Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.83 KB, 85 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
Lời Nói đầu

Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đất nước của Đảng và Nhà
nước thì ngành ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng
của mình để hoà chung với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật.
Bên cạnh đó, cũng từng bước đổi thay và ứng dụng công nghệ tiên tiến của
ngân hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày càng đa dạng hoá về các
loại hình kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trò cạnh tranh để thu hút khách
hàng, giảm đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu
được lợi nhuận cao nhất.
Kinh doanh có hiệu quả và từng bước phát triển ngành ngân hàng là
mục tiêu của mỗi ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Để thực
hiện mục tiêu này đòi hỏi mỗi ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói
chung phải đa dạng hoá các nghiệp vụ, và một trong những nghiệp vụ đó là
cho vay tiêu dùng. Nó góp phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, thúc đẩy cho việc thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, tạo ra
công ăn việc làm cho đại bộ phận dân cư trong nền kinh tế của đất nước, tạo
thu nhập cao hơn và nâng cao đời sống cho dân chúng. Về phía ngân hàng,
hoạt động này sẽ giúp họ nhận thức được phần lớn số vốn từ phía dân cư,
không chỉ ở tầng lớp có thu nhập cao mà còn ở bộ phận dân cư có thu nhập
thấp, tạo cơ hội cho khách hàng có được tiện Ých tiêu dùng trước khi có đủ
điều kiện tích luỹ tiền để sở hữu chúng.
Với những điều kiện đã nêu, cùng với lý thuyết đã được học ở trường
và qua quá trình thực tập tại ngân hàng em đã lựa chọn đề tài: Giải pháp
nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Nam Hà Nội. để làm luận văn tốt nghiệp của mình.

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh



1

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu luận văn, ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính được chia thành 3 chương nh sau:
Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng và hiệu quả cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội
Để hoàn thành được bài luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lã Thị Lâm ,các thầy cô giáo
bộ môn Nghiệp vụ ngân hàng và sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị cán bộ
phòng Kế hoạch kinh doanh, Ban lãnh đạo của Agribank Nam Hà Nội. Em
xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo và các cô chú, anh chị tại đơn vị thực tập!

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

2

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ HIỆU QUẢ CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại:

1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng:
Có thể nói, CVTD là một hoạt động tất yếu được hình thành trong nền
kinh tế thị trường nhằm thoả mãn các vấn đề: người tiêu dùng có nhu cầu tiêu
dùng vượt quá khả năng thanh toán hiện tại, người bán mong muốn tiêu thụ
được nhiều hàng hoá hơn, người có tiền nhàn rỗi thì mong có thêm thu nhập
khi cho vay. Đó là ba lý do chính hình thành nên nghiệp vụ CVTD.
Trước đây, với hoạt động ngân hàng truyền thống ở nước ta, khách
hàng chỉ có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ. Khi
vay vốn, nhìn chung, khách hàng phải có dự án khả thi, thể hiện rõ đối tượng
đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh cái gì, sản phẩm và khả năng tiêu thụ ra
sao, vòng quay vốn và thời hạn thu hồi vốn như thế nào, kèm theo tài sản đảm
bảo tiền vay hoặc tín chấp, thì mới có thể vay được vốn của NHTM.
Hiện nay, trong xu hướng hội nhập quốc tế, các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại nhà nước, ngân
hàng thương mại cổ phần, công ty tài chính,đang cạnh tranh mạnh mẽ với
nhau phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng, thu hút khách hàng cá nhân.
Đó là cho khách hàng vay tiền với mục đích tiêu dùng chứ không phải đầu tư
cho sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ,Đây là sản phẩm tín dụng xuất hiện từ
lâu trên thế giới và hiện nay đang phát triển rất mạnh, nhất là ở các quốc gia
có tiềm lực về kinh tế và cạnh tranh ngân hàng sôi động, nhưng mới phát triển
một số năm gần đây tại Việt Nam.

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

3

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Trong tương lai, CVTD sẽ hướng mục tiêu về sự thuận tiện, ngân hàng
sẽ tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nhận được khoản vay sớm hơn trong
khi vẫn duy trì được sự kiểm soát đối với khoản vay tiêu dùng để tránh những
giảm sút đáng kể về chất lượng tín dụng. Đây chính là xu hướng chủ yếu mà
hoạt động CVTD sẽ phát triển trong tương lai.
Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về CVTD do đặc trưng
của từng nền kinh tế. Nhìn chung ta có thể đưa ra một khái niệm khái quát:
CVTD là việc ngân hàng giao cho khách hàng bao gồm cá nhân và hộ
gia đình một khoản tiền theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
trong một thời gian nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và
các nhu cầu phục vụ đời sống khác.
Khái niệm về CVTD có thể khác nhau nhưng nội dung cơ bản là giống
nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại hình cho vay này: CVTD là để phục
vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình, những người
có nhu cầu nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả trong hiện tại.
Ngân hàng thương mại phát triển sản phẩm CVTD này để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và thu được gốc hoàn trả và lợi nhuận từ khoản vay.
CVTD được thể hiện bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hoá, việc
cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, hợp tác xã tín
dụng và các tổ chức tín dụng khác cung cấp. Bên cạnh hình thức cấp bằng tiền
còn có hình thức được biểu hiện dưới hình thức bán hàng trả góp do các công

ty, cửa hàng thực hiện.
CVTD cho phép sử dụng trước khả năng mua, do đó tác động gián tiếp
kích thích sản xuất phát triển. Trong những giai đoạn mà nền kinh tế ở trạng
thái giảm phát thì mở rộng CVTD là đòn bẩy để kích cầu, tạo động lực cho
các nhà sản xuất đầu tư, mở rộng sản xuất, góp phần tăng trưởng nền kinh tế.
Song trong giai đoạn lạm phát CVTD sẽ bị thu hẹp. Bên cạnh đó, những dịch
SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

