BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
VŨ THỊ THU HẰNG
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG FOB,
HỢP ĐỒNG CIF INCOTERMS 2010 VÀ THỰC TIỄN
SỬ DỤNG CỦA THƢƠNG NHÂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60380108
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nông Quốc Bình
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích
dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Thu Hằng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS: Bộ luật dân sự
CFR: Tiền hàng và cƣớc phí
CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cƣớc phí
CIP: Cƣớc phí và bảo hiểm trả tới
CISG: Công ƣớc Viên 1980 về Hợp đồng mua bán quốc tế hàng hóa
CPT: Cƣớc phí trả tới
DAF: Giao hàng tại biên giới
DAP: Giao hàng tại nơi đến
DAT: Giao hàng tại bến
DDP: Giao hàng tại nơi đến, đã nộp thuế
DDU: Giao chƣa nộp thuế
DEQ: Giao tại cầu cảng
DES: Giao tại tàu
EXW: Giao tại xƣởng
FAS: Giao dọc mạn tàu
FCA: Giao cho ngƣời chuyên chở
FOB: Giao lên tàu
HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
ICC: Phòng Thƣơng mại quốc tế
Incoterms: Các điều kiện thƣơng mại quốc tế
ISBP: Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong
phƣơng thức tín dụng chứng từ
ISM: Bộ luật quản lý an toàn quốc tế
LMA/IUA: Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa chuẩn
UCP: Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
UNCTAD: Hội nghị của Liên hiệp quốc về Thƣơng mại và Phát triển
WTO: Tổ chức thƣơng mại thế giới
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 4
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 4
5. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu................................................ 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ......................................... 5
7. Bố cục của luận văn .............................................................................. 5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG FOB VÀ HỢP ĐỒNG CIF
INCOTERMS 2010 ......................................................................................... 6
1.1. Incoterms 2010 ................................................................................... 6
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Incoterms 2010 ................... 6
1.1.2. Quy định của Incoterms 2010 ................................................. 9
1.2. Hợp đồng FOB Incoterms 2010 ....................................................... 13
1.2.1. Khái niệm hợp đồng FOB Incoterms 2010 ........................... 13
1.2.2. Nội dung hợp đồng FOB Incoterms 2010............................. 14
1.3. Hợp đồng CIF Incoterms 2010 ........................................................ 21
1.3.1. Khái niệm hợp đồng CIF Incoterms 2010 ............................ 21
1.3.2. Nội dung hợp đồng CIF Incoterms 2010 .............................. 22
1.4. Vai trò của hợp đồng FOB và hợp đồng CIF Incoterms 2010 đối với
các doanh nghiệp Việt Nam .................................................................... 27
1.4.1. Tác động tới doanh nghiệp xuất, nhập khẩu Việt Nam ........ 28
1.4.2. Tác động tới ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ của Việt
Nam
............................................................................................. 31
1.4.3. Tác động tới nền kinh tế của Việt Nam nói chung ................ 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................... 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG FOB VÀ HỢP
ĐỒNG CIF INCOTERMS 2010 CỦA VIỆT NAM ................................... 34
2.1. Thực trạng sử dụng hợp đồng FOB Incoterms 2010 ....................... 35
2.2. Thực trạng sử dụng hợp đồng CIF Incoterms 2010 ......................... 36
2.3. Nguyên nhân của thực trạng sử dụng hợp đồng FOB và hợp đồng
CIF Incoterms 2010 của Việt Nam ......................................................... 38
2.3.1. Do hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước ............ 38
2.3.2. Do các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu Việt Nam ................. 41
2.3.3. Do các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ ....................... 45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................... 53
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ HỢP ĐỒNG FOB VÀ
HỢP ĐỒNG CIF INCOTERMS 2010 CHO THƢƠNG NHÂN VIỆT
NAM ............................................................................................................... 54
3.1. Nâng cao hiệu quả áp dụng các nguồn luật điều chỉnh hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế ............................................................................... 54
3.2. Dẫn chiếu đúng các điều kiện của Incoterms 2010 trong hợp đồng
FOB, hợp đồng CIF................................................................................. 57
3.2.1. Dẫn chiếu điều kiện Incoterms 2010 .................................... 57
3.2.2. Dẫn chiếu các biến thể của điều kiện Incoterms 2010 ......... 60
3.2.3. Không dẫn chiếu Incoterms 2010 ở điều kiện Luật áp dụng 63
3.3. Đối với chủ thể hợp đồng FOB, CIF Incoterms 2010 là doanh
nghiệp Việt Nam ..................................................................................... 64
3.3.1. Nâng cao trình độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ - nhân viên ... 64
3.3.2. Lựa chọn loại hợp đồng Incoterms 2010 phù hợp................ 65
3.3.3. Chủ động giành quyền thuê phương tiện vận tải và bảo hiểm.... 66
3.4. Đối với các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ ........................... 69
3.4.1. Ngành vận tải biển Việt Nam ................................................ 71
3.4.2. Ngành bảo hiểm hàng hóa Việt Nam .................................... 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................... 82
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 83
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, các quốc gia đều cam kết hạn chế đến
mức tối thiểu và dần tiến tới xóa bỏ hoàn toàn mọi rào cản thƣơng mại quốc tế,
thƣơng mại hàng hóa quốc tế ngày nay đang phát triển ở một trình độ mới. Nhờ có
sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại, các hợp đồng
thƣơng mại hàng hóa quốc tế ngày nay có giá trị lớn hơn, đối tác rộng hơn nên
quãng đƣờng vận chuyển hàng hóa đi xa hơn. Quãng đƣờng xa, giá trị hợp đồng lớn
đồng nghĩa với việc tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro hơn, đòi hỏi tất cả các giai đoạn
của một giao dịch thƣơng mại quốc tế cần phải đƣợc quan tâm và có quy định luật
điều chỉnh trong hợp đồng mua bán của các bên. Thƣơng mại hàng hóa quốc tế
ngày nay đòi hỏi các bên không chỉ đảm bảo đúng các tiêu chuẩn của hàng hóa và
thanh toán đúng thời hạn, các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu hàng hóa còn cần phải
thực hiện các hoạt động vận tải, giao nhận và bảo hiểm hàng hóa. Luật áp dụng cho
những vấn đề pháp lý này thƣờng là các tập quán thƣơng mại quốc tế - “tập hợp
những quy tắc ứng xử bất thành văn hình thành từ các hành vi, cách ứng xử của
thƣơng nhân, và đƣợc các thƣơng nhân coi là luật của mình” 1 là một nguồn luật
quan trọng của thƣơng mại quốc tế.
Incoterms là tập quán thƣơng mại quốc tế đƣợc dùng trong quá trình giao nhận
hàng hóa, bao gồm những quy tắc chuẩn đảm bảo cả quyền lợi và nghĩa vụ của bên
nhập khẩu và bên xuất khẩu hay nói cách khác là bên bán và bên mua. Incoterms
2010 là sự tổng hợp có chọn lọc qua hơn 70 năm từ những chuyên gia hàng đầu thế
giới về thƣơng mại quốc tế soạn thảo, do đó hầu hết các hợp đồng thƣơng mại lớn
của các quốc gia phát triển đều sẽ áp dụng bộ quy tắc này. Ngày nay, các doanh
nghiệp xuất, nhập khẩu thƣờng sử dụng các điều kiện của Incoterms để đƣa vào hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế, nhất là bản Incoterms 2010 – phiên bản ra đời sau
1
Hanoi Law University (2012), Textbook International Trade and Business Law, People’s Public
Security Publishing House, Hanoi, tr.566.
