong mỗi doanh nghiệp phải được hạch
toán chính xác, kịp thời để cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định
sản xuất kinh doanh phù hợp. Do đó việc tổ chức tốt công tác hạch toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả là một nhu cầu cấp thiết, tất yếu
trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm của trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại
Công ty Điện Cơ Thống Nhất em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty
Điện Cơ Thống Nhất”.
Luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lí luận cơ bản vể hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất.



Phần II: Thực trạng hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tại công ty Điện Cơ Thống Nhất.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Điện Cơ Thống Nhất.
PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM,
TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.Vai trò, ý nghĩa của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp
là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình được tiêu thụ trên thị
trường, được thị trường chấp nhận về các phương diện chất lượng, giá cả, mẫu
mã ..... Đó là vấn đề sống còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Qua tiêu thụ, doanh nghiệp không những bù đắp được chi phí liên
quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện đựoc giá trị thặng dư.
Đây là tiền đề quan trọng mở rộng quy mô sản xuất, tăng thu nhập cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Để đánh giá đúng đắn và đầy đủ ý nghĩa của phần hành này, chúng ta cần
nhận thức đúng đắn khái niệm về thành phẩm và các chỉ tiêu liên quan đến việc
tiêu thụ thành phẩm.
1.1. Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
* Khái niệm thành phẩm
Sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra chủ yếu là các thành phẩm,
ngoài ra có thể còn có bán thành phẩm.



- Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc một hoặc một số công
đoạn trong qui trình công nghệ được nhập kho hoặc chuyển giao để tiếp tục chế
biến hoặc có thể bán ra ngoài.
- Thành phẩm là sản phẩm đã hoàn thành đầy đủ các bước gia công chế
biểntong qui trình công nghệ, đã được kiểm tra kỹ thuật để nhập kho hoặc đem
bán.
- Thành phẩm đã giao cho khách hàngvà được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì được gọi là thành phẩm tiêu thụ.
* Các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ thành phẩm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụvới các khoản giảm trừ như chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị giá tăng theo phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất , sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ,
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ hoặc cung cấp.
- Kết quả tiêu thụ: là kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ thành phẩm trong
doanh nghiệp, được thể hiện bằng các chỉ tiêu lãi hoặc lỗ trong một thời kì nhất
định.



- Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàngvà cung
cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với trị giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
1.2. Ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của qúa trình sản xuất. Nó có ý
nghĩa không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế của một
quốc gia, một khu vực kinh tế...
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ trở thành vấn đề mang tính sống còn. Qua
tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc
một vòng luân chuyển vốn. Chỉ thông qua tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có thể
bù đắp được chi phí bỏ ra, thu hồi được vốn đầu tư, tạo ra lợi nhuận cũng như
thực hiện tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế. Nó tạo ra dòng luân chuyển sản phẩm, hàng hoá, điều phối hoạt
động của các doanh nghiệp trong các nghành kinh tế khác nhau. Một nền kinh tế
có tiêu dùng mạnh là một nền kinh tế có tăng trưởng và phát triển. Mặt khác, kết
quả qúa trình tiêu thụ còn tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách nhà nước, để
từ đó thực hiện các chính sách kinh tế- chính trị – xã hội....
Như vậy, xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt khâu tiêu thụ
thành phẩm là cơ sở cho sự cân đối giữa sản phẩm và tiêu dùng, tiền và hàng,
đồng thời đảm bảo sự cân đối sản xuất trong từng nghành. Mặt khác trong điều
kiện hiện nay, khi quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ thì việc
tiêu thụ thành phẩm của mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín của đất nước
trên trường quốc tế, góp phần tạo nên sự cân đối của cán cân thanh toán quốc tế.
Chính vì tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng như vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lí chặt chẽ qúa trình này để không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh

nghiệp.


