Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

XÁC ĐỊNH TÍNH NHẠY của một số LOÀI THUỐC KHÁNG SINH đối với EDWARDSIELLA SP và AEROMONAS SP gây BỆNH TRÊN cá TRA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.89 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC

BÀI BÁO CÁO

XÁC ĐỊNH TÍNH NHẠY CỦA MỘT SỐ LOÀI THUỐC
KHÁNG SINH ĐỐI VỚI EDWARDSIELLA SP VÀ
AEROMONAS SP GÂY BỆNH TRÊN CÁ TRA

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lê Thành Đạt
MSSV: DSH143453
Giảng viên: Đoàn Thị Minh Nguyệt

An Giang, tháng 10 năm 2017


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Giới thiệu

Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là loài cá trơn nước ngọt được nuôi phổ
biến ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ…
Trong vài năm trở lại đây, phong trào nuôi cá tra xuất khẩu ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
tăng rất nhanh, đem về cho đất nước nguồn ngoại tệ rất lớn. Diện tích thả nuôi cá tra của
các tỉnh ĐBSCL tập trung nhiều nhất ở 3 tỉnh là: Đồng Tháp, Cần Thơ và An Giang. Khi
những lợi ích do nghề nuôi thủy sản mang lại ngày càng cao, thì nghề nuôi ngày càng
được thâm canh hóa. Tuy nhiên, khi nghề nuôi được thâm canh hóa với mật độ cao thì
vấn đề dịch bệnh xảy ra thường xuyên hơn và thiệt hại cũng nhiều hơn (Đặng Thị Hoàng
Oanh và cs, 2004). Trong số các bệnh thường gặp trên cá tra như: đốm đỏ, trắng da, phù
đầu phù mắt, xuất huyết, bệnh do ký sinh trùng ngoại ký sinh thì bệnh xuất huyết và bệnh


đốm trắng trên gan gây thiệt hại nghiêm trọng trong nuôi cá tra thâm canh. Theo
Ferguson và cs (2001) thì bệnh gan thận mủ được phát hiện lần đầu tiên tại Việt Nam
1998, khi cá nhiễm bệnh, tỷ lệ chết tăng cao 10-90% tùy thuộc vào cách quản lý và cỡ cá
nuôi (Từ Thanh Dung và cs, 2004). Tương tự đối với bệnh xuất huyết trên cá tra cũng gây
ra tỉ lệ chết rất cao từ 60 - 70% nếu điều trị không kịp thời (Nguyễn Chính, 2005).
Hiện nay, việc sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh vi khuẩn trên động vật thủy
sản ở một số nước là khá lớn như: Trung Quốc 1.500 tấn, Nhật Bản 1.100 tấn, Thái Lan
420 tấn, Ấn Độ 400 tấn… Việt Nam 50 tấn/năm. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại
kháng sinh để trị bệnh vi khuẩn trên cá tra, nên người dân sử dụng tràn lan các loại kháng
sinh và không tuân thủ nghiêm các quy định, dẫn đến tình trạng lạm dụng thuốc, giảm
sức đề kháng của vật nuôi và tạo ra những dòng vi khuẩn kháng thuốc. Hậu quả đã gây
thiệt hại về kinh tế, tốn kém nhiều chi phí cho người nuôi do việc điều trị bệnh kém hiệu
quả. Vì thế, cần xác định lại các loại kháng sinh còn nhạy với vi khuẩn đề giúp người dân
lựa chọn đúng loại kháng sinh, góp phần hạn chế thiệt hại do vi khuẩn Edwardsiella sp và
Aeromonas sp trên cá tra gây ra, giảm bớt rủi ro cho người nuôi là rất cần thiết.
Chính vì vậy, đề tài: “xác định tính nhạy của một số loài thuốc kháng sinh đối
với Edwardsiella sp và Aeromonas sp gây bệnh trên cá tra” được thực hiện.
1.2. Mục tiêu đề tài

