Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số vấn đề về lập và phân tích báo cáo tài chính tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.7 KB, 72 trang )

Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về lập
và phân tích báo cáo tài chính
A.Những vấn đề lý luận về lập báo cáo tài chính
I.ý nghĩa, nội dung của hệ thống báo cáo tài chính
1.ý nghĩa
Báo cáo Kế toán là sản phẩm của quá trình thu thập, đo lờng, xử lý thông tin tại bộ phận Kế toán của doanh nghi nhằm
cung cấp những thông tin hữu ích cho những ai quan tâm
đến Doanh nghiệp (DN).Do tính đa dạng của đối tợng sử dụng
thông tin Kế toán và nhu cầu về thông tin

Kế toán giữa các

đối tợng khác nhau nên việc xây dựng các báo cáo Kế toán cũng
phải quan tâm đến đặc điểm của từng đối tợng sử dụng.
+ Đối với nhà quản lý DN: Báo cáo Kế toán cung cấp cho các
nhà quản lý những thông tin theo yêu cầu cụ thể của họ vào
bất kỳ thời điểm nào nhằm phục vụ cho công tác điều hành và
chỉ đạo hoạt động kinh doanh, hoạt độnh tài chính của toàn
doanh nghiệp.
+ Đối với các đối tợng bên ngoài Doanh nghiệp ( ngời chủ sở
hữu, các tổ chức tín dụng, khách hàng.......) mỗi đối tợng có
nhu cầu thông tin Kế toán riêng chẳng hạn nh: Ngời chủ sở hữu
quan tâm đến nguồn vốn của mình đợc sử dụng có hiệu quả
không, các tổ chức tín dụng xem xét khả năng tài chính của
Doanh nghiệp trớc khi quyết định cho vay......
Thông tin trên báo cáo Kế toán mang tính tổng hợp toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm phục
vụ chủ yếu cho các đối tợng bên ngoài Doanh nghiệp ngoài ra


nó còn là căn cứ để các nhà quản lý đề ra các quyết định về
quản lý,

điều hành hoạt động kinh doanh của toàn doanh

nghiệp.

Trang 1


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

2 Nội dung của báo cáo tài chính:
Một hệ thống báo cáo tài chính gồm các nội dung sau:
-Bảng cân đối Kế toán
-Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo lu chuyển
tiền tệ
-Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra đối với các công ty, các tập đoàn kinh tế, các liên
hiệp Xí nghiệp.....Có thể quy định thêm các báo cáo tài chính
khác gọi là báo cáo nội bộ nhằm phục vụ cho công tác quản lý tại
Doanh nghiệp.
3.Trách nhiệm, thời hạn lập và gởi báo cáo tài chính:
3.1.Trách nhiệm:
Tất cả các Doanh nghiệp độc lập không nằm trong cơ cấu
tổ chức của một Doanh nghiệp khác có t cách pháp nhân đầy
đủ đều phải lập và gửi báo cáo tài chính theo quy định hiện
hành.
3.2.Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
Lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối mỗi quí và cuối năm

để phản ánh tình hình tài chính vào cuối quí hoặc cuối năm
đó.
+ Đối với các Doanh nghiệp Nhà nớc: Báo cáo tài chính năm
gửi chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày Kết thúc năm tài
chính.
+ Đối với các Doanh nghiệp nhà nớc: Báo cáo quí gửi chậm
nhất là 20 ngày kể từ ngày Kết thúc quí.
Riêng dối với các Doanh nghiệp có năm tài chính Kết thúc
không vào ngày 31/12 hàng năm phải gửi báo cáo quí Kết thúc
vào ngày 31/12 và có số d luỹ Kế từ năm tài chính đến hết ngày
31/12 , .....

Trang 2


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

II.Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
II.1.Bảng cân đối Kế toán
II.11 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của bảng cân đối
Kế toán
a.Khái niệm
Bảng cân đối Kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản
của Doanh nghiệp dới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất
định( cuối tháng, cuối quí, cuối năm).
b Nội dung và Kết cấu của bảng cân đối Kế toán: Gồm 2
phần
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
Doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và

hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.Các tài sản đợc sắp xếp theo khả năng hoán chuyển
thành tiền theo thứ tự giảm dần.
-Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
-Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Phần nguồn vốn: phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài
sản hiện có của Doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.Các loại
nguồn vốn đợc sắp xếp theo trách nhiệm của Doanh nghiệp
trong việc sử dụng nguồn vốn với chủ nợ và chủ sở hữu.
Nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra, bảng cân đối Kế toán còn có các chỉ tiêu ngoài
bảng cân đối Kế toán bổ sung các thông tin khác cha có trên
bảng cân dối Kế toán: Tài sản thuê ngoài,

ngoại tệ các loại,

hàng hoá nhận bán hộ, ký gởi, nguồn vốn khấu hao.
c) ý nghĩa của việc lập bảng cân đối Kế toán:
-Về mặt kinh tế:

