Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.61 KB, 73 trang )


Danh mục các từ viết tắt
NH : Ngân hàng
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
NHTM : Ngân hàng thơng mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nớc
NHTMCP : Ngân hàng thơng mại cổ phần
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt
TK : Tài khoản
UNC : Uỷ nhiệm chi
UNT : Uỷ nhiệm thu
TTD : Th tín dụng
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nớc
KT- XH : Kinh tế- Xã hội
DSTT : Doanh số thanh toán

Lời mở Đầu
Ngân hàng là một nghành kinh tế đặc thù trong nền kinh tế quốc dân,
nhiệm vụ chủ yếu của nó là tập trung phân tán vốn trong nền kinh tế, phục vụ
sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ tín
dụng thanh toán theo nguyên tắc đi vay để cho vay . Hoạt động của ngân
hàng luôn gắn liền với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân
c về việc nhận tiền gửi và cho vay cùng các dịch vụ khác.
Thanh toán là khâu mở đầu và cũng là khâu kết thức của một chu kỳ sản
xuất. Thanh toán có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của bất kỳ một doanh nghiệp nào bởi nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng và
phong phú gắn liền với sự phát triển không ngừng của sản xuất và lu thông hàng
hóa. Do đó tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt là một chức năng quan
trọng và không thể thiếu của ngân hàng.


Thanh toán không dùng tiền mặtt có liên quan mật thiết tới quá trình chu
chuyển vốn trong nền kinh tế. Tổ chức thanh toán nhanh chóng, kịp thời, chính
xác, an toàn, thuận tiện sẽ làm cho các vốn của doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế quay vòng, đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, giảm đợc lợng
tiền mặt lu thông ngoài ngân hàng, giảm đợc chi phí và góp phần ổn định tiền
tệ, thúc đẩy phát triển. Yêu cầu đặt ra là việc TTKDTM phải đáp ứng nhu cầu
một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn tài sản và thuận tiện cho khách
hàng.
Công tác thanh toán TTKDTM đợc áp dụng ở Việt Nam đã lâu và hiện
nay công tác TTKDTM đã có nhiều chuyển biến mạnh, các thể thức thanh toán
mới ra đời phù hợp với nền kinh tế thị trờng. Hiện đại hóa công nghệ thanh toán
đã thành định huớng chiến lợc bớc đầu đã đạt đợc những tiến bộ nhất định và
đang thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình hội nhập với hệ thống thanh toán của các nớc
trong khu vực và trên thế giới. Song quá trình kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt
này, các NHTM Việt Nam, nhất là NHTM quốc doanh trong đó Ngân Hàng
TMCP Gia Định Chi Nhánh Hà Nội cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt
động,, phải cạnh tranh với các NHTM khác nh các NHTM cổ phần và các ngân
hàng nớc ngoài có trình độ và công nghệ cao hơn, các sản phẩm ngân hàng
phong phú và đa dạng hơn. Do vậy một yêu cầu đặt ra cho các NHTM quốc
doanh là càng sớm càng tốt phải khắc phục những khó khăn trở ngại đó đồng
thời giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Thực tế đòi hỏi các Ngân hàng phải tiếp tục hoàn thiện công tác thanh toán,
thực hiện tốt chức năng của một định chế tài chính trung gian.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của TTKDTM, từ những kiến thức em đã
học ở trờng kết hợp với hiểu biết thực tế trong quá trình thực tập tại NHTMCP
Gia Định Chi Nhánh Hà Nội nên em quyết định chọn đề tài Một số giải
pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHTMCP Gia Định Chi Nhánh Hà Nội.
Kết cấu của báo cáo thực tập và chuyên đề gồm:
Phần một: Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần hai: Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động TTKDTM qua Ngân Hàng
Thơng Mại
Chơng 2: Thực trạng TTKDTM tại NHTMCP Gia Định Chi Nhánh
Hà Nội
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động TTKDTM tại
NHTMCP Gia Định Chi Nhánh Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Văn Nghĩa đã tận tình chỉ bảo,
hớng dẫn em trong quá trình viết báo cáo và chuyên đề tốt nghiệp cùng các cô
chú, anh chi em trong NHTMCP Gia Định Chi Nhánh HN đã giúp đỡ em
tìm hiểu đợc thực tế hoạt động ngân hàng để hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2008
Sinh Viên
Nguyễn Thị Hải Yến
Phần Một: Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
A: Tổng Quan Về NHTMCP Gia Định Chi nhánh Hà Nội
1: Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Gia Định Chi
Nhánh Hà Nội
Thành lập năm 1992 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Gia Định đ-
ợc đầu t bởi các cổ đông ngân hàng lớn nhất Việt Nam nh Ngân hàng Ngoại th-
ơng Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Công thơng Việt Nam (ICB), Ngân
hàng Đông A (EAB), Ngân hàng Thơng mại Cổ phần A Châu (ACB), và nhiều
cổ đông danh tiếng khác.
Nhờ đó mà Ngân hàng Gia Định đã thừa hởng một nền tảng tài chính
vững chắc, công nghệ tiên tiến, phơng pháp quản lý chuyên nghiệp để đáp ứng
một cách hiệu quả các nhu cầu kinh doanh, tiết kiệm, và tiêu dùng của giới kinh
doanh, cũng nh các cá nhân.
Với phơng châm Sự phát triển của khách hàng cũng chính là sự tồn tại
của mình , Chi nhánh luôn luôn phấn đấu để mang đến cho khách hàng những
dịch vụ có chất lợng tốt nhất, khẳng định uy tín, vị thế của mình trong hệ thống