2. Yêu cầu quản lí thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ.
Việc tiêu thụ thành phẩm liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức
bán hàng, từng loại thành phẩm nhất định, do đó công tác quản lí tiêu thụ thành
phẩm phải đạt được các yêu cầu sau:
- Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lượng thành phẩm tiêu thụ, giá
thành, giá bán của từng loại thành phẩm được xem là tiêu thụ.
- Phải quản lí chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng cách thức thanh
toán đồng thời theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng để có biện
pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời.
- Theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm doanh thu bán hàng như: giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại ....
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà
nước.
3. Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm.
Để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quản lí nhằm đẩy
mạnh công tác sản xuất và tiêu thụ trong doanh nghiệp, kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác quá trình nhập kho, xuất
kho của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt giá trị và hiện vật, để từ đó tính
toán chính xác giá vốn hàng bán và thành phẩm tồn kho cuối kì.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ thành
phẩm, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thuế phải nộp từ đó xác định
chính xác doanh thu bán hàng thuần.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác giá vốn, phù hợp với
phương pháp hạch toán tổng hợp thành phẩm mà daonh nghiệp đã lựa

chọn( phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kì ).
- Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác chi phí ngoài sản xuất (chi
phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp) theo từng yếu tố chi phí để doanh


nghiệp có thể quản lí và thực hiện các biện pháp hạ thấp chi phí, góp phần nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Xác định và báo cáo kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ này được thực hiện vào cuối mỗi kì hạch toán như tháng, quí, năm.
Kế toán cần xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm, từng thị trường
tiêu thụ... từ đó đề xuất kiến nghị cho ban lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết
định sản xuất kinh doanh phù hợp.
II. Hạch toán thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1. Yêu cầu đối với kế toán thành phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm sản xuất ra thường rất đa dạng và
phong phú, do đó việc tổ chức một cách khoa học công tác kế toán thành phẩm
là việc rất cần thiết và không thể thiếu đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Để
đạt được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần thực hiện hàng loại các biện
pháp về tổ chức, kỹ thuật, và quản lí trong đó việc tổ chức kế toán thành phẩm
một cách chính xác , đầy đủ kịp thời là một trong những biện pháp quản lí có ý
nghĩa quan trọng. Để đáp ứng được vai trò của mình, kế toán thành phẩm phải
thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Tổ chức phân loại và hạch toán theo từng loại theo đúng số lượng và chất
lượng sản phẩm. Từ đó làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của từng loại
và có số liệu để so sánh với chỉ tiêu kế hoạch.
- Phải có sự phân công và kết hợp trong việc hạch toán thành phẩm giữa
phòng kế toán và nhân viên hạch toán phân xưởng, giữa kế toán với thủ kho
thành phẩm, đảm bảo cho số liêu kế toán được chính xác, kịp thời.
- Kế toán nhập – xuất – tồn kho thành phẩmcó thể được đánh giá tuỳ theo
đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Thành phẩm trong kho thường luôn biến

động, do đó cần tổ chức công tác ghi chép ban đầu thật khoa học, hợp lí.
2.2. Phương pháp tính giá thành phẩm
Tính giá thành phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị thành phẩm theo một
nguyên tắc nhất định.
2.2.1. Tính giá thành phẩm nhập kho.


Thành phẩm nhập kho được xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi
phí sản xuất thực tế có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm, nó
được xác định tuỳ thuộc vào nguồn nhập.
- Thành phẩm do các phân xưởng sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp
sản xuất ra khi nhập kho được tính theo giá thành thực tế thành phẩm hoàn thành
trong kì bao gồm: chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công khi hoàn thành nhập kho được tính theo
giá thực tế giá công bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công.
2.2.2. Tính giá thành phẩm xuất kho.
Để xác định giá trị thành phẩm xuất kho có rất nhiều phương pháp, việc lựa
chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp về số lượng
danh điểm, số lần nhập xuất thành phẩm, trình độ nhân viên kế toán. Doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp giá bình quân
+ Bình quân cả kì dự trữ: Căn cứ vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kì
và nhập trong kì, kế toán xác định được đơn giá bình quân cho mỗi đơn vị thành
phẩm. Căn cứ vào lượng thành phẩm xuất kho trong kì và đơn giá bình quân kế
toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau:
Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kì và nhập
trong kì
=
Đơn giá

bình quân
Số lượng thành phẩm thực tế tồn đầu kì và
nhập trong kì
Giá thực tế =
*
Số lượng
thành phẩm
thành phẩm
xuất kho
xuất kho