Trang 3


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

+ Phần tài sản: Số liệu của tài sản cho phép đánh giá một
cách tổng quát, qui mô và Kết cấu tài sản của doanh nghiệp
+ Phần nguồn vốn: phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản
của Doanh nghiệp qua đó đánh quá đợc thực trạng tài chính

của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý:
+ Về phần tài sản: thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có
mà Doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để
mạng lại lợi ích lâu dài trong tơng lai.
+ Phần nguồn vốn: thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa
vụ của Doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với ng ời chủ
sở hữu, trớc ngân hàng và các chủ nơ khác về các khoản vay,
khoản phải trả
II.1.2. phơng pháp lập:
Số d nợ của các tài khoản đợc phản ánh lên phần tài sản, số
d có các tài khoản đợc phản ánh lên phần nguồn vốn, trừ một
số trờng hợp ngoại lệ sau đây nhằm phản ánh đúng giá trị tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản:
+ Các tài sản phản ánh hao mòn và dự phòng giảm giá tài
sản có số d có nhng đợc phản ánh lên phần tài sản và ghi âm
bao gồm TK 214, TK129, TK 139, TK 159, TK 229.
+Một số tài khoản phản ánh nguồn vốn nh TK 412 chênh
lệch đánh giá lại tài sản, TK 413 chênh lệch tỉ giá, TK 421
lãi cha phân phối.Nếu có số d có ghi thờng, số d nợ lên phần
nguồn vốn và ghi âm.
+ Các tài khoản thanh toán nh TK 131, TK 136, TK 334, TK
338...không đợc lên bảng cân đối Kế toán theo số d bù trừ mà
căn cứ vào sổ chi tiết của từng đối tợng thanh toán để lập cả
hai phần của bảng cân đối Kế toán: Xác định số nợ phải thu
để ghi vào phần tài sản số nợ phải trả lên phần nguồn vốn.

Trang 4



Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

II.2.Báo cáo Kết quả kinh doanh:
2.1.Khai niệm,
kinh doanh

nội dung và Kết cấu báo cáo Kết quả

aKhái niệm:
Báo cáo Kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình và Kết quả kinh doanh của
Doanh nghiệp trong một thời kì (quý, năm) chi tiết theo các
hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của Doanh nghiệp
với nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp khác.
b Nội dung và Kết cấu của Kết báo cáo Kết quả kinh doanh
Phần 1: Lãi, lỗ: thể hiện Kết quả kinh doanh của Doanh
nghiệp
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc: Phản
ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các
khoản phải nộp khác (chi phí, lệ phí)
Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đã khấu
trừ và còn lại đợc khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT hàng bán nội
địa pjải nộp đã nộp và còn phải nộp vào cuối kỳ
2.2.ý nghĩa của báo cáo Kết quả kinh doanh:
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn
trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Thông qua báo cáo Kết
quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực
hiện Kế hoạch thu nhập, chi phí, Kết qủa từng loại hoạt động
cũng nh Kết quả chung của toàn doanh nghiệp.Số liệu trên báo

cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hớng hoạt động của
Doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong
tơng lai.Thông qua báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh có
thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.Ngoài ra nó còn cho phép đánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp khác, đặc

Trang 5


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

thanh quyết toán thuế GTGT,

qua đó dánh giá tình hình

thanh toán của doanh nghiệp.
2.3.Phơng pháp lập báo cáo Kết quả hoạt động kinh
doanh:
a )Phỏửn1:
Baùo caùo laợi lọự: Căn cứ số phát sinh nợ; Phát sinh có các tài
khoản trừ TK loại 5 đến TK loại 8 trong quan hệ đối xứng với TK
911 xác định Kết quả kinh doanh.
b) Phỏửn 2:Tỗnh hỗnh thổỷc hióỷn nghộa vuỷ õoùi vồùi nhaỡ
nổồùc
Sọỳ lióỷu õóứ lỏỷp phỏửn naỡy õổồỹc lỏỳy tổỡ

sọỳ lióỷu

trón TK333 "thuóỳ giaù trở gia tng phaới nọỹp".


c) phỏửn 3:Thuóỳ GTGT
õổồỹc khỏỳu trổỡ, thuóỳ
õổồỹc hoaỡn laỷi , đợc miễn giảm, thuóỳ GTGT haỡng baùn
nọỹi õởa.

3.Báo cáo lu chuyển tiền tệ:
3.1 Khái niệm,
chuyển tiền

nội dung,

Kết cấu của báo cáo lu

a.Khái niệm:
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh việc hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh theo
các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo giải thích sự khác
nhau giữa lợi nhuận của Doanh nghiệp và các dòng tiền có liên
quan,

cung cấp những thông tin về dòng tiền gắn liền với

những thay đổi về tài sản,

công nợ và nguồn vốn chủ sở

hữu.thông tin từ báo cáo này bổ sung cho bản cân đối Kế toán
và báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ báo cáo

b.Nội dung của báo cáo lu chuyển tiền tệ: gồm những phần
sau:
- Lu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Trang 6


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

- Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Lu chuyển tiền thuần trong kì
- Tiền tồn đầu kì
- Tiền cuối kì
3.2 ý nghĩa của việc lập báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Baùo caùo lổu chuyóứn tióửn tóỷ có ý nghĩa rất lớn trong
việc cung cấp thông tin liên quan đến phân tích hoạt động
tài chính của doanh nghiệp.Thông qua báo cáo này của ngân
hàng, các nhà đầu t, nhà nớc và nhà cung cấp có thể đánh
giá khả năng tạo ra các dòng tiền từ hoạt động của Doanh
nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho các chủ nợ, cổ
tức cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho nhà nớc.Đồng thời
cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý tại Doanh nghiệp
để có các biện pháp tài chính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm
thanh toán của mình.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ còn là cơ sở dự đoán các dòng
tiền của Doanh nghiệp trợ giúp các nhà quản lý trong công tác
hạch định và kiểm soát các hoạt động của Doanh nghiệp để
đề ra các quyết định kịp thời:
3.3 Phơng pháp lập:

Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo phơng pháp trực tiếp:
PhầnI:Lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Số liệu lên phần này lấy từ sổ theo dõi thu, chi tiền quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh
PhầnII:

Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t:

Số nay để lập phần này cũng lấy từ số liệu dõi thu, chi
tiền liên quan đến hoạt động đầu t
PhầnIII: Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Số liệu này cũng lấy từ sổ theo dõi thu, chi tiền quan đến
hoạt động tài chính