ngân hàng trên địa bàn Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Gia Định Chi Nhánh Hà Nôị là một NHTM Quốc
Doanh đợc phép kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán
bằng nội tệ và ngoại tệ của tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Tiếp
nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của chính phủ, chính quyền địa phơng,
TCKT, cá nhân trong và ngoài nớc theo quy định cảu nhà nớc.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn ngoại tệ đối với các tổ chức thành
phần kinh tế trong và ngoài nớc theo phân cấp ủy quyền .
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán
quốc tế , dịch vụ chuyển tiền, thẻ thanh toán và một dịch vụ khác.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định
của NHNN.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ
nghiệp vụ theo quy định.
2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của NHTMCP Gia Định Chi Nhánh
Hà Nội
+ Ban Giám Đốc: gồm một Giám Đốc và một phó Giám Đốc.
- Giám Đốc: chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng
Giám Đốc chi nhánh
Phó Giám Đốc
Phòng
thẩm
định
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng

ngân
quỹ
PGD Đống
Đa
PGD Thanh
Xuân
PGD Hoàn
Kiếm
PGD Hai Bà
Trưng
PGD Cầu
Giấy
- Phó Giám Đốc: trong phạm vi đựơc ủy quyền, phó giám đốc có thể thực
hiện tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn các hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh theo
đúng quy định của nhà nớc, của NHTMCP Gia Định Chi Nhánh Hà Nội.
+ Phòng thẩm định:
- Có nhiệm vụ xem xét, thẩm định những dự án để đi đến quyết định cho
vay hay không cho vay.
+ Phòng Tín Dụng:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lợc kế hoạch tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách u đãi với từng laọi khách hàng, phân tích kinh tế
theo nghành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay
an toàn và đạt kết quả cao.
+ Phòng kế toán và ngân quỹ:
- Nhiệm vụ chủ yếu là hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh
toán theo quy định của Nhà nớc.Thực hiện huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn
phục vụ cho vay và đầu t của Ngân hàng thực hiện cho vay, thu nợ, chuyển tiền
nhanh, cung cấp dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng.
3. Môi trờng hoạt động
Từ 06/2008 môi trờng hoạt động đã có nhiều biến đổi không chỉ tác động

đến hoạt động toàn bộ của ngân hàng nói chung mà còn với chi nhánh nói
riêng. Môi trờng hoạt động có những tác động thuận lợi cho hoạt động của chi
nhánh nhng đồng thời cũng tạo ra một số khó khăn.Cụ thể :
* Thuận Lợi:
Tháng 06/2008 kết thúc với những thắng lợi rực rỡ trên mặt kinh tế - xã
hội. Mặdicc dù vẫn gặp nhiều khó khăn về thiên tai, dịch bệnh, giá cả song nền
kinh tế vẫn tăng trởng cao: GDP tăng 8,4%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng
17,2%; Nông nghiệp tăng 4,9%. Kim nghạch xuất khẩu đạt giá trị 32 tỷ USD
tăng 21,6%. Vốn đầu t nớc ngoài 5,8 tỷ USD tăng 25%, cao nhất trong vòng 8
năm qua. Lợng kiều hối chuyển về đạt gần 4 tỷ USD tăng trên 20%. Thu ngân
sách nhà nớc vợt dự toán.
Kinh tế Xã hội trên địa bàn thủ đô hà nội cũng đạ đợc những kết quả
quan trọng và toàn diện. Các tiêu kinh tế xã hội đều hoàn thành và vợt sô với
kế hoạch. Thủ đô hà nội là một trong những thành phố lớn có GĐP tăng trởng
cao nhất( tăng 11,6%), dẫn đầu về thu hút vốn đầu t nớc ngoài đạt 1,85 tỷ USD(
tăng 5,3 lần so với năm 2007); Kim nghạch xuất khẩu tăng 23,8%; thu ngân
sách tăng 15,7%.Tháng 06/2008 tại thủ đô đã khởi công và triển khai đúng tiến
độ nhiều dự án hạ tầng đô thị quan trọng. Văn hoa xã hội có chuyển biến tích
cực, quan hệ đối ngoại hợp tác và tăng cờng, hội nhập kinh tế quốc tế có tiến
bộ. Đời sống vật chất của ngời dân đợc nâng lên.
Trên lĩnh vực tiền tệ, nhiều cơ chế chính sách mới đã ban hành và phù
hợp với thông lệ quốc tế, hấp dẫn các nhà đầu t. Chính sách quản lý tiền tệ thắt
chặt của NHNN về cơ bản đạt đợc mục tiêu ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm pháp
và góp phần tăng trởng kinh tế. Công cụ chính sách tiền tệ đợc NHNN sử dụng
linh hoạt, điều tiết kịp cầu vốn trên thị trờng tiền tệ và nhu cầu thiếu hụt vốn
khả dụng của các NHTM..
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã khai trơng và đi vào hoạt
động, tuy cồn nhỏ bé về quy mô nhng song thể hiện sự quyết tâm mở cửa
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ của chính phủ. Trái phiếu của chính phủ, các
TCKT XH và các doanh nghiệp đựoc phát hành rộng rãi với khối lợng lớn