Dùng phương pháp kháng sinh đồ nhằm xác định được các loại kháng sinh còn nhạy
với vi khuẩn để việc điều trị đạt hiệu quả cao. Đề tài góp phần giảm chi phí hóa chất,
giảm ô nhiễm môi trường do ít dùng thuốc kháng sinh, cá được điều trị sớm làm giảm tỉ
lệ hao hụt trên cá, ổn định năng suất và chất lượng.
1.3. Nội dung đề tài


Phân lập vi khuẩn Edwardsiella sp và Aeromonas sp từ gan, thận và tỳ tạng trên cá
tra bệnh.
Lập kháng sinh đồ của hai loại vi khuẩn trên đối với 13 loại thuốc kháng sinh.



CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh học cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)
2.1.1. Hệ thống phân loại
Theo hệ thống phân loại của Rainboth, W.J, 1996
+ Ngành: Chordata
+ Lớp: Actinopterygii
+ Bộ: Siluriformes
+ Họ: Pangasiidae
+ Giống: Pangasius
+ Loài: Pangasius hypophthalmus

Hình 1: Hình dạng bên ngoài của cá tra
2.1.2. Đặc điểm hình thái
Cá tra là cá da trơn, thân dài, dẹp ngang, lưng xám đen, bụng hơi bạc, miệng rộng
có hai đôi râu dài, đầu nhỏ vừa phải, mắt tương đối to. Vây lưng cao, có một gai cứng có
răng cưa. Vây ngực có ngạnh, bụng có 8 tia phân nhánh, trong khi các loài khác có 6 tia
(Phạm Văn Khánh, 1996).
2.1.3. Phân bố
Cá tra có tên khoa học là Pangasianodon hypophthalmus trước đây có tên là P.
micromenmus hay P. sutchi, phân bố ở lưu vực sông Mekong, có mặt ở cả 4 nước Lào,
Việt Nam, Campuchia và Thái Lan. Có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước
đọng, nhiều chất hữu cơ, oxy hòa tan thấp và có thể nuôi với mật độ cao (Nguyễn Văn
Kiểm, 2004).
2.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra là loài ăn tạp. Trong tự nhiên, cá ăn được mùn bã hữu cơ, rễ cây thủy sinh,
rau quả, tôm, tép, cua, côn trùng, ốc và cá… Cá nuôi trong ao sử dụng nhiều loại thức ăn



khác nhau như: Thức ăn tự chế, thức ăn công nghiệp, cám, tấm, rau muống… Thức ăn có
nguồn gốc động vật giúp cá lớn nhanh hơn (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng chiều dài, sau 1
năm cá đạt trọng lượng 1 - 1,5 kg/con, về sau cá tăng trọng nhanh hơn, có thể đạt tới 25
kg ở cá 10 năm tuổi (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.1.6. Đặc điểm sinh sản
Cá tra không đẻ trong ao nuôi, cá có tính di cư đẻ tự nhiên trên những khúc sông
có điều kiện sinh thái phù hợp thuộc địa phận Campuchia và Thái Lan, cá tra cũng không
có bãi đẻ tự nhiên ở Việt Nam. Cá tra đẻ ở Campuchia, cá bột theo dòng nước về Việt
Nam (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Tuổi thành thục của cá tra trên sông Mekong 3 - 4 năm tuổi. Cá tra có tập tính di
cư ngược dòng đi đẻ, mùa vụ sinh sản cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 7 âm lịch
hàng năm. Trọng lượng cá thành thục lần đầu từ 2,5 - 3 kg (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
2.2. Tổng quan về vi khuẩn Edwardsiella sp và Aeromonas sp
2.2.1. Vi khuẩn Edwardsiella sp
+ Ngành: Proteobacteria
+ Lớp: Grammaproteobacteria
+ Bộ: Enterbacteriaceae
+ Giống: Edwardsiella
Theo Crumlish và csv (2002), bênh mủ gan (bệnh đốm trắng trên gan, thận) trên
cá tra, do nhóm vi khuẩn E. ictaluri gây ra (Từ Thanh Dung và cs, 2005).
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa
Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri là vi khuẩn Gram âm, hình que mảnh, kích thước 1
x 2-3 µm, không sinh bào tử, là vi khuẩn yếm khí tùy tiện. Cho phản ứng oxidase âm
tính, oxy hóa âm và lên men trong môi trường O/F glucose. Chuyển động nhờ vành tiêm
mao. Thường gặp hai loài: E. tarda và E. ictaluri (Bùi Quang Tề, 2006).
E. tarda là tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn ở cá nước ấm, đặc biệt là cá không vẩy.
E. ictaluri gây bệnh nhiễm khuẩn trong các cơ quan nội tạng, tụy, thận của cá không vẩy.
Loài E. tarda hầu hết không lên men các loại đường nhưng có một vài chủng lên men