Trang 7


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

- Tiền tồn đầu kì:

Căn cứ vào số d vốn bằng tiền đầu

kì báo cáo,
- Tiền tồn cuối kì:

Cn cổù vaỡo sọỳ dổ vọỳn bũng tióửn

cuọỳi kyỡ baùo caùo
- Lổu chuyóứn tióửn thuỏửn trong kyỡ: Phản ánh chênh lệch

tổng số tiền thu vào và tổng số tiền thu ra từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động đầu t, hoạt động tài chính trong
kì.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ theo phơng pháp gián tiếp:
Nguyên tắc chung để lập báo cáo này là diều chỉnh lợi
nhuận trớc thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi những
ảnh hởng của các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền hoặc chi
tiền đã làm tăng, giảm lợi nhuận; Loại trừ các khoản lãi, lỗ của
hoạt động tài chính, hoạt động khác đã tính vào lợi nhuận tr ớc
thuế; điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lu động.
II.4.Thuyết minh báo cáo tài chính:
4.1 Khái niệm, nội dung, Kết cấu của thuyết minh báo cáo
tài chính
a.khái niệm:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận trong hệ
thống báo cáo tài chính của Doanh nghiệp đợc lập để giải
thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính của Doanh nghiệp trong kì
báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ
ràng và chi tiết đợc.
b.Nội dung:
Khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Các chế độ Kế toán đợc áp dụng tại doanh nghiệp.
Các thông tin về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố,

chỉ tiêu chi tiết về hàng tồn kho; Tình hình

tăng giảm TSCĐ; Tình hình thu nhập công nhân viên...


Trang 8


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

c.Kết cấu của thuyết minh báo cáo tài chính: Gọửm ba
phỏửn
-Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp
-Chính sách Kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
-Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
4.2 Yẽ nghĩa của thuyết minh báo cáo tài chính
Giải thích,

bổ sung thông tin về tình hình hoạt động

sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính của Doanh nghiệp
mà các báo cáo khác không rõ.
Cung cấp những thông tin tổng hợp nhất hình thành kinh
doanh nói chung và tài chính nói riêng phục vụ cho việc đa ra
quyết định quản lý.
4.3Phơng pháp lập thuyết minh báo cáo tài chính
Để lập thuyết minh báo cáo cần dựa vào số liệu.
+

Các sổ Kế toán kì báo cáo

+

Bảng cân đối Kế toán kì báo cáo


+

Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

+

Thuyết minh báo cáo năm trớc

Nguyên tắc chung lập một thuyết minh báo cáo tài chính:
-Trình bày lời văn ngắn gọn,

rõ ràng,

dễ hiểu,

phần

trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo
cáo khác
- Đối với báo cáo quý, chỉ tiêu thuộc phần chế độ Kế toán
áp dụng phải nhất quan trọng cả niên độ Kế toán
- Trong các biểu số liệu, cột số Kế hoạch thể hiện số liệu
Kế hoạch của kì báo cáo; cột số thực hiện kì truớc số liệu kì
ngay trớc kì báo cáo
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của
Doanh nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh năm

Trang 9



Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

b.những lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính:
i.khái niệm, mục đích, tác dụng của việc phân tích báo
cáo tài chính:
I.1.Khái niệm:
Phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh l quỏ trỡnh xem xột, kim tra, i chiu v so
sỏnh s liu v tỡnh hỡnh ti chớnh hin thi v quỏ kh.Tỡnh hỡnh ti chớnh ca n
v vi nhng ch tiờu trung bỡnh ca nghnh thụng qua ú cỏc nh phõn tớch cú th
thy c thc trng ti chớnh hin ti v nhng d toỏn tng lai.
I.2Mc ớch ca vic phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh:
Giỳp cho cỏc nh phõn tớch ỏnh giỏ chớnh xỏc sc mnh ti chớnh, kh nng
sinh lói, tim nng, hiu qu hot ng kinh doanh, ỏnh giỏ nhng trin vng cng
nh nhng ri ro trong tng lai ca doanh nghip, a ra nhng quyt nh cho
phự hp.
I3 tỏc dng ca vic phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh:
Tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip c nhiu nhúm ngi khỏc nhau quan
tõm nh:Nh qun lý, ch s hu, ngi cho vay...Mi nhúm ngi ny phõn tớch
cú xu hng tp trung vo cỏc khớa cnh khỏc nhau ca doanh nghip.
- i vi cỏc nh qun tr doanh nghip: Lm th no iu hnh quỏ trỡnh
sn xut kinh doanh sao cho cú hiu qu, tỡm c li nhun ti a v kh nng tr
n.Da trờn c s phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh nh qun tr cú th nh hng hot
ng, lp k hoch a ra phng thc nhm nõng cao hiu qu kinh doanh chớnh
sỏch ti tr cho phự hp, tiờn liu hot ng ca doanh nghip, kim tra tỡnh hỡnh
thc hin v iu chnh quỏ trỡnh sao cho cú li nht.
- i vi nh cung cp tớn dng: Ngi cung cp tớn dng cho Doanh nghip
thng ti tr qua 2 dng l tớn dng ngn hn v tớn dng di hn.
+ Nh cung cp tớn dng ngn hn: Thng quan tõm n kh nng hoỏn
chuyn thnh tin ca cỏc ti sn lu ng v tc vay vũng ca cỏc ti sn ú.

