Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tách và xác định cấu trúc của một số hợp chất từ rễ cây vối (cleistocalyx operculatus (roxb) merr et perry) ở nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.12 MB, 59 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

=== ===

nguyễn thị hằng

Tách và xác định cấu trúc của một số hợp
chất từ rễ cây vối (Cleistocalyx
operculatus (Roxb) Merr.
Et Perry ) ở nghệ an
Chuyên ngành: hóa hữu cơ
MÃ số: 60 . 44 . 27

LN V¡N TH¹C sÜ Hãa häc

Ngêi híng dÉn khoa häc:
PGS.TS. HOµNG V¡N LùU

Vinh, 2009

1


Lời cảm ơn
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn tới:
PGS.TS. Hoàng Văn Lựu - Khoa Hoá học - Trờng Đại học Vinh, ngời
đà giao đề tài và tận tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
PGS.TS. Chu Đình Kính - Viện Hoá học - Viện Khoa học và Công nghệ


Việt Nam, ngời đà tận tình hớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình ghi phổ và
xác định cấu trúc các hợp chất.
PGS.TS.NGƯT. Lê Văn Hạc,TS. Trần Đình Thắng đà có những ý kiến
đóng góp cho luận văn này.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo,
cô giáo Khoa Hoá học, Trờng Đại học Vinh; các thầy giáo, cô giáo Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam; các anh, chị Cao học 14, Cao học 15 - Hóa hữu
cơ; các bạn sinh viên K46 - Hóa học; gia đình, ngời thân và bạn bè đà động
viên và giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành đợc luận văn
này.

Vinh, ngày 09 tháng 01 năm 2010

Nguyễn Thị Hằng

2


Mục lục
Trang
Mở đầu........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................1
2. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................2
3. Đối tợng nghiên cứu...................................................................................2
Chơng 1: Tổng quan....................................................................................3
1.1. Họ Sim......................................................................................................3
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố...............................................................3
1.1.2. Giới thiƯu mét sè c©y hä Sim................................................................6
1.1.2.1. C©y sim...............................................................................................6
1.1.2.2. C©y gioi............................................................................................10

1.1.2.3. Cây chổi xuể.....................................................................................11
1.1.2.4. Cây tràm...........................................................................................12
1.1.2.5. Cây bạch đàn....................................................................................13
1.1.2.5.1. Cây bạch đàn chanh.......................................................................14
1.1.2.5.2. Cây bạch đàn trắng........................................................................15
1.1.2.6. Cây ổi................................................................................................16
1.1.2.7. Cây sắn thuyền.................................................................................18
1.2. Cây nghiên cứu.......................................................................................20
1.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố ............................................................20
1.2.1.1. Đặc điểm thực vật............................................................................20
1.2.1.2. Phân bố.............................................................................................21
1.2.2. Thành phần hóa học cây vối................................................................21
1.2.3. Tác dụng dợc lí....................................................................................31
Chơng 2. Phơng pháp nghiên cứu và thực nghiệm...................................32
2.1.1. Phơng pháp nghiên cứu.......................................................................32
2.1.1. Phơng pháp lấy mẫu............................................................................32
2.1.2. Phơng pháp phân tích, tách và phân lập các hợp chất..........................32
2.1.3. Phơng pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất.........................................32
2.2. Thực nghiệm........................................................................................33
2.2.1. Thiết bị và hoá chÊt.............................................................................33
2.2.1.1. ThiÕt bÞ.............................................................................................33
2.2.1.2. Hãa chÊt............................................................................................33
3


2.2.2. Tách và xác định cấu trúc hợp chất.....................................................34
2.2.2.1. Tách các hợp chất.............................................................................34
2.2.2.1.1. Thu hái mẫu...................................................................................34
2.2.2.1.2. Chiết và tách các hợp chất từ rễ cây vối........................................34
2.2.2.2. Xác định cấu trúc các hợp chất.........................................................37

2.2.2.3. Các số liệu vật lý và quang phổ của các hợp chất đợc ...........37
Chơng 3. Kết quả và thảo luận...................................................................38
3.1. Xác định cấu trúc của hợp chất TDRV21 từ rễ cây vối..........................38
3.2. Xác định cấu trúc của hợp chất TDRV31 từ rễ cây vối..........................49
Kết luận........................................................................................................61
Tài liệu tham kh¶o.......................................................................................62

4


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Từ cuối thế kỉ XX đến nay, hóa học các hợp chất thiên nhiên bùng nổ
một cách mạnh mẽ. Với đời sống ngày càng cao hơn, cái ăn, cái mặc đà đầy
đủ thì con ngời lại bắt đầu tìm đến cái đẹp hơn, cái trờng thọ hơn. Do đặc tính
thân thiện và an toàn, trên thế giới hiện có hàng nghìn phòng thí nghiệm đang
ngày đêm tách chế, xác định và thử hoạt tính các chất tách đợc từ cây cỏ với
mong muốn tìm ra đợc các hợp chất phục vụ cho đời sống của con ngời trong
các lĩnh vực nh: Y học và hơng liệu.
Thiên nhiên Việt Nam rất phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loại
thực vật và động vật quý dùng làm thuốc chữa bệnh cũng nh thức ăn hàng
ngày. Trong đời sống của ngời dân Việt Nam từ xa xa cho ®Õn nay, ®· cã
phong tơc sư dơng các loài cây cỏ trong tự nhiên để làm thuốc chữa bệnh (chủ
yếu ở dạng chế phẩm thô). Các công trình nghiên cứu, điều tra các cây thuốc ở
Việt Nam cho thấy số lợng các loài cây dùng để làm thuốc lên tới 1.850 loài
phân bố trong 224 họ thực vËt.
ViƯt Nam n»m trong vïng khÝ hËu nhiƯt ®íi giã mùa, cận xích đạo, lợng
ma nhiều, độ ẩm cao nên có thảm thực vật rất phong phú. Mặc dù cho ®Õn
nay, viƯc nghiªn cøu hƯ thùc vËt ë níc ta cha đợc tiến hành một cách đầy đủ
và quy mô, nhng theo tổng hợp từ các nguồn tài liệu của nhiều tác giả thì ở

