Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần bảo việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.52 KB, 74 trang )

Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................6
Chương I....................................................................................................................... 8
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................8
1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại.......................................................................8
1.1.1.Khái niệm và lịch sử phát triển của ngân hàng thương mại...................................8
1.1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại..................................................................8
1.1.1.2.Quá trình ra đời và phát triển cuả ngân hàng thương mại Việt Nam................10
1.1.2.Các chức năng của ngân hàng thương mại..........................................................12
1.1.2.1.Chức năng trung gian tài chính........................................................................12
1.1.2.2.Chức năng tạo tiền...........................................................................................13
1.1.2.3.Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán........13
1.1.2.4.Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác..............................13
1.1.3.Các hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường..............14
1.1.3.1.Hoạt động huy động vốn..................................................................................14
1.1.3.2.Hoạt động tín dụng...........................................................................................15
1.1.3.3.Hoạt động thanh toán.......................................................................................15
1.1.3.4.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ........................................................................15
1.2.Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt............................................................16
1.2.1.Khái niệm............................................................................................................16
1.2.2.Đặc điểm của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt...................................17
1.3.Sự cần thiết khách quan và vai trofcuar hoạt động thanh toán không dung tiền mặt
trong nền kinh tế..........................................................................................................18
1.3.1.Sự cần thiết khách quan trong hoạt động thanh toán không dung tiền mặt.........18


1
SV:Phạm Thị Vân Anh

1

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

1.3.2.Vai trò của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.......................................20
1.4.Quy định chung trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.........................22
1.4.1.Đối với khách hàng (chủ tài khoản)....................................................................23
1.4.1.1.Điều kiện thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.......................................23
1.4.1.2.Quyền của chủ tài khoản..................................................................................23
1.4.1.3.Trách nhiệm của chủ tài khoản.........................................................................24
1.4.2.Đối với ngân hàng...............................................................................................25
1.4.2.1.Quyền của ngân hàng.......................................................................................25
1.4.2.2.Trách nhiệm của ngân hàng..............................................................................25
1.5.Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành......................................26
1.5.1.Hình thức thanh toán bằng Séc............................................................................27
1.5.2.Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm chi (UNC)................................................31
1.5.3.Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm thu (UNT)................................................33
1.5.4.Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)....................................................34
1.5.5.Hình thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng (ATM)...............................................36
1.6.Các nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt......39
1.6.1.Trình độ phát triển của nền kinh tế......................................................................39
1.6.2.Pháp luật.............................................................................................................39

1.6.3.Công nghệ...........................................................................................................40
1.6.4.Tâm lý.................................................................................................................41
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NGÂN HÀNG TMCP BẢO VIỆT – SỞ GIAO DỊCH ĐÀO TẤN.........................42
2.1.Khái quát về ngân hàng TMCP Bảo Việt...............................................................42
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bảo Việt.....................42
2.1.2.Bộ máy tổ chức của ngân hàng TMCP Bảo Việt.................................................43

2
SV:Phạm Thị Vân Anh

2

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bảo Việt trong những năm
gần đây......................................................................................................................... 45
2.2.1.Công tác huy động vốn.......................................................................................45
2.2.2.Công tác sử dụng vốn..........................................................................................47
2.2.3.Các dịch vụ khác của ngân hàng.........................................................................49
2.3.Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP Bảo
Việt – Sở giao dịch Đào Tấn........................................................................................49
2.3.1.Tình hình chung..................................................................................................49
2.3.2.Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt..........................................................50

2.3.3.Tình hình sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt......................53
2.4.Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
TMCP Bảo Việt – Sở giao dịch Đào Tấn.....................................................................62
2.4.1.Những kết quả đạt được......................................................................................62
2.4.2.Những hạn chế còn tồn tại...................................................................................65
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢO VIỆT – SỞ GIAO DỊCH ĐÀO TẤN................66
3.1.Định hướng phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian
tới................................................................................................................................. 66
3.1.1.Phát triển các hình thức thanh toán không dùng tền mặt phục vụ cho sự phát triển
và hội nhập của nền kinh tế..........................................................................................67
3.1.2.Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong
nước............................................................................................................................. 67
3.1.3.Phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt phải kết hợp hài hòa với
lợi ích khách hàng và ngân hàng..................................................................................68
3.1.4.Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt phải dựa trên những điều kiện hiện đại
..................................................................................................................................... 68
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt tại ngân hàng TMCP Bảo Việt...............................................................................68

3
SV:Phạm Thị Vân Anh

3

Khóa Luận tốt nghiệp



Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

3.2.1.Những giải pháp chủ yếu....................................................................................68
3.2.2.Một số giải pháp cải tiến và hoàn thiện các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt............................................................................................................................... 70
3.3.Một số kiến nghị....................................................................................................72
3.3.1.Đối với Chính phủ...............................................................................................72
3.3.2.Đối với ngân hàng Nhà nước..............................................................................73
3.3.3.Đối với ngân hàng TMCP Bảo Việt.....................................................................73
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 75

4
SV:Phạm Thị Vân Anh

4

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa


1.NHTM

Ngân hàng thương mại

2.TMCP

Thương mại cổ phần

3.SBC

Séc bảo chi

4.SCK

Séc chuyển khoản

5.TKTG

Tài khoản tiền gửi

6.TTDTM

Thanh toán dùng tiền mặt

7.TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

8.UNT


Uỷ nhiệm thu

9.UNC

Ủy nhiệm chi

10.NHNN

Ngân hàng nhà nước

11.BVSC

Baoviet Securities company

5
SV:Phạm Thị Vân Anh

5

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua hệ thống ngân hàng Việt Nam không ngừng đổi
mới và hoàn thiện trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Những đổi mới và hoàn thiện lĩnh vực
thanh toán qua ngân hàng là một công việc khó khăn và phức tạp. Bởi vì một mặt nó

