Tải bản đầy đủ (.doc) (178 trang)

giáo án sinh học lớp 11 ban cơ bane

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.36 KB, 178 trang )

Nông thị vân
Ngày soạn: 18.08.2017
Phần 4 SINH HỌC CƠ THÊ
Chương I CHUYÊN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
A. CHUYÊN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT
Tiết 1 SỰ HẤP THỤ NƯỚC VÀ MUỐI KHOÁNG Ở RỄ
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Phân biệt được trao đổi chất của cơ thể với môi trường và chuyển hoá vật chất và năng
lượng trong tế bào.
- Trình bày được vai trò của nước đối với thực vật.
- Phân biệt được cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng ở rễ cây.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
3. Thái độ
- Giải thích một số hiện tượng thực tế liên quan đến quá trình hút nước.
II. Phương tiện
1. Giáo viên
- Tranh vẽ hình 1.3 SGK.
- Máy chiếu (nếu có).
2. Học sinh
Sgk, vở ghi.
III. Phương pháp
Phát vấn, hoạt động nhóm, giảng giải.
IV. Kiến thức trọng tâm
- Vai trò của nước đối với thực vật.
- Cơ chế hấp thụ nước và muối khoáng.
V. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
Lớp


Ngày dạy

Sĩ số

HS vắng

11A3
11A4
11A5
2. Kiểm tra bài cũ
Không kiểm tra
3. Bài mới
Ở chương trình lớp 10 chúng ta đã tìm hiểu các hoạt động sống diễn ra trong phạm vi 1
tế bào, trong chương trình lớp 11 này chúng ta sẽ tìm hiểu các hoạt động sống ở cấp độ cao hơn,
đó là cấp cơ thể.
Sự tồn tại và phát triển của sinh vật có 4 đặc trưng cơ bản: trao đổi chất và năng lượng,
sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng. SH 11 sẽ lần lượt nghiên cứu 4 đặc trưng trên ở 2
đối tượng là thực vật và động vật.

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
Hoạt động của thầy - trò
* Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của nước với đời
sống thực vật.
GV yêu cầu HS nhớ lại kiến thức cũ, liên hệ thực tế và
cho biêt vai trò của nước đối với đời sống thực vật?
HS thảo luận theo nhóm bàn, trả lời:
GV: Như vậy nước có vai trò không thể thiếu trong đời

sống TV và sự hấp thụ nước luôn gắn với hấp thụ ion
khoáng vì nước là môi trường hòa tan nhiều muối
khoáng. Theo em TV hấp thụ nước và ion khoáng qua
các bộ phận nào?
HS: Rễ và lá, rễ là cơ quan hấp thụ chính.

Nội dung kiến thức
I. Vai trò của nước với đời sống
thực vật.
- Chiếm hàm lượng lớn trong tế bào,
cơ thể, đảm bảo hình dạng nhất định
cho tế bào và cơ thể TV.
- Là dung môi hòa tan các chất vận
chuyển trong cơ thể thực vật.
- Tham gia vào các quá trình sinh lí
của cây: trao đổi chất, thoát hơi
nước làm giảm nhiệt độ của cây....
- Nước quyết định đến sự phân bố
của thực vật trong tự nhiên.

GV Rễ thực vật trên cạn phát triển thích nghi với chức
năng hấp thụ nước và muối khoáng như thế nào?
HS Rễ phát triển hướng tới nguồn nước và tăng nhanh
bề mặt hấp thụ: đâm sâu, phân nhánh rộng, hình thành
số lượng khổng lồ các lông hút. Tế bào lông hút có
thành tế bào mỏng, có không bào lớn, có áp suất thẩm
thấu cao do hoạt động hô hấp mạnh.
GV mở rộng: Một số loài TV như thông, sồi sống ở
nơi rất khô hạn nhưng lại không có lông hút mà chúng
lấy nước nhờ nấm rễ. Nấm rễ là mối quan hệ cộng sinh

giữa nấm và rễ. Nấm sống kí sinh trong các tế bào rễ
hay bao quanh rễ, thu nhận chất dinh dường từ TB rễ
còn cây sử dụng H2O và khoáng do nấm hấp thụ từ đất.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu cơ chế hấp thụ nước và II. Cơ chế hấp thụ nước và muối
muối khoáng ở rễ cây.
khoáng ở rễ cây.
1. Hấp thụ nước và các ion
GV Nước được hấp thụ từ đất vào tế bào lông hút theo khoáng từ đất vào tế bào lông hút.
cơ chế nào? Giải thích thẩm thấu là gì? Thế nào là môi a. Hấp thụ nước:
trường nhược trương, ưu trương?
- Cơ chế: thụ động (thẩm thấu) do
HS Là hiện tượng khuếch tán của nước qua màng bán sự chênh lệch áp suất thẩm thấu:
thấm
nước đi từ môi trường đất (nhược
trương, thế nước cao) vào TB lông
hút (ưu trương, thế nước thấp).
- Trong 1 số trường hợp TV có thể
GV: Tại sao TB lông hút luôn giữ được trạng thái ưu hấp thụ nước chủ động.
trương khi mà nó liên tục hút nước vào?
- TB lông hút luôn giữ được trạng
HS: Do nồng độ chất tan trong lông hút cao và do sự thái ưu trương nhờ:quá trình thoát
thoát hơi nước ở lá làm giảm hàm lượng nước trong tế hơi nước, quá trình hấp thụ ion
bào lông hút.
khoáng ở rễ và quá trình trao đổi
chất mạnh.
GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập:

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản

b. Hấp thụ muối khoáng.



Nông thị vân
Hoạt động của thầy - trò
ion khoáng Nồng
độ Nồng
độ Cơ
chế
trong đất
trong rễ
hấp thụ
Na+
0,3
0,1
?
+
K
0,05
0,1
?

Nội dung kiến thức
- Thụ động (khuếch tán) ion khoáng
đi từ đất (nồng độ cao) vào lông hút
(nồng độ thấp).
- Chủ động: ion khoáng đi từ đất
(nồng độ thấp) vào lông hút (nồng
độ cao), cần tiêu tốn năng lượng.

=>Các ion khoáng được hấp thụ vào lông hút như thế

nào? Hấp thụ động khác hấp chủ động ở điểm nào?
HS thảo luận → trả lời câu hỏi.
GV chuyến ý: nước sau khi vào tế bào lông hút sẽ được
vận chuyển vào mạch gỗ của rễ.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu dòng nước và ion khoáng đi 2. Dòng nước và ion khoáng đi từ
từ lông hút vào mạch gỗ của rễ.
lông hút vào mạch gỗ của rễ.
- Theo 2 con đường:
GV cho HS quan sát hình 1.3 SGK, giải thích cấu tạo + Con đường qua thành tế bào –
cắt ngang của rễ (biểu bì gồm các TB xếp sít nhau, vỏ gian bào: nhanh, không được chọn
gồm các TB mô mềm lớn tách biệt nhau bởi các khoảng lọc.
gian bào, nội bì có đai caspari, trụ dẫn) yêu cầu HS - + Con đường tế bào chất: chậm,
Điền tên các con đường vận chuyển nước và các ion được chọn lọc.
khoáng vào hình vẽ.
- Đặc điểm vận chuyển nước của các con đường?
về tốc độ và khả năng chọn lọc.
HS quan sát hình → trả lời câu hỏi.
- Con đường gian bào: nước di chuyển tự do giữa các tế
bào nên tốc độ nhanh và không có sự chon lọc.
- Con đường tế bào chất: nước di chuyển xuyên qua các
tế bào => qua nhiều lớp màng và chất nguyên sinh ở
trạng thái keo nên tốc độ chậm và được chọn lọc.
GV mở rộng với lớp chọn: Đai caspari chặn cuối con
đương gian bào- thành tế bào, là một khung hóa bần
của màng tế bào nội bì. Lớp bần này không thấm nước
và các chất tan => nước và khoáng phải đi theo 1 con
đường qua thể nguyên sinh của tế bào nội bì =>Điều
chỉnh lượng nước ra vào và kiểm tra chất khoáng hòa
tan.