+ Nh cung cp tớn dng di hn: Nh phõn tớch thng quan tõm n tim lc
trong di hn nh: D oỏn dũng tin, ỏnh giỏ kh nng ỏp ng cỏc khon thanh
toỏn c nh (tin lói, n gc) trong tng lai.
- i vi ngi ch s hu doanh nghip: Quan tõm n li nhun v kh
nng tr n an ton ca tin vn b ra, thụng qua phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh
giỳp h ỏnh giỏ hiu qu ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh, kh nng iu hỡnh
hot ng ca nh qun tr quyt nh s dng hoc bói min nh qun tr, cng
nh quyt nh vic phõn phi kt qu hot ng kinh doanh.

Trang 10


Gi¸o viªn híng dÉn: trÇn thÞ nga

- Đối với các nhà đầu tư trong tương lai: Quan tâm đến sự an toàn của lượng
vốn đầu tư, mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn.Do đó phân tích báo cáo tài chính
của đơn vị qua các thời kì sẽ đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không, đầu tư
dưới hình thức nào, lĩnh vực nào.
- Đối với cơ quan chức năng (cơ quan thuế): Xác định các khoản nghĩa vụ của
đơn vị phải được thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích
hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê.
Báo cáo tài chính của đơn vị được nhiều nhóm người khác nhau quan tâm và
phân tích trên nhiều khía cạnh khác nhau nhưng có liên quan với nhau.Do vậy, các
nhóm này thường sử dụng các phương pháp kỹ thuật cơ bản để phân tích báo cáo tài
chính một cách có hiệu quả.
II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
II.1 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ mục tiêu phân tích tài chính cũng như bản chất và nội dung các
quan hệ tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nội dung phân tích
gồm có:

- Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính.
- Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp.
- Phân tích rủi ro của doanh nghiệp: Phát hiện những nguy cơ tìm ẩn trong
huy động vốn và thanh toán.
- Phân tích giá trị của doanh nghiệp: Hoạt động tài chính của doanh
nghiệp với chức năng cơ bản là huy động vốn và sữ dụng có hiệu quả các
nguồn lực mà còn liên quan đến thái độ, trách nhiệm của doanh nghiệp.
II.2phương pháp phân tích báo cáo tài chính và nội dung phân tích
báo cáo tài chính
1 phương pháp phân tích:
1.1phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính, để vận
dụng phép so sánh trong phân tích ta cần quan tâm đến những vấn đề sau đây:
a.Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh.
- Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kì trước để đánh giá su hướng các chỉ tiêu
tài chính
- Sử dụng số liệu trung bình nghành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của nghành.

Trang 11


Gi¸o viªn híng dÉn: trÇn thÞ nga

- Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt mục
tiêu tài chính trong năm.
b.Điều kiện so sánh:
- Chỉ tiêu phân tích phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính
toán và có đơn vị đo lường như nhau.
-Tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban hành.

c.Kĩ thuật so sánh:thể hiện qua các trường hợp sau.
- Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động
tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều
kì, qua đó xác định xu hướng các chỉ tiêu.
Vì vậy một báo cáo dạng so sánh thể hiện rõ biến động của chỉ tiêu tổng hợp
và các yếu tố cấu thành nên biến động tổng hợp đó.
-Trình bày báo cáo theo qui mô chung với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên
báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung đó.Báo cáo tài chính theo qui mô
chung giúp đánh gía cấu trúc các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp.
- Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỉ số: Một tỉ số được xây dựng khi các yếu tố
cấu thành nên tỉ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế.với nguyên tắt thiết
kế các tỉ số trên, nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp.Các tỉ số còn là công cụ hổ trợ công tác dự đoán
tài chính.
1.2 Phương pháp loại trừ:
Phương pháp này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi.Phương pháp phân tích
này là công cụ hổ trợ cho quá trình ra quyết định.
1.3 Phương pháp cân đối tỉ lệ:
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: Cân đôí
giữa tài sản và nguồn vốn ;cân đối giữa doanh thu chi phí, kết quả; Cân đối giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra dựa trên tính chất cân đối trên nhà phân tích vận dụng
phương pháp này để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ
tiêu phân tích.
1.4 Phương pháp phân tích tương quan:
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan với
nhau.Chẳng hạn một mối tương quan giữa doanh thu với khoản nợ phải thu, với
hàng tồn kho ...Vì vậy phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động
giữa chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỉ số tài chính được phù hợp và phục vụ cho
công tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp.

2 Nội dung phân tích:
2.1 Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp:

Trang 12


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

a.Phõn tớch cu trỳc ti sn:
Mc ớch:
Nhm ỏnh giỏ nhng c trng trong c cu ti sn ca doanh nghip tớnh
hp lý khi u t vn cho hot ng kinh doanh.Hiu qu s dng vn s ph thuc
vo cụng tỏc phõn b vn: Nờn u t vo ti sn no, d tr hng tn kho...Hng
lot nhng vn liờn quan n cụng tỏc s dng vn doanh nghip.
Cỏc ch tiờu nhm phõn tớch cu trỳc ti chớnh doanh nghip:
- T trng ti sn c nh: Phn ỏnh mc tp trung vn kinh doanh ca
doanh nghip nhng t l ny cũn ph thuc vo tng loi hỡnh kinh doanh, tng
giai on ca doanh nghip.
- T trng hng tn kho: ỏnh giỏ tớnh hp lý trong cụng tỏc d tr, nú cũn
ph thuc vo (qui mụ ca tng doanh nghip ) hot ng kinh doanh v chớnh sỏch
d tr v tớnh thi v trong hot ng kinh doanh tng loi hỡnh doanh nghip.
- T trng cỏc khong u t ti chớnh: Th hin mc liờn kt ti chớnh
gia doanh nghip vi nhng doanh nghip v t chc khỏc, nht l cỏc c hi ca
cỏc hot ng tng trng bờn ngoi.
- T trng khong phi thu khỏch hng: Phn ỏnh s vn ang b cỏc i
tng khỏc tm thi s dng trong khõu thanh toỏn.Vic thu hi s n phi tỡnh
hỡnh cú ý ngha a vn quay nhanh vo vũng lu chuyn vn ti n v.
b.Phõn tớch cu trỳc ngun vn
Cu trỳc vn th hin chớnh sỏch ti tr doanh nghip liờn quan n nhiu khớa
cnh khỏc trong cụng tỏc qun tr ti chớnh.vic huy ng vn va ỏp ng nhu cu