4

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
vụ cho vay mà NH cung cấp cho người tiêu dùng có thể là một trong những
dịch vụ mang chi phí cao nhất với nhiều rủi ro nhất đối với NH vì tình hình tài
chính của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo
công việc hay sức khoẻ của họ. Bởi lẽ đó mà các khoản CVTD phải được
quản lý chặt chẽ và linh hoạt trước những thay đổi của môi trường kinh
doanh.
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng:
Trong khi cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh là hoạt động kinh
doanh truyền thống của các NHTM, hình thành và phát triển cùng với sự phát
triển của ngân hàng thì cho vay tiêu dùng mới chỉ được phát triển trong những
năm gần đây. Tuy ra đời khá muộn nhưng do nhu cầu cho cuộc sống của
người dân ngày càng cao cùng với sự bùng nổ kinh tế đã tạo đà để CVTD trở
thành sản phẩm chủ đạo của đa số các NHTM, đặc biệt là các ngân hàng cổ
phần, ngân hàng ngoài quốc doanh ở nước ta. CVTD, một hoạt động mang lại
lợi nhuận lớn đang ngày càng được các NHTM tập trung và phát triển.

Đây là một hoạt động mang những đặc điểm riêng khác với các hoạt
động cho vay khác về quy mô món vay, rủi ro, lãi suất và chi phí khoản vay.
Một là, quy mô của từng món vay thường nhỏ nhưng số lượng các món
vay lại nhiều:
Các khách hàng vay vốn nhằm mục đích tiêu dùng thông thường có nhu
cầu vay vốn không lớn, thậm chí là khá nhỏ. Điều này là do giá trị của hàng
hoá và dịch vụ tín dụng không đắt hoặc do khách hàng đã có sự tích luỹ trước
đối với các tài sản có giá trị lớn. Tuy vậy, trên thực tế, tổng quy mô vay tiêu
dùng của các ngân hàng là rất lớn. Đó là vì tuy mỗi món vay tiêu dùng có quy
mô nhỏ nhưng do đây là nhu cầu vay vốn phổ biến, đa dạng, thường xuyên
đối với mọi tầng lớp dân cư, nên số lượng khách hàng đến vay vốn là rất

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

5

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
đông, khiến số lượng các món vay là nhiều, dẫn đến tổng quy mô CVTD khá
lớn.
Hai là, chi phí cho một khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn:
CVTD là một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất trong danh
mục tín dụng của ngân hàng. Thực tế là mỗi món CVTD thường rất nhỏ, thời
gian vay không lâu, trong khi đó số lượng các món vay tiêu dùng lại lớn. Hơn
nữa, các thông tin về cá nhân thường không đầy đủ và chính xác hoàn toàn.
Điều này khiến cho các ngân hàng vất vả trong quá trình cho vay, từ khâu tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng cũng như trong quá trình giải ngân, thu nợ.

Những điều trên khiến cho việc thực hiện một khoản CVTD đối với ngân
hàng là rất tốn kém, mất nhiều chi phí cho các khoản vay này.
Ba là, các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cao, thường cố định và
không phụ thuộc vào lãi suất thị trường:
Lãi suất các ngân hàng áp dụng đối với khoản vay tiêu dùng thường
phải để bù đắp chi phí huy động vốn và đặc biệt là chi phí cho việc hoàn
thành một khoản cho vay tiêu dùng là rất lớn nên lãi suất CVTD là khá cao.
Không nh hầu hết các khoản cho vay kinh doanh hiện nay với lãi suất
thay đổi theo điều kiện thị trường, lãi suất CVTD thường được cố định ở một
mức nhất định trong vòng một năm, hoặc một kỳ hạn. Đối với cho vay trả
góp, lãi suất được Ên định ngay từ đầu cho đến hết thời hạn vay. Còn cho vay
trung và dài hạn lãi suất được điều chỉnh một năm một lần trên cơ sở lãi suất
huy động cộng với biên độ nhất định tuỳ theo từng ngân hàng.
Bốn là, các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao nên thường có tài
sản đảm bảo:
Loại hình CVTD luôn chứa đựng những nguy cơ rủi ro đáng kể, do:
- CVTD có độ nhạy cảm theo chu kì, do nhu cầu vay tiêu dùng của
khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nó tăng lên trong thời kỳ
SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

6

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
nền kinh tế mở rộng, khi mà người dân cảm thấy lạc quan và tin tưởng vào
tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, tình trạng thất nghiệp
tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.