2
cùng tính đến hiện nay. Nó sẽ giúp cho công đoạn đàm phán hợp đồng thƣơng mại
của các bên đƣợc ngắn gọn hơn, đơn giản hóa bằng các quy tắc chuẩn đã đƣợc kiểm
chứng qua thực tiễn, dễ dàng đi tới sự thống nhất, giúp cho các bên tiết kiệm đƣợc
về thời gian và chi phí.
Việt Nam là một thành viên của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới - WTO đang
tích cực hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, đẩy mạnh tự do hóa thƣơng mại. Đặc
biệt, Việt Nam là một quốc gia ven biển nằm ở khu vực Đông Nam Á, có vị trí địa
lý thuận lợi trong phát triển giao thông đƣờng biển nên rất có tiềm năng phát triển
ngoại thƣơng, lƣu thông hàng hóa bằng đƣờng biển quốc tế. Ngày nay, với sự phát
triển của khoa học - kỹ thuật biển cũng nhƣ của phƣơng tiện vận tải biển trên thế
giới, việc trao đổi mua bán hàng hóa bằng đƣờng biển với các đối tác quốc tế ngày
càng trở nên phổ biến và quen thuộc với các thƣơng nhân Việt Nam. Vận tải biển có
nhiều ƣu điểm nhƣ: các tuyến đƣờng giao thông tự nhiên, không cần xây lắp; khối
lƣợng hàng vận chuyển đƣợc lớn, quãng đƣờng vận tải xa mà giá cƣớc lại thấp, chỉ
cao hơn giá cƣớc đƣờng sắt một phần nhỏ. Tuy nhiên, quá trình vận chuyển hàng
hóa bằng đƣờng biển quốc tế cũng tiềm ẩn không ít rủi ro dẫn đến phát sinh mâu
thuẫn, tranh chấp giữa các bên liên quan. Vì vậy, cần có những quy định chung về
vấn đề này làm căn cứ để thực hiện hợp đồng và xác định bên nào phải chịu trách
nhiệm khi có sự cố, rủi ro xảy ra với hàng hóa.
Các thƣơng nhân xuất, nhập khẩu Việt Nam nhanh chóng làm quen với các
điều kiện của Incoterms 2010, đƣợc xem là tiếng nói chung thống nhất của tất cả
các thƣơng nhân trên thế giới. Trong đó, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu lựa
chọn hai điều kiện là FOB và CIF để đƣa vào trong các hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế của mình, còn đƣợc gọi là hợp đồng FOB, hợp đồng CIF Incoterms 2010.
Bộ quy tắc mới nhất này đã đƣợc sửa đổi và cập nhật những quy định mới trong
thƣơng mại quốc tế và trở thành những kỹ năng cần thiết, không thể thiếu của các
nhà xuất, nhập khẩu, ngƣời làm thƣơng mại, giao nhận vận tải, bộ phận tín dụng thu
hồi nợ trong các ngân hàng, các chuyên gia tài chính và luật sƣ… Việc am hiểu và
3
thực hiện hiệu quả các hợp đồng giao hàng theo điều kiện của Incoterms 2010 sẽ
mang lại nhiều lợi ích cho phía Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều vấn đề khi sử dụng hợp đồng FOB và hợp đồng
CIF Incoterms 2010, là những hợp đồng đã đƣợc sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam.
Tình trạng này dẫn đến những hậu quả nhƣ xảy ra tranh chấp hợp đồng; không bảo
vệ đƣợc quyền lợi của mình và gây thiệt hại cho chính các doanh nghiệp xuất, nhập
khẩu Việt Nam, cho các công ty vận tải, công ty bảo hiểm trong nƣớc và nền kinh tế
chung của đất nƣớc.
Do đó, luận văn xin đƣợc trình bày những vấn đề lý luận về hợp đồng FOB và
hợp đồng CIF Incoterms 2010, thực tế sử dụng hai loại hợp đồng này và những vấn
đề còn tồn tại của các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn xin đƣa ra
một số giải pháp thiết thực để các doanh nghiệp Việt Nam có thể lựa chọn và sử
dụng các hợp đồng này một cách phù hợp, đúng đắn, chính xác và hiệu quả nhất.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Incoterms xuất hiện từ rất lâu trong thƣơng mại quốc tế, đƣợc các thƣơng nhân
Việt Nam đƣa vào sử dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, tuy nhiên
Incoterms cũng là đề tài còn khá mới mẻ đối với các nhà nghiên cứu luật pháp của
Việt Nam. Chúng ta thƣờng chỉ thấy nó xuất hiện trên các luận văn nghiên cứu của
nƣớc ngoài chứ chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về Incoterms ở Việt Nam, đặc
biệt là Incoterms 2010 – phiên bản mới nhất tính đến thời điểm này. Các tài liệu
nghiên cứu hiện nay chủ yếu giới thiệu tổng quan về Incoterms, những điểm mới
của bản Incoterms 2010 so với bản Incoterms 2000, hƣớng dẫn cách sử dụng
Incoterms 2010 mà chƣa có những phân tích cụ thể cách áp dụng từng điều kiện của
Incoterms 2010 vào các hợp đồng, cụ thể là điều kiện FOB, điều kiện CIF
Incoterms 2010 - hai điều kiện đƣợc sử dụng phổ biến nhất ở Việt Nam, chỉ ra
những sai lầm mà ngƣời sử dụng thƣờng mắc phải; từ đó đƣa ra những chú ý, cách
sử dụng đúng và hiệu quả từng điều kiện Incoterms 2010 trong các hợp đồng ngoại
thƣơng cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và trình độ
của Việt Nam.
4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích cách sử dụng hai loại hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng FOB, hợp đồng CIF theo các quy định
của Incoterms 2010, thực trạng sử dụng hai loại hợp đồng này tại Việt Nam và đƣa
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng của hai loại hợp đồng FOB, CIF
Incoterms 2010.
Phạm vi nghiên cứu: Hợp đồng FOB, hợp đồng CIF Incoterms 2010 đƣợc hiểu
là những điều kiện của Incoterms 2010 sử dụng cho cả phƣơng thức vận tải biển
quốc tế và vận tải đƣờng thủy nội địa. Tuy nhiên, luận văn chỉ xin đƣợc xem xét,
nghiên cứu các nội dung và nghĩa vụ giao nhận trong các quan hệ giao dịch quốc tế,
không nghiên cứu phần sử dụng hợp đồng FOB, hợp đồng CIF Incoterms 2010 cho
thƣơng mại hàng hóa nội địa.
Một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế gồm các thỏa thuận của bên bán và
bên mua quy định về rất nhiều nội dung khác nhau, tuy nhiên, do giới hạn số trang
của luận văn cũng nhƣ thời gian nghiên cứu không cho phép luận văn có thể trình
bày hết tất cả những nội dung đó. Luận văn chỉ xin tập trung nghiên cứu nội dung
giao nhận hàng hóa của hợp đồng FOB và hợp đồng CIF Incoterms 2010 theo quy
định trong Incoterms 2010.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của bài luận văn là đƣa ra những cái nhìn tổng quát và
cụ thể, làm rõ những vấn đề pháp lý cơ bản còn bị nhầm lẫn giữa hai loại hợp đồng
FOB và CIF Incoterms 2010; chỉ ra những sai lầm trong quá trình sử dụng hai loại
hợp đồng này tại Việt Nam. Từ những nghiên cứu đó, kết hợp với thực tiễn thƣơng
mại quốc tế và trình độ phát triển của Việt Nam để rút ra những bài học kinh
nghiệm nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong việc thực hiện giao nhận hàng
hóa theo Incoterms 2010 ở Việt Nam.
5. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin: tác giả nghiên cứu các khía cạnh, các vấn đề của hợp đồng FOB, hợp đồng
5
CIF Incoterms 2010 trong mối quan hệ giữa các nội dung của hợp đồng FOB, CIF
với nhau, giữa hoạt động xuất, nhập khẩu với các hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác.
Luận văn còn đƣợc nghiên cứu dựa trên sự kết hợp các phƣơng pháp thu thập
thông tin về thực trạng sử dụng hợp đồng FOB, CIF Incoterms 2010 của doanh
nghiệp Việt Nam, tổng hợp tài liệu, phƣơng pháp những vấn đề còn tồn tại, nguyên
nhân bằng việc phân tích các hiện tƣợng thực tế, tổng hợp và diễn giải - quy nạp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc
nghiên cứu tập quán thƣơng mại quốc tế Incoterms - một nguồn luật quan trọng
trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa; các nội dung mà Incoterms 2010 điều chỉnh
trong các hợp đồng FOB, CIF đang đƣợc sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn phân tích thực trạng áp dụng hợp đồng FOB, CIF Incoterms 2010 để
chỉ ra những điểm còn nhầm lẫn và sử dụng chƣa chính xác, chƣa hiệu quả, sau đó
đƣa ra những giải pháp thiết thực cho Việt Nam khi thực hiện các loại hợp đồng này
trong môi trƣờng thƣơng mại quốc tế hiện đại và toàn cầu hóa nhƣ hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
bài luận văn bao gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG FOB VÀ HỢP ĐỒNG CIF
INCOTERMS 2010
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG FOB VÀ HỢP ĐỒNG
CIF INCOTERMS 2010 CỦA THƢƠNG NHÂN VIỆT NAM
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ HỢP ĐỒNG FOB VÀ HỢP
ĐỒNG CIF INCOTERMS 2010 CHO THƢƠNG NHÂN VIỆT NAM.
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG FOB VÀ HỢP ĐỒNG
CIF INCOTERMS 2010
1.1.
Incoterms 2010
1.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển Incoterms 2010
1.1.1.1. Sự hình thành của các điều kiện Incoterms
Cuối năm 1918, sau khi chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nƣớc tập
trung khôi phục nền kinh tế quốc gia, từ đó từng bƣớc phục hồi nền kinh tế thế giới
vốn bị hủy hoại nghiêm trọng do hậu quả của chiến tranh. Hàng loạt nhà máy, cơ sở
sản xuất đƣợc tu sửa, xây mới và đƣa vào hoạt động, cơ sở hạ tầng giao thông cũng
đƣợc cải tạo xây dựng lại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông thƣơng hàng hóa.
Nhu cầu mua bán ngày càng tăng, không chỉ trong phạm vi giữa các vùng miền
trong cùng một quốc gia mà còn giữa các nƣớc trên thế giới.
Trong quá trình buôn bán trao đổi hàng hóa với nhau, các quốc gia luôn gặp
phải rất nhiều khó khăn, nhất là trong quá trình thực hiện giao nhận hàng hóa, do
rào cản của sự bất đồng ngôn ngữ, khác biệt về thói quen, phong tục tập quán
thƣơng mại, chế độ chính trị và luật pháp của các quốc gia cũng không giống nhau.
Những trở ngại này gây ra không ít thiệt hại, tốn kém cho đôi bên: đặc biệt là khi
xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, một số trƣờng hợp không thể đi đến một phán quyết
đúng đắn, hợp lý và nhanh chóng vì không biết dựa vào đâu để xác định quyền lợi
và nghĩa vụ các bên. Để khắc phục tình trạng trên, một số quốc gia đã tiêu chuẩn
hóa các quy định về thời gian, địa điểm và cách thức trao đổi hàng hóa giữa ngƣời
bán và ngƣời mua, còn đƣợc gọi là điều kiện cơ sở giao nhận hàng hóa trong các
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Các điều kiện này đƣợc các thƣơng nhân quốc
tế áp dụng rộng rãi và phổ biến trong hoạt động kinh doanh của mình và dần dần trở
thành tập quán thƣơng mại quốc tế về điều kiện cơ sở giao nhận hàng hóa.
Tuy nhiên, tập quán thƣơng mại quốc tế ở mỗi vùng miền lại có những biến
thể hoặc những cách hiểu khác nhau, không thống nhất, gây nhầm lẫn trong việc áp
7
dụng dẫn đến tranh chấp, kiện tụng, làm lãng phí thời gian và tiền bạc của các bên.
Để khắc phục điều này, Phòng Thƣơng mại Quốc tế (ICC – International
Commercial Chamber) đã tập hợp những tập quán thƣơng mại quốc tế về giao nhận
hàng hóa và xuất bản thành Incoterms (International Commercial Terms – Các điều
kiện thương mại quốc tế).
Incoterms ra đời nhằm mục đích giải thích những điều kiện cơ sở giao nhận
hàng hóa thông dụng trong thƣơng mại quốc tế một cách dễ hiểu nhất để các bên có
thể sử dụng đúng cách và hiệu quả, thúc đẩy nhanh tốc độ đàm phán các hợp đồng
ngoại thƣơng, tránh đƣợc các vụ tranh chấp và kiện tụng làm lãng phí thời gian, tiền
bạc và công sức của con ngƣời và xã hội. Incoterms cũng là căn cứ pháp lý quan
trọng để thực hiện việc khiếu nại và giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngƣời mua
và ngƣời bán trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Incoterms đƣợc nhiều doanh nghiệp trên thế giới thừa nhận và áp dụng vì tính thiết
thực, rõ ràng và dễ hiểu, phản ánh xác thực các tập quán thƣơng mại phổ biến trong
buôn bán quốc tế.
1.1.1.2. Sự phát triển của Incoterms
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, môi trƣờng và điều kiện kinh doanh quốc
tế liên tục thay đổi, Incoterms cũng đƣợc cập nhật thƣờng xuyên và hoàn thiện để
thích hợp với thực tiễn thƣơng mại quốc tế thời đại mới. Phiên bản Incoterms đầu
tiên đƣợc ban hành vào năm 1936, sau đó là các bản Incoterms đƣợc sửa đổi, cập
nhật qua các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000, phiên bản mới nhất tính đến
hiện tại là Incoterms 2010. Các tập quán thƣơng mại quốc tế Incoterms đƣợc ICC
tái bản nhiều lần, thƣờng xuyên đƣợc cập nhật nhằm thích ứng với những sự phát
triển về khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại và thực tiễn giao nhận hàng hóa
trong thƣơng mại quốc tế thời kỳ mới. Incoterms là tập quán thƣơng mại quốc tế
đƣợc sử dụng rất linh hoạt, bởi bản Incoterms ra đời sau không phủ định hiệu lực
của bản Incoterms trƣớc, cả 07 phiên bản Incoterms đến nay đều còn hiệu lực. Đây
là sự khác biệt của Incoterms so với nhiều bộ nguyên tắc tập quán thƣơng mại quốc
8
tế khác của ICC (ví dụ UCP 600 ra đời thay thế cho UCP 5002, ISBP 681 thay thế
cho ISBP 6453…). Không nhƣ các nguyên tắc trong lĩnh vực thanh toán phải phụ
thuộc nhiều vào hệ thống trung gian thanh toán có quy trình nghiệp vụ phức tạp và
chặt chẽ nhƣ các tổ chức trung gian tài chính, ngân hàng…việc áp dụng Incoterms
khá phổ biến và tự do, không phụ thuộc vào bất kỳ tổ chức nào. Hơn nữa, Incoterms
là tập quán thƣơng mại giữa các thƣơng nhân, là ngôn ngữ giữa các thƣơng nhân
trong lĩnh vực vận tải giao nhận, chính vì vậy các bên có thể tùy chọn phiên bản
Incoterms phù hợp nhất với ý chí của hai bên. Thực tế, các phiên bản Incoterms cũ
không phải là lạc hậu, chúng vẫn thích nghi và phù hợp với những phƣơng thức vận
tải truyền thống và tập quán, thói quen thƣơng mại của nhiều doanh nghiệp, nhiều
thƣơng nhân. Phiên bản Incoterms mới ra đời chỉ nhằm mục đích hợp lý hóa những
nguyên tắc, quy định của Incoterms trƣớc đó cho phù hợp với thực tiễn thƣơng mại
và vận tải trên thế giới hiện đại. Thực tế hiện nay, một số doanh nghiệp Việt Nam
và trên thế giới vẫn sử dụng các điều kiện của Incoterms 2000, thậm chí Incoterms
1990 cho hợp đồng thƣơng mại quốc tế của mình.