Việt Nam hiện nay có trên 7.000 loµi thùc vËt häc bËc cao [6], trong sè đó đÃ
có trên 2000 loài thực vật đà đợc nhân dân ta sử dụng làm nguồn lơng thực,
thực phẩm, lấy gỗ, tinh dầu, thuốc chữa bệnh
Trong nhiều loài thực vật đó, họ Sim (Myrtaceae) cũng là một họ lớn,
gồm khoảng 100 chi và gần 3000 loài phân bố chủ yếu ở các nớc nhiệt đới và
châu Đại Dơng. ở nớc ta, họ Sim có khoảng 13 chi với gần 100 loài, chủ yếu
đợc dùng để làm thuốc chữa bệnh, trong đó có cây vối (Cleistocalyx
operculatus (Roxb) Merr. et Perry) và cây sắn thuyền (Syzygium Resinosum
(Gagnep) Merr. et Perry). Cây vối cũng nh cây sắn thuyền mọc hoang và đợc
trồng tại hầu khắp các tỉnh ở nớc ta, đợc sử dụng nhiều trong cuộc sống dân
gian nhng cha đợc nghiên cứu nhiều về thành phần hóa học.

5


Chính vì vậy, chúng tôi đà chọn đề tài Tách và xác định cấu trúc củaTách và xác định cấu trúc của
một số hợp chất từ rễ cây vối (Cleistocalyx operculatus (Roxb) Merr. et
Perry) ë NghƯ An” nh»m gãp phÇn xác định thành phần hóa học của cây vối
và tìm nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp dợc liệu, công nghiệp hơng
liệu.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Lấy mẫu rễ cây vối
- Ngâm với dung môi metanol và các dung môi khác.
- Phân lập các hợp chất bằng phơng pháp sắc ký cột và sắc ký lớp
mỏng.
- Làm sạch các chất bằng phơng pháp rửa và kết tinh phân đoạn
- Xác định cấu trúc của các hợp chất bằng các phơng pháp phổ: (MS),
phổ cộng hởng từ hạt nhân một chiều( 1H - NMR, 13C - NMR, DEPT), phæ
céng hëng tõ hạt nhân hai chiều (COSY; HMBC, HSQC ) và phần mềm phổ
mô phỏng ACD/HNMRDB.

3. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là rễ cây vối mẫu lấy tại thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.

Chơng 1:
Tổng quan
1.1. Họ sim (Myrtaceae)
1.1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố
Họ Sim (Myrtaceae) là họ lớn của bộ Sim (Myrtales) hay còn gọi là bộ
Đào kim nơng thuộc phân lớp Hoa hồng - lớp Hai lá mầm của ngành thực vật
hạt kín.
Trên thế giới họ Sim gồm 100 chi với 3000 loài phân bố ở các vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới, chủ yếu là Châu Mỹ và Châu úc [4]. ở Việt Nam, họ
Sim gồm 13 chi với gần 100 loài đợc phân bố khắp 3 miỊn: B¾c, Trung, Nam.
6


Các cây thuộc họ Sim có thể là cây gỗ lớn, cây nhỏ, hay cây bụi đợc trồng
trong vờn nhà cho quả ăn, cho tinh dầu hay mọc hoang dại ở đồng bằng trung
du, miền núi. Lá mọc đối, đơn nguyên, không có lá kèm. Hoa của chúng tập
hợp thành cụm, hình chùm, đôi khi mọc đơn độc. Các lá đài dính lại với nhau
ở dới thành hình chén, cánh hoa rời nhau và dính trên mép ống đài. Nhị rất
nhiều, bất định và xếp không theo một trật tự nào, nhị thờng cuộn lại ở trong
nụ, chỉ nhị rời hay dính nhau ở dới thành ống ngắn. Bộ nhị có số lá noÃn thờng
bằng số cánh hoa hoặc ít hơn, dính lại với nhau thành bầu dới hoặc bầu giữa
với số ô tơng ứng số lá noÃn, đính noÃn trụ giữa, một vòi, một đầu nhuỵ. Quả
mọng, thịt, thờng do đế hoa phát triển thành, cũng có khi quả khô mở; Quả
mang đài tồn tại ở đỉnh. Hạt không cã néi nhị [11, 15, 21].
NhiỊu c©y thc hä Sim chứa tinh dầu nh cây tràm (Melaleuca
leucadendron. Linn.); cây chổi xuể (Baeckia frutescens Linn.); cây bạch đàn