Ưu điểm:

Đơn giá
bình quân

Đơn giản, dễ làm

Nhược điểm: Dồn công việc tính toán giá thành phẩm xuất kho vào cuối
kì.
+ Bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này, sau mỗi lần
nhập, kế toán phải xác định giá bình quân cho mỗi thành phẩm. Căn cứ vào giá


đơn vị bình quân và lượng thành phẩm xuất kho kế toán xác định giá thực tế
thành phẩm xuất kho.
Ưu điểm :

Tính giá xuất thành phẩm kịp thời chính xác.


Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều.
+ Bình quân cuối kì trước: Theo phương pháp này, kế toán xác định
giá đơn vị bình quân dựa trê giá thực tế và lượng thành phẩm tồn kho cuối kì
trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và số lượng thành phẩm xuất kho
trong kì, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Ưu điểm:

Cho phép giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán.

Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất lô
thành phẩm nào thì tính theo giá thực tế nhập kho của đích danh lô thành phẩm
đó.
Ưu điểm: Cho biết giá thực tế của từng loại thành phẩm.
Nhược điểm: Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có
điều kiện bảo quản riêng từng lô thành phẩm và chỉ áp dụng đối với những thành
phẩm có giá trị cao và chủng loại mặt hàng ít
- Phương pháp nhập trước, xuất trước( FIFO ): Theo phương pháp này,
thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất trước, vì vậy thành phẩm xuất kho
thuộc lần nhập nào sẽ được tính tho giá thức tế của lần nhập đó.
Ưu điểm: Giá trị thành phẩm cuối kì chính là giá trị thành phẩm nhập vào
sau cùng. Phương pháp này thích hợp với điều kiện thành phẩm luân chuyển
nhanh.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
hiện hành.
- Phương pháp nhập sau xuất trước( LIFO ): Theo phương pháp này giả
định thành phẩm nào nhập kho sau sẽ được xuất ra trước, vì vậy việc tính giá
của thành phẩm xuất kho được làm ngược lại với phương pháp nhập ttrước xuất
trước.



Ưu điểm: Đảm bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, do
đó sẽ cung cấp được những thông tin đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của
doanh nghiệp.
Nhược điểm: Phương pháp này dẫn đến giá vốn hàng bán tăng và thu nhập
thuần của doanh nghiệp giảm trong điều kiện lạm phát và hàng tồn kho có thể bị
đánh giảm trên bảng cân đối kế toán
- Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này toàn bộ thành phẩm
trong kì được tính theo giá hạch toán. Cuối kì kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch
toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế
thành phẩm
xuất kho

Hệ số giá =
thành phẩm

=

Hệ số giá *
thành phẩm

Giá hạch toán
thành phẩm
xuất trong kì

Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kì và nhập
trong kì
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kì và
nhập trong kì


Ưu điểm: cách tính đơn giản, dễ làm.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho có ảnh hưởng rất
lớn đến giá vốn hàng bán và lãi trong kì của doanh nghiệp. Do mỗi phương pháp
có cách tính khác nhau dẫn đến kết quả khác nhau và vì thế giá vốn hàng bán và
lợi nhuận theo cách tính của mỗi phương pháp sẽ khác nhau. Vì vậy, tuỳ theo
tình hình tài chính và kế hoạch mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn
từng phương pháp khác nhau.
2.3. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Hạch toán chi tiết thành phẩm là sự phản ánh biến động Nhập – Xuất – Tồn
của từng loại thành phẩm về cả hiện vật và giá trị. Như vậy công việc hạch toán
chi tiết thành phẩm được theo dõi cả hai nơi là: kho và phòng kế toán. Hiện nay,
có 3 phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm, và doanh nghiệp có thể chọn
một trong ba phương pháp đó:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.