phải phù hợp với nền kinh tế Việt Nam còn chưa phát triển, mặt khác lại phải nhanh
chóng hòa nhập với xu thế chung của sự phát triển với các ngân hàng trên Thế Giới.
Mở rộng dịch vụ thanh toán của ngân hàng đang là vấn đề bức xúc về
nhiều phương diện đôí với kinh doanh ngân hàng, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, nhu cầu của dân cư và chuyển vốn trong toàn bộ nền kinh tế.
Hệ thống thanh toán nếu được công nghệ hóa, hiện đại hóa thì các giao
dịch thanh toán được hoàn thiện đảm bảo thanh toán an toàn nhanh chóng,vai trò to
lớn góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp. Kích
thích sản xuất và gia tăng tốc độ lưu thông hàng hóa mở rộng dịch vụ, đẩy nhanh nhịp
độ tăng trưởng và phát triển đất nước.
Những năm qua Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng
Thương mại đã rất quan tâm và cũng có những thay đổi đáng kể về cơ chế thanh toán
và tổ chức việc phát triển thanh toán không dung tiền mặt, ban hành nhiều quy định,
pháp lật chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt động thanh toán không dung tiền
mặt phát triển rộng rãi với khối lượng ngay càng lớn hơn. Đặc biệt, đưa tin học vào
hoạt động thanh toán. Do đó đã đạt được những thành tựu đáng kể, tuy nhiên những
kết quả đạt được chỉ là bước đầu mà phải không ngừng hoàn thiện công tác thanh toán
không dung tiền mặt để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thanh toán. Nền
kinh tế đưa khoa học kỹ thuật hiện đại để hiện đại hóa công tác thanh toán không dung
tiền mặt ở mỗi ngân hàng phải được tiến hành song song với việc đa dạng hóa các hình
thức và phương thức thanh toán nhằm đem lại hiệu quả cao nhât cho nền kinh tế.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cùng với những kiến thức đã học ở
trường và sự học hỏi của mình và xuất phát từ tình hình thực tế tại NHTMCP Bảo Việt
em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bảo Việt.
Về nội dung, ngoài lời nói đầu, khóa luận được chia làm 3 chương:

6
SV:Phạm Thị Vân Anh


6

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

Chương 1: Một số vấn đề chung về hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHTMCP Bảo Việt.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàngTMCP Bảo Việt.
Do khóa luận chỉ nghiên cứu thực tế tại ngân hàng TMCP Bảo Việt trong thời
gian ngắn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên khóa luận không
tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm,
góp ý của các thầy, cô giáo và cán bộ ngân hàng TMCP Bảo Việt để khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Qua khóa luận này em muốn gửi tới các thầy cô giáo, đặc biệt Thạc sĩ Nguyễn
Thị Bích Vượng đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu vấn đề này. Đồng thời
em xin cảm ơn ban lãnh đạo, các cô chú ở Sở giao dịch Đào Tấn đã tạo điều kiện cho
em trong thời gian thưc tập tại ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!

7
SV:Phạm Thị Vân Anh

7


Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT
1.1.Tổng quan về ngân hàng Thương mại.
1.1.1.Khái niệm và lịch sử phát triển của ngân hàng thương mại.
1.1.1.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại.
Hiện nay, trong các tổ chức tài chính và các ngân hàng trung gian thì hệ thống các
ngân hàng thương mại (NHTM) đang ngày càng chiếm một vị trí quan trọng cả về quy
mô tài sản cũng như về các thành phần nghiệp vụ.Hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh
vực : Nhiệp vụ nợ (huy động vốn) , nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ
môi giới trung gian (dịch vụ thanh tóan ,đại lý, tư vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ, vật
quý giá,...). Trong thực tế hiện nay, có rất nhiều tổ chức tài chính đều cố gắng cung cấp
các dịch vụ ngân hàng như : các công ty kinh doanh chứng khóan , công ty môi giới
chứng khoỏn , quỹ hỗ trợ , các công ty bảo hiểm hàng đầu. Và ngược lại, ngân hàng
cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ liên quan đến một số lĩnh vực như bất
động sản , môi giới chứng khóan, tham gia hoạt động bảo hiểm và thực hiện nhiều dịch
vụ khác. Do vậy để đưa ra định nghĩa chính xác về NHTM không phải là điều dễ dàng.
Theo ngân hàng Thế Giới (WB) định nghĩa: NHTM là tổ chức tài chính nhận tiền
gửi chủ yếu dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn
gọn (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, các khoản tiết kiệm) .
Luật pháp nước Mĩ thì cho rằng : Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền
gửi cho phép khách hàng gửi tiền theo yêu cầu và cho vay đối với tổ chức kinh doanh

hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng.
Theo luật tổ chức tín dụng ở Việt Nam do quốc hội khóa X thông qua ngày
12/12/1997 và luật sửa đổi bổ sung ngày 15/06/2004 định nghĩa: “NHTM là một loại
hình thức tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan”. Luật này cũng định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật
để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là

8
SV:Phạm Thị Vân Anh

8

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

nhận tiền gửi , sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
tóan”.
Từ những định nghĩa trên có thể rútt ra: Ngân hàng là một trong những định chế
tài chính trung gian, mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp
vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay, và cung ứng các dịch vụ thanh tóan cũng như
nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay vốn , NHTM đã góp phần phân bố lại
các nguồn lực trong xã hội và giúp tận dụng các nguồn lực một cách hiệu quả đồng
thời cũng giúp quá trình lưu thông sản xuất hàng hóa diễn ra nhanh chóng thuận lợi
hơn.

NHTM là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi cho các công ty và cá nhân vay
lại. Tiền huy động được của người gửi gọi là tài sản “Nợ”của ngân hàng. Tiền cho cá
nhân và công ty vay lại cũng như tiền gửi ở các ngân hàng khác và số trái phiếu ngân
hàng sở hữu gọi là tài sản “Có”của ngân hàng. Phần chênh lệch giữa số tiền huy động
được và số tiền đem cho vay, gửi ngân hàng và mua trái phiếu gọi là vốn tự có của
NHTM. Phần tài sản có tính thanh toán được giữ để đề phòng trường hợp tiền gửi
ngân hàng bị rút ra đột ngột gọi là tỉ lệ dự trữ của ngân hàng. Toàn bộ số vốn của ngân
hàng được chia làm 2 loại: Vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
- Vốn cấp 1(còn gọi là vốn nòng cốt): Về cơ bản bao gồm vốn điều lệ cộng với
lợi nhuận không chia cộng với các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phồng tài
chính và quỹ đầu tư phát triển.
- Vốn cấp 2: Về cơ bản bao gồm:
+ Phần giá trị gia tăng thêm do định giá lại tài sản của tổ chức tín dụng.
+ Nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (bao gồm trái phiếu
chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp nhất định).
+ Dự phòng chung cho rủi ro tín dụng.

