Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

THANH TRA, KIỂM TRA và một số HOẠT ĐỘNG đảm bảo CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TRUNG học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.5 KB, 67 trang )

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở hạng II)

Huế, tháng 10 năm 2017
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1.KHÁI QUÁT VỀ THANH TRA VÀ THANH TRA GIÁO DỤC...5
1.1 Thanh tra chuyên ngành các nội dung liên quan đến hoạt động dạy học và
giáo dục ở trường THCS...................................................................................................5
1.1.1 Một số khái niệm về thanh tra và thanh tra giáo dục...................................5
1.1.2 Tổng quan về thanh tra giáo dục..................................................................6
1.2. Thanh tra toàn diện trường phổ thông (THPT/THCS) (gọi chung là trường
phổ thông)........................................................................................................................12
1.2.1 Mục đích yêu cầu........................................................................................12
1.2.2 Nội dung thanh tra......................................................................................12
1.2.3 Hoạt động thanh tra....................................................................................13
1.2.4. Báo cáo kết quả, kết luận thanh tra............................................................14
1.3. Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên...................................................15
1.3.1. Mục đích yêu cầu.......................................................................................15
1.3.2. Hình thức thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên..............................16
1.3.3. Nội dung thanh tra.....................................................................................16
1


1.3.4. Hoạt động thanh tra...................................................................................16
1.3.5 Báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra.............................................18
1.4. Kỹ năng cần thiết của thanh tra viên và công tác viên thanh tra....................19
1.4.1. Kỹ năng kiểm tra.......................................................................................19
1.4.2. Kỹ năng đánh giá.......................................................................................24


1.4.3. Kỹ năng tư vấn...........................................................................................26
1.4.4. Kỹ năng thúc đẩy.......................................................................................28
CHƯƠNG 2.KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG PHỔ THÔNG............................30
2.1. Kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục ở trường THCS
.........................................................................................................................................30
2.1.1. Khái niệm kiểm tra....................................................................................30
2.1.2. Mục đích kiểm tra nội bộ trường học........................................................32
2.1.3. Các hoạt động kiểm tra nội bộ trường phổ thông......................................32
2.2. Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra hoạt động dạy học trường phổ thông...........33
2.2.1 Kiểm tra toàn diện một giáo viên...............................................................33
2.2.2 Kiểm tra giờ dạy của giáo viên...................................................................33
2.2.3 Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn giáo viên............34
2.2.4 Kiểm tra cơ sở vật chất, tài chính...............................................................35
CHƯƠNG 3.HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRƯỜNG PHỔ THÔNG......................................................................................36
3.1 Quan niệm về chất lượng trong giáo dục.........................................................36
3.2 Các thành tố tạo nên chất lượng.......................................................................37
3.3. Các chính sách đảm bảo chất lượng của trường phổ thông............................37
3.3.1 Quản lý đồng bộ các điệu kiện bảo đảm chất lượng giáo dục...................37
3.3.2. Chú trọng việc công khai chất lượng giáo dục của nhà trường.................39
3.3.3 Thực hiện cải tiến chất lượng liên tục........................................................40
3.4Các hoạt động liên quan đến chất lượng...........................................................41
3.4.1 Kiểm soát chất lượng..................................................................................41
3.4.2 Đảm bảo chất lượng (Quality assurance-QA)............................................42
3.4.3 Kiểm định chất lượng (Quality Accreditation)...........................................43
3.4.4Kiểm toán chất lượng (Quality Audit).........................................................45
3.5Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.....................................................45
3.5.1 Đánh giá chất lượng giáo dục.....................................................................45
3.5.2 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường phổ thông......................46
3.5.3 Các hình thức đánh giá chất lượng giáo dục..............................................57

3.6. Trách nhiệm và quyền hạn của nhà trường và các cơ quan liên quan trong
công tác đảm bảo chất lượng của nhà trường.................................................................62
3.6.1 Trách nhiệm của Cục quản lý chất lượng giáo dục....................................62
3.6.2 Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo..................................................62
3.6.3 Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo............................................63
3.6.4 Trách nhiệm của cơ sở giáo dục phổ thông................................................64

2


A. MỤC TIÊU
Kiến thức
- Trình bày được mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
chủ thể và của đối tượng thanh tra giáo dục, kiểm tra nội bộ.
- Xác định được những nhiệm vụ của chủ thể, đối tượng thanh tra giáo dục,
kiểm tra nội bộ cần thực hiện trước, trong và sau thanh tra giáo dục, kiểm tra nội bộ.
- Trình bày được quan niệm về chất lượng giáo dục, các tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng trường phổ thông, các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng, nhiệm
vụcủa các thành viên của nhà trường trong kiểm định chất lượng giáo dục trường
phổ thông.
- Xác định được các bước tiến hành kiểm định chất lượng, nội dung tự đánh
giá, quy trình đánh giá ngoài và trách nhiệm, quyền lợi của các cơ quan trong kiểm
định chất lượng.
Kĩ năng
- Có khả năng tham gia và chấp hành các hoạt động thanh tra toàn diện nhà
trường, thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo do cấp trên tổ chức.
- Có khả năng tổ chức kiểm tra nội bộ trường học: Xây dựng kế hoạch kiểm
tra; xây dựng lực lượng kiểm tra; đánh giá tư vấn, thúc đẩy trong kiểm tra: tổng kết,
điều chỉnh.
- Có khả năng thực hiện các thao tác trong hoạt động đảm bảo chất lượng của

nhà trường.
Thái độ
Có thái độ tích cực hưởng ứng những quy định về công tác thanh tra giáo dục
và kiểm tra nội bộ trong các văn bản của các cấp quản lý.
Có ý thức xây dựng văn hóa chất lượng trong nhà trường, coi hoạt động đảm
bảo chất lượng là nhiệm vụ chung của mỗi thành viên trong trường.
B. TÓM TẮT NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề bao gồm 2 nội dung chính: Thanh tra, kiểm tra hoạt động chuyên
môn và hoạt động đảm bảo chất lượng. Trong đó, nội dung thanh tra, kiểm tra cung
cấp cho học viên những kiến thức về: thanh tra chuyên ngành các nội dung liên
3