trong đó lần đầu tiên chính phủ đã phát hành trái phiếu quốc tế.
Hòa cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống Ngân
hàng Việt Nam ngày càng phát triển vững mạnh. Sự chỉ đạo thống nhất kịp thời
của ban lãnh đạo đã giúp cho các Ngân hàng thành viên ổn định và phát triển
kinh doanh. Các chính sách của NHTMCP Gia Định Chi Nhánh Hà Nội
đựơc ngời dân đón nhận.
* Khó Khăn
Những diễn biến khó lờng của thời tiết, dịch bệnh, giá cả đã gây thiệt
hại lớn cho nền kinh tế. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 8,4% vợt chỉ tiêu đề ra là
6,5%. Giá vàng tăng kỷ lục so với cùng kỳ năm ngoái tăng 25% là một trong
những nhân tố làm đóng băng thị trờng bất động sản.
Lãi xuất tiền tệ tăng mạnh, đồng Đô La chỉ trong vòng một năm đã liên
tiếp 8 lần tăng lãi xuất từ 2,25% đến 4,25%. Đồng EURO gần 2 năm duy trì,
tháng 12 đã tăng lên 0,25% lên tói 2,25%. Trong nớc, NHNN đã 2 lần điều
chỉnh lãi suất cơ bản Đồng VN từ 7,5% lên tới 8,25%/năm và đã 3 lần điều
chỉnh cặp lãi suất chủ đạo từ 3% đến 4%
lên 4,5% & 6,5% vào đầu tháng 06 năm 2008. Lãi xuất huy động của các TCTD
tăng từ 0,05 đến 0,1%; Lãi xuất cho vay tăng từ 0,25%.
Việc chính phủ, các TCKT phát hành trái phiếu đã thu hút đợc một lợng
vốn lớn trong xã hội làm ảnh hơng không nhỏ tới việc huy động vốn của NHTM
nói chung và chi nhánh nói riêng.
Sức ép cạnh tranh của TCTD ngày càng mạnh, ngòai tác dụng tích cực
đòi hỏi các tổ chức này phải tự đổi mới để tồn tại, còn chia nhỏ thêm thị trờng,
thị phần về hoạt động ngân hàng.
4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Gia Định Chi Nhánh
Hà Nội
4.1: Công tác huy độnh vốn
Nguồn vốn của chi nhánh có tốc độ tăng trởng khá, cơ cấu nguồn chuyển
biến tích cực và theo đúng sự chỉ đạo của NHTMCP Gia Định Chi Nhánh Hà
Nội. Trong điều kiện KT- XH có nhiều biến động, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao

và sức ép cạnh tranh lớn, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn song nguồn
vốn của chi nhánh tiếp tục tăng trởng, vợt mức kế hoạch đề ra.
Tổng nguồn vốn đến 06/2008 đạt 1681 tỷ đồng,, coa hơn 168 tỷ so với
cùng kỳ năm 2007 so với kế hoạch năm thì vợt kế hoạch 30%.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Gia Định Chi Nhánh
Hà Nội
Đơn vị: Tỷ
đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Tháng 06/2008 So sánh
Số d Tỷ trọng Số d Tỷ trọng Số tiền %
1. Phân theo thời
gian
- Không kỳ hạn 93 6 219 13 + 126 + 135
- Có kỳ hạn < 12
tháng
1164 77 1105 66 - 59 - 5,06
- Có kỳ hạn > 12
tháng
256 17 357 21 + 101 + 39,4
2. Phân theo
TPKT
- Tiền gửi của
TCKT
492 33 989 59 + 497 + 101
- Tiền gửi của
TCTD
864 57 516 31 - 384 - 40,28
- Tiền gửi của
dân c
157 10 176 10 + 19 + 12,1

Tổng nguồn 1513 100 1681 100 + 168 + 11
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007 06/2008 của
Chi nhánh)
Qua số liệu ta thấy nguồn vốn năm 06/2008 tại hà nội có nhiều biến
động, cụ thể theo cơ cấu nguồn:
- Nguồn vốn không kỳ hạn đạt coa hơn năm trớc 126 tỷ với tốc độ tăng
135%. Đây là nguồn vốn giúp cho bình quân lãi xuất đầu vào giảm thấp tạo
điều kiện cho chi nhánh cơ cấu các nguồn vốn khác có lãi xuất caô, nâng cao
chỉ tiêu nguồn vốn huy động của chi nhánh.
- Nguồn vốn có kỳ hạn từ tháng 06/2008 trở nên đạt 375 tỷ đồng, cao
hơn năm 2007 là 101 tỷ, tăng 39,4%. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
tăng từ 17% năm 2007 lên đến 21% tháng 6/2008.
- Tiền gửi của TCTD đựoc xem là nguồn vốn không ổn định.Tháng
06/2008 giảm 348 tỷ so với năm 2007, tỷ trọng từ 57% đến nay chỉ còn 31%
trong tổng nguồn huy động.
- Tiền gửi từ TCKT là nguồn vốn tăng mạnh: Tháng 06/2008 đạt 989 tỷ
đồng tăng cao gấp gần 2 lần năm 2007.
- Tiền gửi của dân c đạt 176 tỷ đồng, tốc độ tăng 12,1% so với cùng kỳ
năm 2007.
4.2: Sử dụng vốn
Trong các khoản mục tài khoản có tại các NHTM Việt Nam hiện nay,
cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất ( Chiếm từ 60 80%) tài sản của ngân hàng
chỉ có thu từ cho vay mới bù đắp nổi các chi phí rủi ro đầu t. Nhận thức rõ điều
này, trong những năm vừa qua, hoạt động sử dụng vốn đã đợc NHTMCP Gia
Định Chi Nhánh Hà Nội chú trọng quan tâm và đạt đựơc kết quả nhất định.
Bảng 2: D nợ phân theo thời hạn cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 T6/2008 So sánh
Sốd Số d +/-%
Tổng d nợ 700 833 +19