vn cho sn xut kinh doanh, m bo an ton trong ti chớnh.Do vy, phõn tớch cu
trỳc vn cn xem xột n nhiu mt v c mc tiờu ca doanh nghip cú ỏnh giỏ
y nht v tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip.
2.2 Ch v tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip:
Tớnh t ch v tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip th hin qua cỏc ch
tiờu sau:
a.T sut n:
t sut n

=

Nợ phải trả

Tổng

nguồn

T sut n phn ỏnh mc ti trvốn
ca doanh nghip bi cỏc khon n.t sut
ny cng cao th hin mc ph thuc ca doanh nghip vo ch n cng ln,
tớnh t ch ca doanh nghip cng thp v kh nng tip nhõn cỏc khan vay n
cng khú.
b.T sut t ti tr:
ngun vn ch s hu
t sut ti tr =
tng ngun vn

Trang 13



Gi¸o viªn híng dÉn: trÇn thÞ nga

Tỷ xuất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.Tỷ
xuất ngày càng cao thì doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép
từ phía chủ nợ.
2.3 Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ:
Phân tích tính ổn định về tài chính thể hiện giữa chủ sở hữu và vốn vay
nợ.Tuy nhiên trong công tác quản trị tài chính mỗi nguồn vốn đều có liên quan đến
thời hạn sử dụng và chi phí sữ dụng vốn.Vì vậy nguồn vốn doanh nghiệp được chia
làm hai loại:
+ Nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay nợ trung và
dài hạn có thời gian > 1 năm ) là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường
xuyên, âu dài vào hoạt động kinh doanh.
+ Nguồn vốn tạm thời (các khoản trả tạm thời:Lương, thuế, ...) các khoản nợ tín
dụng thương mại do người bán chấp nhận; Các khoản vay ngắn hạn, ngân hàng và
nợ khác ).Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời gian ngắn, thường là trong một năm hoặc trong một chu
kì sản xuất kinh doanh.
- Các chỉ tiêu dùng để phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ:
Tỉ suất nguồn vốn thường xuyên =

Nguồn vốn thường xuyên x 100 %
Tổng nguồn vốn

Tỷ xuất này càng lớn cho thấy sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất
định( >1năm).Đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh
toán nguồn tài trợ này trong thời gian ngắn.
Tỉ suất nguồn vốn tạm thời =

Nguồn vốn tạm thời

x 100 %
Tổng nguồn vốn

Tỷ xuất tạm thời càng thấp cho thấy doanh nghiệp bị áp lực về thanh toán các
khoản nợ vay ngắn hạn lớn.
Tóm lại, việc phân tích cấu trúc nguồn vốn có nhiều ý nghĩa cho việc ra quyết
định:
-Về phía nhà tài trợ: Phân tích trên góp phần đảm bảo tín dụng cho khách hàng
nhưng vẫn gỉam thiểu các rủi ro phát sinh do không thanh toán đựơc nợ.

Trang 14


Gi¸o viªn híng dÉn: trÇn thÞ nga

- Về phía nhà quản trị doanh nghiệp: Đối chiếu với các tỉ suất liên quan đến nợ
của doanh nghiệp với các hạn mức ngân hàng cho phép doanh nghiệp ước tính khả
năng nợ của mình để quyết định huy động vốn hợp lý.Qua đó, doanh nghiệp có thể
xây dựng một cấu trúc nguồn vốn hợp lý, giảm thiểu chi phí sử dụng vốn đến mức
thấp nhất có thể.
2.4 Phân tích cân bằng tài chính:
Cân bằng tài chính là một nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp nhằm đảm bảo một sự cân bằng tương đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ
với các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố của tài sản.
2.4.1 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính:
-Vốn lưu động ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
vốn lưu động ròng = nguồn vốn thường xuyên- tài sản cố định và đầu tư dài hạn
- Vốn lưu động ròng thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài
sản có thời gian chu chuyển trên 1năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.

+ Nếu vốn lưu động ròng < 0:
Nguồn vốn thường xuyên
<1
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Điều đó chứng tỏ rằng nguồn vốn thường xuyên không đủ để tài trợ cho tài
sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn, cân bằng tài chính không tốt, các doanh
nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ vay ngắn hạn.
+ Nếu vốn lưu động ròng =0:
Trong trường hợp này toàn bộ các khoản tài sản cố định và tài sản đầu tư dài
hạn được tài trợ vừa đủ từ nguồn vốn thường xuyên.Nhưng độ an toàn chưa cao, có
nguy cơ mất tính bền vững.
+ Nếu vốn ròng > 0:
Nguồn vốn thường xuyên
>1
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Trong trường hợp này cân bằng tài chính được đánh giá tốt và an toàn vì
nguồn vốn thường xuyên không chỉ để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn
mà còn tài trợ một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp.Tuy nhiên cần phải xem
xét các bộ phận của nguồn vốn thường xuyên.Để đạt sự cân bằng doanh nghiệp cần

Trang 15


Gi¸o viªn híng dÉn: trÇn thÞ nga

phải gia tăng nguồn vốn sở hữu hay gia tăng nợ dài hạn.Nếu tăng nguồn vốn sở hữu
thì gia tăng tính độc lập về tài chính nhưng làm giảm hiệu ứng của đòn bẫy nợ và
ngược lại đối với việc tăng nợ dài hạn.