- Đồng thời nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động
lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, sức khoẻ của khách hàng,… từ đó ảnh
hưởng đến tình hình tài chính và khả năng trả nợ của các cá nhân, hộ gia đình.
- Tính cách và bản tính của khách hàng cũng là yếu tố khó xác định
song lại là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định hoàn trả khoản vay
của khách hàng. Đặc biệt khi chất lượng các thông tin của khách hàng không
được đảm bảo do sự không cẩn thận khi tìm hiểu thông tin khách hàng của
nhân viên cũng tạo ra rủi ro cho khoản vay.
Chính vì CVTD tiềm Èn nhiều rủi ro nh vậy nên cho vay thường có tài
sản đảm bảo. Tài sản đó có thể là một tài sản độc lập khác hoặc là tài sản hình
thành từ nguồn vốn khách hàng vay. Cho dù là tài sản hình thành từ nguồn
vốn nào đi nữa thì cũng đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định kĩ càng trước khi
cho vay để hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay.
Năm là, lợi nhuận thu được từ các khoản vay tiêu dùng là khá lớn:
CVTD là một trong những khoản mục đem lại mức lợi nhuận cao nhất
trong danh mục cho vay của ngân hàng. Do tính rủi ro cao nên khách hàng
thường phải chịu một mức lãi suất không nhỏ, trong trường hợp khách hàng
không thanh toán gốc hoặc lãi khi đến hạn trả nợ thì phải chịu một mức lãi
suất phạt cao hơn khá nhiều lãi suất trong hợp đồng. Bên cạnh đó, lãi suất
CVTD cao hơn lãi suất cho vay thương mại vì người vay chỉ chú trọng đến
nhu cầu mua sắm mà mình đang mong muốn mà Ýt nhạy cảm với lãi suất.
Ngoài ra, một số ngân hàng còn áp dụng mức lãi suất phạt trong trường
hợp khách hàng muốn trả nợ trước hạn. Điều này khác hẳn với cho vay sản

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

7

Líp: CQ 46/15.02



Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
xuất kinh doanh, đây cũng chính là một trong các lý do CVTD đem lại mức
lợi nhuận khá cao cho ngân hàng.
Do triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi đối tượng khách hàng
trong lĩnh vực này mà hầu hết các nước phát triển hiện nay lợi nhuận từ
CVTD đã trở thành một trong những nguồn thu chủ yếu của các NHTM, đóng
vai trò chủ đạo trong dịch vụ NH cũng như trong quản lý NH, và vẫn tiếp tục
hứa hẹn về triển vọng phát triển của loại hình cho vay này trong tương lai.

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

8

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
1.1.3. Mục đích của cho vay tiêu dùng:

Luận văn tốt nghiệp

Các khoản cho vay tiêu dùng tạo điều kiện để khách hàng có thể sử
dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có được
mức thụ hưởng cao hơn. Người vay được sử dụng vốn vay vào mục đích khác
nhau như: mua phương tiện đi lại, phương tiện nghe nhìn, sửa chữa nhà ở,
mua các dụng cụ trong gia đình,...
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng:
1.1.4.1. Theo hình thức đảm bảo tiền vay:

- Cho vay đảm bảo bằng tài sản của khách hàng:
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền trên cơ sở khách hàng đem tài sản của
mình để đảm bảo khoản vay đó. Tài sản ở đây là tài sản thuộc sở hữu hoặc sử
dụng lâu dài của khách hàng. Những đảm bảo này không được hình thành từ
khoản tín dụng của chính NH. Các khoản tín dụng dựa trên loại này thường đảm
bảo an toàn cho NH, song gây khó khăn cho cả NH và khách hàng trong việc
định giá, bảo quản, làm cho thời gian phân tích tín dụng thường bị kéo dài.
Theo hình thức này thì có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố và cầm đồ.
- Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng lương hay thu nhập:
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ
sở thế chấp bằng lương hay thu nhập. Nó chủ yếu được áp dụng cho các
khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu
thường xuyên còn đủ tích trữ để trả nợ.
Trong việc xét duyệt cho vay, ngân hàng còn có một bảng kê khai các
khoản thu nhập về lương và thu nhập khác (có xác nhận của đơn vị trả lương)
cũng như chi tiêu thường xuyên của người vay. Số tiền cho vay được quyết
định dựa trên nhu cầu vay (có mục đích sử dụng rõ ràng), thu nhập ròng
thường xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

9

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
tiền vay, khách hàng phải cam kết nếu không trả được nợ đến hạn (thường là
quá 3 kỳ trả nợ), ngân hàng có quyền nhận lương của khách hàng để thu nợ.

- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay:
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian
sử dụng dài như: cho vay mua, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện đi lại,
Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức này phụ thuộc vào tình
hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức
tối đa thường từ 60 - 70% giá trị tài sản mua sắm.
1.1.4.2. Theo mục đích vay:
Cho vay tiêu dùng có thể đáp ứng nhiều nhu cầu tiêu dùng khác nhau của
khách hàng, đó là những nhu cầu chi tiêu mà khách hàng chưa có khả năng chi
trả tại thời điểm hiện tại. Những nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có thể phát
sinh bất ngờ như khám chữa bệnh, mua sắm vật dụng sinh hoạt, hay là có kế
hoạch như nhu cầu mua ô tô, nhà đất, du học, Vì các mục đích vay tiêu dùng là
rất đa dạng và để giúp các ngân hàng dễ dàng trong quản lý khoản vay nên có
thể phân loại CVTD theo mục đích chính như:
- Cho vay mua ô tô.
- Cho vay mua nhà, sửa chữa nhà.
- Cho vay du học.
- Cho vay tiêu dùng khác.
1.1.4.3. Theo phương thức hoàn trả:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần:
Theo phương thức này, khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần
khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng này chỉ được cấp cho
các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp:

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

10

Líp: CQ 46/15.02



Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Đây là hình thức CVTD phổ biến hiện nay. Xuất phát từ thực tế là nhu
cầu và khả năng thanh toán của khách hàng không đến cùng một lúc, ngân
hàng có thể thoả thuận để cho khách hàng chi trả một khoản tiền nhất định
định kỳ hàng tháng sao cho phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng
và quy định của ngân hàng. Phương thức cho vay này thường áp dụng đối với
khoản vay lớn, thu nhập định kỳ của khách hàng không đủ để trả nợ một lần.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn:
Là khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ
tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng
lai. Theo phương pháp này trong thời hạn cho vay, khách hàng được phép vay
và trả nợ theo hạn mức tín dụng trong thời hạn vay.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể dựa trên một trong ba cách:
+ Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương
pháp này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư cuối cùng của mỗi kỳ sau
khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
+ Lãi được tính dựa trên số dư trước khi điều chỉnh: Theo cách này số
dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được
thanh toán.
+ Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
1.1.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng:
Cũng giống nh hoạt động cho vay kinh doanh, CVTD cũng tiềm Èn
những rủi ro nhất định không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng
này có vai trò không nhỏ đối với cá nhân người tiêu dùng, các nhà sản xuất,
ngân hàng thương mại và cả đối với nền kinh tế.
1.1.5.1. Đối với người tiêu dùng:
Thông thường, thu nhập của người tiêu dùng có tính chất ổn định, tuy

nhiên trong cuộc sống lại nảy sinh rất nhiều nhu cầu tự nhiên, thiết yếu nên
SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

11

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
nếu chỉ dựa vào thu nhập hiện tại thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu
của mình. Nhờ có CVTD, người tiêu dùng có thể được hưởng những tiện Ých
trước khi tích luỹ đủ tiền và quan trọng hơn, nó rất cần thiết cho những trường
hợp cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách như chi tiêu cho giáo dục, y tế,
Nh vậy, CVTD đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng vay,
tạo điều kiện cho người dân cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. Ngân
hàng với hoạt động này đã giúp người tiêu dùng kết hợp nhu cầu hiện tại và
khả năng thanh toán cho tương lai, kích thích người tiêu dùng lao động để
hướng tới cuộc sống đầy đủ. Có thể nói, người tiêu dùng là người được hưởng
thụ trực tiếp và nhiều nhất những lợi Ých mà hoạt động CVTD mang lại.
Nhưng nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó
có thể làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả
năng tiêu dùng hoặc chi tiêu trong trương lai, hoặc nghiêm trọng hơn người
tiêu dùng mất khả năng chi trả thì họ sẽ gặp nhiều rắc rối trong cuộc sống.
1.1.5.2. Đối với nhà sản xuất:
CVTD của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm gia tăng nhu cầu mua
sắm của người tiêu dùng, góp phần làm gia tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm
của nhà sản xuất. Không những thế, nhà sản xuất lại không phải bán chịu do
đã có trợ giúp của ngân hàng nên có thể thu hồi và quay vòng vốn nhanh, đem
lại lợi nhuận cao hơn để mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường.

Ngoài ra, CVTD còn thúc đẩy các nhà sản xuất gia tăng khả năng cạnh
tranh về cả số lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm và đặc biệt là chất lượng
để tăng uy tín phục vụ khách hàng.
1.1.5.3. Đối với ngân hàng thương mại:
CVTD giúp các NHTM mở rộng quan hệ đối với khách hàng, từ đó làm
tăng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng. Xuất phát từ đối tượng mà
CVTD phục vụ là rất rộng bao gồm toàn bộ cá nhân và hộ gia đình trong toàn xã
SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

12

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
hội; do đó, khi CVTD được mở rộng thì ngân hàng càng có điều kiện được tiếp
xúc, quan hệ nhiều hơn với khách hàng, từ đó tạo ra các nguồn huy động tiềm
năng, là động lực để ngân hàng mở rộng đầu tư lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
Đối với các ngân hàng Việt Nam thì đây là nghiệp vụ mới ra đời và
phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế, thường chiếm tỷ trọng
không cao. Vì vậy việc đa dạng hoá và tạo sự khác biệt về các danh mục sản
phẩm tín dụng sẽ giúp ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh và tăng thêm lợi
nhuận.
Tuy nhiên, bên cạnh lợi nhuận cao mà ngân hàng được hưởng thì
CVTD cũng luôn tiềm Èn rủi ro lớn khiến các ngân hàng tốn kém chi phí. Do
đó, đồng thời với việc thúc đẩy hoạt động này phát triển thì cần thiết phải có
những biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả.
1.1.5.4. Đối với nền kinh tế:
Mặc dù không tạo ra những tác động trực tiếp cho nền kinh tế nh cho