- Ngắn hạn 457 490 +7,22
- Trung dài hạn 243 343 +41,15
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh)
Năm 2007 d nợ đạt 700 tỷ, đến tháng 06/2008 tổng d nợ đạt 833 tỷ đồng
cao hơn 134 tỷ đồng so với năm 2007. Tốc độ tăng trởng cao đạt 41,15%..
Xét về mặt cơ cấu d nợ theo thời gian có sự thay đổi đáng kể:
Biểu đồ 1: cơ cấu d nợ theo thời hạn
41%
59%
Ngn hn
trung di hn

- D nợ ngắn hạn có xu hớng giảm dần, năm 2007 d nợ ngắn hạn chiếm
tỷ trọng 65%/ tổng d nợ, đến tháng 06/2008 giảm xuống còn 59% tổng d nợ.
- D nợ trung dài hạn lại thay đổi theo chiều hớng ngựơc lại, cơ cấu d nợ
trung dài hạn năm 2007 là 35% tổng d nợ, đến tháng 06/2008 tỷ lệ trung dài
hạn của ngân hàng đáp ứng đợc nha cầu đầu t của nền kinh tế.
Xét về chất lợng tín dụng: Nợ xấu tính ttheo quy định phân loại mới hiện
là 25,8 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 3% trên tổng d nợ. Trong đó nợ nhóm 5 là 5,07
ttỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,6% tổng d nợ. Thành phần chủ yếu của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, nguyên nhân là các doanh nghiệp trên gặp khó khăn
về tài chính, cha ổn định tổ chức. Công tác xử lý nợ xấu đang đựoc tiến hành
khẩn trơng và đã có kết quả.
Nhìn chung công tác tín dụng tại chi nhánh hoạt động đó tốt, có hiệu
65%
35%
Ngn hn
trung di hn
quả. Đầu t tín dụng đúng hớng, đúng đối tợng. Trong điều kiện nền kinh tế phát
triển nóng, Nhu cầu vay lớn hoạt động tín dụng luôn luôn tiềm ẩn những rủi

ro song chất lợng tín dụng đợc đảm bảo, vốn cho vay đợc kiểm soát chặt chẽ.
4.3: Kinh doanh đối ngoại
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế đối với chi nhánh còn là một nghiệp vụ
mới, đang hoàn thiện quy trình nghiệp vụ và trang thiết bị. Tại chi nhánh mạng
thanh toán SWIFT, Western Union, thanh toán điện tử đã đi vào hoạt động.
Trong kinh doanh ngoại tệ, thời gian đầu cung ngoại tệ chỉ do Trụ sở
chính song dần dần từng bớc chi nhánh đã tiếp cận nhiều nguồn cung khác, ký
kợp đồng làm đại lý thu đốỉ ngoại tệ với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
hoạt động tốt, trung bình mỗi tháng đổi trên 100.000 USD.
Tuy doanh số hoạt động cha lớn với các ngân hàng bạn, tỷ trọng từ nguồn
thu này cha song hoạt động kinh doanh đối ngoại củ chi nhánh có những bớc
tiến nhất định.
Kết quả hoạt động kinh doanh đối ngoại tại chi nhánh gần 2 năm vừa qua
thể hiện cụ thể nh sau:
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
50000
Thc t
Xut khu
Thc t
Nhp khu
Doanh s

mua vo
Doanh s
bỏn ra
2007
T6/2008

(Ngun: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cua Chi nhánh)
4.4: Kết quả tài chính
Tháng 06/2008, trong nỗ lực cố gắng hết mình để hoàn thành vợt mức
những chỉ tiêu trong kế hoạch kinh doanh đặt ra, chi nhánh NHTMCP Gia Định
Chi Nhánh Hà Nội đã đạt đợc kết quả đáng khích lệ.
Bảng 3: Kết quả tài chính của NHTMCP Gia Định Chi Nhánh Hà Nội
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 T6/2008 So sánh
Số tiền %
Thu Nhập 70,034 180,9 + 110,86 + 158%
Chi Phí 62,404 160,5 + 98,096 + 157%
Lợi nhuận trớc thuế 7,63 20,4 + 12,77 + 167%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt đọng kinh doanh của chi nhánh)
Nh vậy, tháng 06/2008 thu nhập của chi nhánh tăng khá mạnh, thu nhập
cao hơn năm 2007 là 110,86 tỷ đồng với tốc độ tăng là :158%.Nguồn thu
nàychủ yếu là thu từ hoạt động tín dụng 172,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 95,41%
tổng thu nhập.Điều này cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh rất phát
triển.
Bên cạnh đó, chi phí tháng 06/2008 của Chi nhánh cũng tăng cao, tổng chi
là 160,5 tỷ đồng cao hơn 98,096 tỷ so với năm 2007, tốc độ tăng 157%. Chi phí
chủ yếu là chi trả lãi 134,1 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 83,55% tổng chi phí.
Lợi nhuận trớc thuế của Chi nhánh 06/2008 đạt 20,4 tỷ đồng, cao hơn
năm 2007 là 12,77 tỷ đồng với tốc độ tăng la 167%.Đến tháng 06/2008 Chi