2.4.2 Nhu cầu vốn lưu động ròng:
Các yếu tố thuộc vốn lưu động có mối quan hệ với chu kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Do những yếu tố này tác động qua lại với nhau nên
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh sẽ phát sinh nhu cầu vốn lưu động ròng.
Nhu cầu lưu động ròng = Hàng tồn kho +Nợ phải thu khách hàng -Nợ phải trả người bán
Khi phân tích cân bằng tài chính cần xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu động
vơí nhu cầu vốn lưu động ròng để xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp bị
thiếu hụt hay dư thừa vốn lưu động ròng để doanh nghiệp có thể huy động các
khoản vốn vay bù dắp hoặc có biện pháp sử dụng tiền nhàn rỗi đầu tư vào các
chứng khoán để sinh lời.
2.5 Phân tích rủi ro của doanh nghiệp:
Rủi ro của doanh nghiệp có thể được xem ở nhiều khía cạnh khác nhau: Rủi ro
kinh doanh, rủi ro tài chính, rủi ro phá sản.Ở đây ta chỉ đề cập đến rủi ro phá sản vì
đây là rủi ro gắn liền với khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Trong quan hệ
thanh toán hiện nay doanh nghiệp nào cũng thực hiện việc tài trợ vốn thông qua
việc vay nợ ngắn hạn.Điều đó luôn gắn liền với một rủi ro phá sản khi khả năng
thanh toán giảm đến một mức độ báo động.Doanh nghiệp sẽ gặp một số khó khăn
sau:Việc mắc nợ sẽ kéo theo các khoản chi trả cố định hàng năm như: Nợ gốc, lãi
vay , ....Và sẽ khó khăn khi đi vay, sự phát triển của doanh nghiệp bị kìm hãm.
2.5.1 Việc phân tích rủi ro phá sản được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Khả năng thanh toán hiện hành:(khh)
Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp được định nghĩa là mối quan
hệ giữa toàn bộ tài sản có thời gian chu chuyển ngắn của doanh nghiệp với nợ ngắn
hạn.

khh

TSLĐ và ĐTNH

=


Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp càng cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp càng thấp.
+ Khả năng thanh toán nhanh:(knhanh)

knhan =
h

TSLĐ và ĐTNH – Hàng tồn kho
nợ ngắn hạn

Trang 16


Gi¸o viªn híng dÉn: trÇn thÞ nga

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tốt hơn khả năng phá sản của doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán tức thờthanh toán (ktt)

ktt =

tiền
nợ ngắn hạn

Tỷ lệ này so sánh mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và nợ ngắn hạn.Đây là tiêu
chuẩn đánh giá khắc khe hơn tỷ lệ thanh toán nhanh, nó đòi hỏi có sẵn tiền để thanh
toán
2.5.2.Phương pháp phân tích:

a.Phương pháp phân tích thường hay sử dụng là tính toán và so sánh các chỉ
tiêu phả ánh khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh và khả năng
thanh toán hiện hành giữa thời kỳ này với thời kỳ khác.Qua đó đánh giá cụ thể về
rủi ro phá sản và các nhân tố nguyên nhân ảnh hưởng đến rủi ro của doanh nghiệp.
b.Các chỉ tiêu phân tích:
b1.Số vòng quay của khoản phải thu khách hàng:(Hp.thu)
doanh thu thuần bán chịu + thuế gtgt đầu ra tương ứng
Hp.thu

=
số dư bình quân các khoản phải thu khách hàng

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền.Trị giá
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu càng nhanh.Điều này
được đánh gía là tốt vì khả năng hoán chuyển thành tiền nhanh do vậy đáp ứng nhu
cầp thanh toán nơ.Tuy nhiên hệ số này quá cao có thể không tốt vì có thể thắt chặt
tín dụng bán hàng, do vậy ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.Vì vậy, khi
đánh giá khả năng hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền cần xem xét đến
chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp.
b2.Số ngày của chu kỳ nợ (số ngày doanh thu chưa thu)(Nn)

Nn

=

số chủ nợ bình quân các khoản phải thu khách hàng
doanh thu thuần bán chịu + thuế gtgt đầu ra tương ứng

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ nợ, từ khi bán hàng
cho đến khi thu tiền.Chỉ tiêu này so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp cho

từng khách hàng sẽ đánh giá tình hình thu nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền.
b3.Số vòng quay của hàng tồn kho:(Hhàng)

Trang 17


Gi¸o viªn híng dÉn: trÇn thÞ nga

Gi¸ vèn b¸n hµng
Hhµng

=

Gi¸ trÞ hµng tån kho b×nh
qu©n

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh
nghiệp.Trị giá này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá tốt, khả năng
hoán chuyển tài sản này thành tiền cao.