- Phương pháp sổ số dư.
Để tiện cho việc theo dõi hạch toán chi tiết thành phẩm tại công ty Điện Cơ
Thống Nhất ở phần II của luận văn, em xin trình bày phương pháp thẻ song
song. Theo phương pháp này thành phẩm được theo dõi như sau:
* Trình tự hạch toán:
- Ở kho : Thủ kho căn cứ vào thẻ kho để phản ánh tình hình nhâp- xuất –
tồn thành phẩm về mặt số lượng. Thẻ kho được mở cho từng loại thành phẩm.
Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng tổng số nhập- xuất và tính ra số tồn kho về
mặt lượng theo từng loại sản phẩm.
Mẫu số 1:


THẺ KHO
Tên thành phẩm

Chứng từ
SH

NT

Ngày
Diễn giải

N- X

Số lượng
Nhập

Xuất

Tồn

Cộng
- Ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm mở sổ chi tiết cho từng loại thành
phẩm tương ứng với từng thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày hoặc định kì, ghi nhận
các chứng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển lên, kế toán thành phẩm ghi đơn giá
và tính thành tiền cho từng phiếu nhập, xuất rồi vào sổ chi tiết thành phẩm theo
từng cột nhập, xuất, tồn.
Mẫu số 2:

SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM
Tên thành phẩm


Chứng từ
SH NT

Diễn giải
Số dư đầu kì
.....
Cộng số phát
sinh
Số dư cuối kì

TK

Đơn

Đ/Ư

giá

Nhập
SL TT

Xuất
SL TT

Tồn
SL TT


Cuối kì, kế toán thành phẩm đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết

thành phẩm của từng loại và đối chiếu với kế toán tổng hợp về giá trị . Nếu có
chênh lệch thì điều chỉnh. Sau đó, kê toán tiến hành lập “ Bảng tổng hợp N – X
– T”.
Mẫu 3:

BẢNG TỔNG HỢP NHÂP – XUẤT – TỒN
Tháng ..... Năm.....

STT

Danh điểm

Đơn vị
tính

Tồn ĐK
SL

TT

Nhập`
SL

TT

Xuất
SL

TT


Tồn CK
SL

TT

`
..........
Cộng
* Như vậy có thể khái quát trình tự hạch toán theo phương phương pháp thẻ
song song như sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho

Sổ
chi tiết
thành
phẩm

Bảng tổng
hợp
N – X -T

Kế toán tổng
hợp

* Ưu và nhược điểm phương pháp thẻ song song;

- Ưu điểm: Cho biết được tình hình biến động chi tiết của thành phẩm về cả
giá trị và hiện vật, thuận tiện cho việc đối chiếu và kiểm tra khi xảy ra chênh
lệch số liệu.
- Nhược điểm: Khối lượng công tác nhiều, tốn thời gian.
2.4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm


Để hạch toán tổng hợp thành phẩm, kế toán sử dụng một trong hai phương
pháp: Kê khai thường xuyên (KKTX) hoặc kiểm kê định kì ( KKĐK). Tuỳ thuộc
vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà doanh nghiệp lựa
chọn phương pháp thích hợp.
2.4.1. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
* Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 155 “ thành phẩm” . TK này
dùng để phản ánh tình hình biến động nhập – xuất – tồn kho thành phẩm theo
giá thực tế, với nội dung như sau:
Bên Nợ: Giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kì.
Bên Có: Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kì.
Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kì.
Tuỳ theo yêu cầu quản lí TK 155 có thể mở chi tiết theo từng kho, từng loại
sản phẩm.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK 157, 154, 632.....
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154
SX hoặc thuê ngoài
gia công chế biến
nhập kho


TK 157, 632

TP gửi bán hoặc đã
bán bị trả lại

TK 155
Xuất bán, trả lương
thưởng, biếu tặng

TK 632
TK 157

Thành phẩm gửi
bán
Thiếu khi kiểm kê

TK 1381

Thừa khi kiểm kê

TK 3381

Đánh giá giảm TP

Đánh giá tăng TP
Góp vốn liên doanh TK 412

TK 421



TK 128, 222,
228

2.4.2. Hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kì.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế thành phẩm nhập và xuất kho.
Đây là tài khoản chi phí.
Bên Nợ: + Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kì.
Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn đầu kì.
Bên Có: + Kết chuyển giá thực tế thành phẩm và hàng gửi bán tồn cuối kì.
Giá thực tế thành phẩm xuất tiêu thụ trong kì.
Tài khoản này cuối kì không có số dư.
- TK 155: Thành phẩm.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá thực tế thành phẩm tồn kho. Là tài khoản tài
sản.
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn cuối kì.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế thành phẩm tồn đầu kì.
Dư Nợ: Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kì.
- TK 157: Hàng gửi bán.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá thực tế hàng gửi bán tồn kho. Là tìa khoản tài
sản
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kì.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn đầu kì
Dư Nợ: Giá thực tế hàng gửi bán cuối kì.
Kết chuyển thành