Có thể thấy đƣợc các bản Incoterms xuất bản trƣớc năm 1990 thƣờng lộn xộn,
khó hiểu, các điều kiện đƣợc sắp xếp không có hệ thống và không có sự phân nhóm,
mỗi điều kiện đƣợc trình bày riêng rẽ, độc lập, không thấy đƣợc mối quan hệ giữa
chúng. Trong bản Incoterms 1990, Incoterms 2000 và gần đây nhất là Incoterms
2010, Incoterms đã thể hiện đƣợc sự cải tiến và hoàn thiện về phƣơng pháp trình
bày, giúp ngƣời đọc và các nhà doanh nghiệp dễ hiểu, dễ nhớ và dễ nắm bắt, từ đó
tạo sự thuận lợi trong việc so sánh, đối chiếu và lựa chọn các điều kiện Incoterms
thích hợp để áp dụng trong hợp đồng thƣơng mại quốc tế.
2
Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (The Uniform Customs and Practice for
Documentary Cradits – UCP) năm 2007, do Ủy ban Ngân hàng của Phòng Thƣơng mại Quốc tế ban hành,
gọi tắt là UCP 600. UCP 600 ra đời thay thế cho UCP 500 năm 1993.
3
Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phƣơng thức tín dụng chứng
từ (International Standard Banking Practice for the Examination of Documents Under Documentary Credits –
ISBP) năm 2007, đƣợc gọi tắt là ISBP 681 do ICC ban hành, thay thế cho phiên bản cũ ISBP 645.
9
1.1.1.3. Sự ra đời của Incoterms 2010
Để phản ánh sự mở rộng của các khu vực mậu dịch tự do, việc sử dụng các
phƣơng tiện giao tiếp điện tử, các quan ngại về an ninh sau sự kiện 11/9 tại Mỹ và
những biến đổi gần đây trong vận tải và thƣơng mại quốc tế, Phòng Thƣơng mại
quốc tế - ICC đã cho xuất bản Incoterms 2010 là phiên bản mới nhất của Incoterm
tính đến thời điểm hiện tại (2017), có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Incoterms 2010
đã giảm số điều kiện thƣơng mại từ 13 xuống còn 11, là kết quả của việc thay thế 04
điều kiện của Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng 2 điều kiện mới: DAT
và DAP. Sự thay đổi này bắt nguồn từ xu hƣớng vận chuyển hàng hóa bằng
container ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong giao thƣơng và dƣờng nhƣ các nhà
soạn thảo cũng lo lắng với tình trạng các bên giao dịch thƣờng chọn nhầm điều kiện
hoặc lẫn lộn các điều kiện, dẫn đến các hợp đồng có nội dung mâu thuẫn hoặc
không rõ ràng, gây khó khăn cho quá trình thực hiện. Ngoài ra, Incoterms 2010
cũng đề cập đến việc sử dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh ngày càng phát
triển và cả những thay đổi trong các tập quán vận tải, đặc biệt là đề cập đến nghĩa
vụ của ngƣời mua và ngƣời bán một cách bình đẳng. Với sự trình bày nội dung đơn
giản, rõ ràng, dễ hiểu nhất, Incoterms 2010 đã chứng tỏ đƣợc sự hoàn thiện của
mình, đƣợc cập nhật để bắt kịp đƣợc những xu hƣớng mới trong thƣơng mại hiện
đại, đã và đang trở nên gần gũi và thân thiết hơn đối với ngƣời sử dụng.
1.1.2.
Quy định của Incoterms 2010
1.1.2.1. Cấu trúc của Incoterms 2010
Bộ quy tắc gồm: trƣớc tiên là phần giới thiệu chung và các giải thích chính; sau
đó là 11 điều kiện đƣợc trình bày theo thứ tự nấc thang với mức độ nghĩa vụ chuyển
dần từ ngƣời bán sang ngƣời mua, trách nhiệm của ngƣời bán đƣợc sắp xếp từ tối
thiểu đến tối đa: EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP, FAS, FOB, CFR, CIF.
Mỗi điều kiện của Incoterms 2010 có cấu trúc gồm 02 phần: phần hƣớng dẫn
sử dụng và phần nội dung của điều kiện. Phần hƣớng dẫn sử dụng đƣợc quy định
trƣớc, giải thích những vấn đề cơ bản của mỗi điều kiện Incoterms 2010: khi nào thì
10
nên sử dụng hợp đồng này; những đặc điểm cơ bản của điều kiện. Tuy nhiên, phần
này không đƣợc coi là một bộ phận của từng điều kiện Incoterms 2010 mà chỉ nhằm
giúp ngƣời sử dụng áp dụng một cách chính xác và hiệu quả các điều kiện
Incoterms.
Phần nội dung của điều kiện trình bày theo trật tự logic và khoa học: các điều
kiện đƣợc chia thành nhóm, mỗi điều kiện gồm nghĩa vụ của ngƣời mua và ngƣời
bán đƣợc trình bày trong 10 nhóm nghĩa vụ chính một cách đối ứng trên cùng một
trang sách: cột bên trái là nghĩa vụ của ngƣời bán trình bày từ A1 đến A10; cột bên
phải là nghĩa vụ của ngƣời mua tƣơng ứng từ B1 đến B10. Điều đó cho thấy một
cách rõ ràng: mỗi nghĩa vụ áp đặt đối với bên này sẽ giải phóng chính nghĩa vụ đó
cho bên kia. Các đoạn A1 đến A10 và B1 đến B10 trong Incoterms 2010 đƣợc quy
định một cách rõ ràng nhất, tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu và so sánh.