4. Củng cố
1. Vì sao cây trên cạn bị ngập úng lâu sẽ bị chết?

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
Đối với cây trên cạn, khi bị ngập úng rễ cây thiếu ôxi. Thiếu ôxi làm phá hoại tiến trình
hô hấp bình thường của rễ, tích lũy các chất độc đối với tế bào và làm cho lông hút chết, không
hình thành được lông hút mới. Không có lông hút thì cây không hấp thụ được nước, cân bằng
nước trong cây bị phá hủy và cây bị chết.
2. Vì sao các loại cây trên cạn không sống được trên đất ngập mặn?
Để sống được trên đất ngập mặn tế bào của rễ phải có áp suất thẩm thấu cao hơn (dịch
bào phải ưu trương) so với môi trường đất mặn bao quanh rễ, thì mới hấp thụ được từ đât.
Dịch bào rễ cây trên cạn nhược trương so với môi trường đất ngập mặn nên không thể hấp thụ
được nước từ đất, cân bằng nước trong cây bị phá vỡ và cây chết.
3. Hạn sinh lí là gì?
Hạn sinh lí là hiện tượng cây ở trong điều kiện dư thừa nước nhưng vần bị héo do không
lấy được nước. Nguyên nhân do nước trong đất là nước liên kết, nồng độ dung dịch đất quá
cao, hoạc do nhiệt đọ quá thấp, do ngập nước nhiều gây thiếu oxi dẫn đến rối loạn trao đổi
chất ở rễ làm tế bào lông hút bị ức chế hoạt động hoặc chết.
4. Tưới nước cho cây lúc trời nắng nóng thì cây chết có phải là hạn sinh lí ko?
Không phải hạn sinh lý vì:
- Khi tưới nước cho cây lúc trời đang nắng to thì những giọt nước đọng trên lá sẽ trở
thành những thấu kính hội tụ ánh sáng đốt cháy lá cây.
- Nếu tưới nước lúc trời đang nắng to, nước gặp đất đang nóng sẽ bốc hơi nhanh thành
hơi nước NÓNG, hơi nước nóng này bốc lên sẽ đốt cháy cây
5. Bài về nhà
Bài 1: Khi nghiên cứu chiều dài của rễ một số loại cây người ta thu được số liệu: Đậu
Côve 0,8 - 0,9m; cỏ ba lá 1 - 3m; kê 0,8 -1,1m; khoai tây 1,1 -1,6m; ngô 1,1 -2,6m; nhiều cây bụi

ở sa mạc trên 10m.
a) Các con số trên chứng minh điều gì?
b) Tại sao cây bụi ở sa mạc lại có rễ dài trên 10m?
Bài 2. Hãy mô tả con đường vận chuyển nước, chất khoáng hòa tan và chất hữu cơ trong
cây? Vẽ hình minh họa.

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
Ngày soạn: 19.08.2017
Tiết 2

QUÁ TRÌNH VẬN CHUYÊN CÁC CHẤT TRONG CÂY

I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Mô tả được hướng và thành phần của các dòng vận chuyển.
- Trình bày được các động lực đẩy dòng vật chất di chuyển.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện khả năng quan sát, phân tích, so sánh, kĩ năng khai thác kiến thức từ tranh vẽ.
3. Thái độ
Vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
II. Phương tiện
1. Giáo viên
- Tranh vẽ hình 2.1, 2.3, 2.4a, 2.6 SGK;
- Phiếu học tập.
2. Học sinh
Sgk, vở ghi
III. Phương pháp

Phát vấn, làm việc với sgk, thảo luận nhóm.
IV. Kiến thức trọng tâm
Động lực đẩy các dòng vật chất di chuyển
V. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
Lớp

Ngày dạy

Sĩ số

HS vắng

11A3
11A4
11A5
2. Kiểm tra bài cũ
- Chỉ ra các con đường xâm nhập của nước và ion khoáng từ đất vào mạch gỗ của rễ?
- Nêu sự khác biệt giữa hấp thụ nước và các muối khoáng? Giải thích vì sao các loài cây
trên cạn không sống được trên đất ngập mặn
3. Bài mới
Nước và ion khoáng sau khi vào mạch gỗ của rễ sẽ được vận chuyển đi đâu?
Hoạt động của thầy và trò
* Hoạt động 1: Tìm hiểu dòng mạch gỗ và dòng
mạch rây.

Nội dung kiến thức
I. Khái quát về dòng mạch gỗ và
dòng mạch rây.


GV yêu cầu HS đọc thông tin sgk, phân biệt dòng
mạch gỗ và dòng mạch rây bằng cách điền bảng sau:
Tiêu chí so sánh

Mạch gỗ

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản

Mạch rây

- Dòng mạch gỗ (dòng nhựa nguyên):


Nông thị vân
Hướng vận chuyển
Thành phần dịch
Động lực
HS nghiên cứu sgk, hoàn thành bảng
* Hoạt động 2: Tìm hiểu động lực dòng mạch gỗ và
dòng mạch rây.
GV: Các động lực đẩy dòng mạch gỗ từ rễ lên lá?
HS Là sự phối hợp của 3 lực :
- Lực hút do thoát hơi nước ở lá (động lực đầu trên).
Đây là động lực chủ yếu.
- Lực đẩy (Áp suất rễ): động lực đầu dưới.
- Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với
thành mạch gỗ

vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ
lên lá.

- Dòng mạch rây (dòng nhựa luyện):
vận chuyển các chất hữu cơ từ lá đến
các cơ quan khác.
II. Động lực dòng mạch gỗ và mạch
rây.
1. Động lực dòng mạch gỗ

a. Áp suất rễ: lực đẩy nước từ gốc
lên thân

GV: Để chứng minh có sự tồn tại của áp suất rễ người
ta đã làm TN như h 2.3 và 2.4a. Quan sát, mô tả và giải
thích 2 hiện tượng rỉ nhựa và ứ giọt?
HS: Thảo luận, trả lời.
- Rỉ nhựa: Cắt ngang 1 thân cây nhỏ gần sát mặt đất
(loại bỏ lực hút do thoát hơi nước) rồi nối với 1 áp kế.
Sau một thời gian ta thấy ngấn thủy ngân dâng lên cao
so với lúc đầu 1 độ cao h. Tại sao ngấn thủy ngân dâng
lên? (vì dù không có lực hút do sự thoát hơi nước ở lá
nhưng nước vẫn được hút vào rễ và đẩy lên trên).
- Ứ giọt: Ban dêm, cây hút nhiều nước, nước theo
mach gỗ thoát ra ngoài nhưng gặp độ ẩm không khí
cao, hơi nước bão hòa => không thể hình thành hơi
nước thoát ra ngoài => đọng thành giọt ở mép lá.
b. Lực hút do sự thoát hơi nước ở lá
GV Tại sao sự thoát hơi nước ở lá lại tạo ra lục hút
nước ở rễ?
GV giải thích nhờ hình vẽ
H2O
Khi TB mất nước, Ptt

P TT
tăng tạo lực hút hút nước
từ TB bên cạnh. Cứ như
H2O
vậy, xuất hiện một lực
GV Các
hút từ lá đến tận rễ.
phân tử H2O liên kết với nhau bằng
liên kết
hidrô
GV: Trong các động lực dòng mạch gỗ, động lực nào c. Lực liên kết giữa các phân tử nước
quan trọng nhất?
với nhau và với thành mạch gỗ.
HS Lực hút do thoát hơi nước ở lá.
* Lưu ý: Áp suất rễ tồn tại nhưng không lớn, nó không
phải lực chính giúp dòng nước đi từ rễ lên lá (Hiện

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
tương ứ giọt chỉ thấy ở thực vật thân thảo hay cây bụi
thấp. ở TN rỉ nhựa phải cắt và lắp áp kế ở gần gốc cây
mới thấy hiện tượng)
* Hoạt động 3:Tìm hiểu động lực dòng mạch rây.
GV: Động lực của dòng mạch rây?
HS: Là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan
nguồn và cơ quan chứa.
GV: trong một số trườn hợp cơ quan chứa có áp suất
thẩm thấu lớn hơn (ví dụ ở quả, củ...) thì dòng mạch

rây vận chuyển bằng cách nào ?
HS: Vận chuyển chủ động nhờ năng lượng ATP.

2. Động lực dòng mạch rây
- Là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu
giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa
=> dòng mạch rây chảy từ nơi có áp
suất thẩm thấu cao đến nơi có áp suất
thẩm thấu thấp hơn.