nhánh đã thực hiện tốt công tác tài chính làm cho tổng thu nhập tăng nhanh.
Kết quả này có đợc thông qua việc nâng cao tín dụng, triển khai mở rộng hoạt
động dịch vụ để tăng thu nhập và họat động tiết kiệm, chi tiêu hợp lý.
B- Kết quả thực tập các mặt nghiệp vụ chủ yếu
Trong thời gian thực tại NHTMCP Gia Định Chi nhánh Hà Nội em đã
tìm hiểu đợc nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng về nghiệp vụ kế
toán, thanh toán và nghiệp vụ tín dụng. Qua thời gian thực tập tại ngân hàng em
đã hiểu rõ hơn về các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tuy nhiên do thời gian
thực tập không gian em xin trình bày kết quả thực tập một số mặt nghiệp vụ
trong phần báo cáo này.
1.Nghiệp vụ kế toán
Với thời gian thực tập một tháng tại Phòng kế toán Ngân quỹ từ ngày
02/05/2008 đến ngày 28/06/2008, em đã tìm hiểu đợc quy trình kế toán tại
NHTMCP Gia Định Chi nhánh Hà Nội nh kế toán tiền gửi, kế toán tiền nặt,
kế toán nghiệp vụ tín dụng
1.1 Kế toán nghiệp vụ tiền gửi
Tại NHTMCP Gia Định Chi nhánh Hà Nội có nhiều loại hình tiền gửi
nh tiền gửi không kỳ hạn , tiền gửi có kỳ han, tiền gửi tiết kiệm. Các quy trình
nghiệp vụ đợc thực hiện nh sau:
+ Khi khách hàng gửi tiền: khách hàng viết giấy nộp tiền cho kế toán sau
đó nộp tiền mặt vào quỹ. Căn cứ vào giấy nộp tiền, kế toán lập sổ cho khách
hàng và hạch toán:
Nợ TK tiền mặt
Có TK tiền gửi thích hợp
Kế toán chuyển sổ cho Ngân quỹ, sau khi quỹ nhận đủ tiền sẽ giao lại
cho kế toán
sẽ hoàn tất thủ tục rồi giao sổ cho khách hàng.
+ Khi khách hàng lĩnh tiền: Khách hàng đa sổ cho nhân viên kế toán, căn
cứ vào đó kế toán hạch toán :
Nợ TK tiền gửi thích hợp

Có TK tiền mặt
Sổ tài khoản tiền gửi sau khi khách hàng rút hết tiền trong sổ sẽ đợc trả
lại cho ngân hàng để làm thủ tục tất toán và đóng vào tập Nhật ký chứng từ.
1.2 Kế toán nghiệp vụ tiền mặt
Thu tiền mặt tại NHTMCP Gia Định- Chi nhánh Hà Nội bao gồm: khách
hàng nộp tiền vào tài khoản, trả nợ, trrả lãi vay, chuyển tiền đến ngân hàng khác
và nộp phí cho ngân hàng bằng tiền mặt. Khi khách hàng có yêu cầu nộp tiền
mặt thì tùy theo nội dung để lập giấy nộp tiền và nộp trực tiếp vào quỹ của ngân
hàng. Căn cứ vào giấy nộp tiền của khách hàng, kế toán sẽ hạch toán:
Nợ TK tiền mặt
Có TK tiền gửi(nếu nộp tiền vào tài khoản tiền gửi)
Hoặc Có TK cho vay (nếu nộp tiền để trả nợ ngân hàng)
Nếu nộp tiền mặt để chuyển đi Ngân hàng khác cùng hệ thống:
Nợ TK tiền mặt
Có TK thanh toán vốn giữa các Ngân hàng
Kế toán chi tiền từ quỹ gồm: chi trả tiền gửi và trả lãi cho khách hàng,
giải ngân bằng tiền mặt, chi trong nội bộ ngân hàng
1.3 Kế toán ngiệp vụ tín dụng
Taị Chi nhánh có nhiều hình thức cho vay nh cho vay ngắn hạn, cho vay
trung và dài hạn; nhiều phơng thức cho vay nh vay từng lần, cho vay th
Hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu t
+ Khi cho vay, kế toán hạch toán :
Nợ TK: cho vay chiết khấu
Có TK: tiền mặt
Đối với những tài khoản với những tài sản cho vay có tài sản thế chấp,
cầm cố thì căn cứ vào các chứng từ pháp lý xác nhận giá trị tài sản, kê toán ghi
nhận tài khoản 994 tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng.
Giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng hay thế ớc vay tiền đợc lập
thành 2 bản để ngời vay 1 bản, một bản kế toán ghi để theo rõi thu nợ.
+ Khi khách hàng đến trả nợ, kế toán hạch toán:

Nợ TK: tiền mặt
Có TK: cho vay thích hợp
Đối với những khoản cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố thì kế toán sẽ
làm thủ tục để ghi xuất tài khoản ngoại bảng 994 và trả lại các giấy tờ nhận làm
tài sản thế chấp cho ngời vay.
Trong trờng hợp kế toán đến thời hạn trả nợ mà ngời vay cha trả hết nợ
cho ngân hàng và cũng không đợc gia hạn nợ thì kế toán lập phiếu chuyển
khoản để chuyển sang tài khoản nợ quá hạn thích hợp đồng thời ps dụng lãi
xuất nựo quá hạn tơng ứng.
2. Nghiệp vụ tín dụng
Trong thời gian 2 tuần thực tập tại phòng tín dụng, tuy cha có cơ hội
đựơc nghiên cứu tất cả các vấn đề trong hoạt động tín dụng một cách chi tiết
nhng em cũng đã tìm hiểu đợc quá trình tín dụng tại NHTMCP Gia Định Chi
Nhánh Hà Nội.
Quy trình tín dụng tại NHTMCP Gia Định Chi Nhánh Hà Nội cơ bản
đợc thực hiện nh sau:
- Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ gửi cho ngân hàng Giấy đề nghị
vay vốn và có các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy
định. Cán bộ tín dụng sẽ hớng dẫn các loại tài liệu, chứng từ khách hàng cần gửi
phù hợp với đặc điểm của từng loại khách hàng, từng loại vay.
- Cán bộ tín dụng xem xét, đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của dự án
đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh hoặc phơng án phục vụ đời sống và khả
năng hoàn trả vay của khách hàng để ra quyết định cho vay.
- Sau khi quyết định cho khách hàng vay, Ngân hàng và khách hàng sẽ
ký kết hợp đồng tín dụng với nội dung bao gồm: điều kiện vay, mục đích sử
dụng vốn vay, phơng thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình
thức đảm bảo, phơng thức trả nợ và những cam kết khác đợc hai bên thỏa thuận
thống nhất trong hợp đồng.
- Giải ngân cho khách hàng số tiền theo cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng:

+ Cán bộ tín dụng kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết
theo hợp đồng tín dụng: kiểm tra khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục
đích hay không, kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử
dụng vốn, theo dõi việc thực hiện các điều khoản cụ thể đã thỏa thuận trong hợp
đồng.
+ Thu nợ: Ngân hàng căn cứ vào phân kỷ trả nợ ghi trong hợp đồng tín
dụng , trong trờng hợp khách hàng không trả nợ đúng thời hạn và có văn bản đề
nghị gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ xem xét gia hạn nợ.
+ Thanh lý hợp đồng tín dụng: Đối với những khoản vay đã đợc thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn thì ngân hàng sẽ làm thủ tục tiến hành tất
toán khoản vay đồng thời giải chấp tài sản thế chấp (nếu có), sau đó chuyển hồ
sơ tín dụng vào lu trữ.
C- Kết luận
Thời gian học tập tại trờng THCN & Đông Đô là quá trình tích lũy những
kiến thức cơ bản về lĩnh vực nghành TC-KT. Thời gian thực là thực sự cần thiết
đối với mỗi sinh viên chúng em vì nếu không có quá trình thực tập tại cơ quan
thì chúng em không thể gắn kết những kiến thức thực tế với những kiến thức đã
học trong trờng, từ đó có thể hiểu biết về hoạt động kinh tế nói chung và hoạt
động kinh doanh của các NHTM nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng kết quả thu đợc cũng không cao nh-
ng cũng đạt đợc những hiệu quả nhất định nh:
- Nâng cao thêm về nhận thức lý luận và tiếp cận thực tế hoạt động kinh
doanh của NH nhất là các quy trình nghiệp vụ; biết cách xử lý khoản vay và
một số phát sinh trong thực tế.
- Biết đợc bộ máy tổ chức của ngân hàng và phần nào hiểu đợc những nội
quy, quy chế hoạt động của NH.
- Rèn luyện khả năng chọn lọc và phân tích các thông tin, số liệu, tài liệu
về tình hình hoạt động kinh doanh của NH.
Tuy nhiên do thời gian thực tập ngắn cùng với khả năng nghiên cứu còn
hạn chế nên em vẫn cha thể tìm hiểu, nghiên cứu hết mọi hoạt động của NH và

những vấn đề đợc trình bày trong báo cáo còn thật đủ, sâu sắc.
Phần hai: chuyên đề tốt nghiệp
Đề TàI:
MộT Số GIảI PHáP NHằM Mở RộNG HOạT Động thanh
toán không dùng tiền mặt tại NHTMCP Gia Định chi
nhánh Hà Nội
Ch ơng 1 : Cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua
NHTM.
Ch ơng 2 : Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHTMCP Gia
Định Chi nhánh Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt tại NHTMCP Gia Định Chi nhánh Hà Nội.
Ch ơng 1 : cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt qua nhtm
1.1 Lý luận chung về NHTM.
* Khái niệm NHTM:
Ngân hàng thơng mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi
nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Khái
niệm ngân hàng đang thay đổi vì sự pha trộn các hoạt động truyền thống của
ngân hàng với các loại hình trung gian tài chính khác.
* Chức năng của NHTM đối với nền kinh tế:
- Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội:
Thực hiện chức năng này, NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các doanh
nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút
tiền và chi tiền của họ.
Chức năng này đã có ngay trong thời kỳ sơ khai của hoạt động ngân hàng
xuất phát từ nhu cầu muốn đảm bảo an toàn cho tài sản và mong muốn tích lũy
giá trị của công chúng và các doanh nghiệp trong xã hội. Ngày nay khi nền kinh
tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích lũy của doanh nghiệp và
cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu bảo vệ tài sản và mong muốn sinh lời