Mỗi điều kiện Incoterms 2010 có cấu trúc tƣơng tự nhau để ngƣời xem có thể
dễ dàng theo dõi, đƣa ra sự so sánh, phân biệt giữa các hợp đồng, tạo thuận lợi cho
ngƣời sử dụng:
BÊN BÁN
A1
A2
Nghĩa vụ chung của ngƣời bán
Giấy phép, kiểm tra an ninh và
các thủ tục khác
BÊN MUA
B1
B2
Nghĩa vụ chung của ngƣời mua
Giấy phép, kiểm tra an ninh và
các thủ tục khác
A3
Hợp đồng vận tải và bảo hiểm
B3
Hợp đồng vận tải và bảo hiểm
A4
Giao hàng
B4
Nhận hàng
A5
Chuyển rủi ro
B5
Chuyển rủi ro
A6
Phân chia phí tổn
B6
Phân chia phí tổn
A7
Thông báo cho ngƣời mua
B7
Thông báo cho ngƣời bán
A8
Chứng từ giao hàng
B8
Bằng chứng của việc giao hàng
B9
Kiểm tra hàng hóa
A9
A10
Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký
mã hiệu
Hỗ trợ thông tin và chi phí liên
quan
B10
Hỗ trợ thông tin và chi phí liên
quan
11
1.1.2.2. Phân loại các điều kiện của Incoterms 2010
Incoterms 2000 đƣợc chia thành 04 nhóm dựa trên nghĩa vụ của các bên:
Nhóm "E", gồm điều kiện EXW (Ex Works – Giao tại xưởng), đòi hỏi
ngƣời mua phải nhận hàng tại xƣởng của ngƣời bán.
Nhóm "F" bao gồm các điều kiện: FCA (Free Carrier - Giao cho người
chuyên chở); FAS (Free Alongside Ship - Giao dọc mạn tàu) và FOB (Free On
Board - Giao lên tàu), đòi hỏi ngƣời bán phải giao hàng cho ngƣời chuyên chở.
Nhóm "C" bao gồm: CFR (Cost and Freight – Tiền hàng và cước phí);
CIF (Cost, Insurance, and Freight – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí); CPT
(Carriage Paid To – Cước phí trả tới) và CIP (Carriage and Insurance Paid To –
cước phí và bảo hiểm trả tới), yêu cầu ngƣời bán phải thu xếp và thanh toán cho
việc vận tải hàng hóa, nhƣng không chịu rủi ro về hàng hóa khi chúng đã đƣợc giao
cho ngƣời chuyên chở.
Nhóm "D" gồm: DAF (Delivered At Frontier – Giao tại biên giới), DES
(Delivered Ex Ship – Giao tại tàu), DEQ (Delivered Ex Quay – Giao tại cầu cảng),
DDU (Delivered Duty Unpaid – Giao chưa nộp thuế) và DDP (Delivered Duty Paid
– Giao đã nộp thuế), yêu cầu ngƣời bán chịu mọi chi phí và rủi ro mang hàng hóa
đến nƣớc ngƣời mua và giao cho ngƣời mua tại địa điểm thỏa thuận.
Không giống nhƣ bản Incoterms 2000, các điều kiện Incoterms 2010 đƣợc
chia làm 02 nhóm căn cứ vào phƣơng thức vận tải:
Các điều kiện áp dụng cho mọi phƣơng thức vận tải: bao gồm 07 điều kiện
EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP và DDP, có thể sử dụng mà không phụ thuộc vào
phƣơng thức vận tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay
nhiều phƣơng thức vận tải. Các hợp đồng này có thể đƣợc sử dụng khi có một phần
chặng đƣờng đƣợc tiến hành bằng tàu biển hoặc khi hoàn toàn không có vận tải biển.
Các điều kiện áp dụng cho vận tải đƣờng biển và đƣờng thủy nội địa: gồm
các điều kiện có địa điểm giao hàng và nơi hàng hóa đƣợc chở tới ngƣời mua đều là
cảng biển: FAS, FOB, CFR, CIF. Ở ba điều kiện FOB, CFR và CIF, hàng hóa xem
12
nhƣ là đã đƣợc giao khi chúng đã đƣợc “xếp lên tàu”, thay cho việc sử dụng ranh
giới tƣởng tƣợng “lan can tàu” trong Incoterms 2000. Đây đƣợc coi là điểm tiến bộ
của Incoterms 2010 so với Incoterms 2000, phản ánh sát hơn thực tiễn thƣơng mại
quốc tế hiện đại.
Incoterms 2010 là bộ các quy tắc hữu ích, gồm 11 điều kiện quy định rất nhiều
các nội dung cụ thể nhƣ: giá cả hàng hóa; kiểm tra hàng hóa; thời hạn và điều kiện
giao hàng; hợp đồng vận tải – bảo hiểm; chuyển giao rủi ro; trách nhiệm làm thủ tục
hải quan; phân chia chi phí…
1.1.3. Điều kiện FOB, điều kiện CIF theo Incoterms 2010
FOB và CIF đƣợc coi là các điều kiện có sự phân chia trách nhiệm thực hiện
hợp đồng tƣơng đối đồng đều giữa bên bán và bên mua. Hai loại điều kiện này cũng
đƣợc sử dụng khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, chứ không chỉ riêng Việt
Nam. Đồng thời, điều kiện FOB và CIF đƣợc sử dụng cho phƣơng thức vận chuyển
hàng hóa bằng đƣờng biển hoặc thủy nội địa, rất phù hợp với điều kiện địa hình tự
nhiên của Việt Nam.
FOB: (Free On Board – Giao hàng trên tàu): ngƣời bán giao hàng khi hàng
hóa đã đƣợc giao lên tàu tại cảng bốc hàng quy định và làm thủ tục thông quan xuất
khẩu cho hàng hóa. Phƣơng tiện vận tải trong trƣờng hợp này do ngƣời mua chỉ
định và thông báo cho ngƣời bán. Điều kiện này có nghĩa là ngƣời mua chịu mọi
phí tổn và rủi ro ngay sau khi hàng đƣợc giao lên tàu tại cảng xuất khẩu. Nhƣ vậy,
so với FAS cùng là điều kiện áp dụng cho phƣơng thức vận tải đƣờng biển hoặc
đƣờng thủy nội địa, điều kiện FOB nâng trách nhiệm của ngƣời bán thêm một mức
cao hơn: Ngƣời bán phải chịu trách nhiệm xếp hàng lên trên tàu. Điều này dẫn đến
những khác biệt trong chứng từ vận tải, ví dụ: Vận đơn FAS thƣờng là vận đơn
nhận để xếp, còn vận đơn trong FOB thƣờng là vận đơn xếp hàng.
CIF: (Cost, Insurance & Freight – Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí):
Ngƣời bán giao hàng khi hàng đƣợc đặt lên tàu tại cảng đi. Ngƣời bán cũng có
nghĩa vụ trả các phí tổn và cƣớc vận tải cần thiết để đƣa hàng tới cảng đến quy định
13
nhƣng rủi ro và mất mát về hƣ hại đối với hàng hóa cũng nhƣ mọi chi phí phát sinh
thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng đƣợc chuyển từ ngƣời bán
sang ngƣời mua khi hàng đƣợc giao lên tàu. Nghĩa vụ này giống nhƣ quy định của
điều kiện CFR, tuy nhiên ngƣời bán có thêm nghĩa vụ mua bảo hiểm hàng hải để
bảo vệ cho ngƣời mua trƣớc những rủi ro về hƣ hại và tổn thất hàng hóa trong suốt
quá trình vận chuyển.