quan đến hoạt động dạy học và giáo dục; kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ
dạy học và giáo dục ở trường THCS. Nội dung phần này nhằm giới thiệu mục đích,
ý nghĩa nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể và đối tượng thanh tra giáo dục, kiểm tra
trong giáo dục phổ thông. Cách thức vận dụng những kiến thức thu nhận được đưa
vào thực tiễn thanh tra, kiểm tra giáo dục phổ thông: Xây dựng kế hoạch tiến hành
thanh tra; kiểm tra xây dựng lực lượng cộng tác viên thanh tra, bồi dưỡng chuyên
môn cho các cộng tác viên thanh tra; thực hiện trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra;
lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo.
Nội dung về hoạt động đảm bảo chất lượng nhằm cung cấp cho người học
những kiến thức cơ bản về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục ở trường THCS.
Trong đó, bao gồm mục tiêu chất lượng; các mô hình và chính sách đảm bảo chất
lượng; các biện pháp kiểm soát và nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS.
C. NỘI DUNG CHI TIẾT
TT

Nội dung


1

Chương 1: Khái quát về thanh tra và thanh tra giáo
dục
1.1 Thanh tra chuyên ngành các nội dung liên quan
đến hoạt động dạy học và giáo dục ở trường phổ
thông
1.2 Thanh tra toàn diện trường phổ thông
1.3 Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên
1.4 Kỹ năng cần thiết của thanh tra viên...
Chương 2: Kiểm tra nội bộ trường phổ thông
2.1 Kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy
học và giáo dục ở trường phổ thông
2.2 Hiệu trưởng kiểm tra hoạt động giáo dục trường
phổ thông
Chương 3: Hoạt động đảm bảo chất lượng
3.1 Quan niệm về chất lượng giáo dục
3.2 Các thành tố tạo nên chất lượng giáo dục
3.3 Chính sách đảm bảo chất lượng trườngphổ
thông
3.4 Các hoạt động liên quan đến chất lượng
3.5 Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
3.6 Trách nhiệm và quyền hạn của nhà trường và
các cơ quan liên quan trong công tác ĐBCLGD

Tổng

Số tiết
Tổng LT TH/BT
7

4
2

5

4

2

12

8

4

24

16

8
4


CHƯƠNG 1.KHÁI QUÁT VỀ THANH TRA VÀ THANH TRA GIÁO
DỤC
1.1 Thanh tra chuyên ngành các nội dung liên quan đến hoạt động dạy
học và giáo dục ở trường THCS
1.1.1 Một số khái niệm về thanh tra và thanh tra giáo dục
- Thanh tra là một chức năng của nhà nước, là phương thức bảo đảm pháp chế,
tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước, thực hiện và bảo đảm quyền dân chủ.

Thanh tra có vai trò phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp
phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp
chế, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức và công dân.
- Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá xử lý của cơ quan quản lý
nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong
Luật thanh tra và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm
thanh tra hành chính và thanh ttra chuyên ngành.
Luật Thanh tra 2010, có ghi “Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh
giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
- Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý hành
chính theo cấp hành chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp.Chủ thể tham gia hoạt
động thanh tra hành chính bao gồm tất cả các cơ quan thanh tra thực hiện như:
Thanh tra Chính phủ, thanh tra bộ, thanh tra tỉnh, thanh tra sở và thanh tra huyện.
Đối tượng của hoạt động thanh tra hành chính là cá nhân, tổ chức, cơ quan có
mối quan hệ về tổ chức với cơ quan quản lý. Đối tượng của hoạt động thanh tra
hành chính là các cơ quan nhà nước và công chức nhà nước. Hoạt động thanh tra
hành chính không hướng vào các đối tượng là các doanh nghiệp mà phải hướng vào
5


việc xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ cũng như hiệu quả quản
lý của bộ máy nhà nước. Đối tượng của hoạt động thanh tra chuyên ngành là tất cả
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thực hiện hoạt động thuộc thẩm quyền quản lý
ngành, lĩnh vực, chuyên môn. Như vậy, đối tượng của hoạt động thanh tra hành
chính là cá nhân, tổ chức, cơ quan trực thuộc cơ quan quản lý nhà nước. Còn đối

tượng của hoạt động thanh tra chuyên ngành là tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện hoạt động thuộc thẩm quyền quản lý ngành,lĩnh vực, chuyên môn.
Phạm vi của hoạt động thanh tra hành chính thông thường là việc thanh tra,
đánh giá toàn diện, mọi mặt của đối tượng hoặc thanh tra, đánh giá một mặt của đối
tượng. Còn hoạt động thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra trong phạm vi
ngành, lĩnh vực, hoạt động chuyên môn.
- Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật,
những quy định về chuyên môn- kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý. Chủ thể tham gia hoạt động thanh tra chuyên ngành do cơ quan
thanh tra trong các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện và cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Như vậy, chủ thể của hoạt động thanh tra
hành chính rộng hơn chủ thể của hoạt động thanh tra chuyên ngành.
-Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục. Thanh tra giáo
dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý về giáo dục, nhằm bảo đảm
việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực giáo dục. Thanh tra giáo dục, với tư cách thanh tra chuyên ngành, là
phương tiện để giám sát chất lượng giáo dục, là công cụ để thực thi hoạt động quản
lý nhà nước về giáo dục. Thanh tra giáo dục giúp các cấp quản lý nhà nước hoạch
định và thực thi chính sách giáo dục. Thanh tra với tư cách là một hình thức đánh
giá, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.2 Tổng quan về thanh tra giáo dục
a) Mục đích, yêu cầu của thanh tra giáo dục

6


Thanh tra giáo dục nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục;

phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức cá nhân.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra giáo dục
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ thể thanh tra giáo dục
Thanh tra giáo dục có trách nhiệm thanh tra toàn diện cơ sở cơ sở giáo dục
và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo.
Căn cứ vào kế hoạch thanh tra hằng năm đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, thủ trưởng cơ quan thanh tra, Giám đốc Sở GD&ĐT tỉnh/thành phố trực
thuộc TW, trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra toàn diện cơ sở giáo
dục và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo.
Khi xét thấy cần thiết trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh
tra và thành lập đoàn thanh tra để tiến hành thanh tra.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra giáo dục
Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, các nhân nước ngoài tham gia
hoạt động giáo dục tại Việt Nam. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên có quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề không thuộc
đối tượng của Thanh tra giáo dục.
c) Nội dung thanh tra giáo dục
Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục gồm:
- Xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục; biên soạn, sử dụng sách giáo
khoa, giáo trình, tài liệu; sản xuất, quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục.

