TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
Báo cáo môn:
PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
Đề tài:
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN NATRI, KALI, MAGIE VÀ CALCI
TRONG THỰC PHẨM BẰNG SẮC KÍ ION.
GVHD: Trần Nguyễn An Sa
SVTH : Đinh Thị Minh Nhật
Lớp : ĐHPT6
10057221
NỘI DUNG
Mục tiêu của đề tài được
nghiên cứu.
cứu.
Các mẫu thực phẩm cần
PowerPoint has new
layouts that give you
more ways to
present your words,
images and media.
nghiên cứu
cứu..
Mục đích xác định các
khoáng chất K, Na, Mg và Ca
Phương pháp nghiên cứu
cứu..
Kết quả nghiên cứu
cứu..
1. Mục tiêu của đề tài được nghiên cứu.
Mục tiêu của đề tài là chuẩn hóa kỹ thuật phân tích Na, K, Ca và Mg trong
thực phẩm bằng kỹ thuật sắc ký ion để xác định hàm lượng chất này trong
thực phẩm.
Đối tượng thực phẩm được lựa chọn là các loại thực phẩm thông dụng
chưa có số liệu các chất khoáng trong bảng thành phần.
2. Các mẫu thực phẩm được nghiên cứu.
TT
Tên mẫu
TT
Tên mẫu
1
Bánh phồng tôm
11
Nem chua
2
Xúc xích
12
Khoai lang nghệ
3
Kiệu muối
13
Mắm tôm
4
Thịt chó vai
14
Mắm tép
5
Thịt chó sấn
15
Ruốc thịt lợn
6
Củ dong
16
Mực khô
7
Trứng vịt lộn
17
Cá trắm
8
Rau ngải cứu
18
Cá mè
9
Thịt bò khô
19
Cá trôi
10
Củ từ
20
Tiết luộc
2. Các mẫu thực phẩm được nghiên cứu.
TT
Tên mẫu
TT
Tên mẫu
21
Pate
28
Bỏng ngô
22
Rau diếp cá
29
Chả lợn
23
Thịt hến luột
30
Chôm chôm
24
Hạt bí
31
Đuôi lợn
25
Tàu phớ
32
Cá diếc
26
Nước hến luột
33
Cua đồng
27
Cùi dừa non
34
Nem chạo
3. Mục đích xác định các khoáng chất K, Na,
Mg và Ca trong thực phẩm.
Hàm lượng các khoáng chất K, Na, Mg và Ca trong thực phẩm có vai trò
quan trọng đối với cơ thể người.
Cơ thể mỗi ngày cần một lượng nhỏ nhưng không thể thiếu, tuy nhiên
cũng không nên quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe.
Vai trò của khoáng chất đối với cơ thể:
Kali: giúp điều chỉnh lượng axit/bazơ trong cơ thể, có vai trò quan trọng trong
quá trình tổng hợp protein và điều chỉnh quá trình trao đổi chất.
Natri: giúp điều chỉnh thể tích và huyết áp, có chức năng đối với các cơ và
thần kinh.
Magiê: hỗ trợ quá trình truyền xung thần kinh và chuyển đổi năng lượng giữa
các tế bào, tổng hợp protein và kích hoạt một lượng enzim nhất định.
Canxi: canxi có vai trò quan trọng để làm chắc xương, răng. Có chức năng
điều khiển xung thần kinh và co giãn cơ.
3. Mục đích xác định các khoáng chất K, Na,
Mg và Ca trong thực phẩm.
Trong bài nghiên cứu:
Để xây dựng chế độ ăn trong bệnh viện cho một số đối tượng bệnh nhân đặc
biệt trong các bệnh mạn tính không lây như gút, tim mạch và tiểu đường,
những số liệu liên quan đến hàm lượng natri, kali, magie là hết sức cần thiết.
Ngoài ra, số liệu thành phần thực phẩm đã qua chế biến (thực phẩm chín)
cũng rất cần thiết cho việc lựa chọn thực phẩm và khẩu phần ăn cho bệnh
nhân một số bệnh liên quan như thành phần natri, kali đới với bệnh nhân tim
mạch, bệnh thận.
Vì vai trò thiết yếu của khoáng chất đối với cơ thể người bình thường và đặc
biệt hơn là đối với người bị bệnh, nên việc xác định hàm lượng khoáng chất K,
Na, Mg và Ca trong thực phẩm là cần thiết.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1 Hóa chất, dụng cụ.
4.2 Lấy mẫu phân tích.
4.1 Hóa chất, dụng cụ.
Hóa chất
Các hóa chất sử dụng trong đề tài là các hóa chất phân tích tinh khiết.
Acetonitrile, acid chlorhydric, acid citric được mua của hãng Đức.