1.1.1.2.Quá trình ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại Việt
Nam.
9
SV:Phạm Thị Vân Anh

9

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng


NHTM Việt Nam ra đời cùng quá trình đổi mới kinh tế. Trước năm 1986 cơ chế kế
hoạch hóa tập trung duy trì quá lâu không tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế, sản
xuất lưu thông giảm sút, đình trệ không có lối thóat. Hoạt động của ngân hàng trong thời
gian này thực chất là cơ quan cấp phát tài chính sau ngân sách nhà nước, hoàn toàn tuân
thủ một cách máy móc các mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên, không tính tóan đến khả
năng nguồn vốn và tài chính của mình.
Đứng trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đề ra chủ trương
đường lối đổi mới kinh tế. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đó xác
định: “Bên cạnh nhiệm vụ quản lý lưu thông tiền tệ của ngân hàng Nhà nước cần xây
dựng hệ thống ngân hàng chuyên nghiệp kinh doanh tín dụng và dịch vụ ngân hàng...”.
Xuất phát từ định hướng này, hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban
hành nghị định số 53/HĐBT vào ngày 26/03/1988 với nội dung cơ bản: “Ngân hàng
Nhà Nước Việt Nam là cơ quan của Hội Đồng Bộ Trưởng được tổ chức hình thành hệ
thống thống nhất trong cả nước, gồm 2 cấp ngân hàng là ngân hàng Nhà Nước và các
ngân hàng chuyên doanh trực thuộc”.
“Hệ thống ngân hàng Nhà Nước Việt Nam hoạt động theo chế độ hạch toán
kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa”.
“Các ngân hàng chuyên doanh là tổ chức kinh doanh trực tiếp đối với nền kinh
tế quốc dân; có tư cách pháp nhân; bình đẳng trong quan hệ kinh doanh với các đơn vị
và các thành phần kinh tế; thực hiện hạch toán kinh tế từ cơ sở và tong hệ thống mỗi
ngân hàng chuyên doanh”. Từ đó có 4 ngành ngân hàng chuyên doanh được thành
lập :






Ngân hàng NN & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.

Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Ngân hàng Đầu Tư Và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.

Những năm 1988-1990, do hậu quả nặng nề của cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp nhiều tồn đọng, các ngân hàng chuyên doanh Việt Nam lâm vào tình thế rất khó
khăn: Các ngân hàng chuyên doanh không đủ tiền mặt cho nhu cầu chi tối thiểu như
tiền lương lao động, dư nợ cho vay tăng cao, nợ quá hạn ngày càng lớn....

10
SV:Phạm Thị Vân Anh

10

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

Lúc này đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống ngân hàng là đòi hỏi cấp bách của
nền kinh tế Việt Nam. Tháng 05/1990, Pháp lệnh về ngân hàng Nhà Nước và pháp
lệnh ngân hàng hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính đã được nhà nước thông qua
và có hiệu lực thi hành từ tháng 10/1990 nhằm tách bạch rõ ràng chức năng của ngân
hàng Nhà Nước với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà Nước là ngân hàng
Trung ương (NHTU), là cơ quam quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, là ngân hàng
phát hành, đồng thời là ngân hàng của các ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam. Các ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
theo cơ chế thị trường trong khuôn khổ pháp luật, được đa dạng hóa về loại hình, đa

dạng hóa về sở hữu, từ đó tăng cường tính độc lập và tự chủ trong kinh doanh tiền tệ.
Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa X (12/1997), luật ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam và luật các tổ chức tín dụng đó được Quốc hội thống nhất thông qua và chính
thức đi vào cuộc sống từ 01/01/1998. Trong những năm đầu tiên thực hiện luật, các
NHTM đó gặp phải những khó khăn nhất định nhưng cho đến nay những khó khăn
ban đầu đó phần nào được khắc phục, các NHTM đã và đang khẳng định được vị thế
của mình và trở thành tập toàn kinh tế ngân hàng vứng mạnh, đóng góp xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển nền kinh tế.
Tính đến nay, hệ thống ngân hàng nước ta có 6 NHTM Nhà Nước, 39 NHTM cổ
phần, 40 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100%
vốn nước ngoài, 17 công ty tài chính và 13 công ty cho thuê tài chính, 926 tổ chức tín
dụng nhân dân và 53 văn phòng đại diện của các ngân hàng nước ngoài.
Hệ thống ngân hàng đó huy động và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho nền
kinh tế, ước tính hằng năm chiếm khoảng 16%-18% GDP, gần 50% vốn đầu tư toàn xã
hội. Tăng trưởng tín dụng tăng liên tục trong các năm. Các dịch vụ ngân hàng ngày
càng đa dạng. Ngoài các loại hình nhận tiền gửi với lãi suất linh động, các phương
thức thanh toán cũng ngày càng trở nên đa dạng: Séc, nhờ thu, tín dụng chứng từ,
chuyển tiền, chuyển tiền qua thẻ ATM...; Việc cấp tín dụng cũng trở nên dễ dàng với
các gói vay hấp dẫn, kích thích nhu cầu sử dụng vốn cũng như đáp ứng nhu cầu vốn
của các chủ thể kinh doanh khác nhau. Cùng với cả nước, hệ thống ngân hàng Việt
Nam nói chung và NHTM nói riêng đang tích cực chuẩn bị những điều kiện cần thiết