Việc quy định các điều kiện FOB, CIF theo Incoterms 2010 trong hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế giúp cho các bên tiết kiệm đƣợc rất nhiều thời gian và
công sức, chi phí cho việc đàm phán, thống nhất những nội dung có liên quan đến
kiểm tra hàng hóa; thời hạn và điều kiện giao hàng; hợp đồng vận tải – bảo hiểm;
chuyển giao rủi ro; trách nhiệm làm thủ tục hải quan; phân chia chi phí…Các nội
dung này đã đƣợc quy định trong Bộ quy tắc Incoterms 2010, sẽ đƣợc dẫn chiếu đến
khi đƣợc các bên thỏa thuận áp dụng trong hợp đồng. Bên cạnh đó, điều khoản
FOB, CIF cũng có các quy định về cách tính giá cả hàng hóa theo từng điều kiện
giao nhận hàng hóa mà các bên lựa chọn. Ví dụ: khi các bên thống nhất mua bán
hàng hóa theo điều kiện CIF, thì giá bán hàng hóa sẽ bao gồm: giá trị hàng hóa,
cƣớc phí vận chuyển và bảo hiểm. Điều khoản FOB, CIF đƣợc quy định trong hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các bên còn là căn cứ để xác định nguồn luật áp
dụng điều chỉnh một số nội dung của hợp đồng. Cụ thể, điều khoản FOB, CIF theo
Incoterms 2010 đƣợc quy định trong hợp đồng, thì các vấn đề phát sinh tranh chấp
có liên quan đến những nội dung mà Incoterms 2010 giải thích, điều chỉnh thì sẽ
tuân theo Incoterms 2010 để thực hiện. Nhƣ vậy, điều khoản này giúp bổ sung
nguồn luật áp dụng, bên cạnh nguồn luật áp dụng chung cho cả hợp đồng đƣợc quy
định tại điều khoản “Luật áp dụng”.
1.2.
Hợp đồng FOB Incoterms 2010
1.2.1.
Khái niệm hợp đồng FOB Incoterms 2010
Trong thƣơng mại quốc tế, hợp đồng FOB Incoterms 2010 là hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế có chứa điều khoản FOB đƣợc giải thích theo cách hiểu của
14
bộ quy tắc Incoterms 2010. Điều kiện FOB (Free On Board – Giao hàng trên tàu)
theo cách hiểu của Incoterms 2010 sử dụng cho những hợp đồng đƣợc thực hiện
bằng phƣơng tiện vận tải biển hoặc vận tải đƣờng thủy nội địa. Theo Incoterms
2010, hợp đồng FOB có nghĩa là ngƣời bán giao hàng lên con tàu do ngƣời mua chỉ
định tại cảng xếp hàng chỉ định hoặc mua đƣợc hàng hóa đã sẵn sàng để giao nhƣ
vậy. Rủi ro về mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa di chuyển từ ngƣời bán sang
ngƣời mua khi hàng hóa đƣợc xếp lên tàu, và ngƣời mua chịu mọi chi phí kể từ thời
điểm này trở đi. Theo đó, ngƣời bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình khi
hàng đƣợc “giao lên tàu”, ranh giới phân định trách nhiệm rủi ro “hàng lên tàu” của
bộ quy tắc Incoterms 2010 là một điểm mới, đƣợc đánh giá là tiến bộ hơn điểm
phân định trong tƣởng tƣợng “qua lan can tàu” của bản Incoterms 2000. Trong hợp
đồng FOB theo quy định của Incoterms 2010, quyền thuê tàu vận tải thuộc về ngƣời
mua. Nhƣ vậy, hợp đồng FOB hay còn gọi là bán hàng theo giá FOB tức là giá của
hàng hóa không bảo gồm cƣớc phí vận tải và bảo hiểm, nhƣng các bên có thể thỏa
thuận thêm về vận tải và bảo hiểm.
Theo hợp đồng FOB Incoterms 2010, ngƣời bán phải làm thủ tục thông quan
xuất khẩu (trừ trƣờng hợp hợp đồng FOB đƣợc sử dụng cho phƣơng thức vận tải
thủy nội địa) nhƣng không phải thông quan nhập khẩu, trả các khoản thuế nhập
khẩu hoặc làm thủ tục thông quan nhập khẩu, các bên có thể thỏa thuận nghĩa vụ
này do ngƣời mua thực hiện.
1.2.2.
Nội dung hợp đồng FOB Incoterms 2010
1.2.2.1. G iao – nhận hàng
Giao - nhận hàng có thể coi là nghĩa vụ cơ bản của các bên để thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa, trong đó, giao hàng là trách nhiệm của bên bán và tƣơng
ứng là việc nhận hàng của bên mua. Thuật ngữ “giao hàng” có thể hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau trong tập quán và luật thƣơng mại, nhƣng trong Incoterms 2010, nó
đƣợc sử dụng để chỉ địa điểm tại đó rủi ro về việc hàng hóa bị mất mát hoặc hƣ
hỏng đƣợc chuyển giao từ ngƣời bán sang ngƣời mua.
15
Theo hợp đồng FOB Incoterms 2010, ngƣời bán phải giao hàng bằng cách đặt
hàng hóa lên con tàu do ngƣời mua chỉ định tại địa điểm xếp hàng (nếu có) do
ngƣời mua chỉ định tại cảng xếp hàng chỉ định hoặc “mua” hàng hóa đã đƣợc giao
nhƣ vậy. Trong cả hai trƣờng hợp, ngƣời bán phải giao hàng tại cảng vào ngày hoặc
trong thời hạn đã thỏa thuận theo cách thức thông thƣờng của điều kiện FOB
Incoterms 2010 quy định. Nếu ngƣời mua không chỉ rõ địa điểm xếp hàng cụ thể và
không giải thích gì thêm trong hợp đồng FOB, ngƣời bán có thể lựa chọn một địa
điểm phù hợp nhất tại cảng xếp hàng chỉ định để giao hàng.
Điều kiện FOB Incoterms 2010 đƣa thêm nghĩa vụ “mua hàng đã được giao
như vậy” cho ngƣời bán nhƣ một phƣơng án thay thế cho nghĩa vụ gửi hàng trong
các quy tắc Incoterms. Cụ thể, trong điều kiện FOB Incoterms 2010 quy định: ngƣời
bán “mua sẵn hàng hóa đã được giao như vậy” đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp
hàng hóa đƣợc bán theo chuỗi, ngƣời bán mua lại hàng đã ở trên boong tàu để giao
lại cho ngƣời mua mới, quy định này rất thông dụng trong buôn bán hàng nguyên
liệu. Hàng nguyên liệu đồng nhất, khác với hàng hóa chế biến, thƣờng đƣợc bán ra
nhiều lần trong quá trình vận chuyển theo một “chuỗi”. Khi điều này diễn ra, ngƣời
bán ở giữa chuỗi không phải là ngƣời “gửi” (ship) hàng vì chúng đã đƣợc gửi bởi
ngƣời bán đầu tiên trong chuỗi, do đó, thực hiện nghĩa vụ của mình đối với ngƣời
mua không phải bằng việc gửi hàng mà bằng việc “mua” hàng hóa đã đƣợc gửi.
Ngƣời mua có nghĩa vụ nhận hàng khi hàng hóa đƣợc ngƣời bán giao theo cách
thức thông thƣờng của điều kiện FOB Incoterms 2010 và thỏa thuận của hai bên.