Nước cất sử dụng trong phân tích là nước khử ion 18mΩ.
Các dung môi pha động đều được lọc qua màng 0.45 µm trước khi sử dụng.
Chất chuẩn NaCl, KCl và Mg(NO3)2 được mua từ hãng Anh.
Màng lọc dung môi pha động PVDF 47 mm × 0.45 µm của hãng Mỹ.
Giấy chỉ thị màu vạn năng pH 1-14 của Đức.
4.1 Hóa chất, dụng cụ.
Pha các dung dịch chuẩn
Chất chuẩn gốc Na+, K+, Mg2+, Ca2+ được chuẩn bị như sau:
Bình định mức 100ml
0.2542g
Hòa tan
NaCl
0.1907g
KCl
Mỗi
dung
dịch
chuẩn gốc có nồng
1.0547g
Mg(NO3)2.6H2O
5.8919g
CaNO3.10H2O
độ 1000 ppm.
4.1 Hóa chất, dụng cụ.
Pha các dung dịch chuẩn
Dung dịch chuẩn làm việc:
1ml dd gốc Na+,
3ml dd gốc K+,
Bình định mức 1000ml
2ml
Mg2+,
dd
3ml
gốc
dd
gốc Ca2+
Thu được các dung dịch làm
việc hỗn hợp chuẩn có nồng
Pha loãng bằng nước cất
độ Na+, K+ và Mg2+, Ca2+
tương ứng là 1ppm, 3ppm,
2ppm và 3ppm.
4.1 Hóa chất, dụng cụ.
Dụng cụ, thiết bị
Hệ thống sắc ký được sử dụng là của hãng Waters (Mỹ) gồm:
Bơm dung môi 1525.
Detector độ dẫn 432.
Phần mềm Breeze.
Cột sắc ký dùng cho phân tích các cations là cột Cation M/D (150mm ×
4.6mm × 3.5µm) của hãng Watter (Mỹ).
Các dụng cụ khác gồm máy ly tâm, bể siêu âm, máy lắc ngang, máy lắc
ống nghiệm, bếp cách thủy và các dụng cụ thủy tinh.
4.2 Lấy mẫu phân tích.
Mẫu thực phẩm được lựa chọn theo phương pháp tiện lợi có chủ đích.
Mẫu được thu thập từ 3 chợ nội thành Hà Nội. Mỗi loại thực phẩm được
mua 3 đơn vị mẫu ở mỗi chợ, sau đó trộn điều thành một mẫu hỗn hợp để
phân tích. Sau khi thu nhập, mẫu được xử lý chọn lấy phần ăn được để
phân tích.
Số mẫu thực phẩm: 33 loại thực phẩm × 1 mẫu hỗn hợp/chợ × 3 chợ = 99
mẫu phân tích.
5. Kết quả nghiên cứu.
Chuẩn hóa kỹ thuật phân tích cation bằng sắc ký ion
5.1
5.2
Kết quả phân tích mẫu
5.1 Chuẩn hóa kỹ thuật phân tích cation bằng
sắc ký ion.
Giai đoạn vô cơ hóa và phân tích mẫu
Điều kiện sắc ký
Xác định khoảng tuyến tính
5.1.1
5.1.2
5.1.3
5.1.1 Giai đoạn vô cơ hóa và phân tích mẫu.
Quy trình vô cơ hóa và phân tích cation trong mẫu như sau:
5g mẫu (đã
Tro trắng hòa toàn
đồng nhất)
Vô cơ hóa ở 5500C
6-7 giờ
Bình định mức 100ml
Lọc qua màng lọc
Định mức
Lọc qua giấy lọc
PTFE 0.45µm
đến vạch
không tro
Xác định bằng sắc ký ion, sử dụng cột cation và detector
độ dẫn.
5.1.2 Điều kiện sắc ký.
Cột cation M/D (150×4.6mm, Waters), nhiệt độ buồng cột bằng 350C.
Pha động: 0.1mM EDTA/3mM HNO3
Tốc độ dòng: 1ml/phút.
Detector Waters 432 được thiết lập các điều kiện như sau:
Base sensitivity bằng 2000 µm.
Nhiệt độ bằng 350C.
Polarity bằng “-” “Negative”.
Detector được bật để ổn định ít nhất 3 giờ trước khi phân tích mẫu đầu tiên
(hoặc để qua đêm)
5.1.2 Điều kiện sắc ký.
Sắc đồ chuẩn hỗn hợp cation được thể hiện ở hình 5.1.2
Hình 5.1.2 Sắc đồ các chuẩn Na+, K+, Mg2+ và Ca2+
5.1.3 Xác định khoảng tuyến tính.
Pha các dãy chuẩn có nồng độ từ 0.5 đến 100 µg/ml đối với Na+,từ 1.5 đến
100 µg/ml đối với K+, từ 1 đến 100 µg/ml đối với magie và từ 1.5 đến 100
µg/ml đối với Ca2+.