chanh (Eucalyptus citriodora HookF.). Tinh dầu của các loại cây này đà đợc
khai thác và sử dụng trong công nghiệp hơng liệu, y học. Các cây khác thuộc họ
Sim có nhiều công dụng chữa bƯnh nh: C©y ỉi (Psidium guajava Linn.); c©y sim
(Rhodomyrtus tomemntosa (Ait.), Hassk.); cây đơn tớng quân (Syzygium
formosum ); cây vối (Cleistocalyx operculatus (Roxb). Merr et Perry); cây sắn
thuyền (Syzygium resimosum Gagnep. Merr. et Perry) ...[4, 11, 25].
Trong lÞch sư, hä Myrtaceae đà từng đợc chia thành hai phân họ
* Phân họ Myrtoideae có quả nhiều cùi thịt và lá đối mép trơn. Phần lớn
các chi trong họ này có một trong ba dạng phôi dễ nhận ra. Các chi của
Myrtoideae có thể rất khó phân biệt khi không có quả đà chín. Phân họ
Myrtoideae đợc tìm thấy khắp thế giới trong các khu vực nhiệt đới và cận
nhiệt đới, với các trung tâm đa dạng nằm ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đông bắc
Australia và Malaixia.
* Phân họ Leptospermoideae có quả khô, không nứt (quả nang) và các
lá mọc so le hay theo vòng xoắn. Phân họ Leptospermoideae chủ yếu đợc tìm
thấy ở Australia. Nhiều chi ở miền tây Australia có các lá bị suy thoái mạnh
và các hoa mang đặc điểm điển hình cho vùng sinh trởng khô cằn hơn.
Sự phân chia họ Myrtaceae thành Leptospermoideae và Myrtoideae đÃ
bị nhiều tác giả nghi ngờ trong đó có Johnson và Brigg (1984), các ông đà xác
định 14 tông hay nhánh trong họ Myrtaceae, và phát hiện ra là trong họ
Myrtaceae là đa nghành. Phân tích ở mức độ phân tử của Wilson, OBrien và
những ngời khác vào năm 2001 đà phát hiện thấy 11 phân nhóm rõ nét trong
phạm vi họ này, bao gồm nhiều phân nhóm đà đợc Johnson và Brigg xác định.
7


Phân tích phân tử sau đó của Sytsma và Litt (2002) đà phát hiện phân nhóm
Myrtoideae ở Trung Nam Mỹ phù hợp với phân họ đa nghành
Leptospermoideae.
Trong họ Sim, chi lớn nhất là Eugenia (trên thế giới có 600 loài, ở nớc ta

có 26 loài đợc chuyển vào chi Syzygium). Những cây trong chi này phần lớn là
cây gỗ trung bình và đa số là cây hoang dại. Trong chi này có cây thuốc quí là
cây đinh hơng (E. Caryophyllata Thunb hay Syzygium aromaticum Merr. et
Perry), cã nô dïng làm thuốc và gia vị. Một số loài thuộc chi Eugenia đà đợc
tách ra và đặt vào chi mới nh cây gioi (Syzygium jambos (L.) Alston Eugenia
jambos L) có quả ăn ngon, cây vối (Cleislocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et
Perry) đợc trồng lấy lá và nụ để uống nớc.
Cây tràm hay chè đồng (Malaleuca leucadendron L.) là cây to có vỏ
xốp, bong từng mảnh rất dễ bóc. Lá hình mác nhọn, cuống ngắn, gân hình
cung, hoa có màu vàng nhạt mọc thành bông. Cây mọc thành rừng thuần loại
đất phèn ở ven biển, còn gặp ở một số vùng biển phía Bắc. Vỏ cây dùng để
xảm thuyền, lá dùng cất tinh dầu.
Trên các đồi đất ở vùng trung du có cây chỉi x (Baeckea frutescens L.),
thêng gỈp mäc xen lÉn víi các cây sim, mua. Là cây bụi thấp, phân nhánh
nhiều, có lá hình sợi dễ rụng, cây có lá dùng để chng cất dầu thơm gọi là dầu
chổi để xoa bóp, khi pha với rợu thì thành rợu chổi.
Trên các đồi trọc, trong các công viên, các vờn và đờng cái có trồng nhiều
loài thuộc chi Eucalyptus. Chúng là cây nhập nội, trên thế giới có hơn 300
loài, phân bố chủ yếu ở châu úc và Malaysia, sống trong những điều kiện sinh
thái khác nhau. Hầu hết là cây lớn, có thể cao tới 100 m. Nhiều loài cho tinh
dầu khác nhau. Gỗ của chúng tốt có thể dùng vào nhiỊu viƯc kh¸c nhau. ë níc
ta hiƯn cã trång nhiỊu loài nh: bạch đàn trắng (E. camaldulensis Dehahardt)
có gỗ dùng làm tà vẹt, và làm bột giấy. Cây bạch đàn lá liễu hay long duyên
(E. exserta F. v. Muell) là cây trồng làm cảnh ở các công viên, có gỗ nâu,
cứng dùng trong xây dựng hay làm gỗ trụ mỏ; dầu làm thuốc sát trùng, trị
cảm, giảm ho. Cây bạch ®µn chanh (E. maculata H.K. var. Citriodora (Hoof.
F)) trång lµm cảnh và gây rừng vệ sinh, có gỗ màu xám, thơm cứng dùng
đóng thuyền, rễ và lá cành dùng cất tinh dầu thơm, dùng làm thuốc bổ dạ dày,
giải cảm, giảm đau đầu, giảm ho, sát trùng, chữa viêm cuống phổi. Cây bạch
đàn nhựa (E. Resinifera Sm.) có lá nhỏ dài hẹp, dùng làm thuốc ho long đờm.

Cây bạch đàn đỏ hay bạch đàn lá mít (E. robusta J. E. Smith) trồng lấy bóng
mát, có gỗ dùng làm trụ cầu, nền tầu, trụ mỏ, tà vẹt, bột giấy, còn đợc dïng
8


làm thuốc chữa cảm, sát trùng, giảm ho. Cây bạch đàn lá nhỏ hay khuynh diệp
(E. Tercticornis J. E. Smith) có gỗ không bị mối mọt và chịu nớc mặn, dùng
làm tà vẹt, đóng thành tàu và cũng đợc dùng làm thuốc long đờm, sát trùng và
chữa ho .