7



- Thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục; tổ chức và hoạt
động của cơ sở giáo dục; hoạt động chuyên ngành giáo dục của cơ quan quản lý
giáo dục.
- Thực hiện quy chế chuyên môn; mở ngành đào tạo; quy chế đào tạo; quy
chế thi cử; thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục; in, quản lý, cấp phát văn
bằng, chứng chỉ.
- Thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và các chế độ
chính sách đối với người học.
- Các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; kiểm định chất lượng giáo dục;
thực hiện phổ cập giáo dục.
- Thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí, các nguồn lực tài
chính khác.
- Tổ chức quản lý, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ.
- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.
- Thực hiện các quy định khác của pháp luật về giáo dục.
Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục đối với các cấp quản
lý giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục và các tổ chức, cá nhân khác tham gia
hoạt động giáo dục được quy định cụ thể tại Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày
04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục, cụ thể là:.
a) Đối với sở giáo dục và đào tạo
Hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với các sở giáo dục và đào tạo (GDĐT)
tập trung vào các nội dung:
- Tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, cho phép thành
lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục.
8



- Ban hành các văn bản chỉ đạo theo thẩm quyền; tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về giáo dục.
- Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng sách giáo khoa, tài liệu giáo dục, thiết bị giáo dục.
- Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, thực hiện nội
dung, phương pháp giáo dục; quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; thực hiện phổ
cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; hoạt động liên
kết đào tạo, mở ngành đào tạo, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động
giáo dục theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo và thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và thực
hiện chế độ, chính sách đối với người học.
- Chỉ đạo và thực hiện các quy định về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối
với giáo dục mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh và đối với cơ sở giáo dục đại
học, trung cấp chuyên nghiệp theo phân cấp.
- Chỉ đạo công tác bảo đảm chất lượng giáo dục, kiểm định chất lượng giáo
dục, xã hội hóa giáo dục.
- Chỉ đạo việc thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí và các
nguồn lực tài chính khác.
- Quản lý các hoạt động du học tự túc trên địa bàn.
- Chỉ đạo và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải
quyết tố cáo, phòng chống tham nhũng, báo cáo, thống kê, công khai về giáo dục
đối với các phòng GDĐT và các đơn vị trực thuộc.
b) Đối với phòng giáo dục và đào tạo
Hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với các phòng GDĐT tập trung vào các
nội dung:
- Tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
9



- Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, cho phép
thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo theo thẩm quyền; tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về giáo dục.
- Chỉ đạo việc quản lý, sử dụng sách giáo khoa, tài liệu giáo dục, thiết bị giáo dục.
- Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, thực hiện nội
dung, phương pháp giáo dục; quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ; thực hiện phổ
cập giáo dục, chống mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; cho phép hoạt
động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục theo thẩm quyền.
- Thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và thực hiện chế
độ, chính sách đối với người học.
- Chỉ đạo và thực hiện các quy định về nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối
với giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn.
- Chỉ đạo công tác bảo đảm chất lượng giáo dục, xã hội hóa giáo dục.
- Chỉ đạo việc thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí và các
nguồn lực tài chính khác.
- Chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố
cáo, phòng chống tham nhũng, báo cáo, thông kê, công khai về giáo dục đối với các
cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và thường xuyên
Hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với các cơ sở giáo dục tập trung vào
các nội dung:
- Tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục thường xuyên bao gồm: ban hành văn bản quản lý nội bộ và phổ biến, giáo dục
pháp luật; xây dựng bộ máy tổ chức; thực hiện các quy định về công khai trong lĩnh
vực giáo dục; công tác kiểm tra nội bộ và việc thực hiện các quy định về tổ chức và
hoạt động theo Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
10



- Thực hiện quy chế chuyên môn, thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục;
việc quản lý, sử dụng sách giáo khoa, tài liệu giáo dục, thiết bị dạy học và đồ chơi
trẻ em.
- Thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và các chế độ,
chính sách đối với người học.
- Công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá và thực hiện chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
và người lao động khác.
- Công tác xã hội hóa giáo dục, quản lý dạy thêm, học thêm.
- Các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; chấp hành quy định về kiểm
định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí, các nguồn lực tài chính
khác.
- Thực hiện các quy định khác của pháp luật về giáo dục mầm non, phổ thông,
giáo dục thường xuyên.
d) Đối với các tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động giáo dục
Hoạt động thanh tra chuyên ngành đối với các các tổ chức, cá nhân khác tham
gia hoạt động giáo dục tập trung vào các nội dung:
- Thẩm quyền thành lập tổ chức, cho phép hoạt động giáo dục đối với tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động giáo dục; nội dung quyết định thành lập, cho phép hoạt
động giáo dục; đối tác liên kết với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục
(nếu có).
- Thực hiện quy định về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và các điều kiện đảm
bảo chất lượng giáo dục khác.
- Việc tuyển sinh, thực hiện chương trình giáo dục, cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
- Việc thông tin, công khai hoạt động giáo dục và báo cáo về hoạt động giáo
dục với cơ quan có thẩm quyền.
11