Trang 18


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

Phần II:
Thực trạng về công tác lập báo cáo
và phân tích báo cáo tài chính
tại công ty cơ khí và thiết bị điện đà nẵng
A.Khái quát chung về công ty cơ khí và thiết bị điện

I.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CƠ KHí
Và THIếT Bị ĐIệN Đà NẵNG

1.Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của
Công ty Cơ Khí và Thiết Bị Điện Đà Nẵng:
Công ty cơ khí và thiết bị điện đà nẵng là một Doanh
nghiệp nhà nớc thuộc sở công nghiệp đà nẵng, là một đơn vị
hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ.Trụ sở chính
của công ty đặt tại 494 Núi Thành Đà Nẵng
Công ty có 4 đơn vị thành viên:
* Nhà máy điện cơ Đà Nẵng 494 Núi Thành
* Nhà máy cơ khí Đà Nẵng 229 Lê Văn Hiến
* Trung tâm dịch vụ kỹ thuật 303 Phan Chu Trinh Đà Nẵng
* Trung tâm kinh doanh sản phẩm cơ khí và thiết bị điện
149 Trần Phú Đà Nẵng.
Tiền thân của công ty cơ khí và thiết bị điện là nhà máy
cơ khí và nhà máy điện cơ.Đầu năm 1976 dới sự chủ quản của
Sở Công nghiệp Quảng Nam Đà Nẵng, Nhà máy Cơ khí và Nhà
máy Điện cơ đợc xem nh là con chim đầu đàn của Ngành công
nghiệp Thành phố.Nhà máy Cơ khí có đầy đủ công cụ dụng
cụ để sản xuất ra máy móc thiết bị phục vụ cho ngành kinh
tế.Nhà máy Điện cơ qua quá trình phát triển có uy tín với
những sản phẩm truyền thống nh: Quạt điện, chấn lu.Năm
1986 đất nớc có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ kinh tế bao
cấp sang kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc làm cho

Trang 19


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga


các đơn vị sản xuất trong nớc gặp không ít khó khăn và hai
nhà máy này cũng nằm trong trình trạng làm ăn thua lỗ kéo
dài.
Ngày 31/12/1997 thực hiện quyết định số 5487 của bộ
công nghiệp và ủy ban nhân thành phố Đà nẵng về việc sắp
xếp lại các doanh nghiệp, nhà máy điện cơ sáp nhập với nhà
máy cơ khí và trở thành công ty cơ khí và thiết bị điện Đà
NẵNg.Công ty này chính thức đi vào hoạt đng ngày
1/1/1998.Những tồn đọng của tài chính cũ trong thời kỳ sáp
nhập cha giải quyết xong đã làm ảnh hởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.Tuy nhiên trong những năm
gần đây nhà nớc chủ trơng nội điện hóa hàng xe máy IKD
Công ty đã đầu t phát triển đúng với ngành nghề, tận dụng
đợc năng lực thit bị nhà xởng vốn có và bớc đầu thâm nhập
vào thị trờng.
Qua năm năm hoạt động và phát triển công ty đã đi trên
đà phát triển vững chắc, doanh thu năm sau luôn cao hơn
năm trớc.Đặc biệt quý IV năm 2002 Công ty đã hoàn chỉnh
khung xe kiểu Dream và đã tiêu thụ đợc 10.000 sản phẩm
nâng số lợng tiêu thụ lên 14, 96 triệu tăng 18% so với năm
2001.Đến năm 2003 này công ty cũng đang hoàn chỉnh một số
loại khung xe khác nh: Wave, Best.Hàng năm công ty cũng đã
góp phần vào ngân sách nhà nớc hơn 300 triệu đồng thuế và
dự kiến đầu t vốn từ quỹ tái đầu t và vay ngân hàng thơng
mại đầu t tăng tài sản cố định để thựu hiện dự án nâng cấp
sản phẩm quạt điện, chấn lu.

Trang 20



Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

2.Chức năng, nhiệm vụ,
doanh:

đặc điểm hoạt động kinh

2.1 Chức năng của Công ty:
Là đơn vị thuộc sở hữu của nhà nớc hoạt động sản xuất
kinh doanh các mặt hàng nh: Chân chống, hộp xích.Nhằm
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
Là đơn vị kinh tế độc lập, công ty đợc tự chủ trong kinh
doanh, đợc mở rộng sản xuất kinh doanh, liên Kết với các đối
tác trong và ngoài nớc.
2.2.Nhiệm vụ của công ty:
Đăng ký hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã
đăng ký, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và cấp trên về Kết quả
hoạt động kinh doanh của mình, chịu trách nhiệm tr ớc khách
hàng và trớc pháp luật về sản phẩm dịch vụ của mình.
Xây dựng chiến lợc phát triển, Kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho phù hợp với mục tiêu đề ra.
Thực hiện nghĩa vụ đối với ngời lao động.
Thực hiện qui định của nhà nớc về bảo vệ môi trờng, chịu
sự kiểm tra và tuân thủ các qui định của nhà nớc và cơ quan
có thẩm quyền.
Thực hiện chế độ bảo tồn và phát huy hiệu quả sử dụng
vốn
Lập đầy đủ các báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty cho cơ quan chủ quản

II.Qui trình công nghệ, tổ chức sản xuất và tổ chức
quản lý tại công ty
II.1Qui trình công nghệ
Những sản phẩm của công ty mang nhiều kiểu dáng công
nghiệp, mỗi sản phẩm đều có chức năng sử dụng khác

Trang 21


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

nhau.Xét về tổng thể qui trình công nghệ sản xuất cố thể
khài quải qua sơ đồ sau:
ĐốI VớI SảN PHẩM ĐIệN Cơ:

Nguyên vật
liệu

Gia công cơ
khí

Tạo
phôi

Điện
hóa

Lắp
ráp


đúc
Thành
phẩm
Bán
thành
phẩm
ĐốI VớI SảN PHẩM Cơ KHí:

Nguyên vật
liệu

Tạo
phôi

Lắp ráp
Thành
phẩm

Gia công cơ
khí

đúc
Cả hai qui trình đều gồm ba giai đoạn chính:

Thành
phẩm

- Giai đoạn tạo phôi
- Giai đoạn gia công cơ khí
- Giai đoạn lắp ráp để hoàn thành sản phẩm