Tiến hành chạy sắc ký ion và tính toán đường chuẩn hồi quy.
Kết quả cho thấy phương pháp có độ tuyến tính tương ứng đối với các
cation như sau: 0.5 đến 10 µg/ml đối với Na+, từ 1.5 đến 9 µg/ml đối với K+,
từ 1 đến 6 µg/ml đối với magie và từ 1.5 đến 9 µg/ml đối với Ca2+
Khi nồng độ Ca2+ và Mg2+ trên 10ppm, peak Ca và Mg có hiện tượng có đuôi
và bất đối xứng.
5.2 Kết quả phân tích mẫu.
Bảng 5.2: Hàm lượng Na, K, Mg và Ca trong thực phẩm
TT
Tên mẫu
1
Hàm lượng khoáng (mg/100g)
Na
K
Mg
Ca
Bánh phồng tôm
418
195
138
503
2
Xúc xích
287
219
77
341
3
Kiệu muối
812
120
102
475
4
Thịt chó vai
32
176
35
271
5
Thịt chó sấn
20
255
46
131
6
Củ dong
73
299
46
13
7
Trứng vịt lộn
94
131
15
81
8
Rau ngải cứu
98
612
63
210
9
Thịt bò khô
312
135
80
278
10
Củ từ
71
264
28
13
5.2 Kết quả phân tích mẫu.
TT
Tên mẫu
11
Hàm lượng khoáng (mg/100g)
Na
K
Mg28
Ca
Nem chua
476
194
86
362
12
Khoai lang nghệ
350
107
68
136
13
Mắm tôm
4054
333
321
646
14
Mắm tép
1087
104
121
586
15
Ruốc thịt lợn
1472
371
64
165
16
Mực khô
445
1368
269
710
17
Cá trắm
26
305
34
99
18
Cá mè
31
319
39
184
19
Cá trôi
14
314
35
66
20
Tiết luộc
343
131
65
138
21
Pate
95
166
100
316
22
Rau diếp cá
72
461
81
361
5.2 Kết quả phân tích mẫu.
TT
Tên mẫu
23
Hàm lượng khoáng (mg/100g)
Na
K
Mg
Ca
Thịt hến luộc
86
54
91
575
24
Hạt bí
172
383
311
106
25
Tàu phớ
33
85
38
135
26
Nước hến luộc
22
18
26
117
27
Cùi dừa non
141
454
74
25
28
Bỏng ngô
346
609
334
730
29
Chả lợn
339
407
192
707
30
Chôm chôm
94
69
25
86
31
Đuôi lợn
21
114
56
284
32
Cá diếc
35
271
53
281
33
Cua đồng
1484
27
154
826
34
Nem chạo
70
38
65
231
5.2 Kết quả phân tích mẫu.
Các yếu tố ảnh hưởng khi phân tích Na, K, Ca và Mg bằng sắc ký ion.
Pha động cho sắc ký ion đặc biệt quan trọng.
Trong sắc ký trao đổi cation, nước sử dụng để pha các dung dịch
pha động phải là nước khử ion, đạt yêu cầu về độ dẫn là 18mΩ. Nếu
nước cất không đạt yêu cầu này, sẽ có sự nhiễm các ion K, Na, Ca
và Mg vào mẫu và gây sai số, đặc biệt với các mẫu có hàm lượng
khoáng thấp.
Quá trình vô cơ hóa mẫu cần được kiểm soát chặt chẽ.
Các dung dịch acid dùng hòa tan mẫu đã vô cơ hóa phải được
chuẩn bị bằng nước 18mΩ. Tối ưu nhất nên sử dụng dụng cụ chứa
mẫu bằng nhựa PE để tránh thôi nhiễm kim loại vào mẫu. Trong quá
trình bơm mẫu, cần tráng rửa kim nhiều lần để tránh nhiễm chéo các
ion trong các mẫu khác nhau.
Tài liệu tham khảo
[1] Lê Hồng Dũng, Lê Thanh Tuyên, Xác định thành phần Natri, Kali,
Magie và Calci trong thực phẩm bằng sắc ký ion, Y học thực hành (810)số 3/2012.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA
PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI: 6
PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY VÀ ĐỒNG THỜI Cu,
Ni, Zn, Co, Mn VÀ Fe TRONG MẪU THỰC
PHẨM BẰNG SẮC KÝ ION
GVGD: TRẦN NGUYỄN AN SA
SVTH : NGUYỄN THÀNH LUẬN
MSSV : 10048121
LOGO