Nghị định về thanh tra cũng đã quy định về thẩm quyền, đối tượng thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Cụ thể như sau:
a) Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thanh tra chuyên ngành đối với các sở
GDĐT; các đại học; học viện, trường đại học, viện, trường cao đẳng, trường trung
cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục khác; cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động giáo dục.
b) Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo: Thanh tra chuyên ngành đối với phòng
GDĐT, cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên,
trường chuyên biệt; trường đại học, học viện, viện, trường cao đẳng, trường trung
cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp
chuyên nghiệp công lập của các Bộ đóng trên địa bàn) theo phân cấp quản lý nhà
nước về giáo dục; cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục tại địa
phương.
1.2. Thanh tra toàn diện trường phổ thông (THPT/THCS) (gọi chung là
trường phổ thông)
1.2.1 Mục đích yêu cầu
Xem xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường trên
cơ sở những quy định về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp
giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế tuyển sinh, thi, xét tốt nghiệp, cấp văn
bằng, chứng chỉ, quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên và những quy định về điều
kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đánh giá đúng thực trạng, tình hình nhà trường có sự so sánh với mặt bằng
của địa phương, khu vực vùng miền và tiêu chuẩn trường học đạt chuẩn quốc gia
theo quy định của Bộ GD&ĐT. Khẳng định những mặt đã làm được và tư vấn biện
pháp khắc phục khó khăn hạn chế, yếu kém đồng thời kiến nghị với các cấp quản lý
điều chỉnh, bổ sung các chính sách, quy định cần thiết, phù hợp với thực tế địa
phương.
1.2.2 Nội dung thanh tra

i. Tổ chức nhà trường.
ii. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
12


iii. Thực hiện kế hoạch giáo dục.
iv. Công tác quản lý của hiệu trưởng
v. Các nhiệm vụ khác được giao
vi. Kết quả đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo và kết quả kiểm định chất
lượng giáo dục, đào tạo (nếu có).
1.2.3 Hoạt động thanh tra
a) Kế hoạch thanh tra
Sở, Phòng GD&ĐT đầu năm học xây dựng kế hoạch thanh tra toàn diện nhà
trường phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo chất lượng, hiệu quả của các cuộc
thanh tra. Kế hoạch phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Lực lượng thanh tra
Theo quy định của Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của
Bộ GD&ĐT (TT43), cần lưu ý tùy theo đặc điểm của đối tượng thanh tra để lựa
chọn, bố trí cán bộ đủ năng lực thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, tư vấn,
thúc đẩy. Khi thanh tra trường chuyên biệt, phải bố trí trưởng đoàn và các thành
viên tham gia đoàn thanh tra có kinh nghiệm trong công tác quản lý và giảng dạy ở
các loại trường đến thanh tra để thuận lợi trong thực hiện nhiệm vụ.
c) Trình tự, thủ tục thanh tra
i) Công tác chuẩn bị
Ban hành Quyết định thanh tra, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, mẫu biên bản, kế
hoạch thanh tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên. Tổ chức họp đoàn để
hướng dẫn nghiệp vụ, thống nhất phương pháp thanh tra. Thông báo cho đơn vị
được thanh tra về nội dung, kế hoạch thanh tra và đề cương báo cáo, chuẩn bị các
điều kiện để đoàn thanh tra làm việc (trong trường hợp cần thiết phải khảo sát nắm
tình hình trước khi quyết định thanh tra).

ii) Tiến hành thanh tra
Thực hiện 4 yêu cầu sau:
- Kiểm tra: phản ánh đúng thực trạng tình hình nhà trường qua các biên bản,
tài liệu thu thập được, đối chiếu với các quy định về nội dung kiểm tra, chỉ ra những
mặt cần phấn đấu về đội ngũ cán bộ giáo viên (CBGV), cơ sở vật chất kỹ thuật
13


(CSVCKT), chất lượng thực hiện các nhiệm vụ và công tác quản lý của hiệu trưởng
để đạt và vượt chuẩn quy định;
- Đánh giá: phải đảm bảo khách quan, đúng thực trạng, không nể nang hoặc
quá khắt khe để định hướng phấn đấu đúng đắn;
- Tư vấn: đưa ra được các biện pháp tháo gỡ khó khăn và các giải pháp để
thực hiện phương hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” của nhà trường. Phổ
biến những kinh nghiệm hay (nếu có) của đơn vị khác cho nhà trường;
- Thúc đẩy: phát hiện những kinh nghiệm hay của nhà trường để phổ biến
kinh nghiệm cho các đơn vị có hoàn cảnh tương tự đồng thời kiến nghị với nhà
trường và các cơ quan có thẩm quyền liên quan để điều chỉnh, bổ sung kế hoạch,
giải pháp và các quy định quản lý, chủ trương, chính sách về giáo dục.
iii) Kết thúc thanh tra
- Hoàn thiện hồ sơ thanh tra theo quy định
- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc thanh tra, trưởng đoàn thanh tra
phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra gửi người ra quyết định thanh tra;
- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra,
người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra.
d) Sau khi thanh tra
Để phát huy hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, phải chú trọng đôn đốc xử lý
sau thanh tra và việc thực hiện những kiến nghị của Đoàn thanh tra, yêu cầu đối tượng
thanh tra báo cáo công tác khắc phục sau thanh tra về cơ quan thanh tra, nếu cần thiết
sau một thời gian có thể tổ chức phúc tra việc thực hiện những kiến nghị đó.

1.2.4. Báo cáo kết quả, kết luận thanh tra
a) Báo cáo kết quả thanh tra
Nội dung báo cáo kết quả thanh tra:
+ Căn cứ vào mục tiêu, chương trình và kế hoạch giáo dục của cơ sở giáo dục;
Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác; kết
quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục; kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục để kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra theo quy định;
+ Xác định rõ những ưu, nhược điểm, nguyên nhân và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
14


+ Những kiến nghị với đối tượng thanh tra và với các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
- Báo cáo kết quả thanh tra được gửi người ra quyết định thanh tra. Trong
trường hợp người ra quyết định thanh tra là thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì
báo cáo kết quả thanh tra còn được gửi cho thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp.
b) Kết luận thanh tra
Sau khi nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra
có trách nhiệm xem xét nội dung báo cáo và ký văn bản kết luận thanh tra. Văn bản
kết luận thanh tra phải có các nội dung sau:
- Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng
thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
- Kết luận về nội dung được thanh tra;
- Xác định rõ ưu, nhược điểm, nguyên nhân và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan;
- Kiến nghị với đối tượng thanh tra, với các cơ quan, đơn vị có liên quan và
cơ quan quản lý cấp trên.
Kết luận thanh tra được gửi tới thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp và đối tượng thanh tra. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là thủ trưởng

cơ quan quản lý nhà nước thì kết luận thanh tra còn được gửi cho thủ trưởng cơ
quan thanh tra cùng cấp.
1.3. Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên
1.3.1. Mục đích yêu cầu
Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên (HĐSPGV) nhằm đánh giá đúng
trình độ chuyên môn, việc tuân thủ Quy chế chuyên môn và các quy định khác có
liên quan, phát hiện kinh nghiệm tốt để phổ biến; kết quả đánh giá là căn cứ để bố
trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng giáo viên (GV) một cách hợp lý.
Hoạt động thanh tra phải đạt các yêu cầu quan trọng sau đây:
- Đôn đốc GV giảng dạy đúng chương trình, nội dung và kế hoạch đã được
Bộ GD&ĐT quy định;