4. Củng cố
- Quan sát h 2.6, mô tả quá trình vận chuyển các chất trong cây, mối liên hệ giữa mạch
gỗ và mạch rây? (Dòng mạch gỗ cung cấp nước cho quá trình quang hợp ở lá, tạo ra sản phẩm
hữu cơ. Các sản phẩm hữu cơ này theo dòng mạch rây đi xuống rễ, làm tăng áp suất thẩm thấu
ở rễ => rễ hút nước.)
- Vì sao khi ta bóc vỏ quanh cành cây hay thân cây thì một thời gian sau mép vỏ ở phía
trên chỗ bị bóc phình to ra? (do chất hữu cơ tích tụ lại)
5. Hướng dẫn về nhà
Làm thí nghiệm sau quan sát hiện tượng và giải thích: Lấy 1 bao polyetilen trắng bao
quanh 1 cành nhỏ có lá của cây trồng trong chậu hoặc ngoài vườn rồi cột miệng bao lại, để 1
ngày sau đó quan sát.
Đáp án PHT
Tiêu chí so sánh
Hướng vận
chuyển
Thành phần
dịch
Động lực

Mạch gỗ


Mạch rây
Từ rễ lên lá
Từ lá xuống rễ và các cơ quan dự
trữ khác: quả, củ....
- Nước, muối khoáng được hấp thụ ở rễ - Là các sản phẩm đổng hóa ở lá:
và các chất hữu cơ được tổng hợp ở rễ Saccarozo, aa, vitamin…Một số
ion khoáng được sử dụng lại.
- Áp suất rễ
Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu
- Lực hút do sự thoát hơi nước ở lá
giữa cơ quan nguồn và cơ quan
- Lực liên kết giữa các phân tử nước chứa
với nhau và với thành mạch gỗ.

Ngày soạn: 25.08.2016
Tiết 2

QUÁ TRÌNH VẬN CHUYÊN CÁC CHẤT TRONG CÂY

I. Mục tiêu
1. Kiến thức

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
Sau khi học xong bài này, học sinh cần lĩnh hội và liên kết được các kiến thức sau :
Môn học
Sinh học


Bài học
Lớp
Bài 2. Vận chuyển 11
các chất trong cây

Kiến thức
- Vẽ và trình bày được hai dòng vận chuyển các
chất trong cây (dòng mạch gỗ và dòng mạch rây), lưu ý
thành phần dịch của các dòng vận chuyển và động lực
dịch chuyển của các dòng này.
- Nêu được vai trò của quá trình thoát hơi nước,
hiện tượng thoát hơi nước chính là động lực quan trọng
giúp dòng nước và ion khoáng di chuyển ngược chiều
trọng lực ở những cây gỗ cao.

Sinh học

Bài 3. Các nguyên 10
tố hóa học và
nước.
Bài 2. Sự tạo thành 10
phân tử nước
Bài 39. Độ ẩm 10
không khí

- Mô tả lại được cấu tạo hóa học của phân tử nước, giải
thích được vì sao nước là phân tử phân cực và có liên
kết hidro giữa các phân tử, vai trò của liên kết hidro đối
với sự vận chuyển nước và muối khoáng trong các

mạch gỗ có kích thước nhỏ (mao quản)
- Nêu được ảnh hưởng của độ ẩm với quá trình thoát
hơi nước ở lá. Sử dụng kiến thức này để giải thích hiện
tượng ứ giọt ở lá trong những ngày độ ẩm cao.
- Trình bày được hiện tượng mao dẫn, vận dụng được
hiện tượng này cùng với lực liên kết giữa các phân tử
nước để giải thích tại sao dòng nước và ion khoáng vẫn
tồn tại trong mạch gỗ khi không còn lực hút từ quá trình
thoát hơi nước.

Hóa học
Vật lý

Bài 37. Các hiện
tượng bề mặt của
chất lỏng
10

Ngoài ra cần vận dụng kiến thức vật lý về sự chênh lệch áp suất thẩm thấu để giải thích
về động lực của dòng mạch gỗ và dòng mạch rây.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện khả năng quan sát, phân tích, so sánh, kĩ năng khai thác kiến thức từ tranh vẽ.
3. Thái độ
Vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
II. Phương tiện
1. Giáo viên
- Phiếu học tập.
- Máy chiếu, máy tính, các hình ảnh có nội dung tương tự hình 2.1, 2.1, 2.3,2.4, 2.5, 2.6
sách giáo khoa Sinh học 11 trang 11,12,13
- Cốc nước màu và các ống mao dẫn trong suốt để quan sát hiện tượng mao dẫn (nếu có)

2. Học sinh
Sgk, vở ghi
III. Phương pháp
Phát vấn, làm việc với sgk, thảo luận nhóm.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Chỉ ra các con đường xâm nhập của nước và ion khoáng từ đất vào mạch gỗ của rễ?

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
- Nêu sự khác biệt giữa hấp thụ nước và các muối khoáng? Giải thích vì sao các loài cây
trên cạn không sống được trên đất ngập mặn
3. Bài mới
Nước và ion khoáng sau khi vào mạch gỗ của rễ sẽ được vận chuyển đi đâu?
Hoạt động của thầy và trò
* Hoạt động 1: Tìm hiểu dòng mạch gỗ và dòng
mạch rây.
* GV vẽ hình ảnh của một cái cây to ở chính giữa bảng
với đầy đủ rễ, thân, lá, quả, và giới thiệu với HS có hai
dòng vận chuyển vật chất trong cây là dòng mạch gỗ
và dòng mạch rây, đồng thời thể hiện hai dòng vận
chuyển vật chất này trên hình vẽ bằng cách mũi tên
màu khác nhau.
GV yêu cầu HS đọc thông tin sgk, phân biệt dòng
mạch gỗ và dòng mạch rây bằng cách điền bảng sau:
Tiêu chí so sánh
Hướng vận chuyển

Thành phần dịch
Động lực

Mạch gỗ

Nội dung kiến thức
I. Khái quát về dòng mạch gỗ và
dòng mạch rây.
- Dòng mạch gỗ (dòng nhựa nguyên):
vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ
lên lá.
- Dòng mạch rây (dòng nhựa luyện):
vận chuyển các chất hữu cơ từ lá đến
các cơ quan khác.

Mạch rây

HS nghiên cứu sgk, hoàn thành bảng
* Hoạt động 2: Tìm hiểu động lực dòng mạch gỗ và
dòng mạch rây.
GV: Các động lực đẩy dòng mạch gỗ từ rễ lên lá?
HS Là sự phối hợp của 3 lực :
- Lực hút do thoát hơi nước ở lá (động lực đầu trên).
Đây là động lực chủ yếu.
- Lực đẩy (Áp suất rễ): động lực đầu dưới.
- Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với
thành mạch gỗ
GV: Để chứng minh có sự tồn tại của áp suất rễ người
ta đã làm TN như h 2.3 và 2.4a. Quan sát, mô tả và giải
thích 2 hiện tượng rỉ nhựa và ứ giọt?

HS: Thảo luận, trả lời (vận dụng kiến thức vật lý)
- Rỉ nhựa: Cắt ngang 1 thân cây nhỏ gần sát mặt đất
(loại bỏ lực hút do thoát hơi nước) rồi nối với 1 áp kế.
Sau một thời gian ta thấy ngấn thủy ngân dâng lên cao
so với lúc đầu 1 độ cao h. Tại sao ngấn thủy ngân dâng
lên? (cột thủy ngân dâng cao chứng tỏ dù không có lực
hút do sự thoát hơi nước ở lá nhưng nước vẫn được hút
vào rễ và đẩy lên trên => lực đẩy này do rễ cây tạo ra,
gọi là áp suất rễ)
- Ứ giọt: Ban dêm, cây hút nhiều nước, nước theo
mạch gỗ thoát ra ngoài nhưng gặp độ ẩm không khí
cao, hơi nước bão hòa => không thể hình thành hơi