9


1.1.2. Giíi thiƯu mét sè c©y thc hä Sim
1.1.2.1. C©y sim (Rhodomyrtus tomenetosa Ait . Hassk)
Cây sim còn gọi là hồng sim, đào kim nơng, dơng lê, co nim (Thái),
mác nim (Tày) có tên khoa học là Rhodomyrtus tomenetosa đợc sử dụng nhiều
trong các vị thuốc dân gian nh dùng búp và lá sim non sắc uống chữa bệnh
tiêu chảy, kiết lỵ hoặc dùng để rửa vết thơng, vết loét. Rễ cây sim thu hái
quanh năm, quả vào mùa thu và mùa hè
Theo tác giả Hoàng Văn Lựu, Trần Đình Thắng và Nguyễn Xuân Dũng
đà nghiên cứu thành phần hóa häc cđa tinh dÇu hoa sim ë NghƯ An [4]. Kết
quả đợc dẫn ra ở bảng 1
Bảng 1: Thành phần hóa học của tinh dầu hoa sim ở Nghệ An.
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học
%
%
1,6 - terpineol
4,3

- thujen
74,5 (E) - verbenon
0,1
 - pinen
camphen
vÕt
(E) - carveol
0,3
2,4 (10)- thujadien
0,2 (E) - 3 - caren -4 -ol
0,2
1,0
5-etyl3,3,4-trimetyl
-hepten-2-on
0,1
- pinen
p - cymen
0,8 MW=150
2,0
1,8 - cineol
0,6 Trans - 3(10) - caren -4 -ol
vÕt
Limonen
1,7 - caryophyllen
vết
MW=152
0,2 C10H15OH MW=152
0,9
Isoamyl - isovalerat
vết

Benzyl isovalerat và đồng ph©n
0,2
0,8 C10H13OH, MW=150
1,8
 - campholenol
(E) - pinocarveol
1,3 C15H14O3, MW=236
0,1
(E) - 2 - caren -4 -ol
1,0 Caryophyllen oxit
2,3
Terpinen- 4- ol
0,3 Globulol
0,1
Myrtenal
0,3 Cadalen
0,2
Borneol
Vết Hợp chất khác
3,1
Qua bảng trên, nhận thấy thành phần hoá học chính của tinh dầu hoa sim
là : - pinen, α - thujen, limonen, α - tecpineol, caryophyllen oxit. Khi nghiên
cứu thành phần hóa học của tinh dầu rễ sim (Rhodomyrtus tomentosa Ait.
Hassk), tác giả Hoàng Văn Lựu [2] xác định thấy có 49 hợp chất trong đó đÃ
nhận diện đợc các hợp chất đợc nêu ra ở bảng 2.
Bảng 2: Thành phần hóa học của tinh dầu rễ sim ở Nghệ An.
Thành phần hóa học
%
Thành phần hóa học
%

0,5 Đồng phân este của axit butanoic
1,0
- Thujen
55,1 - Terpineol
0,3
 - Pinen
Camphen
0,1 Phenylmetyl este cña axit pentanoic 0,4
Sabinen
0,5 3-metyl phenyl metyl este axit
0,8
butanoic
2,0
14,0
 - Pinen
 - Caryophylen

10


 - Myrcen
 - Terpinen
p - Cymen
D-Limonen
(Z)- - ocimen
(E)- -ocimen
 - Terpinen
2 - Metyl - 3 –metyl
butyl este cña axit
butanoic

Nonanal

VÕt
0,1
0,1

 - Humulen
1,4-bis(1,1-dimetyl etyl)benzen
 - Cadinen

2,5
0,6
0,2
0,3
0,4

 - Cadinen

2,0
1,0
2,0

0,5
Spathoulenol
0,8
Caryophyllen oxit
1,8
8-Hydroxy-endo cycloisolongifolen 0,9
10,10 - Dimetyl -2,6-dimetenbixiclo 0,4
[7.20] undecan - 5 -  - ol


0,4

Qua bảng trên nhận thấy thành phần chính của tinh dầu rễ sim là pinen (55,1%) và - caryophylyllen (14,0%). So với thành phần hóa học của
tinh dầu hoa sim thì hàm lợng - pinen nhỏ hơn (55,1% và 74,5%), nhng
hàm lợng của - caryophylyllen thì lớn hơn (14,0% so với lợng vết trong tinh
dầu hoa sim).
Theo Wai Haan Hui và cộng sự [21] khi nghiên cứu thành phần hóa học
của cây sim, đà phân lập từ dịch chiết ete dầu hỏa của lá và cành cây sim,
trong lá có các chất lupeol, - amyrin,  - amyrenonol (3 - hydroxy-oleanan
– 12 – en -11- on), betulin, và một điol cha xác định R1, C30H50O2 và trong
cành có các chất friedelin, lupeol, - amyrin, taraxerol, betulin-3 axetat,
betulin và có thể là hai hợp chất mới R 2, C32H48O5 và R3, C32H50O5. Một hỗn
hợp các sitosterol, stigmasterol và campesterol cũng đà đợc phân lập từ dịch
chiết của lá và cành.
Wai Haan Hui và cộng sự [31] đà phân lập từ dịch chiết ete dầu hỏa c©y
sim (Rhodomyrtus tomentosa) ph©n lËp 2 triterpenoit míi, R4 tõ lá và R5 từ
cành, ngoài ra các hợp chất R1, R2, R3 và các hợp chất đà biết khác cũng đà đợc phân lập. R1 và R4 đợc xác định lµ 21 H-hop 22(29) - en-3 - 30 - diol vµ
3 - hydroxy -21 H-hop 22(29) - en - 30 - al tơng ứng, và R2, R3 và R5 là 3
- acetoxy - 11 ; 12 - epoxyleanan - 28,13 - olide, 3 - acetoxy, 12hydroxyoleanan - 28, 13 -olide vµ 3 - acetoxy - 12 - oxo - oleanan - 28,13
- olide tơng ứng. Dịch chiết ethanol của lá chứa các axit betulinic, ursolic và
aliphitolic và trong cành chứa các axit betulonic, betulinic và oleanoic.
Melvyn V. Sargent và cộng sự [25] đà phân lập từ dịch chiết etyl axetat
của cây sim hợp chất 1, 2, 3, 4, 5, 6. Hợp chất 5 là hợp chất mới đặt tên là
rhodomyrton có hoạt tính kháng khuẩn escherichia col và staphyloccocus
aureus.
11