11
SV:Phạm Thị Vân Anh

11

Khóa Luận tốt nghiệp



Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

để tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng dần vị thế của Việt Nam trên
thị trường quốc tế.
Điều này tạo cơ hội để phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế trong nước, đồng
thời cũng đặt ra không ít những thách thức cần vượt qua.
Như vậy, cố thể thấy, trong suốt quá trình đổi mới và hiện đại hóa đất nước, hệ
thống NHTM luôn đóng vai trò quan trọng và là một trong những trung tâm của nền
kinh tế. Mọi sự tác động từ nền kinh tế thế giới, mọi dấu hiệu của khủng hoảng, lạm
phát, suy thoái ,...hầu hết đều có thể nhận thấy qua hệ thống NHTM; Đồng thời cũng
có thể thông qua hệ thống ngân hàng này mà có những tác động tích cực ngược trở lại
nhằm điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô. Vì vậy, để có thể duy trì và phát triển lành mạnh
của nền kinh tế trong nước, trong thời gian tới, hệ thống ngân hàng cần nhận được sự
quan tâm sắc đáng hơn nữa, vai trò chỉ đạo và sự điều tiết của NHNN phải tiến hành
sát sao hơn nhưng đồng thời cũng phải hợp lý hơn.
1.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1.Chức năng trung gian tài chính.
Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung nguồn
vốn tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nên nguồn vốn cho vay;
mặt khác trên cơ sở vốn đã huy động được, NHTM cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn
sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng ,...của các chủ thể kinh tế. Như vậy, với chức năng này
NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay , vừa đóng vai trò người cho vay và hưởng lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lai suất cho vay, góp phần tạo lợi
ích cho các bên:
Đối với người gửi tiền họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới
hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng cũng đảm bảo cho
họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn nhu cầu vốn kinh doanh sản xuất tiện

lợi, chắc chắn là hợp pháp, chỉ tiêu, thanh toán mà không mất chi phí nhiều về sức lực,
thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ.

12
SV:Phạm Thị Vân Anh

12

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất được thực hiện liên tục, mở rộng quy mô sản xuất, góp phần điều hòa vốn và đảm
bảo sự liên tục của guồng máy kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Có thể nói, chức năng trung gian tài chính được xem là chức năng quan
trọng nhất của NHTM.
1.1.2.2. Chức năng tạo tiền.
Chức năng này được thể hiện thông qua quá trình ngân hàng tín dụng cho
nền kinh tế và hoạt động đầu tư với ngân hàng trung ương; Đặc biệt là trong quá trình
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, tín dụng ngân hàng thực hiện vai trò của nó như
một kênh dẫn để thông qua đó cung ứng được tăng lên hay giảm xuống phù hợp với
nhu cầu phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện
thanh toán.
Chức năng này là sự kế thừa và phát triển chức năng ngân hàng là thủ quỹ của

các doanh nghiệp, tức là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả theo
lệnh của chủ tài khoản. Khi thực hiện chức năng này, các ngân hàng thương mại cung
cấp cho các khách hàng của mình nhiều phương tiện thanh toán phong phú như: Séc
chuyển tiền, Séc chuyển khoản, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi...Do đó tiết kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.
1.1.2.4.Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác.
Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày nay
cũng cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: thanh toán, môi giới,
tư vấn cho khách hàng trong kinh doanh chứng khoán, ủy thác, kinh doanh ngoại
hối, ....
Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân hàng cũng phát
triển mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Đây cũng là một trong những tiêu chí
đánh giá chất lượng hoạt động của một NHTM, bởi lẽ ngày nay trong điều kiện cạnh

13
SV:Phạm Thị Vân Anh

13

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, việc đưa ra các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho
khách hàng là một yếu tố để cạnh tranh. Chính vì vậy mà các ngân hàng hiện nay rất
tích cực đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tin học khoa học kỹ

thuật vào hoạt động của mình. Nếu các NHTM đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về
dịch vụ, tạo được uy tín với khách hàng thì đây là một biện pháp, yếu tố để tăng khả
năng huy động vốn của ngân hàng.
1.1.3. Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Hoạt động kinh doanh của NHTM mang những đặc điểm cơ bản sau:
- Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ, hoạt động của ngân hàng luôn bị
giám sát chặt chẽ và thường xuyên.
- Nguồn vốn của NHTM chủ yếu là huy động vốn dưới các hình thức tiền gửi
và tiền vay.
- Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng có tính chất đa dạng, tính lan truyền
rộng khắp khi có sự cố xảy ra.
- Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đang ngày cang gia tăng, ngày
càng gay gắt, quyết liệt và đi liền với nó là sự thu hẹp tính độc quyền.
- Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM đó là: nghiệp vụ tạo vốn, nghiệp vụ sử dụng
vốn và các nghiệp vụ trung gian khác.
Các hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm:
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn.
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, gửi trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức
tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn NHNN.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.

14
SV:Phạm Thị Vân Anh


14

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

1.1.3.2. Hoạt động tín dụng.
NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khẩu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính
và các hình thức khác theo quy định của NHNN như thanh toán, tài trợ xuất - nhập
khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng là hoạt động quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
1.1.3.3. Hoạt động thanh toán.
Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân
hàng, NHTM được phép mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước để thực
hiện thanh toán giữa các ngõn hàng với nhau thông qua NHNN. NHTM phải mở tài
khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số tiền gửi dự
trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi
dự trữ bắt buộc tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
1.1.3.4.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
-Kinh doanh ngoại tệ với khách hàng:
Hoạt động kinh doanh này có thể diễn ra trên các thị trường ngoại tệ. Với
vai trò là người tạo thị trường, ngân hàng thực hiện việc mua bán ngoại tệ vừa để đáp
ứng nhu cầu về ngoại tệ cho khách hàng, vừa tìm kiếm các khoản lãi từ chênh lệch tỷ
giá bán - mua hoặc chi phí giao dịch. Ngoài ra, ngân hàng cũng chủ động thực hiện
mua bán với khách hàng nhằm tạo ra một trạng thái ngoại tệ theo mong muốn.
Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng xác định và niêm yết tỷ giá của các

đồng tiền được phép giao dịch tại trụ sở giao dịch hoặc trên các phương tiện thông tin
liên lạc. Thông thường ngân hàng sẽ tiến hành mua bán nhằm đáp ứng tất cả nhu cầu
hợp pháp của khách hàng theo tỷ giá niêm yết. Một số giao dịch, tỷ giá mua bán có thể
thỏa thuận tùy theo từng đối tượng khách hàng, số lượng giao dịch và quan hệ cung
cầu trên thị trường.
-Kinh doanh chênh lệch giá:

15
SV:Phạm Thị Vân Anh

15

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

Khi kinh doanh chênh lệch giá, ngân hàng tiến hành mua bán ngoại tệ
trên hai hay nhiều thị trường để thu lợi nhuận trên cơ sở có sự chênh lệch giá cả giữa
các thị trường.
Ngoài ra, dựa vào quy mô vốn, uy tín, kinh nghiệm của mình trong lĩnh
vực tài chính – tiền tệ, NHTM cũng có thể triển khai vô số các hoạt động khác như tài
trợ, bảo lãnh, ủy thác đầu tư, môi giới bảo hiểm, kinh doanh chứng khoản, ...NHTM
cũng có thể cho các doanh nghiệp thuê các máy móc, thiết bị để dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Cuối hợp đồng thuê, doanh nghiệp có thể mua lại toàn bộ tài sản.
Có thể coi hoạt động cho thuê như một hoạt động tín dụng chung và dài hạn của
NHTM.
Trong các hoạt động kể trên, hoạt động thanh toán qua ngân hàng không

phải là một hoạt động mang tính truyền thống như nhận gửi (huy động vốn) hay cho
vay, nhưng nó đang ngày càng chứng tỏ được vai trò quan trọng đối với các giao dịch
thương mại. Đặc biệt, hoạt động thanh toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh,
trao đổi hàng hóa dịch vụ của một cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
1.2.Hoạt động Thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2.1.Khái niệm.
Thanh toán, trong các mối quan hệ kinh tế, được hiểu một cách khái quát nhất
là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong những quan hệ kinh tế nhất định.
Tiền ở đây được hiểu là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán, để
nhận hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
“Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán, trong đó không có
sự xuất hiện của tiền mặt mà việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển
trên các tài khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán. Thanh toán
không dùng tiền mặt còn được định nghĩa là phương thức thanh toán không trực tiếp
dùng tiền mặt, mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy nhờ thu, giấy ủy nhiệm
chi, séc…để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản người chi chuyển sang tài khoản
người được hưởng”. Các tài khoản này đều được mở tại ngân hàng. Thanh toán không
dùng tiền mặt gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ.

16
SV:Phạm Thị Vân Anh

16

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng


Thông thường tham gia thanh toán không dùng tiền mặt gồm có 4 bên:
* Bên mua hay nhận dịch vụ cung ứng.
* Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản
giao dịch.
* Bên bán tức là bên cung ứng hàng hóa hay dịch vụ.
* Ngân hàng phục vụ bên bán là Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoản giao
dịch.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động Thanh toán không dùng tiền mặt.
Sự ra đời của hình thức Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) gắn liền
với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của
hệ thống Ngân hàng. Sự tồn tại và lớn mạnh của hệ thống này đã tạo điều kiện cho cá
nhân và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện việc
thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng. TTKDTM là một
hình thức vận động tiền tệ mà ở đây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là công cụ để
chuyển hóa hình thức giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Nó có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất: Trong TTKDTM sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động
của hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn khớp nhau.
Việc thanh toán không phải thực hiện bằng cách trao đổi trực tiếp tiền và hàng
giữa Bên mua và Bên bán mà được thực hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản tiền
gửi của người mua sang tài khoản tiền gửi của người bán sau khi hàng hóa đã được
vận chuyển từ người bán đến người mua.
Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức TTKDTM.
Thứ Hai: TTKDTM sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là tiền bút tệ.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất của TTKDTM. Việc thanh toán được thực hiện
bằng cách trích chuyển từ tài khoản của Bên trả tiền chuyển vào tài khoản của Bên thụ
hưởng tại ngân hàng hoặc bù trừ lẫn nhau.
Thứ Ba: Trong TTKDTM, ngân hàng vừa là Bên tổ chức vừa là Bên thực hiện
các khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng, Bên quản lý tài khoản tiền gửi của các khách
hàng mới được quyền trích chuyển những tài khoản này theo các nguyên tắc chuyên

môn đặc thù như là một nghiệp vụ riêng của mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở
thành trung tâm thanh toán đối với các khách hàng của mình.

17
SV:Phạm Thị Vân Anh

17

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

Với những đặc điểm nêu trên TTKDTM nếu được tổ chức và thực hiện tốt sẽ
phát huy được tác dụng tích cực của nó. Trong tương lai, theo đà phát triển của xã hội
và theo nhu cầu của thị trường TTKDTM sẽ giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong
việc lưu chuyển tiền tệ và trong thanh toán giá trị của nền kinh tế.
1.3. Sự cần thiết khách quan và vai trò của hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
1.3.1. Sự cần thiết khách quan của hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt.
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con Bên có tính đột phá, đẩy
nền văn minh của nhân loại tiến một bước dài đó là sự phát minh ra tiền tệ. Tiền tệ ra
đời và không ngừng được nghiên cứu hoàn thiện nhằm vào hai mục tiêu chính: Sự tiện
lợi và sự an toàn.
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt, nó là công cụ nhiệm màu trong quá trình
phát triển nền kinh tế, tiền tệ cũng có một quá trình lưu thông dựa trên cơ sở của lưu
thông và trao đổi hàng hóa. Do vậy, ở bất cứ xã hội nào còn sản xuất và lưu thông

hàng hóa thì còn tồn tại tiền như một quy luật khách quan.
Cho đến đầu thế kỷ XX, khi tiền gắn liền vào quá trình sản xuất và trao đổi, tiền
được xem là có các chức năng sau: Là thước đo giá trị trao đổi của hàng hóa, là
phương tiện để lưu thông hàng hóa, là phương tiện cất trữ giá trị, phương tiện thanh
toán, là phương tiện tiền tệ quốc tế và trong đó chức năng thước đo giá trị trao đổi là
quan trọng và cơ bản nhất của tiền tệ để phân biệt với các tài sản khác. Việc dung tiền
làm phương tiện trao đổi sẽ đẩy mạnh hiệu quả của nền kinh tế, giúp cho việc lưu
thông và trao đổi hàng hóa dễ dàng thuận tiện, thúc đẩy nền sản xuất xã hội ngày càng
phát triển, ngoài ra con loại bỏ được nhiều thời gian dành cho việc trao đổi các hàng
hóa và dịch vụ. Thanh toán tiền tệ bao gồm: Thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán
không dung tiền mặt.
Giai đoạn đầu của sản xuất, lưu thông hàng hóa thì thanh toán giữa Bên mua và
Bên bán được thự hiện bằng tiền mặt nhưng khi sản xuất và lưu thông hàng hóa ngày
càng phát triển ở mức độ cao sẽ kéo theo việc thanh toán không dung tiền mặt không
ngừng tăng lên về số lượng, khi số lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất ra nhiều và tiêu
thụ lớn được diễn ra một cách thường xuyên liên tục trong phạm vi rộng khắp thì việc