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản

II. Động lực dòng mạch gỗ và mạch
rây.
1. Động lực dòng mạch gỗ

a. Áp suất rễ: lực đẩy nước từ gốc
lên thân


Nông thị vân
nước thoát ra ngoài => đọng thành giọt ở mép lá.
b. Lực hút do sự thoát hơi nước ở lá
GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức của bài 1: một trong
những nguyên nhân khiến cho nước thẩm thấu vào rễ
là do lực hút từ quá trình thoát hơi nước diễn ra ở lá =>
yêu cầu HS giải thích tại sao sự thoát hơi nước ở lá lại

tạo ra lực hút nước ở rễ?
GV giải thích nhờ hình vẽ
H2O
Khi TB mất nước, Ptt
P TT
tăng tạo lực hút hút nước
từ TB bên cạnh. Cứ như
H2O
vậy, xuất hiện một lực
GV yêu
hút từ lá đến tận rễ.
cầu HS nhớ lại kiến thức hóa học 10,
lên bảng
vẽ cấu tạo của phân tử nước và chứng minh phân tử
nước phân cực, từ đó nêu mối liên kết giữa các phân tử
nước, vai trò của mối liên kết này đối với sự vận c. Lực liên kết giữa các phân tử nước
chuyển nước trong cây
với nhau và với thành mạch gỗ.
HS phân tử nước phân cực do O có độ âm điện cao,
hút e mạnh về phía mình. Vì phân cực nên các phân tử
nước hút nhau, hình thành liên kết Hidro, liên kết này
giúp cho các phân tử nước di chuyển liên tục, nối nhau
trong hệ mạch
- GV cho các nhóm HS làm thí nghiệm đặt các ống
mao dẫn (ống thủy tinh có đường kính nhỏ) vào trong
cốc nước màu, quan sát mực nước và hình dạng mặt
thoáng của chất lỏng bên trong ống mao dẫn, từ đó rút
ra nhận xét
HS: mực nước trong ống mao dẫn cao hơn mực nước
trong cốc, mặt thoáng có hình cầu lõm chứng tỏ các

phân tử nước liên kết chặt với thành ống mao dẫn
=> nhận xét: bên trong mạch gỗ (cũng là các ống mao
dẫn) thì nước luôn được giữ trong mạch do lực liên kết
giữa nước với thành mạch
GV: Trong các động lực dòng mạch gỗ, động lực nào
quan trọng nhất?
HS Lực hút do thoát hơi nước ở lá.
* Lưu ý: Áp suất rễ tồn tại nhưng không lớn, nó không
phải lực chính giúp dòng nước đi từ rễ lên lá (Hiện
tương ứ giọt chỉ thấy ở thực vật thân thảo hay cây bụi
thấp. ở TN rỉ nhựa phải cắt và lắp áp kế ở gần gốc cây
mới thấy hiện tượng)
* Hoạt động 3:Tìm hiểu động lực dòng mạch rây.
2. Động lực dòng mạch rây
GV: Động lực của dòng mạch rây?
- Là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu
HS: Là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
nguồn và cơ quan chứa.
=> dòng mạch rây chảy từ nơi có áp
GV: trong một số trường hợp cơ quan chứa có áp suất suất thẩm thấu cao đến nơi có áp suất
thẩm thấu lớn hơn (ví dụ ở quả, củ...) thì dòng mạch thẩm thấu thấp hơn.
rây vận chuyển bằng cách nào ?
HS: Vận chuyển chủ động nhờ năng lượng ATP.
4. Củng cố
- Quan sát h 2.6, mô tả quá trình vận chuyển các chất trong cây, mối liên hệ giữa mạch

gỗ và mạch rây? (Dòng mạch gỗ cung cấp nước cho quá trình quang hợp ở lá, tạo ra sản phẩm
hữu cơ. Các sản phẩm hữu cơ này theo dòng mạch rây đi xuống rễ, làm tăng áp suất thẩm thấu
ở rễ => rễ hút nước.)
- Vì sao khi ta bóc vỏ quanh cành cây hay thân cây thì một thời gian sau mép vỏ ở phía
trên chỗ bị bóc phình to ra? (do chất hữu cơ tích tụ lại)
5. Hướng dẫn về nhà
Làm thí nghiệm sau quan sát hiện tượng và giải thích: Lấy 1 bao polyetilen trắng bao
quanh 1 cành nhỏ có lá của cây trồng trong chậu hoặc ngoài vườn rồi cột miệng bao lại, để 1
ngày sau đó quan sát.
Đáp án PHT
Tiêu chí so sánh
Hướng vận
chuyển
Thành phần
dịch
Động lực

Mạch gỗ

Mạch rây
Từ rễ lên lá
Từ lá xuống rễ và các cơ quan dự
trữ khác: quả, củ....
- Nước, muối khoáng được hấp thụ ở rễ - Là các sản phẩm đổng hóa ở lá:
và các chất hữu cơ được tổng hợp ở rễ Saccarozo, aa, vitamin…Một số
ion khoáng được sử dụng lại.
- Áp suất rễ
Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu
- Lực hút do sự thoát hơi nước ở lá
giữa cơ quan nguồn và cơ quan

- Lực liên kết giữa các phân tử nước chứa
với nhau và với thành mạch gỗ.

V. Rút kinh nghiệm
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
- Bài học trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Sinh lí học thực vật, cụ thể là trang
bị kiến thức về quá trình vận chuyển các chất trong cây. Hiểu rõ được kiến thức khoa học của
phần này, học sinh có thể giải thích được một số hiện tượng thực tế như hiện tượng ứ giọt, áp
suất rễ; học sinh vận dụng được kiến thức vào thực tiễn sản xuất (ví dụ khi thực hiện các biện

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
pháp nhân giống vô tính như giâm, chiết, ghép, cần loại bỏ toàn bộ phần vỏ cây để chặn hoàn
toàn dòng mạch rây vận chuyển các chất dinh dưỡng xuống phía dưới, chỉ giữ lại dòng mạch gỗ
để vận chuyển nước và ion khoáng lên phía ngọn).
- Bài học không chỉ đề cập đến những kiến thức của môn Sinh học mà còn liên hệ với
kiến thức của các môn khoa học tự nhiên khác như Vật lí, Hóa học, điều này thể hiện tính liên
môn và cho học sinh thấy được sự thống nhất trong cách thức vận động của tự nhiên

Ngày soạn: 26.08.2017

Tiết 3

THOÁT HƠI NƯỚC

I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được vai trò của thoát hơi nước đối với đời sống thực vật.
- Mô tả được cấu tạo của lá thích nghi với chức năng thoát hơi nước .
- Trình bày được các con đường thoát hơi nước.
- Phân tích được vai trò của các tác nhân ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước và biện
pháp tưới tiêu hợp lí.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
3. Thái độ
- Giải thích cơ sở khoa học các biện pháp kĩ thuật tạo điều kiện cho cây điều hòa thoát hơi
nước dễ dàng.
- Tích cực trồng cây và bảo vệ cây xanh ở trường học, nơi ở và đường phố.

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
II. Phương tiện
1. Giáo viên
- Tranh vẽ hình 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 SGK. Máy chiếu
2. Học sinh
Sgk, vở ghi
III. Phương pháp dạy học
- Trực quan, thảo luận và hỏi đáp.
IV. Kiến thức trọng tâm

Các con đường thoát hơi nước.
Sự điều tiết thoát hơi nước ở TV thông qua điều tiết độ mở khí khổng
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức lớp
Lớp

Ngày dạy

Sĩ số

HS vắng

11A3
11A4
11A5
2. Kiểm tra bài cũ
- Động lực nào giúp dòng nước và các muối khoáng di chuyển được từ rễ lên lá ?
3. Bài mới
GV y/c HS nghiên cứu sgk, trả lời câu hỏi: Tại sao người ta nói ‘Thoát hơi nước là một
thảm họa nhưng là một thảm họa tất yếu » ?
HS Vì chỉ có 2% nước mà rễ cây đã hấp thụ được sử dụng cho các hoạt động sống, còn
98% thoát ra ngoài => Lượng nước thoát ra ngoài là rất lớn so với lượng nước cây sử dụng. Tuy
nhiên sự thoát hơi nước này lại có vai trò sống còn đối với TV
Hoạt động của thầy - trò
* Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của thoát hơi nước.
GV : Vai trò của quá trình thoát hơi nước ?
HS: Trả lời câu hỏi
GV nhận xét, giải thích hình 3.1 về dòng vận chuyển
các chất, trao đổi CO2.