từ khoản tiền có đợc của các chủ thể kinh tế làm cho chức năng này càng đợc
thể hiện rõ.
Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức
năng trung gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho NHTM để
thực hiện chức năng trung gian tín dụng.
- Chức năng làm trung gian thanh toán:
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng nh trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiêng
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khỏan tiền gửi của khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán tiền trên cơ sở nó thực
hiện chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các
khoản thu- chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để ngân hàng
thực hiện vai trò trung gian thanh toán.
Chức năng trung gian thanh toán của NHTM có ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động kinh tế. Trớc hết, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
góp phần tiết kiệm chi phí lu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn.
Khả năng lựa chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp cho
phép khách hàng thực hiện vai trò trung gian thanh toán.
Chức năng trung gian thanh toán của NHTM có ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động kinh tế. Trớc hết, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
góp phần tiết kiệm chi phí lu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn.
Khả năng lựa chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp cho
phép khách hàng thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu quả. Điều này góp
phần tăng nhanh tốc độ lu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả
của quá trình tái sản xuất xã hội. Ngoài ra, việc cung ứng một dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt có chất lợng làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó
tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
Với chức năng này, hệ thống NHTM sẽ cung cấp cho khách hàng nhiều
công cụ thanh toán thuận lợi nh Séc, UNC, UNT, thẻ thanh toán, th tín dụng

- Chức năng làm trung gian tín dụng: Ngân hàng làm trung gian tín
dụng khi nó là cầu nối giữa ngời có vốn d thừa và ngời cần vốn.

Gửi tiền Cho vay


Thông qua việc huy động các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, NH hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi đêm cho vay đối với nền
kinh tế, bao gồm cả cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Với chức năng này NH
vừa đóng vai trò là ngời đi vay, vừa đóng vai trò là ngời cho vay. Sở dĩ NH làm
đợc chức năng này vì đây là một cơ quan chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín
dụng, có khả năng nhận đợc tình hình về cung cầu tín dụng.
Nh vậy, một trong ba chức năng quan trọng của NHTM là làm trung gian
thanh toán. Thực hiện chức năng này nghĩa là NHTM thực hiện hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt. Phần tiếp theo đề cập đến những vấn đề cơ bản về
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của NHTM.
1.2 Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2.1 Đặc điểm vai trò và nguyên tắc của thanh toán không dùng tiền mặt.

1.2.1.1 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt.
* Khái niệm:
Cá nhân doanh
ngiệp
Th Ngân hàng -
ơng mại
Cá nhân doanh
nghiệp
Thanh toán không dùng tiền là thanh toán qua NH trong đó không có sự
xuất hiệnu của tiền mặt mà đợc tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của
ngời chi trả để chuyển vào tài khoản của ngời thụ hởng mở tại NH, hoặc bằng

cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của NH.
* Đặc điểm:
- Tiền tệ đợc dùng trong TTKDTM là đồng tiền ghi sổ do đó để thực hiện
việc TTKDTM thì yêu cầu đầu tiên đối với ngời mua và ngời bán là phải mở tài
khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng và phải luôn duy trì số d tài khoản thì
việc thanh toán mới đợc thực hiện.
- Trong TTKDTM thì sự vận động của hàng hóa tách rời với sự vận động
của tiền tệ cả thời gian lẫn không gian. Quy trình thanh toán đợc thực hiện mà
không cần sự xuất hiện trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán, ngời mua chỉ yêu
cầu Ngân hàng nơi mình mở tài khoản của ngời bán hoặc bù trừ các khoản nợ
lẫn nhau. Nhờ vậy mà quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng mang lại sự
thuận tiện cho cả ngời mua và ngời bán.
- Trong TTKDTM có ít nhất 3 chủ thể tham gia: Ngời chi trả, ngời thụ h-
ởng và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (Ngân hàng, kho bạc NN)
1.2.1.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Khi nền kinh tế hàng hóa càng phát triển thì TTKDTM là rất cần thiết va
vô cùng quan trọng. Đó là một sự phát triển tất yếu của hoạt động thanh toán
trong nền kinh tế thị trờng và chính nó cũng đã tạo điều kiện cho sản xuất và lu
thông hàng hóa đợc mở rộng và phát triển. Phơng thức TTKDTM đã khắc phục
đợc những hạn chế của việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Nó có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế thể hiện ở các mặt sau:
Một là, TTKDTM sẽ giảm khối lợng tiền lu thông giảm đợc chi phí xã
hội trong việc in đúc tiền, kiểm đếm, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, tiêu huỷ
tiền không đủ tiêu chuẩn lu thông; mở rộng đợc phạm vi thanh toán và tăng
khối lợng TTKDTM, đáp ứng các phơng tiện thanh toán theo yêu cầu cảu chính
sách tiền tệ. Nh vậy TTKDTM sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ thanh toán, tốc độ
chu chuyển vốn đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực tiếp tới nền
kinh tế quốc dân.
Hai là, TTKDTM giúp cho Ngân hàng huy động đợc tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế (cá nhân và tổ chức) để làm tiền đề cho Ngân hàng