18
SV:Phạm Thị Vân Anh

18

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

thanh toán bằng tiền mặt càng bộc lộ những nhược điểm của nó khi phải thanh toán

một lượng hàng hóa trao dổi lớn cần phải có một lượng tiền mặt lớn tương ứng để
thanh toán, như thế vận chuyển khối lượng tiền mặt quá lớn vừa cồng kềnh, tốn kém,
không an toàn, khó khăn nhất là trong điều kiện Bên mua và Bên bán lại ở cách xa
nhau về địa lý.
Thanh toán bằng tiền mặt quá lớn sẽ làm tăng các khoản chi phí trong lưu thông
tiền mặt như chi phí cho việc in ấn, vận chuyển, đóng gói, bảo quản, kiểm đếm, cất trữ
tiêu hủy, phân loai tiền.
Ngoài ra, thanh toán bằng tiền mặt không chỉ gây áp lực bất lợi với việc tổ chức
điều hòa lưu thông tiền tệ mà còn gây sự lãng phí vốn lớn, không được tập trung vận
dụng cho sự phát triển kinh tế do có một khối lượng vốn lớn của nền kinh tế trôi nổi
nằm ngoài lưu thông. Hơn nữa thanh toán bằng tiền mặt cản trở tốc độ chu chuyển gây
ảnh hưởng không tốt đến việc sản xuất.
Thêm vào đó việc thanh toán bằng tiền mặt tạo ra những sơ hở không kiểm soát
được, thuận lợi cho những kẻ tham nhũng tìm cách chiếm đoạt tài sản của xã hội như
tình trạng thất thu thuế, chốn thuế trong kinh doanh, hiện tượng tham ô hối lộ, khai
khống hóa đơn bán hàng…
Cũng suất phát từ kẽ hở của việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, với những
quy chế nêu trên lúc này thanh toán bằng tiền mặt không còn phù hợp, không đáp ứng
được nhu cầu của nền kinh tế hiện đại và hình thức thanh toán không dung tiền mặt
(TTKDTM) ra đời. Nó là kết quả tất yếu của quá trình phát triển ngày càng cao của
sản xuất lưu thông hàng hóa, nó đã nhanh chóng chiếm ưu thế và trở thành một phần
không thể thiếu được trong nền kinh tế thi trường. TTKDTM ra đời đã khắc phục được
phần nào nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt. Có thể nói TTKDTM mang lại
hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa cho
nên việc mở rộng và phát triển này trong nền kinh tế thị trường là rất cần thiết và được
các ngân hàng quan tâm và phát triển mạnh mẽ.
1.3.2. Vai trò của hoạt động Thanh toán không dùng tiền mặt.
Khi nền kinh tế thị trường phát triển thì TTKDTM có vị trí vô cùng quan trọng.
TTKDTM đã mang lại hiệu quả kinh tế cao và là một phần không thể thiếu được trong
hoạt động kinh tế, điều đó đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của thanh toán


19
SV:Phạm Thị Vân Anh

19

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Vai trò này được thể hiện trên các khía cạnh
sau:
- Đối với khách hàng: TTKDTM là một phương thức thanh toán đơn giản,
an toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. Khi có tài khoản giao dịch ở ngân hàng,
khách hàng muốn rút tiền ra bất cứ lúc nào cũng được, chỉ cần viết một yêu cầu gửi
ngân hàng.
- Đối với ngân hàng: TTKDTM là một công cụ thanh toán bù trừ giữa các
ngân hàng không phải dùng đến giấy bạc, giúp cho việc thanh toán thuận lợi và việc
lưu thông tiền tệ được nhanh hơn đồng thời dễ kiểm soát. TTKDTM có vai trò quan
trọng trong việc huy động tích tụ các nguồn vốn tạm thời chưa sử dụng đến của khách
hàng vào cơ quan tín dụng, tạo nguồn cho tài khoản để thực hiện thanh toán. Loại tiền
gửi này cũng là một nguồn vốn cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng
thương mại, gửi và thanh toán phải trả lãi, do vậy giảm giá đầu vào của “đi vay để cho
vay”.
Khi nền kinh tế thị trường phát triển thì TTKDTM có vị trí vô cùng quan
trọng. TTKDTM đã mang lại hiệu quả kinh tế cao và là một phần không thể thiếu
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Vai trò này được thể hiện trên các

khía cạnh sau:
Thứ nhất: TTKDTM làm tiết kiệm chi phí lưu thông:
TTKDTM góp phần giảm khối lượng tiền mặt cần thiết trong lưu thông, do đó
tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ, chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm, bốc rỡ tiền mặt,
chi phí giao nhận tiền mặt, tổ chức điều hòa lưu thông tiền mắt…đặc biệt với những
món thanh toán có giá trị lớn, khoảng cách xa.
Thứ hai: TTKDTM là công cụ cạnh tranh hiệu quả giữa các ngân hàng:
Ngày nay, các ngân hàng không cạnh tranh với nhau chỉ bằng các sản phẩm
truyền thống đơn thuần. Các dịch vụ thanh toán được xem như là công cụ cạnh tranh
lành mạnh có hiệu quả bởi lẽ tổ chức tốt công tác TTKDTM sẽ tạo được sự hấp dẫn
đối với khách hàng, thu hút khách hàng đến mở tài khoản, gửi tiền vào ngân hàng, giao
dịch thanh toán qua ngân hàng, từ đó rễ rang tiếp cận và sử dụng các sản phẩm khác
nhau của ngân hàng.