Kết chuyển thành
phẩm tồn kho cuối
kì pháp kiểm kê định kì

đầu hợp
kì thành phẩm theo phương
Sơ đồ hạch toán tổng

* Phương
pháp hạch
phẩm
tồntoán
kho

TK 155, 157
Giá thành thành
phẩm nhập kho

TK 632
Trị giá thành phẩm
đã tiêu thụ

TK 155, 157


TK 631

TK 911

III. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
3.1. Các phương thức tiêu thụ và thủ tục chứng từ
* Phương thức tiêu thụ:
Trong cơ chế thị trường, muốn tiêu thụ được sản phẩm của mình, một mặt
đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến

mẫu mã, đồng thời phải xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm của mình.
Mặt khác, việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng cũng
góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện
nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức tiêu thụ sau:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
- Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
- Phương thức bán hàng đại lí.
- Phương thức bán hàng trả góp.
- Phương thức hàng đổi hàng.
Như vậy có nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau và việc doanh nghiệp
vận dụng phương thức tiêu thụ nào là tuỳ vào từng đối tượng khách hàng, từng
loại hình sản phẩm, quy mô và khả năng của doanh nghiệp sao cho chi phí thấp
nhất mà lại đạt hiệu quả cao nhất.
* Chứng từ, thủ tục:


Khi khách hàng chấp nhận mua hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập hoá đơn bán
hàng hoặc hoá đơn GTGT, hoá đơn này có thể kiêm luôn “phiếu xuất kho”. Sau
đó khách hàng sẽ làm thủ tục thanh toán tại phòng kế toán và nhận hàng tại kho
thành phẩm.
3.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và giá vốn
3.2.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.

- Doanh nghiệp xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
3.2.2. Nguyên tắc ghi nhận giá vốn.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì
thời điểm ghi nhận giá vốn là khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì thì thời
điểm xác định giá vốn là cuôí kì kế toán và kế toán chỉ xác định giá vốn thành
phẩm tiêu thụ một lần tại thời điểm cuối kì.
3.3. Hạch toán giá vốn hàng bán.
3.3.1. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán.
Cũng như hạch toán thành phẩm, giá vốn hàng bán cũng được thực hiện
theo hai phương pháp là: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp
kiểm kê định kì. Việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc cách
thức doanh nghiệp hạch toán thành phẩm trong kì.
3.3.2. Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán.
3.3.2.1. Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.


* Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng tài khoản 632 –
giá vốn hàng bán. Với kết cấu như sau:
Bên Nợ:

- Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp tiêu thụ trong

kì.
- Chi phí nhân công, nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố dịnh không phân bổ không được tính vào giá trị
hàng tồn kho.
- Giá trị hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường

trách nhiệm do cá nhân gây ra.
- Chi phí tự xây dựng, tự chế tạo TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
- Chênh lệch số dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Giá gốc của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản 911- xác định kết quả
kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kì.
Giá vốn thành phẩm
xuất bán
Giá vốn thành
* Phươngphẩm
pháp hạch toán
gửi bán

Giá vốn của hàng bán
bị trả lại
Phần hao hụt của hàng
tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường

Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154, 155

Chí phí tự XD, chế tạo
TSCĐ vượt không được
tính vào NG

TK 632


Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn
kho

TK 157
156

TK 155

TK 152, 153,

Trích lập phần chênh
lệch
dự phòng tăng
Định phí sản xuất
chung không được
phân bổ