O


OH
H

OR
H

O

O

H

O

HO
H

(2)

stigmasterol (1)

OH

OH

OH

O


H

H

OH

OMe

O

O

O

O

O

(3)

O

O

(4)

OH

OH


O

O

H

O
O

O

O

(5)
(6)
Phan Minh Giang và các cộng sự [7] đà phân lập đợc từ nụ cây sim các
hợp chất - ysitosterol: stigmasterol; apigenin; galic axit vµ kaempferol - 3 0 -  - sambubiozit.

12


OH

HO

OH

HO

COOH


stigmasterol (7)

Axit galic (8)
OH

HO

O

OH

HO

O

O

OH

O

OH

Glc

Xyl

O


apigenin (9)
kaempferol - 3 - 0 - - sambubiozit (10)
1.1.2.2. Cây gioi (Eugenia jambos)
Theo tác giả Nguyễn Quang Tuệ [13] khi nghiên cứu thành phần hóa
học của tinh dầu cây gioi ở Nghệ An và Hà Tĩnh thấy có hơn 30 hợp chất,
trong đó xác định đợc 18 hợp chất với thành phần chính là - pinen (16,818,8%),  - pinen (6,3-11,0%),  - ocimen (26,5-14,0%), -terpinen (26,514,5%).Thành phần tinh dầu hoa gioi là nerolidol (16,4%), caryophyllen
(89,8%) và - humulen (7,1%), tinh dầu gỗ gioi là - terpinen (11,8%) và
-caryophyllen (8,3%).
Từ dịch chiết ete dầu hỏa của hoa gioi có hai flavonoit chiếm hàm lợng
khá cao là 8 - hyđroxy, 6 - metoxy flavonon (14,5%) và 5,7 - dimetoxy
flavonon (9,59%), phần chính còn lại là các este axit béo nh 9,12 octadecadienoic metyl este (8,31%) và hexadecanoic metyl este (8,20%).
Thành phần chính của dịch chiết metanol của hoa gioi là flavonoit gåm cã 6
hỵp chÊt : 8 - hydroxy, 6 - metoxy flavanon (19,84%) ; 5,7 - dihydroxy
flavanon (16,65%) ; 6,8 - dihydroxy - 5 - metyl flavanon (4,45%) ; 5,7 dimetoxy flavanon (3,64%) ; 5 - hydroxy - 7 - metoxy - 6,8 - dimetyl flavanon
(1,8%). Ngoài ra còn xác định đợc một ancaloit là xeton phenyl - 2 phenylpyaolo [1,5-a] pyridin - 3 - yl.
13


OH

H3CO

O

O

H3CO

OCH3


O

8 - dihydroxy - 6 - metoxy – flavanon (11)
(12)

O

5, 7 - dimetoxy flavanon

OH

HO

O

O

HO

OH

CH3

O

5, 7 - dihydroxy flavanon (13)
(14)

O


6, 8 - dihydroxy - 5 - methyl – flavanon

CH3
H3CO

O

H3C
OH

O

5 - hydroxy - 7 - metoxy - 6, 8 - dimethyl – flavanon (15)
1.1.2.3. Cây chổi xuể (Baeckea frutescens L.)
Nghiên cứu tinh dầu của cây chổi xuể (B. Frutescens L) thu ở Quảng
Bình, thành phần chủ yếu là các monoterpenoit, trong đó hợp chất chính là :
- thujen (5,9%), (+) limonen (11,1%) ; 1,8 - cineol (10,1%) ;  - terpineol
(2,2%) ;  - caryophyllen (1,1%) ;  - humulen (1,5%). Ngoài các thành phần
chính thì còn có các chất kh¸c nh : linalool oxit, furanoit A, furanoit B, exo14


fenchol, endo - fenchol, trans - pinocarveol,  - terpineol,  - copaen,
cyperen,  - muuroln,  - cadinen,  - elemol, caryophyllen oxit, humuen
epoxit I, humulen epoxit II,  - eudesmol, - eudesmol, - eudesmol.
1.1.2.4. Cây tràm (Malaleuca leucadendron L.)
Cây tràm còn gọi là chè cay, chè đồng, cmach chanlos (Campuchia),
cajeputier (Pháp) có tên khoa học là Malaleuca leucadendron L. là cây gỗ nhỏ
cao tới 10m, có nhánh không đều mà vỏ tách ra thành từng mảng mỏng. Lá
mọc so le, có cuống ngắn, hình dài ngọn giáo dài 4 - 8 cm, rộng 10 - 20 mm.
Hoa nhỏ màu trắng vàng, xếp thành bông ở ngọn cành. Quả rất cứng, dạng