Nội dung kiến thức
I. Vai trò của quá trình thoát hơi
nước:
- Tạo lực hút đầu trên cho dòng mạch
gỗ cung cấp nước và ion khoáng
cho từng TB, tạo môi trường liên kết
các bộ phận của cây, tạo độ cứng cho
GV theo em quá trình thoát hơi nước diễn ra ở những thực vật thân thảo.
bộ phận nào của cây ?
- Làm giảm nhiệt độ bề mặt lá.
HS Khi TV còn non có sự thoát hơi nước ở thân và lá - Khí khổng mở cho CO2 khuếch tán
do các TB chưa bị hóa bần nhưng khi cây trưởng vào lá cung cấp cho quá trình quang
thành thì chỉ thoát hơi nước qua lá.
hợp.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu thoát hơi nước qua lá.
GV Có 2 con đường thoát hơi nước là qua khí khổng
và qua cutin. GV giới thiệu lại cấu tạo cắt ngang của
lá đê HS xác định được 2 con đường thoát hơi nước.
Sau đó yêu cầu HS nghiên cứu sgk, thảo luận, phân
biệt 2 con đường thoát hơi nước ?

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản

II. Thoát hơi nước qua lá.
Có hai con đường thoát hơi nước
1. Con đường qua cutin (Hơi nước
khuếch tán qua bề mặt lá).
- Vận tốc nhỏ, không được điều chỉnh.



Nông thị vân
Hoạt động của thầy - trò
HS Phân biệt 2 con đường thoát hơi nước :
Con đường Con đường cutin
khí khổng
(bề mặt lá)
Tốc độ thoát Lớn
Nhỏ
hơi nước
Khả
năng Có
Không
điều chỉnh

Nội dung kiến thức
- Lớp cutin càng dày, thoát hơi nước
càng giảm.

Đặc điểm

GV giới thiệu về khí khổng (khí khổng gồm 2 tế bào
bảo vệ bao quanh lỗ khí và các tế bào phụ. Tế bào phụ
có hình hạt đậu hay hình quả tạ, thành trong dày, thành
ngoài mỏng) và yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả lời
câu hỏi:
- Trình bày cơ chế thoát hơi nước qua khí khổng?
- Cho biết đặc điểm nào của khí khổng liên quan đến
cơ chế đóng mở của nó? (thành ngoài mỏng, thành
trong dày)
HS nghiên cứu SGK → trả lời câu hỏi.

GV mở rộng: KK không bao giờ đóng hoàn toàn do
TB hạt đậu không bao giờ bị mất nước hoàn toàn.

2. Qua khí khổng (chủ yếu):
- Vận tốc lớn, được điều chỉnh nhờ cơ
chế đóng mở khí khổng.
- Cơ chế đóng mở khí khổng: phụ
thuộc vào hàm lượng nước trong tế
bào khí khổng.
+ Khi no nước, vách mỏng của tế bào
khí khổng căng ra → vách dày cong
theo → lỗ khí mở ra.
+ Khi mất nước, vách mỏng hết căng
→ vách dày duỗi → lỗ khí đóng.
- Độ mở của khí khổng càng rộng,
thoát hơi nước càng nhanh.

GV Trong 2 con đường thoát hơi nước, con đường
nào đóng vai trò quan trọng hơn ? giải thích ?
HS : con đường qua khí khổng vì nước thoát ra ngoài
chủ yêu theo con đường này và quá trình thoát hơi
nước qua khí khổng được điều chỉnh một cách chủ
động.
GV bổ sung: Những TV sống ở vùng khô hạn có lớp
cutin rất dày để tiết kiệm nước cho cây. ở những lá
non hoặc những cây có lớp cutin mỏng (cây ưa ẩm) thì
lượng nước thoát ra qua lớp cutin rất lớn (90%).
Nhưng ở những cây trưởng thành, khí khổng đã phát
triển thì sự thoát hơi nước qua cutin nhỏ hơn 10-20 lần
qua khí khổng => thoát hơi nước qua khí khổng là con

đường chủ yếu
* Hoạt động 3: Các tác nhân ảnh hưởng đến quá
trình thoát hơi nước.
GV cho HS đọc mục III, trả lời câu hỏi: Quá trình
thoát hơi nước của cây chịu ảnh hưởng của những
nhân tố nào? Phân tích sự ảnh hưởng?
HS nghiên cứu mục III → trả lời câu hỏi.

III. Các tác nhân ảnh hưởng đến
quá trình thoát hơi nước:

-Nước :
+ nước ảnh hưởng trực tiếp đến sự
đóng mở khí khổng.
+ Độ ẩm : Độ ẩm đất tỉ lệ thuận với
+
GV mở rộng: K có vai trò quan trọng trong sự đóng quá trình hấp thụ nước, độ ẩm không
mở khí khổng. Ngoài ánh sáng, [k +] trong TB tăng khí tỉ lệ nghịch với quá trình thoát hơi
nhanh (4-5 lần)  H2O hút nhanh vào TB  KK mở. nước ở lá.

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
Hoạt động của thầy - trò
Trong tối k thoát ra khỏi TB  lượng nước giảm 
KK đóng.
Độ mở KK còn phụ thuộc vào đặc điểm loài. Ví dụ
dưa chuột có KK mở 24/24, nhưng TV họ hòa thảo có
KK mở ban ngày, khoai tây nếu đủ nước cũng mở

24/24.

Nội dung kiến thức
+ Ánh sáng : gây đóng mở khí khổng
(khí khổng mở khi sáng và đóng lại
trong tối) → ảnh hưởng đến thoát hơi
nước.

* Hoạt động 4: Tìm hiểu cân bằng nước và tưới tiêu
hợp lí cho cây trồng.
GV cho HS đọc mục IV, trả lời câu hỏi: Cơ sở khoa
học của việc tưới tiêu hợp lí là gì?
HS nghiên cứu mục IV → trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, bổ sung → kết luận.

IV. Cân bằng nước và tưới tiêu hợp
lí cho cây trồng.
- Cân bằng nước được tính bằng sự so
sánh lượng nước do rễ hút vào và
lượng nước thoát ra.
- Tưới nước hợp lí cho cây trồng:
+ Thời điểm tưới nước.
+ Lượng nước cần tưới.
+ cách tưới.

+

+ Nhiệt độ : Ảnh hưởng đến hấp thụ
nước ở rễ (do ảnh hưởng đến sinh
trưởng và hô hấp ở rễ) và thoát hơi

GV mở rộng:
- Ion N, K làm tăng thoát hơi nước do làm tăng TĐC, nước ở lá (ảnh hưởng đến độ ẩm
không khí)
khả năng giữ nước.
- Ion Cl làm giảm khả năng giữ nước của TB  thoát
+ Dinh dưỡng khoáng : ảnh hưởng
hơi nước giảm.
GV Cây có cơ chế tự điều hoà về nhu cầu nước, cơ đến áp suất dung dịch đất nên ảnh
chế này điều hoà việc hút nước vào và thải ra. Khi cơ hưởng đến sự hấp thụ nước ở rễ.
chế điều hoà này không thực hiện được cây sẽ không
phát triển bình thường. Để giúp cây phát triển bình
thường cần đảm bảo cân bằng nước cho cây.

4. Củng cố:
- Cơ sở khoa học của việc tưới tiêu hợp lí là gì? Giải thích?
- Cây trồng trong vườn và trên đồi, cây nào có cương độ thoát hơi nước qua cutin mạnh
hơn?
- So sánh sự toát hơi nước qua cutin của lá non, lá già và lá trưởng thành? (lá già thoát hơi
nước nhanh nhất do lớp cutin bị nứt nẻ, lá non có lớp cutin mỏng và cuối cung là lá trưởng
thành do lướp cutin dày).
5. Hướng dẫn về nhà:
- Trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc thêm: “Em có biết”

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
Ngày soạn: 27.08.2017
.