mở rộng hoạt động tín dụng và kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời TTKDTM đã
đáp ứng đợc yêu cầu của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Các doanh
nghiệp, cá nhân nếu muốn tham gia TTKDTM thì phảI mở TK tiền gửi thanh
toán tại NH mỗi TK tiền gửi đó phảI có số d nhất định để đảm bảo đáp ứng nhu
cầu thanh toán bất cứ lúc nào. Số d của các TK này là rất lớn, trong khi đó lãi
suất tiền gửi của nó lại thấp và việc thanh toán thì không phải là thờng xuyên.
Do đó NH có thể sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi này đem cho vay, đáp ứng nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế và thu lợi nhuận.
Ba là, TTKDTM tạo điều kiện mở rộng và tăng cờng cho NH kiểm soát
đợc một phần lợng tiền trong nền kinh tế khi khách hàng mở TK ký thác vốn tại
NH. Qua việc kiểm tra giám sát các khách hàng chấp hành tốt kỷ luật thanh
toán và các nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nớc, từ đó đề ra các chính
sách thanh toán thích hợp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, tăng sức
mua của đồng tiền.
Bốn là, TTKDTM tạo điều kiện trực tiếp cho NHNN thực hiện tốt nhiệm
vụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc chỉ thực sự phát huy tác dụng khi cac giao dịch
thanh toán tập trung không dùng tiền mặt.
Đối với nền kinh tế thì việc tăng tỷ trọng TTKDTM sẽ làm giảm khối l-
ợng tiền lu thông, góp phần tiết kiệm chi phí lu thông, chi phí in ấn, phát hành
kiểm đếm, bảo quản, đồng thời góp phần đáng kể vào việc tiết kiệm lao động xã
hội, tăng độ an toàn và phòng ngừa rủi ro. Nh vậy, TTKDTM không chỉ tác
động một cách trực tiếp mà còn tác động gián tiếp đến toàn bộ nền kinh tế. Nếu
thực hiện tốt công tác TTKDTM sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho từng thành viên
trong nền kinh tế tiến hành hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao và thúc đẩy
nền kinh tế ngày càng phát triển. Do vậy, NH phải nhận thức đúng đắn, đầy đủ
ý nghĩa và vai trò của TTKDTM để không ngừng mở rộng và phát triển công tác
TTKDTM phục vụ các hoạt động của nền kinh tế.
1.1.2 Một số nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán KDTM phản ánh mối quan hệ kinh tế pháp lý trong giao
nhận và thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ nên trong quá trình thực hiện thanh

toán phải tuân thủ những quy định mang tính nguyên tắc sau:
Thứ nhất, các chủ thể tham gia thanh toán đều phải mở TK thanh toán tại
NH và đợc quyền lựa chọn NH để mở TK. Khi tiến hành thanh toán phải thực
hiện thanh toán thông qua TK đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí
thanh toán theo quy định của NH, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Trờng
hợp đồng tiền thanh toán là ngoại tệ thì phải tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối
của Nhà nớc.
Thứ hai, số tiền thanh toán giữa ngời chi trả và ngời thụ hởng phải dựa
trên cơ sở lợng hàng hóa, dịch vụ đã giao giữa ngời mua và ngời bán. Ngời mua
phải chuẩn bị đầy đủ phơng tiện thanh toán (số d trên TK tiền gửi thanh toán tại
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc hạn mức thu chi nếu có) để đáp ứng
yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán.
Nếu ngời mua chậm thanh toán hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì phải
chịu phạt theo chế độ thanh toán hiện hành bao gồm phạt trả chậm và phạt vi
phạm chế độ thanh toán séc (nếu áp dụng hình thức thanh toán séc).
Thứ ba, ngời bán hoặc ngời cung cấp dịch vụ là ngời đợc hởng số tiền do
ngời chi trả chuyển vào TK của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng hay
cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lợng giá trị mà ngời mua đã thanh toán,
đồng thời phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh
toán.
Thứ t, là trung gian thanh toán giữa ngời mua và ngời bán, các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán.
Chỉ trích tiền gửi từ TK của ngời chi trả chuyển vào TK của ngời hởng
thụ khi có lệnh của ngời chi trả (thể hiện ở các chứng từ thanh toán). Trờng hợp
không cần có lệnh của ngời chi trả (không cần có chữ ký của chủ TK trên chứng
từ) chỉ áp dụng đối với một số hình thức thanh toán nh UNT hay lện của toà
kinh tế.
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải có trách nhiệm hớng dẫn,
giúp đỡ khách hàng mở TK, sử dụng các công cụ thanh toán phù hợp với đặc
điểm sản xuất, kinh doanh, phơng thức giao nhận, vận chuyển hàng hoá. Cung

cấp đầy đủ các chứng từ sử dụng trong quá trình thanh toán cho khách hàng.
Tổ chức hạch toán, chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh chóng,
chính xác, an toàn tài sản. Nếu để chậm chễ hay hạch toán thiếu chính xác gây
thiệt hại cho khách hàng trong quá trình thanh toán thì phải chịu phạt để bồi th-
ờng cho khách hàng theo chế tài chung.
1.2.3 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.3.1 Hình thức thanh toán bằng Séc
* Khái niệm: Séc là phơng tiện thanh toán do ngời ký phát lập dới hình
thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho ngời thực hiện thanh toán trả không
điều kiện một số tiền nhất định cho ngời thụ hởng có tên trên tờ Séc hoặc ngời
cầm Séc.
* Một số quy định cơ bản về Séc
- Các chủ thể tham gia thanh toán Séc:
+ Ngời ký phát: là ngời lập và ký tên trên séc để ra lệnh cho ngời thực
hiện thanh toán thay mặt mình trả số tiền ghi trên séc.
+ Ngời đợc trả tiền: là ngời mà ngời ký phát chỉ định có quyền hoặc
chuyển nhợng quyền hởng đối với số tiền ghi trên tờ séc.
+ Ngời thụ hởng:là ngời cầm tờ séc mà tờ séc đó:
* Có ghi tên ngời đợc trả tiền là chính mình hoặc
* Không ghi tên ngời đợc trả tiền hoặc ghi cụm từ Trả cho ngời cầm séc;
hoặc
* Đã đợc chuyển nhợng bằng ký hậu cho mình thông qua dãy chữ ký chuyển
nhợng liên tục.

×