1.2.2.2. Hợp đồng vận tải
Trong hợp đồng FOB Incoterms 2010: Ngƣời mua phải ký hợp đồng vận tải với
chi phí của mình để vận chuyển hàng hóa từ cảng giao hàng đƣợc chỉ định; sau khi ký
kết xong phải thông báo cho ngƣời bán biết các thông tin về con tàu, địa điểm xếp
hàng (nếu có) và cảng xếp hàng đã đƣợc chọn. Theo đó, ngƣời mua sẽ tự tìm kiếm,
liên hệ với các công ty dịch vụ vận tải để kí kết hợp đồng, thƣờng là các hợp đồng
thuê tàu biển (hợp đồng thuê tàu chợ hoặc thuê tàu chuyến). Ngƣời mua có thể lựa
16
chọn kí kết hợp đồng với công ty vận tải có uy tín, chi phí hợp lý và phù hợp với điều
kiện vận chuyển hàng hóa; có thể là công ty vận tải trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài. Hầu
hết các nhà nhập khẩu đều lựa chọn công ty vận tải của nƣớc mình để dễ dàng hơn
trong việc thỏa thuận và ký kết các điều kiện của hợp đồng vận tải do hiểu rõ thị
trƣờng và cƣớc phí vận tải trong nƣớc để chủ động trong đàm phán chi phí thuê tàu;
đồng thời việc này cũng tạo cơ hội phát triển cho các ngành vận tải trong nƣớc. Nghĩa
vụ ký kết hợp đồng vận tải cũng mang lại cho ngƣời mua cơ hội nhận đƣợc những
khoản hoa hồng từ việc ký kết hợp đồng thƣờng xuyên với một số hãng vận tải, chủ
động trong quá trình giao nhận hàng hóa và lợi thế trong việc đàm phán hạ giá mua
hàng hóa, do chi phí thuê vận tải đƣợc tính cả vào trong giá mua hàng hóa.
Theo hợp đồng FOB Incoterms 2010: ngƣời bán không có nghĩa vụ đối với
ngƣời mua về việc ký kết hợp đồng vận tải. Tuy nhiên, nếu ngƣời mua có yêu cầu
hoặc nếu theo tập quán thƣơng mại và ngƣời mua không có ý kiến gì khác thì ngƣời
bán có thể tự mình ký kết hợp đồng vận tải với các điều kiện thông thƣờng. Tuy
nhiên, chi phí cho việc vận tải và rủi ro trong quá trình vận tải sẽ do ngƣời mua
chịu, ngƣời bán chỉ phải chịu trách nhiệm tìm kiếm công ty vận tải phù hợp và ký
kết hợp đồng thuê tàu. Nhƣ vậy, khi đƣợc trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải, ngƣời
bán có thể lựa chọn những hãng vận tải phù hợp với điều kiện của ngƣời bán, chủ
động đƣợc trong quá trình tập kết, bốc xếp hàng hóa lên phƣơng tiện và hạn chế
đƣợc các chi phí hoặc rủi ro phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Bên
giành đƣợc quyền thuê phƣơng tiện vận tải sẽ có lợi hơn nên thƣờng các nhà nhập
khẩu lớn sẽ không dễ dàng nhƣờng lại quyền vận tải cho bên bán, trừ trƣờng hợp
ngƣời mua không có đủ khả năng tìm kiếm phƣơng tiện đáp ứng đƣợc yêu cầu
chuyên chở của hàng hóa. Tuy vậy, ký kết hợp đồng vận tải không phải là nghĩa vụ
bắt buộc của ngƣời bán đối với ngƣời mua, do đó ngƣời bán có thể từ chối việc ký
hợp đồng vận tải và phải nhanh chóng thông báo việc từ chối này cho ngƣời mua
biết; khi đó nghĩa vụ này đƣơng nhiên lại thuộc về bên mua.
17
1.2.2.3. Hợp đồng bảo hiểm
Bảo hiểm không phải là nghĩa vụ bắt buộc đối với bên bán hay bên mua theo
điều kiện FOB Incoterms 2010 nhƣng các bên có thể đƣa ra thỏa thuận thêm trong
hợp đồng mua bán hàng hóa của mình về việc mua bảo hiểm cho hàng hóa. Tuy
nhiên, ngày nay, do sự bất ổn của an ninh, chính trị ở nhiều khu vực trên thế giới
nên bảo hiểm hàng hóa trở thành nghĩa vụ thƣờng xuyên hơn trong các hợp đồng
FOB Incoterms 2010. Các bên cần tự thỏa thuận thêm các nội dung chi tiết nhƣ mức
bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm và chi phí bảo hiểm… vì điều kiện FOB Incoterms
2010 không điều chỉnh vấn đề này. Nếu ngƣời mua có nhu cầu mua bảo hiểm cho
hàng hóa và tự chịu mọi rủi ro, chi phí mua bảo hiểm thì khi có yêu cầu của ngƣời
mua, ngƣời bán phải cung cấp cho ngƣời mua các thông tin mà ngƣời mua cần để kí
kết hợp đồng bảo hiểm. Do đó, theo hợp đồng FOB Incoterms 2010 thì bên bán
hoặc bên mua đều có thể giành quyền ký kết hợp đồng bảo hiểm và những quyền lợi
kèm theo, tùy vào sự thỏa thuận và khả năng của mỗi bên.
Nếu bên mua và bên bán có thỏa thuận về việc mua bảo hiểm cho hàng hóa,
thì ngƣời bán thƣờng chỉ phải chi trả bảo hiểm hàng hóa cho đến khi hàng đƣợc bốc
xong lên trên tàu do ngƣời mua chỉ định tại điểm bốc hàng tại cảng bốc hàng đã
nêu. Ngƣời mua sẽ lo bảo hiểm hàng hóa cho phần chính của quá trình vận chuyển,
tức là từ khi hàng đƣợc bốc lên tàu xong tại cảng đi vào ngày đã thống nhất trong
hợp đồng. Về nguyên tắc, ngƣời mua phải đảm bảo cho tàu đến cảng gửi hàng đúng
thời hạn quy định, tuy nhiên, nếu tàu đến chậm, hàng hóa sẽ tồn ở trong kho lâu hơn
dự kiến và phải mất thêm chi phí lƣu hàng. Đây là trách nhiệm của ngƣời mua,
nhƣng trong thực tế, ngƣời bán thƣờng là ngƣời trả những chi phí này, do đó, ngƣời
bán cần đảm bảo rằng hợp đồng bảo hiểm của mình có thêm quy định bảo hiểm rủi
ro về chi phí lƣu hàng.
1.2.2.4. Thời điểm chuyển giao trách nhiệm rủi ro
Hợp đồng FOB Incoterms 2010 quy định: Ngƣời bán phải chịu tất cả rủi ro về
mất mát hoặc hƣ hỏng của hàng hóa cho tới thời điểm hàng hóa đƣợc xếp trên tàu
18
mà ngƣời mua chỉ định hoặc đƣợc giao theo cách thức thông thƣờng quy định tại
mục A1 – B1 của điều kiện FOB Incoterms 2010 tại cảng bốc hàng chỉ định vào
ngày hoặc thời hạn mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng; kể từ thời điểm này,
ngƣời mua sẽ chịu mọi rủi ro về mất mát và hƣ hỏng của hàng hóa. Nhƣ vậy, điểm
chuyển giao trách nhiệm chịu rủi ro về thiệt hại, mất mát đối với hàng hóa từ ngƣời
bán sang ngƣời mua là khi hàng đƣợc xếp trên tàu tại cảng gửi hàng.
Ở hợp đồng FOB Incoterms 2000, ngƣời bán chỉ chịu trách nhiệm tới khi hàng
đƣợc giao qua “lan can tàu” (Ship Rail), trách nhiệm đƣợc phân định qua một ranh
giới trong tƣởng tƣợng. Nhƣng đến Incoterms 2010, thuật ngữ “lan can tàu” đã
đƣợc thay thế bằng “ở trên tàu” (On Board the Vessel). Theo đó, ngƣời bán sẽ
chuyển rủi ro liên quan tới lô hàng mình bán cho ngƣời mua khi hàng thực sự “ở
trên tàu” chứ không phải “lan can tàu” nhƣ trƣớc nữa, thuật ngữ mới này ra đời
nhằm nhấn mạnh việc phân chia rủi ro từ ngƣời bán sang ngƣời mua một cách cụ
thể, rõ ràng hơn so với Incoterms 2000.