Tiết 4

VAI TRÒ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ KHOÁNG

I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được thế nào là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu, phân biệt nguyên tố đại lượng và
nguyên tố vi lượng.
- Mô tả được một số dấu hiệu điển hình của sự thiếu 1 số nguyên tố dinh dưỡng.
- Trình bày được vai trò đặc trưng nhất của các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu.
- Liệt kê được các nguồn cung cấp dinh dưỡng cho cây, dạng phân bón cây hấp thụ được.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
3. Thái độ
- Thấy được ý nghĩa của việc bón phân hợp lí đối với cây trồng, sức khỏe con người và
môi trường.
II. Phương tiện dạy học
1. Gáo viên
- Tranh vẽ hình 4.1, 4.2, 4.3, Bảng 4 SGK.
- Máy chiếu.
2. Học sinh
Sgk, vở ghi
III. Phương pháp dạy học
- Trực quan, thảo luận và hỏi đáp.
IV. Kiến thức trọng tâm
Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu.
V. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:
Lớp
11A3

11A4
11A5

Ngày dạy

Sĩ số

Học sinh vắng

2. Kiểm tra bài cũ
- Thoát hơi nước có vai trò gì? Tác nhân chủ yếu nào điều tiết độ mở của khí khổng?
3. Bài mới
Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp, ta thấy việc bón phân cho cây có vai trò rất quan
trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng. Hãy giải thích ?
Vì phân bón là nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây. Vậy các
nguyên tố dinh dưỡng khoáng này là gì ? có vai trò gì với cây trồng ?

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
Hoạt động của thầy - trò
* Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên tố dinh dưỡng
khoáng thiết yếu trong cây.
GV cho HS quan sát hình 4.1, 4.2 trả lời câu hỏi:
- Hãy mô tả thí nghiệm, nêu nhận xét và giải thích ?
- Kể tên các nguyên tố khoáng thiết yếu trong cây? tại
sao các nguyên tố này được gọi là nguyên tố dinh dưỡng
khoáng thiết yếu?
HS quan sát hình 4.1, 4.2→ trả lời câu hỏi.

- Thiếu N cây sinh trưởng kém, thiếu tất cả các nguyên
tố cây ST rất kém => đây là những nguyên tố dinh
dưõng khoáng thiết yếu cho cây.
- Thiếu Mg lá cây xuất hiện màu vàng, đỏ  cây sinh
trưởng kém do khả năng quang hợp giảm.
GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
- Trong thực tế, trong cây có khoảng 74 nguyên tố hóa
học nhưng chỉ có khoảng 17 nguyên tố được coi là
nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu đối với sự sinh
trưởng của mọi loại TV.
- Na, Si, Co không được coi là nguyên tố dinh dưỡng
khoáng thiết yếu vì nó chỉ cần thiết cho một số loại TV
nhất định. Ví dụ Na rất cần cho TV thích nghi với đất
mặn và họ rau muối như củ cải đường. Si rất cần với TV
họ hòa thảo với lượng lớn.
GV Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu được
chia làm 2 loại, đó là những loại nào ? cơ sở phân chia ?
GV : vd C chiếm 45%, O chiếm 42%, H chiếm 6,5%, N
chiếm 1,5% khối lượng khô.

Nội dung kiến thức
I. Nguyên tố dinh dưỡng khoáng
thiết yếu trong cây:

* Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của các nguyên tố
dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây.
GV yêu cầu HS dựa vào bảng 4 trả lời lệnh trong sgk.
HS trả lời lệnh.
GV Phát vấn
- Hãy giải thích vì sao thiếu Mg lá có vệt màu đỏ?

- Tại sao thiếu Ca thì các mô non đang phân chia và hệ
rễ bị hư hại, không hình thành rễ phụ và lông hút ?
HS trả lời câu hỏi
- Thiếu Mg, diệp lục không hình thành lá cây đỏ.
- Thiếu Ca sẽ không hình thành vách tế bào ở các tế bào
đang phân chia.
GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
- Các ion khoáng còn làm thay đổi trạng thái của hệ keo
chất nguyên sinh. Vd: B, Mn, Zn làm tăng khả năng giữ
nước của tế bào đồng thời hạn chế thoát hơi nước khi
cây gặp hạn. K tăng khả năng giữ nước, khả năng chịu
hạn, chịu rét của TV.

II. Vai trò của các nguyên tố dinh
dưỡng khoáng thiết yếu trong
cây.
+ Nguyên tố đại lượng: Chủ yếu
đóng vai trò cấu trúc tế bào, cơ thể;
điều tiết các quá trình sinh lí.
+ Nguyên tố vi lượng: Chủ yếu
đóng vai trò hoạt hoá các enzim

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản

- Nguyên tố dinh dưỡng khoáng
thiết yếu là nguyên tố :
+ Thiếu nó cây không hoàn thành
được chu trình sống.
+ Không thể thay thế được bởi bất
kì nguyên tố nào khác.

+ Trực tiếp tham gia vào quá trình
chuyển hóa vật chất trong cơ thể.

- Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng
thiết yếu gồm :
+ Nguyên tố đại lượng: C, H, O, N,
P, K, S, Ca, Mg
+ Nguyên tố vi lượng (=<100mg/kg
chất khô hay =< 0.01% khối lượng
cơ thể sống): Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu,
Mo, Ni


Nông thị vân
Hoạt động của thầy - trò
* Hoạt động 3: Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh
dưỡng khoáng cho cây.
GV theo em đâu là nguồn cung cấp các nguyên tố dinh
dưỡng khoáng cho cây ?

Nội dung kiến thức
III. Nguồn cung cấp các nguyên
tố dinh dưỡng khoáng cho cây:
1. Đất là nguồn chủ yếu cung cấp
các nguyên tố dinh dưỡng khoáng
cho cây.
- Trong đất các nguyên tố khoáng
tồn tại ở 2 dạng:
+ Không tan.
+ Hòa tan: cây hấp thụ được.

=> Tạo điều kiện thuận lợi về nhiệt
độ, pH, tạo điều kiện cho VSV đất
phát triển, cung cấp đủ nước, đảm
bảo độ thoáng khí.

GV Cây chỉ hấp thụ các muối khoáng ở dạng hòa tan
(bảng 4). Các dạng không tan muốn chuyển thành dạng
tan phải chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, đó là yếu
tố nào? Từ đó cho biết cần có những biện pháp gì để tạo
điều kiện cho cây hấp thụ được nhiều muối khoáng?
HS Tạo điều kiện thuận lợi về độ pH: bón vôi cho đất bị
chua, VSV phân giải cặn bã hữu cơ thành dạng dễ hấp
thụ, đảm bảo độ thoáng khí: cày xới, sục bùn, phá
váng.... VD : khi tưới NH3 cho cây cần pha với nước để
chuyển N thành dạng dễ hấp thụ và giảm nồng độ, tránh
xót cây. NH3 + H2O  NH4+ + OH2. Phân bón cho cây trồng:
Bón phân hợp lí:
GV cho HS đọc mục III, phân tích đồ thị 4.3, rút ra nhận + Phù hợp với nhu cầu cây trồng.
xét về mối tương quan giữa liều lượng phân bón và mức VD cây lấy củ, hạt có nhu cầu cao
về K, P, cây có khả năng cố định N
sinh trưởng của cây ?
như cây họ đậu cần nhiều P hơn N.
HS thảo luận trả lời
+ Phù hợp với thành phần dinh
- Thiếu : cây không cho năng suất cao nhất.
- Thừa : lãng phí, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến lí dưỡng của đất: Đất thiếu mùn: bón
tính của đất, VSV đất, cây ST, PT kém, có thể gây độc phân hữu cơ, đất chua: bón vôi, lân.
cho cây, động vật, con người. VD bón quá nhiều N, cây + Phù hợp với từng giai đoạn ST,
phát triển nhiều lá nhưng thân yếu, dễ đổ, dễ sâu bệnh. PT của cây. VD: Lúa: bón lót P,K
Nếu N thừa ở dạng NO3- sẽ gây biến đổi hemoglobin để phát triển rễ, lúc đẻ nhánh (bón

làm mất khả năng vận chuyển oxi của hồng cầu ; N thúc) bón N để phát triển lá. Khoai
lang: lúc đầu bón N để phát triển lá,
dưới dạng NO2- sẽ tạo chất nitrosamine gây ung thư.
khi tạo củ thì bón ít N, tăng K.
- Cây ST tốt khi liều lượng phân bón vừa phải.
GV Thế nào là bón phân hợp lí ? ngoài ra có thể làm thế + Phù hợp nhu cầu, mục đích kinh
tế: rau lấy lá bón nhiêu N, cây lấy
nào để bảo vệ môi trường ? (sử dụng phân vi sinh).
củ bón nhiều K, P.
4. Củng cố
- Thế nào là nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu? Vai trò?
5. Hướng dẫn về nhà:
Trả lời câu hỏi SGK - Đọc thêm: “Em có biết”

Ngày soạn : 01.09.2017

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
Tiết 5

DINH DƯỠNG NITƠ Ở THỰC VẬT

I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nêu được vai trò của nitơ trong đời sống của cây.
- Nêu được các nguồn nitơ cung cấp cho cây và các dạng nitơ cây hấp thụ được từ đất.
- Trình bày được các con đường cố định và vai trò của quá trình cố định nitơ bằng con
đường sinh học đối với thực vật và ứng dụng thực tiễn trong ngành trồng trọt.