15


- Đánh giá đúng trình độ, năng lực sư phạm của GV, xem xét hoạt động sư
phạm trong hoàn cảnh cụ thể để phát hiện kinh nghiệm tốt, tiềm năng và những yếu
kém, hạn chế để hướng dẫn việc phát huy sở trường, khắc phục yếu kém, hạn chế.
1.3.2. Hình thức thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên
- Thanh tra được tiến hành trong cuộc thanh tra toàn diện nhà trường.
- Thanh tra HĐSPGV được tiến hành theo kế hoạch thanh tra của cơ quan
quản lý giáo dục hoặc thanh tra đột xuất (khi cần thiết).
- Thanh tra HĐSPGV do 01 thanh tra viên (TTV) hoặc 01 cộng tác viên
thanh tra (CTVTT) thực hiện.
1.3.3. Nội dung thanh tra
a) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
b) Kết quả công tác được giao
- Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của giáo viên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
1.3.4. Hoạt động thanh tra

a) Kế hoạch thanh tra
Căn cứ tình hình cự thể của địa phương, đơn vị để xây dựng kế hoạch thanh
tra hoạt động sư phạm của giáo viên, trong thời gian 5 năm mỗi giáo viên được
thanh tra ít nhất một lần. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền có thể
quyết định thanh tra đột xuất.
b) Thời hạn thanh tra
Thời hạn của cuộc thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên không quá 03
ngày tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc thanh tra.
c) Trình tự thanh tra
+ Bước 1. Công tác chuẩn bị
- Nắm thông tin cần thiết về môi trường công tác của GV được thanh tra như
tình hình nhà trường, CSVCKT,đội ngũ GV và những yếu tố của tình hình địa
phương ảnh hưởng đến học tập của HS và hoạt động của nhà trường;
- Nắm thông tin về GV như trình độ đào tạo, thâm niên, thành tích chuyên
môn, quá trình công tác, đánh giá của trường và lần thanh tra trước đó;
16


- Trao đổi với hiệu trưởng về công tác chuyên môn, tinh thần trách nhiệm,
hiệu quả giảng dạy, giáo dục của GV;
- Nắm thông tin về nội dung thanh tra như chương trình, kế hoạch giảng dạy,
nội dung bài (có thí nghiệm, thực hành và điều kiện thực hiện hay không).
+ Bước 2. Tiến hành thanh tra
- Trên cơ sở 2 nội dung thanh tra HĐSP của GV trong TT43, cán bộ thanh tra
chỉ tiến hành thanh tra nội dung 2 về kết quả công tác được giao cụ thể với 4 vấn đề
để đánh giá:
+ Việc thực hiện Quy chế chuyên môn;
+ Kết quả dự giờ;
+ Kết quả giảng dạy của GV;
+ Kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

- Dự giờ dạy của GV
Khi dự giờ, cán bộ thanh tra lập phiếu dự giờ theo mẫu của Bộ GDĐT, nhận
xét ưu khuyết điểm về trình độ nắm yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng, phương pháp
giảng dạy (phiếu này sẽ lưu trong hồ sơ thanh tra);
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV và hồ sơ khác của nhà trường có liên
quan để đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV;
- Kiểm tra khảo sát chất lượng HS, thu thập thông tin về chất lượng học tập
của HS qua hồ sơ của nhà trường để đánh giá kết quả giảng dạy của GV.
+ Bước 3. Trao đổi rút kinh nghiệm với GV (trước khi kết thúc thanh tra)
Đây là khâu quan trọng, cần chuẩn bị kỹ những nội dung sau đây:
- Chuẩn bị nội dung đánh giá:
+ Nghiên cứu kết quả kiểm tra của trường và kết quả thanh tra lần trước liền kề;
+ Phân tích thông tin thu thập được qua kiểm tra trình độ chuyên môn, năng
lực sư phạm, việc thực hiện quy chế chuyên môn và kết quả học tập của HS;
+ Dự kiến nội dung đánh giá.
- Chuẩn bị nội dung tư vấn:
Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá về những thiếu sót, hạn chế để chọn những
nội dung cần tư vấn.
- Chuẩn bị nội dung thúc đẩy
17


Phát hiện kinh nghiệm tốt của GV để động viên kịp thời và lựa chọn những kinh
nghiệm bên ngoài (có thể là của bản thân cán bộ thanh tra nhưng cần tránh áp đặt
điều này) để trao đổi, tư vấn cho GV.
- Dự kiến các vấn đề cần kiến nghị:
+ Về phương pháp trao đổi rút kinh nghiệm với GV: cân nhắc những nội
dung và thứ tự các vấn đề cần trao đổi với GV, sắp xếp các vấn đề tư vấn theo mức
độ quan trọng để phù hợp với khả năng tiếp thu của GV;
+ Cần để GV tự nhận xét về chất lượng các bài dạy, trình độ nghiệp vụ sư