quả nang, có 3 ô, tròn, đờng kính 15 mm, nằm trong đài dạng đấu cứng. Hạt
hình trứng hay dạng góc, dài khoảng 1mm. Hoa ra khoảng tháng 3 - 5.
Về tác dụng dợc lý, lá tràm có vị cay, chát, tính ấm, mùi thơm, có tác
dụng làm ra mồ hôi, trừ thấp, giảm đau. Vỏ có vị đắng, nhạt, có tác dụng an
thần, trấn tĩnh, kh phong giảm đau. Tràm đợc dùng nhiều trong nhân dân nh lá
dùng nấu nớc uống thay trà, giúp tiêu hóa và làm thuốc chữa ho hoạc xông để
chữa trị cảm cúm. Nớc sắc lá dùng để đắp lên mụn nhọt, vết thơng có tác dụng
cầm máu và sát trùng hoạc lá nấu nớc tắm trị mẩn ngứa [1, 10].
Thành phần hóa học chủ yếu có trong tinh dầu là cây tràm là p - cumen,
- pinen, 1,8 cineol, linalool, terpinen – 4 – ol,  - terpineol, - pinen.
Thành phần hóa học của tinh dấu lá cây tràm (malaleucaeu cadendron)
ở Việt Nam đợc trình bày ở bảng 3
Bảng 3. Thành phần hóa học của tinh dầu lá tràm malaleucaeu
cadendron
Thành phần hóa học
- pinen
- thujen
- pinen
1- limonen
1,8 – cineol
p - cymen
 - terpinen
 - dimethylstyren
 - elemen
Linalool
 - caryophyllen
 - elemen
Terpinen – 4 – ol
Aromadendren
- bisabolen

- humulen
Allo aromadendren

%
3,8%
1,0
2,6
4,8
4,8
13,2
vết
0,2
vết
3,4
2,1
Vết
1,6
Vết
Vết
1,3
1,5

Thành phần hóa học
- maalien

 - terpineol
C15H24
 - cadinen
geraniol
C15H24

C10H17
p - cymen
C15H22
C15H21OH
C15H21OH
 - maaliol
guaiol
C15H21OH
bulnesol
C15H21OH
eudesmol

15

%
1,4
9,8
vÕt
0,4
0,3
0,3
vÕt
0,4
0,2
vÕt
vÕt
0,5
0,2
VÕt
0,2

0,9
0,9


1.1.2.5. Cây bạch đàn (Eucalypus spp)
Cây bạch đàn còn có tên khác là cây khuynh diệp, cây bạc hà có tên
khoa học là Eucalypus spp. Cây bạch đàn có xuất xứ từ nớc úc và đợc đem về
Việt Nam trồng vào khoảng thập niên 1950. Vào thời tiền khởi ở Miền Nam,
khi mới du nhập thì cây bạch đàn đợc gọi là cây khuynh diệp vì có lá cong
cong hình lỡi liềm, sau này nghành Lâm nghiệp chế độ cũ đặt tên là cây bạc
hà vì lá có mùi dầu bạc hà (khác với cây rau bạc hà (mentha)). Sau ngày 30-41975, bộ Lâm nghiệp chính thức đặt tên là cây bạch đàn.
Chi Eucalypus spp (tức chi Bạch đàn) có khoảng 700 loài nhng ở Việt
Nam chỉ có khoảng 10 loài nh: bạch đàn trắng (Eucalypus camaldulensis)
thích hợp ở vùng đồng bằng; bạch đàn trắng (Eucalypus alba) thích hợp ở
vùng gần biển; bạch đàn liễu (eucalypus exserta) thích hợp ở vùng cao Miền
Bắc; bạch đàn chanh (eucalypus citriodora) thích hợp ở vùng thấp, lá có chứa
tinh dầu mùi chanh; bạch đàn lá bầu (Eucalypus globules) thích hợp ở vùng
cao nguyên; bạch đàn to (eucalypus grandis) thích hợp ở vùng dất phù sa;
bạch đàn ớt (eucalypus saligna) thích hợp ở vùng cao nguyên Đà Lạt; bạch
đàn mai đen (eucalypus maidenii) thích hợp ở vùng cao nh Lâm Đồng...
Cây bạch đàn thuộc loại độc mộc, lá thờng thuôn dài cong cong có màu
xanh hơi mốc trắng hoặc xanh đậm chứa chất dầu eucalytone thơm mùi dầu
tràm mà trớc đây bác sĩ Bùi Kiến Tín gọi là dầu khuynh diệp. Hoa có cuống
ngắn, trái hình bông bên trong chứa nhiều hạt nhỏ màu nâu sậm.
Loài bạch đàn nói chung rất mau lớn, tán lá hẹp tha, trồng 5 - 6 năm thì
có chiều cao trên 7 m và đờng kính thân cây có thể to từ 9 - 10 cm. Trớc năm
1975 ngời ta đà nhầm lẫn khi trồng rừng bạch đàn tập trung thuần loại ở Miền
Trung Việt Nam nhằm mục đích phủ xanh và phủ nhanh đất trống đồi trọc,
nhng kinh nghiệm cho thấy, cây bạch đàn là loại dễ trồng, tăng trởng nhanh
nhng hấp thụ nhiều nớc và dỡng chất trong đất nên nếu trồng tập trung thuần

loại nhằm phủ xanh đất trống đồi trọc thì lại vô tình làm khô cằn nghèo nàn
đất đai sau một vài chu kì.
Tại Việt Nam, do gỗ bạch đàn thờng đợc đốn chặt khoảng 5-7 năm để
làm cây chống trong xây dựng, bột giấy hay ván đăm bào thờng gọi là ván
okal nên cho rằng bạch đàn là loại gỗ mềm và kém chất lợng khi làm đồ mộc
gia dụng, trong khi ở nớc úc các rừng bạch đàn thờng có tuổi thọ trên 70 - 80
năm, cây cao từ 50 - 70 m, đờng kính trung bình đến cả mét và gỗ ®ỵc sư dơng