đường khá nhanh (Bùi Quang Tề, 2006).
E. tarda phát triển tốt ở nhiệt độ 37 oC trong khi đó E. ictaluri phát triển tốt ở 28
o
C và phát triển yếu ở 37 oC. Các đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn E. ictaluri cho hầu hết
các phản ứng âm tính chỉ có 2 phản ứng dương tính là Lysine và Glucose. Khi so sánh
các chỉ tiêu sinh hóa của vi khuẩn E. ictaluri với E. tarda cho thấy vi khuẩn E. ictaluri


cho phản ứng Indole và H 2S âm tính, trong khi đó E. tarda cho phản ứng dương tính (Từ
Thanh Dung và cs, 2005).
2.2.1.2. Đường lây truyền
E. ictaluri có thể nhiễm cho cá bằng hai đường khác nhau, vi khuẩn trong nước có
thể qua đường mũi của cá xâm nhập vào cơ quan khứu giác và di chuyển vào dây thần
kinh khứu giác, sau đó vào não, bệnh lang rộng từ màng não đến sọ và da, E. ictaluri
cũng có thể xâm nhiễm qua đường tiêu hóa qua niệm mạc ruột vào máu gây nhiễm trùng
máu, bằng đường này thì vi khuẩn vào mao mạch trong biểu bì gây hoại tử và mất sắc tố
của da, cá da trơn còn nhiễm E. ictaluri qua đường miệng gây nhiễm khuẩn ruột, bệnh
phát triển gây viêm ruột, viêm gan và viêm cầu thận trong vòng 2 tuần sau khi nhiễm
bệnh (Thanh Dung và cs, 2005).
2.2.2. Vi khuẩn Aeromonas sp
+ Ngành: Proteobacteria
+ Bộ: Aeromonadales
+ Họ: Aeromonadaceae
+ Giống: Aeromonas

Hình 2: Vi khuẩn Aeromonas hydrophila có một tiêm mao (ảnh chụp kính hiển vi).
Trong giống Aeromonas có hai nhóm:
Nhóm 1: Aeromonas không di động (A. salmonicida) gây bệnh ở nước lạnh.
Nhóm 2: Là các loài Aeromonas di động, bao gồm A. hydrophila, A. caviae, A.
sobria. Đặc tính chung của ba loài vi khuẩn này là di động nhờ có 1 tiêm mao. Vi khuẩn

Gram âm dạng hình que ngắn, hai đầu tròn, kích thước 0,5x1,0 - 1,5 µm. Vi khuẩn yếm
khí tùy tiện, cytochrom oxidase dương tính, khử nitrate, không mẫn cảm với thuốc thử
Vibriostat 0/129… Các vi khuẩn Aeromonas di động đều được phân lập từ cá nước ngọt
nhiễm bệnh, thường gặp nhất là loài A. hydrophila (Bùi Quang Tề, 2006).
2.3. Tổng quan về các loại kháng sinh
2.3.1. Định nghĩa