phạm, thực hiện quy chế chuyên môn (thông qua tự nhận xét, cán bộ thanh tra hiểu
hơn về thái độ, ý thức cầu thị trong việc tiếp thu góp ý của người khác). Sau đó, cán
bộ thanh tra đưa ra nhận xét, đánh giá, ý kiến tư vấn và kiến nghị. Cán bộ thanh tra
phải có thái độ nghiêm túc đúng mức, tôn trọng đối tượng thanh tra, lý lẽ cần xác
thực, có tính thuyết phục, không áp đặt. Nếu gặp phản ứng tiêu cực do hiểu nhầm
của đối tượng thanh tra, cần ứng xử bình tĩnh và kiên trì khẳng định ý kiến đã nêu.
+ Bước 4. Kết thúc thanh tra
Hoàn thành hồ sơ thanh tra gồm báo cáo thanh tra (biên bản), các phiếu dự
giờ và phiếu đánh giá GV của hiểu trưởng. Cần lưu ý:
- Về đánh giá: nhận định những ưu điểm, khuyết điểm về nghiệp vụ sư phạm,
chấp hành quy chế chuyên môn, những kinh nghiệm tốt, đóng góp của GV trong
hoạt động giảng dạy, giáo dục của nhà trường. Những kinh nghiệm tốt của GV cần
được phổ biến trong và ngoài nhà trường.
- Kiến nghị: những mong muốn về sự tiến bộ mà GV cần hướng tới, đề ra các
mục tiêu phấn đấu, chương trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
để phát triển năng lực. Đối với các cấp quản lý giáo dục và các cơ quan liên quan cần
điều chỉnh, bổ sung các quy định quản lý chuyên môn, chế độ, chính sách.
1.3.5 Báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra
a) Báo cáo kết quả thanh tra
Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá viên chức về phẩm chất, đạo đức, về việc
thực hiện các quy định của pháp luật; Điều lệ nhà trường; Quy chế tổ chức và hoạt
động của các cơ sở giáo dục khác; Quy chế chuyên môn; tiêu chí đánh giá giờ dạy;
18


kết quả kiểm định chất lượng giáo dục để xây dựng báo cáo kết quả thanh tra với
các nội dung được quy định, bao gồm:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (trên cơ sở phiếu nhận xét và xếp
loại viên chức hằng năm do Thủ trưởng cơ sở giáo dục cung cấp).
- Kết quả công tác được giao:

+ Nhận xét về việc thực hiện quy chế chuyên môn;
+ Xếp loại giờ dạy theo văn bản hướng dẫn đánh giá xếp loại giờ dạy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
+ Kết quả giảng dạy của giáo viên;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao: thực hiện công tác chủ nhiệm,
công tác kiêm nhiệm khác, trên cơ sở nhận xét của Thủ trưởng cơ sở giáo dục.
- Những kiến nghị với đối tượng thanh tra và với cơ quan quản lý GD các cấp.
Báo cáo kết quả thanh tra được gửi tới người ra quyết định thanh tra. Trong
trường hợp người ra quyết định thanh tra là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì
báo cáo kết quả thanh tra còn được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp.
b) Kết luận thanh tra
Trên cơ sở báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra xem xét
nội dung báo cáo và ký văn bản kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra được gửi tới
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp. Trường hợp người ra quyết định
thanh tra là Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì kết luận thanh tra còn được
gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp.
1.4. Kỹ năng cần thiết của thanh tra viên và công tác viên thanh tra
1.4.1. Kỹ năng kiểm tra
a) Kỹ năng kiểm tra trong thanh tra toàn diện nhà trường
1) Khái niệm:
Kiểm tra là phản ánh đúng thực trạng tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm
vụ của nhà trường và công tác quản lý của hiệu trưởng, đối chiếu thực trạng đó với
quy định của Điều lệ nhà trường và các văn bản liên quan; kết quả kiểm tra là cơ sở
để thực hiện tiếp các nhiệm vụ đánh giá, tư vấn và thúc đẩy.
2) Kỹ năng kiểm tra về tổ chức nhà trường
19


- Xem xét về số lượng CBGV (đủ, thiếu) so với quy định và chất lượng (tỷ lệ
đạt chuẩn, trên chuẩn về trình độ đào tạo, tỷ lệ giáo viên (GV) đạt chuẩn nghề

nghiệp, chuẩn hiệu trưởng, danh hiệu thi đua…). Đối với các trường ngoài công lập,
xem xét tỷ lệ GV cơ hữu, thỉnh giảng;
- Xem xét về phẩm chất đạo đức của CBGV trong 3 năm liền kề theo phiếu
đánh giá xếp loại viên chức hằng năm.
3) Kỹ năng kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật
- Kiểm tra diện tích khuôn viên so với chuẩn quy định đủ hay thiếu (tính ra m 2,
%), quy hoạch, sử dụng hợp lý hay không và thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất;
- Kiểm tra cảnh quan, môi trường, bố trí CSVC trang thiết bị của nhà trường
theo quy định;
- Đối với trường ngoài công lập: có địa điểm xây dựng ổn định hay thuê
mướn, trang thiết bị thư viện, thí nghiệm, thực hành, sân chơi, bãi tập.
4) Kỹ năng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giáo dục
- Đoàn thanh tra kiểm tra hồ sơ của ít nhất 30% tổng số GV, cần chú ý tập
trung kiểm tra kỹ những loại hồ sơ sau đây:
+ Giáo án (bài soạn): số lượng, chất lượng giáo án theo chuẩn kiến thức kỹ
năng, đối chiếu với phân phối chương trình và các yêu cầu của một giáo án; việc tổ
chức quản lý của nhà trường, tổ chuyên môn để đảm bảo GV soạn đủ giáo án trước
khi lên lớp; việc ứng dụng CNTT để soạn giáo án;
+ Kế hoạch giảng dạy, sổ ghi đầu bài, sổ gọi tên ghi điểm, bài kiểm tra của
HS, sổ theo dõi thí nghiệm, thực hành để đánh giá việc thực hiện chương trình, chế
độ kiểm tra, cho điểm, trả bài kiểm tra theo quy định; việc thực hiện thí nghiệm,
thực hành, việc dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ (khối) chuyên môn, việc sử dụng
thiết bị và tự làm đồ dùng dạy học của Gv.
- Việc thực hiện phân phối chương trình của môn văn hóa, đặc biệt đối với
các lớp cuối cấp, lưu ý phát hiện tình trạng tăng hoặc giảm số tiết, dạy chậm tiến độ
hoặc dạy trước chương trình, kiểm tra không đủ số lần theo quy định và việc thực
hiện quy định về học 2 buổi/ngày, về môn tự chọn.