16


đa năng từ làm bột giấy, ván ép, trụ cột cho đến đồ mộc gia dụng, xây cất nhà
cửa cho đến những công trình xây dựng nặng...[18, 19, 20]
1.1.2.5.1. Cây bạch đàn chanh (Eucalypus citriodora Hook)
Bạch đàn chanh hay còn gọi là khuynh diệp sả là cây gỗ to, nhánh non
có cạnh, lá có mùi thơm của sả và chanh. Cây cao từ 20 - 25 m, đờng kính 50 60 cm. Lá cây non và cành chồi mọc đối, phiến lá hình trứng. Lá cây trởng
thành mọc cách hình mác hoạc hình lỡi liềm, không có lông, có mùi thơm của
chanh. Cụm hoa tán kép gồm 3 hoa ở nách lá hay đầu cành, nụ hoa dạng mũ
hình nửa cầu, hai lớp ngoài dày, trong mỏng, nhị dài 8 - 10 cm. Quả hình nấm
hay hũ, dài khoảng 1,2 cm, mép quả mỏng. Mùa ra hoa tháng 3 - 4 và tháng
10 - 11. Tinh dầu thơm (2% ở lá) dùng trong sản xuất xà phòng, bánh kẹo,
thuốc đánh răng, chữa bệnh và làm hơng liệu. Có thể trồng 3300 cây/ha, mỗi
năm chng cất đợc khoảng 300 kg tinh dầu từ lá [19].
Thành phần hóa học của tinh dầu lá cây bạch đàn chanh (Eucalypus
citriodora) đợc trình bày ở bảng 4.
Bảng 4: Thành phần hóa học của tinh dầu lá cây bạch đàn chanh
(Eucalypus citriodora).

Thành phần hóa học
- thujen

Camphen
Sabinen
 - pinen
 - phellandren
 - terpinen
p - cymen
1,8 - cineol
terpinen
MW = 140
Terpinolen
Linalool
Allo - ocimen
Isopulegol
Citronellal
Neo - isopulegol
Terpinen - 4 - ol
- terpineol

%
vết
vết
vết
0.35
0.17
vết
0.07
0.63
0.06
0.22
0.18

0.12
0.17
12.50
72.53
1.63
0.38
0.14

Thành phần hóa học
Citronellol
Curminal
geraniol
Terpinyl axetat
Citronellyl axetat
Geranyl axetat
y - elemen
 - caryophylen
 - bergamoten
 - humulen
Secquiterpen MW = 240
Secquiterpen MW = 240
Secquiterpen MW = 240
Secquiterpen MW = 240
eudesmol
(E) - cadinol
Hợp chất khác

%
5.61
0.20

0.05
vết
1.16
0.09
0.08
1.16
0.09
0.07
vết
0.09
vết
0.07
0.13
vết
1.86

1.1.2.5.2. Cây bạch đàn trắng (Eucalypus camaldulensis Dehahardt)
Cây bạch đàn trắng có rất nhiều loại, nhng ở Việt Nam phổ biến nhất là
hai loại bạch đàn eucalypus camaldulensisdehahardt và eucalypus
tereticornis bởi nó thích hợp với các vùng đất phèn nh các đồi thấp và đặc biệt
là khả năng sinh trëng rÊt nhanh [18, 19, 20].
17


Thành phần hóa hoặc tinh dầu lá cây bạch đàn trắng eucalypus
camaldulensis dehahardt đợc trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Thành phần hóa học tinh dầu lá cây bạch đàn trắng
eucalypus camaldulensis dehahardt
Thành phần hóa học
- pinen

- fenchen
Camphen
- pinen
Sabinen
p - cumen
Limonen
1,8 - cineol
C10H16O fenchol
Campholenic adehyt
Pinocarvon
C10H18O
C10H16O
Terpinen - 4 - ol
C10H10O
C10H16O

%
39.87
0.39
0.52
0.19
0.82
1.71
3.51
2.27
3.51
2.75
0.59
0.87
6.99

0.18
0.19
0.38

Thành phần hóa học
(E) - Pinocarvon
C10H16O
- terpineol
Borneol
Verbenon
Carvon
Myrtenol
(E) - mentha - 1,8 - dien - 6 - ol
p - cymen - 8 - ol
Palustrol
C15H260
Globulol
Viridiflorol
Spathulenol
Các secquiterpen chứa oxi
Hợp chất khác

%
3.18
6.62
1.08
1.83
5.17
0.79
0.98

0.98
0.24
0.70
2.68
1.93
1.95
0.75
2.86
5.72

1.1.2.6. Cây ổi (Pridium guij ava L.)
Cây ổi còn gọi là phan thạch lựu, thu quả, kê thì quả, phan nhẫm, bạt tử,
phan quỷ tử... có tên khoa họclà Pridium guijava L. Cây ổi mọc hoang có quả
nhỏ gọi là ổi ta, c©y cã thĨ cao tõ 3 - 6 m, cành nhỏ nhng dẻo. Toàn thân cây ổi
có nhiều chất chát, chất chát có nhiều nhất ở búp non, đây là tanin.
Về tác dụng dợc lý, trong lá ổi có tính kháng sinh rất mạnh làm giảm sự
xuất tiết và giảm sự kích thích ở màng ruột đặc biệt là đối với bệnh tiêu chảy.
Các từ điển dợc học ở nớc ngoài đều ghi nhận điều này trong nhiều nghiên cứu
lâm sàng nh tại Thái Lan, dùng bột lá ổi để trị tiêu chảy cho 122 ngời, kết quả
tơng đơng với thuốc kháng sinh tetracyclin với liều lợng nh nhau (500 mg). Về
kháng sinh, kháng siêu vi và diệt nấm gây bệnh, trong phòng thí nghiệm, các
trích li từ dịch chiết lá và vỏ có tác dụng sát khuẩn đối víi c¸c vi khn
Staphylococcus, Shigela, Salmonella, Basillus, E. coli, Clostridium và
Pseudomonas...Dịch chiết từ lá ổi bằng nớc muối 1 : 40 có tác dụng diệt
Staphylococcus aureus. Nớc ép tơi từ lá ở nồng độ 66% có hoạt tính diệt siêu vi
18