- Nêu được mối liên hệ giữa liều lượng phân bón hợp lí với sinh trưởng và môi trường
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
3. Thái độ
- Biết ứng dụng những kiến thức đã học và thực tiễn trồng trọt.
II. Phương tiện dạy học
1. Giáo viên
- Tranh vẽ hình 6.1, 6.2, SGK.
2. Học sinh
Sgk, vở ghi
III. Phương pháp dạy học
Phát vấn, giảng giải, làm việc với SGK
IV. Kiến thức trọng tâm
Quá trình chuyển hoá nitơ trong đất và cố định nitơ.
V. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
Lớp
11A3
11A4
11A5

Ngày dạy

Sĩ số

Học sinh vắng

2. Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là nguyên tố khoáng dinh dưỡng thiết yếu trong cơ thể thực vật?
- Vì sao cần phải bón phân hợp lí cho cây trồng ?

3. Bài mới
Hoạt động của thầy - trò
* Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò sinh lí của
nguyên tố nitơ.
GV yêu cầu HS quan sát hình 5.1, 5.2, trả lời
câu hỏi: Hãy mô tả thí nghiệm, rút ra nhận xét
về vai trò của nitơ đối với cây trồng?
HS quan sát hình → trả lời câu hỏi.
- Đủ dinh dưỡng : Cây phát triển rất tốt.
- Thiếu K : Lá hoá vàng từ mép lá và từ các lá
già. Cây héo rũ vì mất sức trương.
- Thiếu P: Nhánh ít, lá nhỏ, hẹp, có màu lục
nhạt xen đỏ huyết dụ hay vàng, cây ngừng sinh

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản

Nội dung kiến thức
I. Vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ
* Vai trò chung
Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu.
* vai trò cấu trúc
- Nitơ là thành phần không thể thay thế của
nhiều hợp chất sinh học quan trọng cấu tạo
nên tế bào, cơ thể như : pr, axit nucleic, diệp
lục, ATP…
* Vai trò điều tiết
- Nitơ là thành phần của các enzim, co enzim,


Nông thị vân

trưởng, trổ bông chậm.
ATP, hooc môn => tham gia điều tiết các quá
- Thiếu N : Lá vàng từ lá già, giảm tổng hợp trình trao đổi chất trong cơ thể thực vật (thông
protein, cây sinh trưởng rất kém.
qua hoạt động xúc tác, cung cấp năng lượng và
=> Vai trò của N
điều tiết trạng thái ngậm của các phân tử pr
GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
trong tế bào chất).
* Hoạt động 2: Tìm hiểu nguồn cung cấp
nitơ tự nhiên cho cây.
GV Nêu các dạng Nitơ chủ yếu trên trái đất?
HS: Dạng khí, khoáng, N hữu cơ.
GV: N trong không khí có những dạng nào ?
TV có thể hấp thụ được không ?
HS nghiên cứu mục III → trả lời câu hỏi.
GV: N2 cây không hấp thụ trực tiếp được
nhưng đây là nguồn nitơ rất lớn, vậy làm thế
nào cây sử dụng được nguồn nitơ này ?
GV: - N trong đất tồn tại ở những dạng nào ?
Những dạng nào TV hấp thụ trực tiếp được ?
- Làm thế nào cây có thể sử dụng nguồn
N hữu cơ? (tại sao ngta hay ủ hoai phân
chuồng ?)
* Hoạt động 3: Tìm hiểu Quá trình chuyển
hoá nitơ trong đất
GV yêu cầu HS quan sát hình 6.1 → Con
đường chuyển hoá N hữu cơ thành N khoáng ?
HS nghiên cứu mục II → hoàn thành sơ đồ.
GV nhận xét, bổ sung → kết luận

VK nitrat hoá gồm 2 loại :
Nitrosomonas:2NH3 + 3O2 → 2HNO2 + 2H2O
Nitroso bacter: 2HNO2 + O2 → 2 HNO3

II. Nguồn cung cấp nitơ tự nhiên cho cây:
1. Nitơ trong không khí
- NO, NO2 : Độc cho cây.
- N2 (không thể hấp thụ được) → NH3 (cây hấp
thụ được) (nhờ VSV cố định đạm).
2. Nitơ trong đất: Nguồn cung cấp chủ yếu.
- Nitơ khoáng (NO3- và NH4+) : Cây hấp thụ
trực tiếp.
- Nitơ hữu cơ : Xác sinh vật (không hấp thụ
được) → NO3- và NH4+ (Cây hấp thụ được).

IV. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và
cố định nitơ.
1. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất:
a. Quá trình khoáng hoá
VK amon hoá

N hữu cơ
NO3-

VK nitrat hoá

NH+4

b. Quá trình phản nitrat hoá
VK phản nitrat hoá


GV Trong đất còn VK phản nitrat hoá. Vai trò?
NO3N2
Quá trình này có lợi hay có hại ? Cách hạn
Kị khí
chế ?
=> Làm mất nguồn dinh dưỡng N trong đất =>
Đảm bảo độ thoáng khí cho đất
* Hoạt động 4: Tìm hiểu Quá trình cố định 2. Quá trình cố định nitơ phân tử
nitơ phân tử
GV yêu cầu HS quan sát hình 6.1 → Con
đường cố định N2 ?
HS nghiên cứu mục II → hoàn thành sơ đồ.
VK cố định đạm
GV N2 có liên kết 3 rất bền vững, trong phòng
N2
NH 3→ NH4+ +
thí nghiệm muốn cố định N2 cần nhiệt độ cao O
(200-500oC), áp suất cao (200 atm). Vậy tại
Nitrogenaza
+ H2O
sao VSV có khả năng cố định N2 ? Điều kiện?

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
HS Nitrogenaza có khả năng bẻ gãy liên kết 3
của nitơ.
- Điều kiện : Có các lực khử mạnh, ATP, enzim

GV Kể tên một số VSV cố định đạm ? Quan nitrogenaza, điều kiện kị khí.
sát h 6.2 cho biết Rhizobium sống ở đâu trên
- VSV cố định đạm :
rễ cây họ đậu?
+ Sống tự do: VK lam, Azotobacter
+ Sống cộng sinh: VK chi Rhizobium
* Hoạt động 5 : Tìm hiểu phân bón với năng
suất cây trồng và môi trường.
GV yêu cầu HS nghiên cứu mục V, trả lời câu
hỏi :
- Thế nào là bón phân hợp lí ?
- Phương pháp bón phân ?
- Vì sao phân hữu cơ chỉ dùng để bón lót chứ
không dùng bón thúc ?
HS nghiên cứu mục V → trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
Bón qua lá: Dựa vào sự hấp thụ các ion
khoáng qua khí khổng. Dung dịch phân bón
qua lá phải:
+ Có nồng độ các ion khoáng thấp.
+ Trời không mưa và nắng không quá gắt.

V. Phân bón với năng suất cây trồng và môi
trường:
1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng
- Để có năng suất cao phải bón phân hợp lí:
+ Đúng loại.
+ Đủ lượng : căn cứ nhu cầu của cây, khả năng
cung cấp của đất, hệ số sử dụng phân bón...)
+ Đúng thời kì.