Kết chuyển giá vốn
hàng bán


TK 154, 241

TK 159

TK 159

TK 911


TK 627

3.3.2.2. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kì.
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên, giá vốn hàng bán của phương
pháp kiểm kê định kì được xác định vào cuối mỗi kì kế toán sau khi xác định
được giá ttrị thành phẩm xuất tiêu thụ trong kì theo công thức:
Phát sinh giảm = Phát sinh tăng + Dư đầu kì - Dư cuối kì
Và kế toán định khoản theo công thức:
Nợ TK 911
Có TK 632
3.4. Hạch toán doanh thu bán hàng.
3.4.1. Hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng.
Trong quá trình tiêu thụ sẽ phát sinh doanh thu. Kế toán có thể theo dõi chi
tiết doanh thu cho từng loại hàng, từng khách hàng hoặc theo từng hoá đơn....
Trên cơ sở đó, kế toán có thể mở sổ để theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng.
3.4.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng.
3.4.2.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các TK sau:
* TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kì hoạt động sản xuất kinh doanh.


Bên Nợ: Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính

trên

doanh số bán trong kì
Chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả

lại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì.
Tài khoản này cuối kì không có số dư và được chi tiết thành 4 TK cấp 2 sau:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp trợ giá
* TK 512- Doanh thu nội bộ – TK này dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Nội dung TK
512 tương tự như nội dung của TK 511 và được chi tiết thành:
- TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5122 – Doanh thu bán sản phẩm.
- TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra, khi hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán còn sử dụng các TK
sau: TK 111, TK 112, TK 131, TK 3331, TK 3387 ......
3.4.2.2. Phương pháp hạch toán:
* Hạch toán theo phương thức bán hàng trực tiếp và gửi bán

Sơ đồ hạch toán theo phương thức bán hàng trực tiếp trong doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 511, 512
Doanh thu bán hàng

TK 111, 112, 131


TK 3331


Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT đầu ra

* Hạch toán theo phương thức bán hàng đại lí bán đúng giá qui định hưởng
hoa hồng.
Tại đơn vị giao đại lí:
TK 511

TK 641

Doanh thu bán
hàng

Hoa hồng trả
đại lí

TK 111, 112...

Thuế GTGT đầu
ra

TK 3331

Thuế GTGT được
khấu trừ

Tại đơn vị nhận đại lí:
- Hạch toán hàng nhận đại lí
TK 003
Nhận hàng đại lí


Khi bán được hàng
Trả lại hàng đại lí

- Hạch toán doanh thu

TK 133


TK 511

TK 331
Hoa hồng đại lí
được hưởng

Thuế GTGT đầu ra
TK 3331

của hoa hồng được
hưởng

* Phương thức bán trả góp
Theo phương thức bán trả góp thì thành phẩm đã giao cho khách hàng được
khách hàng trả trước một phần tiền, phần còn lại được nợ trong một thời gian
nhất định và phải chịu lãi. Phần lãi này đối với doanh nghiệp được hạch toán là
doanh thu chưa thực hiện, định kì được phân bổ vào thu nhập hoạt động tài
chính, còn doanh thu được xác định giống doanh thu bán hàng thu tiền một lần.
+ Phản ánh số tiền thu lần đầu số nợ trả góp, doanh thu bán hàng và lãi trả
góp.
Nợ TK 111, 112

Nợ TK 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT của hàng bán
Có TK 3387: Lãi trả góp
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 155, 154
+ Tính lãi trả chậm, trả góp được hạch toán là doanh thu hoạt động tài chính.
Nợ TK 3387
Có TK 515
* Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.


Hàng xuất kho đem đi đổi coi như bán, hàng nhận về do đổi bán coi như
mua. Nếu trao đổi hàng tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không
được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận doanh thu.
Nếu trao đổi hàng không tương tự về bản chất thì việc trao đổi đó mới tạo ra
doanh thu.
+ Xác định doanh thu bán hàng do đổi hàng
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
+ Kết chuyển giá vốn thành phẩm đem đi đổi
Nợ TK 632
Có TK 154, 155
+ Nhận hàng về do đổi hàng
Nợ TK 152, 153, 511, 151
Nợ TK 133
Có TK 131
* Một số trường hợp được coi là tiêu thụ