vay sản xuất, CVTD cũng có những ảnh hưởng tích cực không nhỏ tác động
đến hoạt động kinh tế xã hội.
CVTD giúp người tiêu dùng thoả mãn những nhu cầu chi tiêu hiện tại
với khả năng thanh toán trong tương lai. Nhờ vậy mà chất lượng đời sống dân
cư được cải thiện đáng kể.
Song song với việc giúp các nhà sản xuất tăng thu nhập, mở rộng quy
mô, CVTD còn kích thích sự phát triển của thị trường hàng hoá tiêu dùng, tạo
nguồn sống cho khu vực sản xuất trong nước và góp phần làm giảm tỉ lệ thất
nghiệp do tăng nhu cầu người lao động.
Với các ngân hàng thương mại, chức năng trung gian tài chính lại được
củng cố hơn thông qua hoạt động cho vay này. Việc ngân hàng mở rộng hoạt
động CVTD đồng nghĩa với việc kích cầu, tăng sức mua, tạo nên sự sôi động
cho thị trường và tạo sự thịnh vượng cho cả nền kinh tế.
SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

13

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Nói chung, hoạt động CVTD là một tất yếu, phù hợp với sự phát triển
của xã hội và tuân theo quy luật kinh tế. Dù đứng ở vị trí nào: người tiêu dùng
hay người cung cấp, NHTM hay nền kinh tế nói chung đều được hưởng lợi
Ých từ hoạt động này. Vì nó là một hoạt động tất yếu, khách quan và đóng
một vai trò không nhỏ trong đời sống xã hội hiện nay.

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh


14

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2. Hiệu quả cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại:

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay tiêu dùng:
Trong bối cảnh hiện nay, thị trường CVTD đã không còn là thị trường
tiềm năng nữa mà đã trở thành một thị trường có lợi nhuận hấp dẫn đối với tất
cả các NHTM. Vì vậy, các ngân hàng muốn thu hút khách hàng, tìm kiếm lợi
nhuận cao buộc phải nâng cao hiệu quả CVTD. Ta có thể đưa ra khái niệm về
hiệu quả CVTD nh sau:
Hiệu quả CVTD là sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn của khách hàng
để thực hiện hoạt động tiêu dùng, đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng
và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Đây là quan niệm tổng quát về chất lượng CVTD, song mét quan hệ tín
dụng luôn luôn có sự ảnh hưởng tới ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả CVTD:
Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động chủ yếu là huy động
vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế, nhằm đáp
ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của dân
cư. Chính vì thế hoạt động của ngân hàng phát triển, nhất là lĩnh vực tín dụng
ngân hàng sẽ có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế quốc gia.
Hơn nữa, hoạt động CVTD sẽ thúc đẩy nhu cầu mua sắm trong dân cư, để
nâng cao chất lượng cuộc sống từ đó thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước.

Thứ nhất, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực đặc biệt bởi hàng hoá
kinh doanh là tiền tệ, có sức nhạy cảm và cuốn hút lớn. Vì vậy, rủi ro trong
ngân hàng là rất lớn và đa dạng, là tổng hợp các loại rủi ro. Bất cứ ngân hàng
nào muốn tồn tại, phát triển đều phải có các biện pháp giảm thiểu rủi ro tới
mức thấp nhất, mức có thể chấp nhận được. Nâng cao hiệu quả CVTD góp

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

15

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NH, làm lành mạnh tình
hình tài chính của NH, giúp ngân hàng ổn định và phát triển lâu dài.
Thứ hai, giúp thu hút thêm khách hàng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng:
CVTD là một trong những hoạt động mang lại tỷ suất lợi nhuận cao
nhất cho ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng phải liên tục nâng cao hiệu quả
của hoạt động này nhằm tăng khả năng sinh lời, giảm chi phí dịch vụ, chi phí
quản lý doanh nghiệp và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay,
từ đó tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Việc nâng cao hiệu quả CVTD sẽ tạo hình ảnh cho ngân hàng, nâng cao
vị thÕ của ngân hàng, làm tăng sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Thứ ba, giúp giải quyết mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng:
Hoạt động CVTD góp phần đáng kể trong chính sách kích cầu của Nhà
nước, giúp đạt được một số mục tiêu kinh tế xã hội nhất định như: tăng mức
sống cho dân cư, tăng trưởng GDP, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, thị

trường hàng hoá nội địa phát triển. Nâng cao hiệu quả CVTD cũng hạn chế
các hoạt động không lành mạnh như cầm đồ, vay nặng lãi,tồn tại trong các
nền kinh tế có thị trường tài chính chưa phát triển.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng:
- Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đó quá hạn.
- Nợ xấu: Nợ xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc cỏc nhúm 3, 4 và 5 quy định
tại Điều 6 hoặc
Điều 7 Quy định493. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đỏnh giá chất
lượng tín
dụng của tổ chức tín dụng
- Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tổng nguồn vốn:
+ Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động:
SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

16

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động

Dư nợ
Vốn huy động

=


Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay
vốn. Thông thường khi tỷ lệ vốn của ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng
nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường cao gấp nhiều lần so với vốn huy động.
Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn trờn thì sẽ không
hiệu quả bằng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì
càng tốt vì khi đó ngân hàng đã sử dụng hiệu quả đồng vốn huy động được.
+ Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn:
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn

=

Dư nợ
Tổng nguồn vốn

*100%

Là chỉ tiêu cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của ngân hàng so với
tổng nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn sử dụng của ngân hàng.
+ Hệ số thu nợ:
Hệ sè thu nợ

=

Doanh sè thu nợ
Doanh sè cho vay

Thể hiện mối quan hệ giữa doanh sè thu nợ và doanh sè cho vay.
+ Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng:.