20



- Kiểm tra hồ sơ quản lý chuyên môn của nhà trường, các tổ (khối) chuyên
môn và các bộ phận liên quan để nắm tình hình thực hiện kế hoạch, biện pháp chỉ
đạo, kiểm tra, đánh giá; chất lượng sinh hoạt tổ (khối) chuyên môn;
- Việc kiểm tra chất lượng giảng dạy của nhà trường, có thể sử dụng một
trong hai hình thức sau đây:
+ Kết hợp thanh tra hoạt động sư phạm (HĐSP) của GV ngay khi thanh tra
toàn diện nhà trường hoặc lấy kết quả của lần thanh tra gần nhất trong năm học;
+ Nếu không kết hợp với thanh tra HĐSP của GV, Đoàn Thanh tra phải cử
cán bộ dự giờ được tối thiểu 20% tổng số GV, mỗi GV ít nhất 1 tiết.
Lưu ý: Kết quả thanh tra HĐSP của GV hoặc kết quả xếp loại giờ dạy của ít
nhất 20% tổng số GV ở tất cả các môn (đối với THCS, THPT), ở các khối lớp (tiểu
học) làm căn cứ đánh giá chất lượng giảng dạy của nhà trường.
- Đánh giá chất lượng giảng dạy của nhà trường phải căn cứ vào kết quả
kiểm tra hồ sơ, kết quả dự giờ có tham khảo thêm kết quả viết sáng kiến kinh
nghiệm, phấn đấu trở thành chiến sĩ thi đua, GV dạy giỏi các cấp.
- Kiểm tra kết quả học tập và rèn luyện của HS:
+ Xem xét việc đánh giá HS của GV: ra đề kiểm tra, điểm các bài kiểm tra
(hoặc nhận xét kết quả đối với các môn học không đánh giá bằng điểm); kết quả
khảo sát của các cấp quản lý giáo dục;
+ Hiệu quả giáo dục: kết quả giáo dục đạo đức, tỷ lệ học sinh lên lớp, lưu
ban, bỏ học, tốt nghiệp, HS giỏi, trúng tuyển vào lớp 10, trúng tuyển vào đại học,
cao đẳng so với tình hình chung của địa phương.
- Đối với trường ngoài công lập, cần kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế
hoạch giảng dạy, bảo đảm việc dạy đủ và đúng tiến độ chương trình; thực hiện các
hoạt động giáo dục toàn diện; phát hiện tình trạng cắt giảm tiết học, môn học hoặc
dạy trước chương trình so với biên chế năm học.
5) Kỹ năng kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng
Thanh tra công tác quản lý của Hiệu trưởng theo nội dung TT43 cần chú ý:
- Kiểm tra công tác lập kế hoạch của nhà trường và các bộ phận, phương

pháp quản lý đảm bảo thực hiện kế hoạch, khoa học và hiệu quả;
- Công tác kiểm tra nội bộ (kế hoạch, tổ chức thực hiện…);
21


- Công tác quản lý hành chính, tài chính, tài sản, quản lý GV và HS;
- Việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, trong đó
chú ý việc thực hiện chế độ công khai. Đối với trường ngoài công lập, cần xem xét
việc vận dụng Quy chế này;
- Tình hình bố trí, sử dụng và quản lý lao động theo quy định;
- Việc quản lý dạy thêm học thêm, quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ…;
- Việc tuyên truyền phổ biến và thực hiện chính sách, pháp luật (Luật Giáo
dục, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật
khiếu nại tố cáo);
- Kế hoạch thực hiện chủ đề năm học và các cuộc vận động, phong trào.
b) Tiến hành kiểm tra
- Hiệu trưởng báo cáo về tình tình thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường.
- Kiểm tra, xem xét các nội dung công tác quan trọng sau đây:
+ Các giải pháp/biện pháp của hiệu trưởng thực hiện phương hướng “chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” trong hoạt động của nhà trường; công tác bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên;
+ Công tác kiểm tra nội bộ nhà trường của hiệu trưởng: hồ sơ kiểm tra; kết
quả kiểm tra và việc sử dụng kết quả kiểm tra vào việc đánh giá CBGVNV; công
tác thi đua khen thưởng;
+ Công tác quản lý hành chính: các loại hồ sơ quản lý được quy định tại Điều
lệ nhà trường;
+ Công tác quản lý tài chính, bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật;
+ Tình hình quản lý lao động, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo
viên, nhân viên, HS và thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
+ Vai trò tham mưu với địa phương và cấp trên để xã hội hóa giáo dục và

quan hệ phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể;
+ Công tác quản lý và tổ chức giáo dục HS;
+ Công tác quản lý việc dạy thêm, học thêm.
- Để thu thập thông tin, cần tham khảo ý kiến của các đối tượng sau đây:
+ Cấp ủy và chính quyền địa phương: xem xét vai trò của nhà trường trong
việc góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, tham gia phong trào
22


bảo vệ trật tự an ninh, an toàn giao thông, tham gia phổ cập giáo dục và xóa mù
chữ, xây dựng nếp sống văn hóa, phát triển khoa học công nghệ…;
+ Tổ chức Đảng và các đoàn thể: trao đổi về mối quan hệ lãnh đạo, phối hợp
để thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, đặc biệt là việc thực hiện Quy chế dân chủ
trong hoạt động của nhà trường và công tác giáo dục đạo đức cho HS;
+ Ban đại diện cha mẹ HS: trao đổi về mối quan hệ với nhà trường, vai trò
của Ban đối với hoạt động giáo dục để phối hợp nhà trường-gia đình-xã hội;
+ Ban Thanh tra nhân dân: trao đổi về vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân và các vấn đề bức xúc cần giải quyết (nếu có);
+ GV và HS: thu thập thông tin về tình hình mọi mặt đang kiểm tra.
c) Kỹ năng kiểm tra hoạt động sư phạm của GV
Các công việc chủ yếu của hoạt động thanh tra GV:
Kỹ năng kiểm tra dự giờ
i) Kiểm tra trình độ nghiệp vụ sư phạm.
ii) Kiểm tra năng lực sư dụng phương pháo giảng dạy.
iii) Nhận xét kết quả học tập của HS khi dự giờ.
Những chỉ báo quan sát về hiệu quả tiếp thu của HS:
- Tinh thần, thái độ tham gia xây dựng bài, phát biểu trên lớp của HS;
- Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng để làm bài tập tại lớp của HS;
- Không khí, nhịp độ hoạt động của cả lớp và của từng nhóm;
- Nền nếp học tập của HS: sử dụng dụng SGK, vở ghi, vở bài tập, cách sử