20
SV:Phạm Thị Vân Anh

20

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

Như vậy TTKDTM tạo điều kiện để ngân hàng Nhà Nước quản lý và điều tiết
nền kinh tế và điều hành chính sách tiền tệ của mình. Ngân hàng Nhà nước có thể
kiểm soát và điều hòa khối lượng tiền trong lưu thông một cách rễ ràng hơn nhờ kiểm
soát được khối lượng tiền tín dụng mà các NHTM tạo ra ngày càng nhiều hơn.

Như vậy, TTKDTM giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Đứng trên giác độ của
ngành ngân hàng, nó phản ánh khá trung thực trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật
nghiệp vụ của Ngân hàng cũng như sự tín nhiệm của khách hàng. Trong nội bộ một
ngân hàng, TTKDTM không chỉ tác động đến nghiệp vụ thanh toán mà còn tác động
đến các maetj nghiệp vụ khác của ngân hàng như nghiệp vụ tín dụng. Nếu làm tốt công
tác TTKDTM thí sẽ thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng phát triển và ngược lại. Đi đôi với sự
phát triển kỹ thuật tin học, ngày nay hoạt động ngân hàng hiện đại cũng chuyển hướng
kinh doanh bằng cách mở rộng các dịch vụ thay cho kinh doanh chênh lệch lãi suất
tiền gửi và cho vay là chủ yếu trước đây. Trong đó, dịch vụ thanh toán đóng vai trò
trọng tâm và đặc biệt quan trọng.
Kinh tế hiện đại coi hệ thống thanh toán hạ tầng cơ sở cho sự phát triển. Nói
đến thanh toán trong nền kinh tế tức là nói đến TTKDTM. Muốn có lâu dài kinh tế - xã
hội phát triển toàn diện thì phải có nền móng vững chắc. trong đó có một phần là trình
độ phát triển của hệ thống thanh toán. Hệ thống thanh toán phải không ngừng được
củng cố và phát triển để có thể đảm đương dược trọng trách đó. Các hệ thống thanh
toán cũng phải không ngừng đa dạng hóa và công nghệ thanh toán được nâng cao để
hoàn thiện, mở rộng các hình thức TTKDTM cho phù hợp với nền kinh tế luôn vận
động và phát triển không ngừng.
Thứ ba: TTKDTM thúc đẩy sản suất và lưu thông hàng hóa mở rộng và phát
triển:
TTKDTM góp phần thúc đẩy tốc đọ thanh toán, tốc đọ chu chuyển vốn và quá
trình tái sản suất xã hội. Khi nền sản suất phát triển, việc trao đổi hàng hóa không bị
bó hẹp trong phạm vi một vùng, một quốc gia mà diễn ra trên phạm vi rộng khắp cả
thế giới, đồng thời với khối lượng hàng hóa ngày càng tăng nên đã dẫn đến việc thanh
toán bằng tiền mặt trở nên bất tiện và không an toàn. Nếu như những bên tham gia trao
đổi giao cho các ngân hàng hay các trung gian tài chính thanh toán họ thông qua tài
khoản của mình ở ngân hàng nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm và đảm bảo an toàn tài

21
SV:Phạm Thị Vân Anh


21

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

sản, từ đó góp phần thúc đẩy quá trình sản suất hàng hóa thông suốt, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển nhanh hơn.
Thứ tư: TTKDTM tạo nguồn vốn cho hệ thống ngân hàng Thương mại.
Khi các khách hàng đến mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng sẽ tạo ra một
lương tiền nhàn rỗi mà ngân hàng có thể sử dụng để kinh doanh tạo lợi nhuận khi
những khách hàng này chưa sử dụng đến. Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ này các
NHTM đã thực hiện chức năng “tạo tiền” của mình. Tiền ghi sổ được tạo ra khi Ngan
hàng tiến hành trích chuyển từ tài khoản của Bên này sang tài khoản cua Bên khác.
1.4. Quy định chung trong hoat động thanh toán không dùng tiền mặt.
Để từng bước tiến gần với trình độ và thông lệ quốc tế trong trong thanh
toán ngày 09/2010/1996 Chính phủ ban hành Nghị định 30/CP về phát hành và sử
dụng Séc trong thanh toán vào tháng 12/1996 NHNN đã có Thông tư số 07/thanh toán
– NHNN hướng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng Séc. Tháng 12/2003
Chính phủ ban hành Nghị định 159/CP thay thế cho Nghị định 30/CP về Séc.
Ngày 20/09/2001 Chính phủ ban hành Nghị định 64/2001/NĐ – CP về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bãi bỏ Nghị đinh 91/CP
về tổ chức TTKDTM. Thông tư 2010 hướng dẫn một số điều của Nghị định 159/CP.
Ngày 26/03/2002 NHNN ban hành Quyết định số 226/2002/QĐ – NHNN về
việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán thay thế cho Quyết định số 22 – QĐ/NHNN ngày 21/02/1994 của Thống đốc

NHNN ban hành thể lệ TTKDTM. Quyết định số 144 – QĐ/NHNN ngày
30/2011/1994 của Thống đốc NHNN về điều kiện thực hiện TTKDTM đối với các
quỹ tin dụng nhân dân.
Trên cơ sở hiện đại hóa hoạt động thanh toán thông qua việc cải tiến đồng
loạt các nghiệp vụ thanh toán của hệ thống ngân hàng, áp dụng rộng rãi công nghệ
thông tin trong thanh toán ở tất cả các cấp ngân hàng thể hiện qua:
Quyết định số 1557/2001/QĐ – NHNN ngày 14/12/2001 của Thống đốc
NHNN ban hành quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng; Quyết định số
44/2002/QĐ – TTg ngày 21/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng chứng
từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn giữa các tổ chức cung
ứng dịch vụ và thanh toán thay cho Quyết định số 196/TTg ngày 01/2009/1997 của

22
SV:Phạm Thị Vân Anh

22

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng các dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm
chứng từ kế toán và thanh toán của các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng; Quyết định
số 212/2002/QĐ – NHNN ngày 20/03/2002 Thống đốc NHNN ban hành quy trình kỹ
thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng; Quyết định số 309/2002/QĐ
– NHNN ngày 09/2009/2002 của Thống đốc NHNN ban hành quy chế thanh toán điện
tử liên ngân hàng.