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh sự phát triển CVTD trong
NHTM. Lợi nhuận của hoạt động CVTD được tính bằng cách lấy doanh thu trừ
đi chi phí, lợi nhuận này càng cao càng chứng tỏ hoạt động CVTD của NH phát
triển cả về số lượng và chất lượng. Nâng cao hiệu quả CVTD có thể trong ngắn
hạn không

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

17

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả CVTD:
Việc nâng cao hiệu quả CVTD của một NHTM chịu ảnh hưởng của rất
nhiều yếu tố, gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng. Mỗi yếu tố
sẽ tác động đến chiến lược nâng cao hiệu quả của CVTD, tạo nên các điều
kiện thuận lợi hay khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH.
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh tế xã hội:
Đặc trưng của môi trường kinh tế xã hội là trình độ phát triển kinh tế, thu
nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người và mức sống dân cư cùng với yếu
tố kinh tế xã hội khác. Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến nhu cầu và
cách thức tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Nó vừa
tạo ra cơ hội kinh doanh cho ngân hàng, đồng thời cũng tạo ra không Ýt thách
thức đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lược rõ ràng.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, các biến số kinh tế vĩ mô ổn định, đây sẽ là
cơ hội tốt đÓ NH nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Ngược

lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, thu nhập người dân giảm sút, lạm phát
cao, khi đó nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của NH cũng bị thu hẹp, đây chính
là yếu tố làm giảm quy mô cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng của NH.
- Môi trường văn hoá:
Môi trường văn hoá bao gồm trình độ dân trí, lối sống, thói quen sử
dụng và sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động của NH. Mặt khác, đặc thù
của sản phẩm NH là vô hình nên khách hàng thường dựa vào sự tin tưởng
hoặc kinh nghiệm để lựa chọn NH cũng như các sản phẩm của NH. Đây chính
là vấn đề tâm lý của người dân, mà nó ảnh hưởng rất lớn tới hành vi còng nh
nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của NH.

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

18

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Việc nghiên cứu các yếu tố văn hoá không chỉ xác định rõ các tác động
của chúng tới hành vi tiêu dùng của khách hàng mà còn giúp NH xây dựng
các chính sách, thủ tục nghiệp vụ phù hợp với từng khu vực thị trường.
- Môi trường pháp lý:
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành nghề kinh doanh chịu
sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ.
Môi trường pháp lý tác động đến tính trật tự, tính ổn định và tạo điều
kiện để hoạt động CVTD được diễn ra thông suốt, đảm bảo sự phát triển bền
vững, hạn chế những rắc rối nảy sinh, gây tổn hại đến các bên tham gia quan
hệ tín dụng và thậm chí đến lợi Ých quốc gia. ở nhiều nước, đặc biệt là các

nước phát triển đã có Luật tiêu dùng. Tại các nước này, hoạt động CVTD rất
phát triển, đầy đủ, cụ thể, kín kẽ, hợp lý trong luật pháp cũng như nghiêm
minh trong hành pháp, tư pháp, giảm các quy định rườm rà không cần thiết sẽ
tạo nền tảng thuận tiện cho việc phát triển hoạt động CVTD. Ngược lại, môi
trường pháp lý kém, các quy định phức tạp, chung chung vừa tạo điều kiện
cho tiêu cực phát triển, vừa gây khó khăn cho các hoạt động tích cực.
- Khách hàng vay vốn:
Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, đối tượng vay của CVTD là các
cá nhân, hộ gia đình. Họ sẵn lòng và có khả năng vay ngân hàng để thoả mãn
nhu cầu của mình. Các khách hàng khác nhau thì có nhu cầu về sản phẩm
dịch vụ khác nhau. Thường thì họ sử dụng vốn vay vào mục đích tiêu dùng
nh: mua sắm đồ dùng gia đình, mua nhà, du học.
Nghiên cứu khách hàng cá nhân, ngân hàng thường tập trung vào
nghiên cứu một số nội dung quan trọng được gọi là “5W”: Who? (Ai là khách
hàng của ngân hàng?), Want (Họ mong muốn điều gì?), Why? (Tại sao?),
When? (Khi nào, vào thời điểm nào?), Where? (ở đâu?).