- Thành phẩm sử dụng trong nội bộ hoặc biếu tặng phục vụ hoạt động kinh
doanh.
Sơ đồ hạch toán thành phẩm tiêu dùng nội bộ hoặc biếu tặng
TK 512

TK 641, 642
Doanh thu thành phẩm tiêu dùng nội bộ
hoặc biếu tặng phục vụ hoạt động KD

- Trả lương, trả thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm hoàn thành
TK 512

TK 334
Doanh thu bán hàng

Thuế GTGT đầu ra


TK 3331

IV. Hạch toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu
4.1. Hạch toán chiết khấu thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách
hàng trả tiền trước thời gian qui định.
- Tài khoản sử dụng: Theo qui định, chiết khấu thanh toán được coi là
một khoản chi phí tài chính và được hạch toán trên TK 635- Chi phí tài
chính.
Sơ đồ hạch toán chiết khấu thanh toán
TK 111, 112


TK 635

Thanh toán
ngay cho khách
Số chiết khấu
hàng
cho khách
TK 131
hàng
Trừ vào số nợ
phải trả

4.2. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
* Chiết khấu thương mại.
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh khoản chiết khấu thương mại, kế toán sử
dụng TK 521 – Chiết khấu thương mại với nội dung sau:
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển giảm trừ doanh thu.
TK 521 cuối kì không có số dư.


Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại
TK 111, 112

TK 521

Thanh toán

tiền cho
khách

Số được
chiết khấu

TK 511

Kết chuyển giảm
doanh thu

TK 131

TK 3331

Trừ vào số
nợ phải thu

Ghi giảm
thuế GTGT
đầu ra

* Hàng bán bị trả lại:
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại, kế toán sử
dụng tài khoản 531 – hàng bán bị trả lại, với nội dung sau:
Bên Nợ: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển giảm trừ doanh thu.
Tài khoản 531 cuối kì không có số dư.
Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại.
TK 111, 112


TK 531

Thanh toán
tiền cho
khách

DT của
hàng bán bị
trả lại

TK 131

TK 511

Kết chuyển giảm
doanh thu

TK 3331

Trừ vào số
nợ phải thu

Ghi giảm
thuế GTGT
đầu ra

Sau khi nhận hàng trả lại, kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán đồng thời ghi
tăng hàng tồn kho:
Nợ TK 155

Có TK 632


* Giảm giá hàng bán:
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh giảm giá dành cho khách hàng, kế
toán sử dụng TK 532 – Giảm giá hàng bán với nội dung sau:
Bên Nợ: Khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng được hưởng.
Bên Có: Kết chuyển giảm trừ doanh thu.
Tài khoản 532 này cuối kì không có số dư
Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại.
TK 111, 112
512

TK 532

Thanh toán
tiền cho
khách

Số được
giảm giá

Trừ vào số

Ghi giảm
thuế GTGT
đầu ra

TK 131
nợ phải thu


TK 511,

Kết chuyển giảm
doanh thu

TK 3331

V. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp.
5.1. Hạch toán chi phí bán hàng.
* Nội dung và tài khoản sử dụng:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng
cụ bán hàng, chi phí vận chuyên, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, chi phí quảng cáo.....
Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng,
nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kì.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kì.
Tài khoản này cuối kì không có số dư và được chi tiết thành tài khoản cấp 2 sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.

TK 6415: Chi phí bảo hành.


TK 6412: Chi phí vật liệu quản lí.

TK 6417: Chi phí dịch vụ mua

ngoài

TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.

TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.

TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
* Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK 334, 338
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu,
TK 152, 153
CCDC

Chi phí phân bổ
nhiều lần

TK 1421

Chi phí khấu hao
TSCĐ

TK 214

Chi phí bảo hành

Chi phí trích trước

TK 334, 338, 152
Chi phí bằng tiền


Thuế GTGT
TK 335

TK 111, 112

TK 331, 111

TK 641

TK 111, 112

Các khoản ghi giảm
chi phí
Kết chuyển chi phí bán
hàng

TK 911

Chi phí chờ kết
chuyển

TK 1422


×