Có thể nói Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện chế độ TTKDTM cho
phù hợp với nền kinh tế tạo điều kiện cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng triển khai
nhiều thể thức, hình thức thanh toán tiên tiến, từng bước hòa nhập với hệ thống thanh
toán theo thông lệ các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.4.1. Đối với khách hàng (chủ tài khoản).
1.4.1.1. Điều kiện để thực hiện TTKDTM.
Để tham gia thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng, Bên sử dụng
dịch vụ là tổ chức, cá nhân (gọi tắt là khách hàng) phải mở tài khoản thanh toán tại
ngân hàng hoặc các tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán.
Khách hàng được quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản, được quyền
lựa chọn sử dụng các dịch vụ thanh toán khi tiến hành thanh toán phải thực hiện thanh
toán thông qua tài khoản đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí thanh toán
theo quy định của ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.4.1.2. Quyền của chủ tài khoản.
Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thông qua lệnh
thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản được ngân hang nơi mở tài khoản tạo mọi
điều kiện để sử dụng tài khoản của mình theo cách có hiệu quả và an toàn nhất.
- Được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do Ngân hàng cung cấp
phù hợp với yêu cầu, khả năng và quy định của pháp luật.
- Được yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán
phát sinh hợp pháp, hợp lệ tong phạm vi có số dư và có hạn mức thấu chi (nếu được
phép).
- Được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản của mình theo quy định.

23
SV:Phạm Thị Vân Anh

23

Khóa Luận tốt nghiệp



Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

- Được yêu cầu cung cấp các thông tin về những giao dịch thanh toán và có
số dư trên tài khoản của mình.
- Được yêu cầu nơi mở tài khoản đóng, phong tỏa hoặc thay đổi cách thức
sử dụng tài khoản khi cần thiết.
- Được hưởng lãi suất cho số tiền trên tài khoản theo mức lãi suất do ngân
hang quy định tùy theo đặc điểm của chủ tài khoản, số dư tài khoản và phù hợp với cơ
chế quản lý lãi suất của NHNN ban hành trong từng thời kỳ.
1.4.1.3. Trách nhiệm của chủ tài khoản.
- Trách nhiệm của chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản để
thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá số dư
trên tài khoản trừ trường hợp đã có thỏa thuận thấu chi với ngân hàng. Khách hàng là
tổ chức tín dung có nhận thanh toán phải duy trì trên tài khoản tiền gửi tại NHNN số
dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do NHNN quy định
.- Tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư trên tài khoản, đối chiếu với giấy báo
nợ, giấy bao có hoặc giấy báo số dư tài khoản do ngân hàng nơi mở tài khoản gửi đến.
- Chịu trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi dụng, lừa đảo khi sử
dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình.
- Tuân thủ các hướng dẫn của ngân hàng nơi mở tài khoản về việc lập các
lệnh thanh toán và sử dụng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán qua
tài khoản sử dụng, luân chuyển, lưu trữ chứng từ giao dịch, đảm bảo các biện pháp an
toàn trong thanh toán do ngân hàng quy định.
- Thông báo kịp thời với ngân hàng mở tài khoản khi phát hiện thấy sai sót,
nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc tài khoản của mình bị lợi dụng. Cung cấp thông
tin chính xác khi yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc trong quá trình sử dụng dịch

vụ thanh toán qua tài khoản.
- Không được cho thuê, cho mượn tài khoản, hoặc sử dụng tài khoản của
mình cho các giao dịch thanh toán đối với những khoản tiền đã có bằng chứng về
nguồn gốc bất hợp pháp.

24
SV:Phạm Thị Vân Anh

24

Khóa Luận tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Nghề Văn Lang Hà Nội

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng

1.4.2. Đối với ngân hàng.
Là trung gian thanh toán giữa Bên mua và Bên bán, ngân hàng và các tổ
chức làm dịch vụ thanh toán phải lầm đúng vai trò trung gian thanh toán của mình.
1.4.2.1. Quyền của ngân hàng.
- Khi nhận được giấy đăng ký mở tài khoản của khách hàng, ngân hàng có trách
nhiệm giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày làm việc.
Sauk hi đã chấp nhận việc mở tài khoản, ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số
liệu tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.
- Ngân hàng được chủ động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng và co quyền
từ chối thực hiện các lệnh thanh toán không theo đúng quy định.
- Trong trường hợp phát hiện Bên sử dụng tài khoản vi phạm các quyết định
hiện hành hoặc thỏa thuận đã có quyền không thực hiện các yêu cầu sử dụng dịch vụ
thanh toán của khách hàng, giữ lại tang vật và thông báo ngay với cấp có thẩm quyền

xem xét và sử lý.
- Phong tỏa, đóng, chuyển đổi hoặc tất toán số dư tài khoản theo quy định.
- Được quy định các biện pháp đảm bảo an toàn trong thanh toán tùy theo yêu
càu và đặc thù hoạt động.
- Yêu càu khách hàng cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ
thanh toán theo quy định.
- Phạt do khách hàng vi phạm các quy định về sử dụng tài khoản đã thỏa thuận
hoặc đã quy định.
1.4.2.2. Trách nhiệm của ngân hàng.
Trách nhiệm của ngân hàng hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các quy định
về lập hồ sơ mở tài khoản, lập chứng từ giao dịch và các quy định có liên quan trong
việc sử dụng tài khoản, ngân hàng có trách nhiệm phát hiện và điều chỉnh kịp thời các
tài khoản mở sai hoặc sử dụng chưa chính xác.
- Thực hiện đầy đủ, các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng tài khoản của
khách hàng phù hợp với quy định hoặc thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Kiểm soát các lệnh thanh toán của khách hàng đảm bảo đúng, lập đủ thủ tục quy định,
hợp pháp, hợp lệ và khớp với các yếu tố đã đăng ký, cung cấp đầy đủ, kịp thời các dịch

25
SV:Phạm Thị Vân Anh

25

Khóa Luận tốt nghiệp


×