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

19

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Khi nghiên cứu khách hàng, ngân hàng cần xác định rõ các yếu tố ảnh
hưởng tới nhu cầu của khách hàng như yếu tố thu nhập, gia đình, nghề
nghiệp, địa vị xã hội, trình độ văn hoá, độ tuổi,trong đó yếu tố thu nhập hay
tổng quát hơn là khả năng tài chính của khách hàng là yếu tố ảnh hưởng trực

tiếp và rõ ràng nhất đến hoạt động CVTD của ngân hàng. Với mỗi cán bộ tín
dụng, vấn đề quan tâm hàng đầu là khách hàng của mình có khả năng trả nợ
hay không. Đó chính là lý do mà ngân hàng cần tạo những mối quan hệ khăng
khít để có thể tiếp xúc một cách mật thiết với khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh:
Xu hướng tự do hoá và quá trình mở cửa hội nhập của Việt Nam gần
đây đã đặt các NH trước nguy cơ cạnh tranh rất cao. Ngày càng có nhiều NH
được thành lập, trong nước cũng như các chi nhánh của NH nước ngoài khiến
cho thị trường NH trở lên sôi động hơn. Như lực đẩy buộc các NHTM muốn
đứng vững trên thị trường phải nâng cao hiệu quả hoạt động và củng cố năng
lực tài chính, áp lực cạnh tranh ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong
sự phát triển và hoàn thiện sản phẩm dịch vụ NH trong hiện tại và tương lai.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, các ngân hàng thường tập trung vào
nghiên cứu cấu trúc thị trường và hành vi của các NH trên thị trường, nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm Èn Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
không những ảnh hưởng trực tiếp tới việc mở rộng thị phần, quy mô tín dụng
của ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới chiến lược mở rộng kinh doanh của NH.
- Môi trường tự nhiên:
Những tác động từ phía tự nhiên nh: lũ lụt, động đất,là những tác động
mà ngân hàng khó kiểm soát được. Chúng có thể làm suy yếu khả năng chịu
đựng rủi ro của ngân hàng và gây cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính.
Tóm lại, việc nghiên cứu các yếu tố khách quan có ý nghĩa rất quan
trọng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các yếu tố này luôn luôn biến
SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

20

Líp: CQ 46/15.02



Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
động và thay đổi không ngừng, vì vậy đòi hỏi các ngân hàng phải chủ động
điều chỉnh kịp thời, nắm bắt xu hướng biến động của nó để có thể đảm bảo
chắc chắn cho việc nâng cao hiệu quả cho sản phẩm tín dụng của mình.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan:
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả CVTD
được coi như là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân
hàng, bộ máy tổ chức, các chính sách dịch vụ tài chính, chiến lược, quy trình
nghiệp vụ, thông tin tín dụng, công tác Marketing.
- Chính sách tín dụng:
Được thể hiện ở chiến lược tín dụng và quy trình cấp tín dụng.
Chiến lược tín dụng là những nguyên tắc, phương pháp chỉ đạo được
thiết lập nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng theo mục tiêu đặt ra. Chiến lược
tín dụng thể hiện sự phù hợp của các yếu tố như hạn mức tín dụng, kỳ hạn, lãi
suất, mức phí, các loại cho vay, phương thức cho vay,Nếu chiến lược tín dụng
đưa ra cứng nhắc áp đặt, không đáp ứng nhu cầu đa dạng về vốn của khách
hàng thì đó sẽ là rào cản trong quá trình thực thi chiến lược của NH.
Quy trình tín dụng quy định các bước cần thiết phải thực hiện trong quá
trình bao gồm từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, thu hồi nợ, đảm bảo an
toàn vốn tín dụng. Sự kết hợp hài hoà trong các bước sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng phát hiện kịp thời những nhược điểm, nắm bắt được diễn biến của
khoản vay, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời, ngăn ngừa rủi ro.
- Chiến lược nâng cao hiệu quả sản phẩm của ngân hàng:
Nâng cao hiệu quả sản phẩm luôn là một trong những chiến lược hàng
đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là đối với các ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường. Việc nâng cao hiệu quả sản phẩm giúp họ thu hút khách
hàng, giảm thiểu rủi ro và tối đa hoá lợi nhuận. Một ngân hàng có hoạt động

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh


21

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
CVTD hiệu quả khi mà sản phẩm CVTD đáp ứng tốt nhu cầu về vốn của
khách hàng để thực hiện hoạt động tiêu dùng.
- Trình độ công nghệ và quản lý của ngân hàng:
Một ngân hàng có được công nghệ tiên tiến và trình độ quản lý hiện đại
sẽ có khả năng nâng cao hiệu quả CVTD vì chúng có ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả CVTD của ngân hàng. Công nghệ của ngân hàng là các phần mềm
và phần cứng của thiết bị thông tin được dùng trong ngân hàng. Với công
nghệ hiện đại như các máy tính, máy ATM, scan, giúp cho ngân hàng đơn
giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, bảo mật thông tin cho khách
hàng tốt hơn. Trình độ quản lý thể hiện trong việc điều hành kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động của ngân hàng, với khả năng quản lý tốt sẽ giúp các ngân
hàng hoạt động có chất lượng, đạt được các mục tiêu về lợi nhuận. Mặt khác,
nâng cao trình độ công nghệ và quản lý giúp ngân hàng nhanh chóng nâng
cao vị thế cạnh tranh của mình trong thời kì hội nhập.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của ngân hàng:
Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng thể hiện ở chất lượng nguồn
nhân lực của ngân hàng, địa điểm nơi đặt trụ sở, mạng lưới chi nhánh ngân
hàng, nguồn vốn có đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng không.
+ Nguồn nhân lực:
Đối với bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào, nhân tố con người luôn đóng
vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Và đặc biệt là
trong ngành NH, con người luôn là nhân tố quyết định sự thành bại của ngân

hàng. Xem xét nguồn nhân lực, nguời ta thường xem xét nó dưới các góc độ
sau: trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, sự nhiệt tình công việc, khả năng
tư duy độc lập sáng tạo. Nâng cao hiệu quả hoạt động của NH phải gắn liền
với nâng cao hiệu quả chiến lược nhân sự thì mới đem lại thành công cho NH.
+ Địa điểm của nơi đặt trụ sở và mạng lưới chi nhánh của ngân hàng:
SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