dụng bảng con hoặc vở pháp;
- Nhóm HS giỏi và nhóm HS kém hoạt động như thế nào trong giờ học?
Cán bộ thanh tra có thể đặt một vài câu hỏi hay làm một trắc nghiệm nhanh
để khẳng định nhận xét của mình về kết quả tiếp thu của HS (công việc này không
bắt buộc và không làm mất thời gian của tiết dạy).
d) Kỹ năng kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn
- Kiểm tra giáo án (bài soạn) trong năm học: Xem xét số lượng và chất
lượng. Xem một số giáo án (bài soạn) soạn kỹ và một số giáo án (bài soạn) soạn còn
sơ sài, chú ý bài luyện tập, ôn tập, bài có thí nghiệm, thực hành; Kiểm tra giáo án
23


(bài soạn) vừa dạy để xem trình độ nắm mục đích, yêu cầu, nội dung bài dạy, chuẩn
kiến thức, kỹ năng và cách thiết kế hoạt động của thầy và trò.
- Đối chiếu với lịch báo giảng của GV, sổ đầu bài, vở ghi của HS với phân
phối chương trình để xem xét việc thực hiện chương trình của GV;
- Kiểm tra sổ gọi tên ghi điểm, túi đựng bài kiểm tra của HS để xem số lượng
bài kiểm tra có đủ theo quy định, cách ra đề có phù hợp với yêu cầu của chương
trình, khi chấm bài có chữa lỗi, cho điểm có chính xác, công bằng hay không?
- Kiểm tra việc thực hành, thí nghiệm: qua sổ ghi đầu bài, sổ mượn thiết bị,
vở ghi thực hành của HS, xem các đồ dùng dạy học của GV tự làm;
- Kiểm tra việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng: xem sổ dự giờ, trao đổi về những
nội dung tự học, phỏng vấn hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn.
e) Kỹ năng kiểm tra để đánh giá kết quả giảng dạy
Để đánh giá kết quả giảng dạy của GV, cần chú ý:
- Kết quả giảng dạy của GV trong các năm học trước;
- So sánh chất lượng học tập của lớp do GV dạy với tình hình chung toàn
trường, so sánh với các lớp khác trong khối có cùng trình độ đầu vào;
- Kết quả HS học tập qua sổ gọi tên ghi điểm tại thời điểm thanh tra;
- Kết quả khảo sát chất lượng của cán bộ thanh tra.

1.4.2. Kỹ năng đánh giá
a) Kỹ năng đánh giá trong thanh tra toàn diện nhà trường
Đánh giá, xếp loại là xác định mức độ thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường
và chất lượng quản lý của hiệu trưởng trên cơ sở đối chiếu với quy định, có tính đến
tình hình địa phương và điều kiện thực tế của nhà trường. Nội dung đánh giá, xếp loại
là khẳng định mức độ đạt được, những ưu điểm, khuyết điểm của nhà trường.
i) Kỹ năng áp dụng nguyên tắc chung
- Việc đánh giá, xếp loại phải lấy ý kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục và
công tác quản lý của hiệu trưởng làm căn cứ chủ yếu, trên cơ sở xếp loại từng nội
dung để xếp loại chung.
- Đánh giá trên cơ sở xác định mức độ thực hiện so với yêu cầu, so với tình
hình chung của địa phương và điều kiện thực tế của nhà trường.
24


- Xếp loại từng mặt và xếp loại chung nhà trường theo 4 mức: tốt, khá, đạt
yêu cầu, chưa đạt yêu cầu.
Đoàn thanh tra cần tham khảo ý kiến của cấp ủy, chính quyền địa phương,
của GV, HS, cha mẹ HS kết hợp với kết quả kiểm tra tại trường, kết quả kiểm định
chất lượng, kết quả đánh giá xếp loại theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp
giáo viên để đánh giá.
ii) Kỹ năng áp dụng các tiêu chí đánh giá, xếp loại từng nội dung
Đánh giá, xếp loại về tổ chức nhà trường.
Đánh giá, xếp loại về CSVCKT.
iii) Đánh giá, xếp loại việc thực hiện kế hoạch giáo dục.
iv) Đánh giá, xếp loại công tác quản lý của hiệu trưởng.
b) Kỹ năng đánh giá trong thanh tra hoạt động sư phạm của GV
Thực hiện đánh giá bằng một trong hai hình thức (việc lựa chọn hình thức
nào là do giám đốc sở GD&ĐT quyết định):
- Đánh giá xếp loại giờ dạy và nhận xét những ưu điểm, khuyết điểm của GV

để trao đổi và ghi tóm tắt vào hồ sơ thanh tra;
- Xếp loại từng mặt theo 3 nội dung cán bộ thanh tra thực hiện và nhật xét
đánh giá của hiệu trưởng về việc thực hiện các nhiệm vụ khác được giao, sau đó xếp
loại chung, xếp thành bốn loại: tốt, khá, đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu.
i) Kỹ năng đánh giá, xếp loại giờ dạy
Nguyên tắc xếp loại: theo hướng dẫn xếp loại giờ dạy của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (các Vụ chuyên môn của Bộ).
Xếp loại giờ dạy của GV:
- Nếu dự 2 tiết cùng được xếp vào mức nào thì xếp loại chung vào loại đó;
nếu 2 tiết xếp khác loại thì dự tiết thứ 3;
- Nếu dự 3 tiết, có 2 tiết xếp loại như nhau, tiết còn lại xếp chênh 1 mức thì
xếp loại chung theo loại đã xếp cho 2 tiết đó; nhưng nếu tiết còn lại xếp chênh trên
2 mức thì xếp loại chung vào mức giữa;
- Nếu dự 3 tiết, xếp vào 3 mức khác nhau thì xếp loại chung vào mức giữa.

25


×