+ Đúng cách
+ Điều kiện đất đai, thời tiết.
2. Các phương pháp bón phân
- Bón qua rễ: Bón lót + Bón thúc.
- Bón qua lá:
3. Phân bón và môi trường
Dư lượng phân bón gây ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng đến lí tính của đất, cây PT kém, gây
GV Mối quan hệ giữa phân bón và môi độc cho TV, ĐV, con người.
trường ? cách khắc phục ?
HS trả lời câu hỏi.
4. Củng cố
- Trong đất NO3- dễ bị rửa trôi xuống các lớp đất nằm sâu bên dưới còn NH4+ được các
hạt keo tích điện âm giữ lại nên ít bị nước mưa mang đi => Nên bón phân làm nhiều lần để
tránh bị rửa trôi gây lãng phí.
- Mở rộng với lớp khá về quá trình cố định nitơ phân tử theo con đường hoá học nhờ tia
lửa điện (sét) qua giải thích câu : « Lúa chiêm lấp ló đầu bờ, hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên »
N2 + O2 → 2NO + O2 → 2NO2 + H2O + ½ O2 → 2HNO3
5. Hướng dẫn về nhà
Trả lời câu hỏi SGK - Đọc thêm: “Em có biết”

Ngày soạn: 02.09.2017
Tiết 6 THỰC HÀNH: THÍ NGHIỆM THOÁT HƠI NƯỚC
VÀ THÍ NGHIỆM VỀ VAI TRÒ CỦA PHÂN BÓN
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản



Nông thị vân
- Làm được thí nghiệm phát hiện thoát hơi nước ở 2 mặt lá.
- Làm được các thí nghiệm để nhận biết sự có mặt của các nguyên tố khoáng đồng thời
nêu được vai trò sinh lí của các nguyên tố khoáng.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, kĩ năng thực hành.
3. Thái độ
- Biết ứng dụng những kiến thức đã học và thực tiễn trồng trọt.
II. Phương tiện dạy học
1.Giáo viên
* Thí nghiệm 1
- Cây có lá nguyên vẹn.
- Cặp nhựa hoặc gỗ.
- Giấy lọc.
- Đồng hồ bấm tay.
- Dung dịch coban clorua 5 %.
- Bình hút ẩm.
* Thí nghiệm 2
- Hạt lúa đã nảy mầm 2 - 3 ngày.
- Chậu hay cốc nhựa.
- Thước nhựa có chia mm.
- Tấm xốp đặt vừa trong lòng chậu có khoan lỗ.
- Ống đong dung tích 100ml.
- Đũa thủy tinh.
- Hóa chất: Dung dịch dinh dưỡng (phân NPK) 1g/lit.
2. Học sinh
- Các loại hạt: lúa, ngô, đỗ, lạc....
- Phân bón: NPK
- Chậu hay cốc nhựa
III. Phương pháp dạy học

Thực hành theo nhóm
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
Lớp
11A3
11A4
11A5

Ngày dạy

Sĩ số

Học sinh vắng

2. Kiểm tra kiến thức có liên quan
- Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng ?
- Cố định nitơ theo con đường sinh học ?
Nitrogenaza
N≡N
NH=NH →NH2 – NH2 → 2NH3 → NH4+ + OH+ H2
+ H2
+H2
+ H2 O
- Nêu các con đường thoát hơi nước ở thực vật? Vai trò của quá trình thoát hơi nước ?

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


Nông thị vân
3. Bài mới

GV Chia lớp thành nhiều nhóm (1 bàn – 1 nhóm)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Thí nghiệm 1: So sánh tốc độ thoát hơi nước ở hai mặt lá.
- Yêu cầu HS tóm tắt các bước tiến * Nêu cách tiến hành thí nghiệm:
hành thí nghiệm
- Dùng 2 miếng giấy có tẩm coban clorua đã
sấy khô đạt lên mặt trên và mặt đưới của lá.
- Đặt tiếp 2 lam kính lên cả mặt trên và mặt
đưới của lá, dùng kẹp, kẹp lại.
- Bấm đồng hồ để tính thời gian giấy chuyển từ
- Thao tác mẫu
màu xanh sang màu hồng.
* Ghi kết quả theo dõi theo bảng 7.1:
Tên nhóm:

- Yêu cầu các nhóm tiến hành thí
nghiệm, giáo viên theo dõi, uốn nắn
thao tác của họa sinh.

Ngày
giờ

Thời gian chuyển màu của
giấy tẩm cobanclorua

Tên cây,
vị trí lá

Mặt trên


Mặt dưới

-Các nhóm tiến hành thí nghiệm, ghi lại kết quả theo
dõi.
Hoạt động 2: Thí nghiệm 2: Nghiên cứu vai trò của phân bón NPK.
Yêu cầu HS tóm tắt các bước tiến - Cách tiến hành: Mỗi nhóm 2 chậu:
hành thí nghiệm
+ Một chậu TN (1) cho vào dung dịch NPK.
+ Một chậu đối chứng (2) cho vào nước sạch.
Cả 2 chậu đều bỏ tấm xốp có đục lỗ, xếp các
hạt đã nảy mầm vào các lỗ, rễ mầm tiếp xúc với nước.
- Tiến hành theo dõi cho đến khi thấy 2 chậu có
sự khác nhau.
- Quan sát, đo chiều cao cây ở 2 chậu và điền vào
bẳng 7.2 sgk.
Tên cây
- Yêu cầu các nhóm báo cáo thí
nghiệm theo mẫu bảng 7.2 sgk.

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản

Công thức
thí nghiệm
Chậu
chứng
Chậu
nghiệm

đối

thí

Chiều cao
(cm/ cây)

Nhận xét


Nông thị vân
Hoạt động 3: Tổng kết giờ học
- Yêu cầu HS vệ sinh, trả dụng cụ, vệ - HS vệ sinh, trả dụng cụ, vệ sinh lớp học.
sinh lớp học.
-Nhận xét, đánh giá các nhóm về sự - Nghe GV nhận xét, đánh giá.
chuẩn bị, tiến trình, kết quả.
-Thu bài thu hoạch của học sinh
4. Hướng dẫn học bài ở nhà
Học bài 8, ôn tập kiến thức có liên quan về quang hợp.

Ngày soạn: 06.09.2017
Tiết 7 QUANG HỢP Ở THỰC VẬT
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm quang hợp.
- Giải thích được vai trò quang hợp ở thực vật.
- Trình bày được cấu tạo của lá thích nghi với chức năng quang hợp: chứa lục lạp mang hệ
sắc tố quang hợp

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản



Nông thị vân
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ rừng và khai thác tài nguyên rừng hợp lí, tránh nguy cơ bị cạn
kiệt, ảnh hưởng đến môi trường sống.
II. Phương tiện dạy học
1. Giáo viên
- Tranh vẽ hình 8.1, 8.2, SGK.
2. Học sinh
Sgk, vở ghi
III. Phương pháp dạy học
Trực quan, thảo luận và hỏi đáp.
IV. Kiến thức trongk tâm
Lá là cơ quan quang hợp: Lục lạp và hệ sắc tố quang hợp.
V. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
Lớp
11A3
11A4
11A5

Ngày dạy

Sĩ số

Học sinh vắng

2. Kiểm tra bài cũ
Không kiểm tra.

3. Bài mới
Hoạt động của thầy - trò
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm quang
hợp ở cây xanh.
GV cho quan sát hình 8.1. Cho biết quang hợp
là gì? Viết phương trình tổng quát.
HS quan sát hình → trả lời câu hỏi.
GV Tại sao quang hợp được coi là quá trình
chuyển hóa quan trọng đối với mọi sự sống
trên trái đất? => vai trò

Nội dung kiến thức
I. Khái niệm quang hợp ở cây xanh
1. Quang hợp là gì ?
- Quang hợp là quá trình sử dụng năng lượng
ánh sáng mặt trời được diệp lục hấp thụ để
tổng hợp cacbonhidrat và giải phóng oxy từ
CO2 và H2O.
- Phương trình tổng quát :
6 CO2 + 6 H2O → C6H12O6 +6 O2
2. Vai trò quang hợp của cây xanh
GV Phát vấn:
- Cung cấp thức ăn cho mọi sinh vật.
- Con người có sử dụng sản phẩm quang hợp - Biến quang năng thành hoá năng (là năng
hay không ? Lấy ví dụ ?
lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống của
- Thế nào là quang năng, hoá năng ?
sinh giới).
- Hiện tượng hiệu ứng nhà kính là gì ? Cách - Điều hòa không khí, cân bằng nồng độ O2
khắc phục ?

và CO2.
HS nghiên cứu mục I.2→ trả lời câu hỏi.
* Con người : Cung cấp nguyên, nhiên liệu
cho xây dựng và dược liệu cho y học.
GV Quang hợp diễn ra chủ yếu ở cơ quan nào
của cây ?
HS Lá, và các bộ phận có màu xanh: quả

Giáo án Sinh 11_Ban cơ bản


×