Kháng sinh là những chất có tác động chống lại sự sống của vi khuẩn, ngăn ngừa
vi khuẩn nhân lên bằng cách tác động ở mức phân tử, hoặc tác động vào một hay nhiều
giai đoạn chuyển hóa cần thiết của đời sống vi khuẩn hoặc tác động vào sự cân bằng lý
hóa. (Từ Thanh Dung và cs, 2005).
Trong y học, thú y và nuôi trồng thủy sản, người ta dùng kháng sinh để trị bệnh
nhiễm khuẩn và đã đem lại hiệu quả điều trị rất cao, nếu dùng đúng thuốc, đúng liều,
đúng thời điểm. Tuy vậy, dùng kháng sinh cũng có mặt trái, có thể ảnh hưởng xấu đến
động vật sử dụng nó và cũng có những tác động không nhỏ tới môi trường sinh thái. Nếu
dùng kháng sinh tùy tiện và thiếu hiểu biết có thể làm giảm sức đề kháng của vật nuôi với
các loại bệnh.
2.3.2. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
Chỉ sử dụng khánh sinh khi có nhiễm vi khuẩn.
Phải chọn đúng kháng sinh và dạng thuốc thích hợp.
Phải sử dụng kháng sinh đúng liều, đúng thời gian quy định.
Biết các phối hợp kháng sinh điều trị và kháng sinh dự phòng.
Chỉ sử dụng kháng sinh được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. (Từ Thanh
Dung và cs, 2005).


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu cá tra bệnh xuất huyết và mủ gan được thu ở 2 tỉnh: An Giang và Cần Thơ
(10 chủng mỗi dòng vi khuẩn).
Dùng phương pháp làm kháng sinh đồ trên vi khuẩn Edwardsiella sp và
Aeromonas sp với 13 loại kháng sinh.
3.1.2. Phương pháp thu mẫu
Mỗi ao cá tra: thu 5 con cá tra có dấu hiệu bệnh lý đặc trưng: cá lờ đờ, bơi dạt vào
bờ, mắt lồ, phù đầu, xuất huyết… và 2 cá khỏe.
Tuổi cá: từ giai đoạn cá giống trở lên.
Khi thu mẫu cá có thu kèm các thông tin về tuổi cá, kích cỡ cá, dấu hiệu bệnh lý
của cá… đều được ghi vào phiếu thu mẫu cá.
Sau khi thu mẫu xong, cá được vận chuyền bằng túi nylon bơm oxy. Mẫu cá được
chuyển vào phòng thí nghiệm, tiến hành mổ cá ngay trong ngày để lấy vi khuẩn phân
tích.
3.1.3. Phương pháp phân lập và định danh vi khuẩn
Giết cá bằng cách hủy tủy, sau đó mổ cá.
Cấy mẫu vi sinh từ gan, thận, tỳ tạng của cá tra trên môi trường TSA, trong điều
kiện vô trùng. Ủ các đĩa cấy có vi khuẩn trong tủ ấm 30 oC.
Đọc kết quả sau 24 giờ đối với Aeromonas sp và 48 giờ đối với Edwardsiella sp.
Ghi nhận các đặc điểm của khuẩn lạc như hình dạng màu sắc.
Chọn khuẩn lạc rời, có hình dạng đặc trưng và chiếm ưu thế để tách ròng, định
danh và lưu giữ để làm kháng sinh đồ.
Khi vi khuẩn đã thuần thì tiến hành thực hiện các bước sau:
+ Nhuộm Gram
+ Tính di động
+ Phản ứng oxidase
+ Phản ứng catalase
+ Khả năng lên men và oxy hóa đường glucose (O/F test)
+ Phản ứng 0/129