II.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
II.2.1 Sơ đồ tổ chức
Sơ Đồ Tổ CHứCCôNG
SảN TY
XUấT NH SAU:

NHà MáY ĐIệN

Phân x
ởng cơ
khí và
tạo
phôi

Phân x
ởng
điện
hóa và
lắp ráp

NHà MáY Cơ KHí

Phòng
Trang
kỹ
thuật

22

Phân x

ởng cơ
khí

Phân x
ởng gò
hàn và
lắp ráp

Bộ kế
hoạch
vật t

Bộ
kế
hoac
hk
vật t


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

II.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phân xởng:
Phân xởng cơ khí và tạo phôi: Thực hiện giai đoạn đầu
tiên trong quá trình sản xuất sản phẩm.Nhiệm vụ của của
phân xởng cơ khí và tạo phôi là gia công chế biến nguyên vật
liệu, bán thành phẩm sau đó chuyển cho phân xởng điện hòa
và lắp ráp.
Phân xởng điện hóa và lắp ráp: Thực hiện khâu cuối cùng
trong quá trình chế tạo sản phẩm, có nhiệm vụ lắp ráp để
hoàn thành sản phẩm.Phân xởng này nhận các bán thành

phẩm từ phân xởng cơ khí và tạo phôi đồng thời tiến hành
nhập các nguyên vật liệu các bán thành phẩm cần thiết để tạo
ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Phòng kỹ thuật: Hớng dẫn về qui trình kỹ thuật sản xuất
các sản phẩm, xây dựng định mức tiêu hao vật t, nghiên cứu
cải tiến mẫu mã.Ngoài ra còn có chức năng giám định chất lợng
tiêu chuẩn kỹ thuật.
Phân xởng cơ khí: Gia công thực hiện giai đoạn đầu tiên
của quá trình sản xuất.
Phân xởng gò hàn và lắp ráp:Thực hiện gò hàn lại sản
phẩm và lắp ráp để hoàn thành sản phẩm từ các chi tiết.
Bộ Kế hoạch vật t: Cùng với phòng kỹ thuật xây dựng địng
mức tiêu hao vật t.
II.3.Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty:
II.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý

Trang 23

Trung
tâm
dịch
vụ kỹ
thuật


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga

Giám đốc

PGĐ kinh doanh


Phòn
gkế
toán
tài
vụ

phòng
kế
hoạch
vật t

PGĐ sản xuất

Phòng
tổ
chức
hành
chính

: quan hệ chức năng
: quan hệ trực tuyến

Trung
tâmN
úi
Thành

kd sản
phẩm


khí

Trung
tâm
dịch
vụ kỹ
thuật

II.3.2 Chức năng:
- Giám đốc: Là ngời lãnh đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt
động kinh doanh, chịu mọi trách nhiệm trớc pháp luật về mọi
quyết định điều hành sản xuất kinh doanh tại công ty.Giám
đốc có quyền kiểm soát mọi hoạt động sản xuất của cán bộ
công nhân viên, có quyền sử dụng hay sa thải công nhân viên
theo điều lệ của công ty và là ngời có trách nhiệm đầu tiên
đến đời sống của từng cán bộ công nhân viên trong công ty
-PGĐ sản xuất: tham mu cho giám đốc, có trách nhiệm tổ
chức hay quản lý quá trình sản xuất hằng ngày từ khâu chuẩn
bị cho đến khâu bố trí điều hành lao động, tổ chức cấp
phát vật t
-PGĐ kinh doanh: tham mu cho giám đốc về Kế hoạch
chiến lợc kinh doanh của công ty, báo cáo và chiệu trách nhiệm
trớc giám đốc về tình hình tiêu thụ sản phẩm

Trang 24


Giáo viên hớng dẫn: trần thị nga


-Phòng Kế hoạc vật t:có nhiệm lập Kế hoạch cung ứng và
quản lý tình hình sử dụng vật t, thàn phẩm, bán thành phẩm
dựa trên tình hình tồn kho và nhu cầu thị trờng
-Phòng tổ chức hành chính: tham mu cho giám đốc về
việc sắp xếp bố trí sử dụng cán bộ công nhân viên, quản lý
lao động, quản lý hồ sơ công nhân viên, tổ chức chế độ thi
đua phạt thởng
- Phòng Kế toán tài vụ: Tham mu cho giám đốc về nghiệp
vụ Kế toán tài chính theo đúng nguyên tắc, qui dịnh nhà n ớc,
Kiểm tra kiểm soát tình hình thu chi

tài chính, ghi sổ và

phản ánh số liệu
Trung tâm kinh doanh sản phẩm cơ khí và thiết bị điện:
Bảo hành và giới thiệu sản phẩm, tổ chức thăm dò thi tr ờng,
bán sản phẩm
Trung tâm dịch vụ kỹ thuật: Gia công sữa chữa các sản
phẩm bị h hỏng
iii.Tổ chức Kế toán tại công ty:
III.1.Tổ chức bộ máy Kế toán:

Kế toán
ởng

Chú thích:
Quan hệ trực tuyến.

tr


Kế toán phó

Quan hệ chức năng.

Kế toán
tổng
hợp

Kế
Kế
toán
toán
Thũ
vật
thành
quỹ
t ,công
phẩm
- Kế toán trởng: Tham
đốc trong việc tổ chức
cụ mu cho giám
công
hệ thống Kế toán, có nhiệm vụ báo nợ
cho giám đốc về tình
hình tài chính của đơn vị và

trực tiếp lãnh đạo phòng Kế

toán của công ty.Kế toán trởng là ngời trực tiếp nắm bắt mọi


Trang 25


×