Trong hợp đồng FOB Incoterms 2010, điểm chuyển giao trách nhiệm về rủi ro
hàng hóa cho ngƣời mua trùng với điểm ngƣời bán giao hàng cho ngƣời mua là khi
hàng đƣợc xếp trên tàu do ngƣời mua chỉ định. Đến thời điểm này, ngƣời bán đã
hoàn thành xong nghĩa vụ giao hàng của mình và hết trách nhiệm đối với sự an toàn
của hàng hóa trong quá trình giao nhận. Không phải chịu trách nhiệm vận tải, bảo
hiểm sẽ tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí và tránh đƣợc những rủi ro thiệt hại trong quá
trình vận chuyển hàng hóa cho ngƣời bán, điều này từng đƣợc coi là ƣu điểm của
việc xuất khẩu theo hợp đồng FOB. Tuy nhiên, trong thƣơng mại quốc tế hiện đại,
việc không giành đƣợc nghĩa vụ ký kết hợp đồng vận tải, bảo hiểm sẽ làm cho
ngƣời bán mất đi rất nhiều lợi ích khác và quyền chủ động trong quá trình giao nhận
hàng hóa.
Incoterms 2010 cũng quy định trong một số trƣờng hợp thì thời điểm chuyển
giao rủi ro có thể lùi về trƣớc đó nếu rủi ro xảy ra do lỗi của ngƣời mua. Trƣờng
hợp ngƣời mua không thông báo đầy đủ cho ngƣời bán về tên tàu, địa điểm xếp
19
hàng và thời gian giao hàng cụ thể trong kiện thời gian giao hàng đã thỏa thuận;
hoặc con tàu do ngƣời mua chỉ định không đến đúng hạn để ngƣời bán có thể thực
hiện nghĩa vụ giao hàng theo quy định, không thể nhận hàng hoặc dừng việc nhận
hàng trƣớc thời gian đƣợc thông báo cho ngƣời bán thì thời điểm chuyển giao rủi ro
trong trƣờng hợp này đƣợc xác định nhƣ sau: kể từ ngày thỏa thuận các nội dung
giao nhận hàng hóa trong hợp đồng FOB Incoterms 2010; hoặc nếu không có thỏa
thuận về ngày này thì kể từ ngày đƣợc ngƣời bán thông báo về việc con tàu không
thể nhận hàng trong thời hạn đã đƣợc thỏa thuận; hoặc nếu ngƣời bán không thông
báo ngày nào nhƣ vậy thì kể từ ngày cuối cùng của thời hạn giao hàng đã thỏa
thuận. Trong thực tiễn có trƣờng hợp ngƣời mua lại ủy thác cho ngƣời bán thuê tàu
thì thời điểm chuyển giao rủi ro có thể đƣợc ngƣời bán châm trƣớc lùi lại muộn
hơn. Tuy nhiên, về mặt nguyên tắc, ngƣời mua vẫn phải chịu rủi ro vì việc chuẩn bị
tàu là nghĩa vụ của ngƣời mua theo quy định của hợp đồng FOB Incoterms 2010,
nếu ngƣời bán không thuê đƣợc tàu thì ngƣời mua vẫn phải gánh chịu hậu quả của
việc không thuê đƣợc tàu.
1.2.2.5. Phân chia chi phí
Theo quy định của hợp đồng FOB Incoterms 2010: ngƣời bán phải trả các
khoản sau: mọi chi phí liên quan đến hàng hóa cho đến khi hàng hóa đƣợc giao theo
đúng quy định tại mục A4 của điều kiện FOB Incoterms 2010; chi phí về thủ tục hải
quan (trừ trƣờng hợp áp dụng hợp đồng FOB Incoterms 2010 cho vận tải đƣờng
thủy nội địa), cũng nhƣ tất cả các thứ thuế, lệ phí và chi phí khác có thể phải trả khi
xuất khẩu. Ngƣời bán cũng phải trả: các chi phí về việc kiểm tra (nhƣ kiểm tra chất
lƣợng, cân, đo đếm) cần thiết để giao hàng, kể cả các phí tổn cho bất kỳ việc kiểm
tra nào trƣớc khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nƣớc xuất
khẩu và chi phí đóng gói hàng hóa.
Theo mục B6 của điều kiện FOB Incoterms 2010: ngƣời mua phải trả các
khoản sau: mọi chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ khi hàng hóa đƣợc giao theo
đúng quy định, kể cả chi phí cho việc ngƣời bán thông báo cho ngƣời mua việc
20
hàng đã đƣợc giao hay việc con tàu không thể nhận hàng trong thời hạn thỏa thuận;
chi phí cho việc kiểm tra bắt buộc trƣớc khi gửi hàng (trừ việc kiểm tra theo yêu cầu
của các cơ quan có thẩm quyền ở nƣớc xuất khẩu); trả tất cả các thứ thuế, lệ phí
khác cũng nhƣ các chi phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi nhập khẩu hàng hóa và
chi phí vận tải qua nƣớc khác.
Trƣờng hợp ngƣời mua không thông báo đầy đủ cho ngƣời bán về tên tàu, địa
điểm xếp hàng và thời gian giao hàng cụ thể trong kiệng thời gian giao hàng đã thỏa
thuận; hoặc con tàu do ngƣời mua chỉ định không đến đúng hạn để ngƣời bán có thể
thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo quy định, không thể nhận hàng hoặc dừng việc
nhận hàng trƣớc thời gian đƣợc thông báo cho ngƣời bán thì các chi phí phát sinh
trong trƣờng hợp này sẽ do ngƣời mua chịu.
1.2.2.6. Nghĩa vụ khác
Theo hợp đồng FOB, ngoài các nghĩa vụ chung nhƣ: ngƣời bán phải cung cấp
hàng hóa và các chứng từ phù hợp, còn ngƣời mua phải thanh toán tiền hàng theo quy
định của hợp đồng mua bán; các bên mua và bán còn phải thực hiện một số nghĩa vụ
nhƣ thực hiện các thủ tục thông quan và hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan.
Ngƣời bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chịu mọi chi phí để thông
quan xuất khẩu, thông báo những thông tin cần thiết tới bên mua và thực hiện các
nghĩa vụ cơ bản khác để thực hiện quá trình giao hàng và giúp đỡ bên mua trong
quá trình nhận hàng. Ngƣời mua sẽ chịu trách nhiệm thông quan nhập khẩu và thực
hiện các nghĩa vụ tƣơng ứng khác để nhận hàng từ ngƣời mua và thực hiện các thủ
tục tiếp theo của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Thực hiện không đúng nghĩa vụ thông báo mà hợp đồng FOB Incoterms 2010
quy định có thể ảnh hƣởng tới trách nhiệm và thời điểm chuyển giao rủi ro giữa bên
bán và bên mua. Ngƣời bán thông báo đầy đủ cho ngƣời mua: rằng hàng đã đƣợc
giao hoặc tàu đã không nhận hàng theo thời gian đã thống nhất với chi phí và rủi ro
liên quan tới thông báo sẽ do ngƣời mua chịu. Ngƣời mua thông báo đầy đủ cho
ngƣời bán: về tên tàu, chỗ bốc hàng, và khi cần thiết thì thông báo thời gian giao
hàng cụ thể đƣợc lựa chọn trong thời hạn đã thống nhất.