3.1.4. Phương pháp làm kháng sinh đồ
Phương pháp làm kháng sinh đồ trên 2 nhóm vi khuẩn Edwardsiella sp và
Aeromonas sp, sử dụng môi trường MHA, chọn 13 loại thuốc kháng sinh: ampicillin
(AM/10 μg), amoxicillin (AMX/25 µg), cefalexin (CN/30 µg), colistin (CS/50 µg),
doxycycline (DO/30 µg), enrofloxacin (ENR/5 µg), kanamycin (K/30 µg),
ciprofloxacin(CIP/5 µg), rifamycin (RA/40 µg), tetracyclin (TE/30µg), norfloxacin
(NOR/5 µg), ofloxacin (OF/10 µg), florfenicol (FFC/30µg).
Đo đường kính vô trùng (mm): nhằm xác định loại kháng sinh nhạy, trung bình và
kháng.
3.1.5. Môi trường thạch
Hòa tan môi trường TSA, MHA theo hướng dẫn trên nhãn chai, thanh trùng ở 121
o
C trong 15 phút.
Để nguội môi trường khoảng 50 oC, đổ môi trường ra đĩa petri thủy tinh dày
khoảng 4 mm. Sau khi môi trường khô thì lật đĩa cho vào túi nylon và ủ ở 30 oC trong 24
giờ để kiểm tra sự nhiễm khuẩn.
3.1.6. Nước muối sinh lý
Hòa tan 0,85g NaCl trong 100mL nước cất, cho 5 mL nước muối sinh lý vào từng
ống nghiệm, thanh trùng ở 121 oC trong 15 phút.
3.1.7. Mật số vi khuẩn được xác định dựa vào phương pháp so màu trên máy quang
phổ
Vi khuẩn sau khi tách ròng và đã thuần thì tiến hành kiểm tra kháng sinh đồ.
Dùng que cấy tiệt trùng lấy một ít khuẩn lạc cho vào ống nghiệm chứa 5mL nước
muối sinh lý đã tiệt trùng, trộn đều trên máy voxtec và xác định mật số dựa vào máy so
màu quang phổ, ở bước sóng 625 nm với giá trị OD = 0,08-0,13±0,02 thì mật độ vi khuẩn
là 108 CFU/mL.
Sau khi đã xác định mật độ vi khuẩn thì tiến hành cho vi khuẩn lên môi trường.
Dùng tăm bông tiệt trùng nhúng vào dung dịch vi khuẩn, quét đều lên môi trường
thạch MHA. Sau đó để yên 1 phút rồi dùng cây gắp tiệt trùng lấy đĩa thuốc kháng sinh

đặt vào đĩa petri sao cho khoảng cách giữa 2 tâm của đĩa thuốc kháng sinh khoảng 24 mm
và khoảng cách giữa tâm đĩa kháng sinh với mép rìa của đĩa petri là 10 – 15 mm. Mỗi đĩa
petri môi trường đặt tối đa 6 đĩa kháng sinh.
Sau khi hoàn tất việc dán đĩa kháng sinh, đặt đĩa petri vào tủ ấm ở điều kiện nhiệt
độ 30 oC. Sau 24 giờ tiến hành đọc kết quả đối với Aeromonas sp và 48 giờ đối với
Edwardsiella sp.
Đọc kết quả: Sau 24 giờ (vi khuẩn gây bệnh xuất huyết Aeromonas sp), 48 giờ (vi
khuẩn gây bệnh gan thận mủ Edwardsiella sp). Xuất hiện vòng vô trùng (vòng tròn


không có vi khuẩn phát triển) ở mỗi đĩa kháng sinh. Đường kính vô trùng xác định tính
nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc kháng sinh. Đo đường kính vòng vô trùng (mm) dựa
vào chuẩn đường kính vòng vô trùng theo tiêu chuẩn của Clinical and Laboratory (CLSI)
(2006) để xác định loại kháng sinh nhạy, trung bình nhạy và kháng.