22

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Ngày nay, vấn đề tiện lợi trong quá trình sử dụng dịch vụ được khách
hàng đặc biệt quan tâm. Vì thế, nếu trụ sở ngân hàng đặt ở những nơi trung
tâm, đông dân cư sẽ là một lợi thế rất lớn đối với ngân hàng.
Mạng lưới chi nhánh của ngân hàng là một yếu tố quan trọng. Một
ngành ngân hàng không thể hoạt động hiệu quả nếu nó chỉ có một vài chi
nhánh nhỏ lẻ và mang tính cục bộ. Mạng lưới chi nhánh càng rộng lớn thì cơ
hội tiếp xúc với khách hàng càng nhiều, cho phép ngân hàng có thể nâng cao
hình ảnh và cung cấp các sản phẩm tới tận tay các khách hàng của mình.
+ Khả năng huy động vốn:
Ngân hàng hoạt động trên nguyên tắc “đi vay để cho vay” do vậy mà
khả năng huy động vốn của ngân hàng quyết định rất lớn tới việc mở rộng cho
vay đối với ngân hàng. Vốn huy động của ngân hàng thường chiếm khoảng
trên 70% so với tổng nguồn vốn, nó chính là điều kiện cần để ngân hàng có
thể tiến hành các hoạt động kinh doanh, gia tăng quy mô tín dụng.
- Uy tín của ngân hàng:
Uy tín của ngân hàng thể hiện hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách

hàng. Ngân hàng có đáp ứng tốt đối với mỗi khoản vay hay không, các dịch
vụ phong phú đa dạng hay không, thái độ phục vụ cũng như năng lực của cán
bộ ngân hàng có làm cho khách hàng hài lòng và tin tưởng không, nợ quá hạn
của ngân hàng có nhiều không,tất cả các yếu tố đó tạo nên uy tín của một
ngân hàng. Một ngân hàng có uy tín sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách
hàng đến với mình từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả
CVTD.
Tóm lại, qua việc xem xét tổng quan CVTD và hiệu quả CVTD của
ngân hàng thương mại đã cho ta những khái niệm căn bản về hoạt động này
cũng như thấy được sự cần thiết trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
CVTD tại các ngân hàng thương mại hiện nay ở Việt Nam. Trong chương 2,
SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

23

Líp: CQ 46/15.02


Học viện tài chính
Luận văn tốt nghiệp
luận văn sẽ đi vào tìm hiểu thực trạng hiệu quả CVTD tại một chi nhánh ngân
hàng cụ thể: Agribank Nam Hà Nội. Qua đó để có thể xem xét, đánh giá được
thực trạng hiệu quả CVTD, những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại đó tại Agribank Nam Hà Nội.

SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

24

Líp: CQ 46/15.02



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Nam HÀ NỘI

2.1. Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam
Hà Nội

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
NHNN&PTNT Nam Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập
theo quyết định 48/QĐ-HĐQT ngày 12/03/2001 của chủ tich hội đồng quản
trị NHNN&PTNT Việt Nam .Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội là chi
nhánh phụ thuộc của NHNN&PTNT Việt Nam.chi nhánh có trụ sở tại số 58
Vương Thừa Vũ -Quận Thanh Xuân
Là chi nhánh ra đời đầu tiên theo chủ trương mở rộng mạng lưới hoạt động
của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Để đứng vững và khảng định vị thế của
một chi nhánh ra đời hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố tập trung
các nhà đầu tư tài chính lớn trong nước và quốc tế như thủ đô Hà nội là một
lợi thế lớn nhưng đồng thời là những thử thách trong cạnh tranh gay gắt của
chi nhánh ngay từ những ngày đầu thành lập.
Với những suy tư trăn trở đó, Ban lãnh đạo chi nhánh đã tập trung sức mạnh
trí tuệ của tập thể đoàn kết, nhất trí định ra những hướng đi của riêng mình
với mục tiêu "tăng trưởng ổn định, bền vững, hiệu quả" và "Vững bước cùng
khách hàng trong cạnh tranh và hội nhập".

với sức trẻ năng động, sáng tạo và trí tuệ của mình chi nhánh NHNN Nam Hà
Nội đã từng bước vượt qua mọi khó khăn, thử thách tự tin, đứng vững trên
thương trường. Mạnh dạn đi đầu áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào
hoạt động kinh doanh, là đơn vị đầu tiên áp dụng mô hình giao dịch một cửa
SV: Nguyễn Xuân Huỳnh

25

Líp: CQ 46/15.02


×