Tobaccomosaic. Một nghiên cứu khác ghi nhận tác dụng ngăn chặn sự phát
triển mụn trứng cá do các vi khuẩn loại Propioni becterium acnes gây ra. Tuy

không thể bằng các kháng sinh doxycylin và clindamycin, nhng có thể hiệu
nghiệm trong các trờng hợp mụn trứng cá lờn kháng sinh và không dùng đợc
kháng sinh. Ngoài khả năng ức chế vi khuẩn thì trong lá và trong quả đều có tác
dụng hạ đờng huyết nên đợc dùng để trị bệnh tiểu đờng. Đông y cho rằng, bệnh
tiểu đờng thuộc chứng tiêu khát, việc sử dụng những hợp chất thu sáp là hợp lý.
Tính thu sáp đi kèm với khả năng chống oxy hóa, mà quercetin có khả năng
chống lÃo hóa. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Hàn Quốc cũng ghi nhËn
ho¹t tÝnh øc chÕ men protein tyrosin hosphatase 1B của dịch chiết lá ổi. Hoạt
tính này cho thấy dịch chiết lá ổi thử trên chuột có tác dụng trị tiểu đờng typ 2,
còn các nhà khoa học Đài Loan (Trung Quốc) nghiên cứu trên chuột đà gây
tiểu đờng typ 2, lấy nớc ép quả ổi tơi chích qua màng phúc mạc với liều 1g/kg
đà làm hạ đờng huyết tạo ra bëi alloxan . Theo y häc cỉ trun, l¸ ổi có vị đắng
sáp, tính ấm, tiêu thũng giải độc. Quả có vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, có công
dụng thu liễm, kiện vị cố tràng. Các bộ phận của ổi thờng đợc dùng để chữa
những bệnh nh tiết tả, cửu lị, viêm dạ dày cấp và mạn tính, thấp chẩn, sang thơng xuất huyết, tiểu đờng, băng huyết...[1, 10, 15 ].
Về thành phần hóa học, quả và lá ngoài tanin đều có sitosterol, quereetin,
leucocuanidin, đặc biệt là các glucosid avicularin, guaijavarin, amritosid.
Những chất này khi thủy phân cho genin và quercetin (quercetin có khả năng
chống oxy hóa mạnh hơn vitamin E 9,8 lần). Ngoài ra còn có crataegolic acid,
luteiolic acid, argamolic acid [15]. Lá còn có volatile oil, eugenol; quả chín có
nhiều vitamin C và các polysaccharide nh fructose, xylose, glucose, rhamnose,
galactose... RÔ cã arjunolic acid, vá rÔ chứa tanin và axt hữu cơ [15, 21].
OH
OH

HO

O

OH

OH

O

Quercetin (16)
1.1.2.7. Cây s¾n thun (Syzygium Resinosum (Gagnep) Merr. et Perry. )

19


Sắn thuyền là cây mọc hoang và đợc trồng hầu hết khắp các tỉnh miền
Bắc nớc ta. Hà Nội cũng có, ngoài ra còn có ở Hoà Bình, Hà Tây, Nam Định,
Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An. Sắn thuyền có thân thẳng đứng,
hình trụ, có thể cao tới 15m. Cành nhỏ gầy và dài, lúc đầu dẹt sau hình trụ,
màu nâu nhạt, nhăn nheo. Lá mọc đối, hai đôi lá gần nhau mọc theo hai hớng
thẳng góc với nhau. Lá mọc sum suê, phiến lá hình mác thuôn nhọn ở gốc,
nhọn tù ở đỉnh, dài 6-9cm, rộng 20-45mm, đen nhạt ở trên khi khô. Cụm hoa
mọc ở kẽ lá rụng hay cha rụng, thành chuỳ dài 2-3cm, tha hợp thành nhóm dài
20cm, trục gầy nhỏ, tận cùng bởi 3 hoa không có cuống. Nụ hoa hình lê, gần
hình cầu dài 3-4mm, rộng 2-3mm [4]. Hoa có màu trắng, mäc thµnh tõng
chïm nh hoa vèi vµ cho lµm 2 vụ. Vào tháng 2 (nhân dân gọi là vụ chiêm, có
ít hoa và khi quả chín rất chát) và vào tháng 5 (nhân dân gọi là vụ mùa, cho
năng suất rất cao và quả khi chín có vị ngọt hơi chát). Rễ cây có hình chân
kiềng có 3 rễ to bò là là trên mặt đất, một rễ cọc và đợc phủ bằng một lớp bột
màu trắng.
Thành phần hóa học cây sắn thuyền: ĐÃ có một số công trình trong
nớc nghiên cứu về thành phần hóa học của cây sắn thuyền. Lá chứa tinh dầu,
chất nhựa, chất nhầy, tannin. Ngoài ra còn có axit oleanoic, axit betufinic và
axit asiatic [7, 8]. Quả có các hợp chất phenol, các glicosid petunidin và
malvidin. Hai hợp chất này khi thuỷ phân cho petunidin và malvidin. Trong

hoa có kaempferol và các hợp chất tritecpen [1, 10].
CH3
H3C

H

CH3

COOH

CH3

CH3

COOH

CH3

HO

H

CH3

HO

HO

H3C


HO

CH3

Axit betufidin (17)

H2C

CH3

Axit asiatic (18)

20



×