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ DỰ KIẾN
4.1. Kết quả phân lập và định danh vi khuẩn Edwardsiella sp và Aeromonas sp
Theo mô tả của Từ Thanh Dung (2004) khuẩn lạc Edwardsiella sp phát triển trên
môi trường TSA sau 48 giờ ở điều kiện nhiệt độ 30 oC, kích thước li ti có màu trắng đục.
Khuẩn lạc Aeromonas sp phát triển trên môi trường TSA sau 24 giờ ở điều kiện nhiệt độ
30 oC, kích thước nhỏ, đường kính 1 – 2 mm, màu trắng đục hay màu kem.
Bảng 1: Kết quả kiểm tra các đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn Edwardsiella sp
và Aeromonas sp
STT

Chỉ tiêu

Edwardsiella sp


Aeromonas sp

1

Nhuộm Gram

-

-

2

Di động

+

+

3

Oxydase

-

+

4

Catalase


+

+

5

O/F

+/+

+/+

6

0/129

Kháng

Nếu qua kết quả kiểm tra ban đầu về hình dạng và các chỉ tiêu sinh hóa của các
chủng vi khuẩn Aeromonas sp giống như mô tả của Bùi Quang Tề (2006), đây là vi
khuẩn Gram âm, hình que ngắn, hai đầu tròn, di động nhờ tiêm mao, oxydase dương tính,
catalase dương tính, cho phản ứng lên men, không mẫn cảm với thuốc thử 0/129.
Đối với chủng Edwarsiella sp giống như mô tả của Bùi Quang Tề (2006), đây là vi
khuẩn Gram âm, hình que mảnh, oxydase âm tính, catalase dương tính, cho phản ứng lên
men trong môi trường O/F glucose.
 Tiến hành đi định danh 10 chủng được chọn.
4.2. Kiểm tra kết quả kháng sinh đồ vi khuẩn Edwardsiella sp và Aeromonas sp
4.2.1. Kết quả kháng sinh đồ vi khuẩn Edwardsiella sp
Kiểm tra kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Edwarsiella sp, sau 48 giờ ở mỗi đĩa

kháng sinh xuất hiện vòng vô trùng, đường kính vòng vô trùng xác định tính nhạy của vi
khuẩn.
Đường kính vòng vô trùng dựa vào chuẩn đường kính vòng vô trùng theo tiêu
chuẩn của Clinical and Laboratory (CLSI) (2006): Nhạy (≥20 mm), nhạy trung bình (1519 mm), kháng (<14 mm).
 Lập bảng tỉ lệ tính nhạy của các chủng vi khuẩn Edwarsiella sp với 13 loại
kháng sinh.


4.2.2. Kiểm tra kết quả kháng sinh đồ vi khuẩn Aeromonas sp
Kiểm tra kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Aeromonas sp, sau 24 giờ ở mỗi đĩa
kháng sinh xuất hiện vòng vô trùng, đường kính vòng vô trùng xác định tính nhạy của vi
khuẩn.
Đường kính vòng vô trùng dựa vào chuẩn đường kính vòng vô trùng theo tiêu
chuẩn của Clinical and Laboratory (CLSI) (2006): Nhạy (≥20 mm), nhạy trung bình (1519 mm), kháng (<14 mm).
 Lập bảng tỉ lệ tính nhạy của các chủng vi khuẩn Aeromonas sp với 13 loại kháng
sinh.


CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. KẾT LUẬN
Có thể phân lập được khoảng 10 chủng vi khuẩn Edwarsiella sp và Aeromonas sp
ở 2 tỉnh Cần Thơ và An Giang.
Đánh giá kết quả các loại kháng sinh còn nhạy với 2 chủng chủng vi khuẩn
Edwarsiella sp và Aeromonas sp ở 2 tỉnh Cần Thơ và An Giang.
5.2. ĐỀ XUẤT
Mở rộng đề tài ở quy mô lớn hơn như: số lượng mẫu và nhiều địa phương hơn.
Nghiên cứu sâu hơn về cơ chế tác dụng của thuốc kháng sinh đối với vi khuẩn gây
bệnh trên cá tra nuôi của vùng nước ngọt và nước lợ ở ĐBSCL.
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình phòng bệnh trên cá tra. Tập huấn và hướng dẫn

kỹ thuật phòng trị bệnh trên cá tra cho người nuôi.
Khuyến cáo đến người nuôi các kháng sinh cho hiệu quả cao trong việc điều trị
bệnh.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Quang Tề, 2006. Bệnh học Thủy Sản. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I.
NXB nông nghiệp.
Cao Anh Tuấn, 2005. Thành phần giống loài vi khuẩn và ký sinh trùng trên cá tra
giống huyện Tân Châu, tỉnh An Giang. Luận văn đại học, khoa thủy sản, trường Đại học
Cần Thơ.
Châu Hông Thúy, 2008. Khảo sát tình hình xuất hiện bệnh mủ gan do vi khuẩn
Edwardsiella ictaluri trên cá tra nuôi thâm canh ở tỉnh Trà Vinh. Luận văn cao học 2008,
Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ.
Đặng Thị Hoàng Oanh, Đoàn Nhật Phương, Nguyễn Minh Hậu và Nguyễn Thanh
Phương. Thiết lập bộ sưu tập vi khuẩn kháng thuốc khánh sinh chloramphenicol tại khoa
Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ. Tạp chí nghiên cứu Khoa học 2004.
Đặng Thị Hoàng Oanh. Xác định tính khánh thuốc kháng sinh của vi khuẩn phân
lập từ các hệ thống nuôi trồng thủy sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam. Tạp chí
nghiên cứu khoa học 2005.
Đỗ Tiến Hảo, 2009.Tình hình xuất hiện bệnh mủ gan trên cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus) nuôi thâm canh ở một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Luận văn đại
học. Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ.
Hồ Thị Kiều Nga, 2009. Nghiên cứu kiểu Plasmid và tính kháng thuốc kháng sinh
của vi khuẩn Edwardsiella ictaluri gây bệnh mủ gan trên cá tra (Pangasianodon
hypophthalmus). Luận văn đại học.
Hội Đồng dược điển Việt Nam, 2002.Dược điển Việt Nam. Lần xuất bản thứ ba.
Huỳnh Chí Thanh, 2007. Xác định đặc điểm sinh hóa và bước đầu thử nghiệm điều trị
bệnh Edwardsiella ictaluri gây bệnh trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) bằng
kháng sinh. Luận văn đại học.

Huỳnh Thị Thúy Hằng, 2008. Tiêu chuẩn hóa phương pháp lập kháng sinh đồ trên
vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và Aeromonas hydrophila tại khoa thủy sản. Luận văn đại
học. 50 Lê Thị Cẩm Tú, 2009.
Ngô Minh Dung, 2007. Nghiên cứu khả năng gây bệnh của vi khuẩn Edwardsiella
ictaluri và Aeromonas hydrophila trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Luận văn
đại học. Nguyễn Chính, 2005. Đánh giá tình hình sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi cá
tra (Pangasius hypophthalmus) thâm canh ở An Giang và Cần Thơ. Luận văn đại học.
Nguyễn Hữu Thịnh và Trương Thanh Loan, 2007. Phân lập và khảo sát đặc điểm
kháng sinh của Edwardsiella ictaluri gây bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasius
hypophthalmus) nuôi thâm canh. Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Nông Lâm Nghiệp số
1&2/2007.


Nguyễn Quốc Thịnh, 2006. Điều tra đánh giá ảnh hưởng việc sử dụng thuốc và
hóa chất trong quá trình nuôi cá tra (Pangasius hypophthalmus) bè. Đề tài cấp trường.
Khoa thủy sản đại học Cần Thơ.



×