Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Nghiên cứu đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước và động vật thủy sinh trong một số hồ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.02 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------

PHẠM THỊ THANH YÊN

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ DƯ LƯỢNG MỘT SỐ
CHẤT KHÁNG SINH TRONG NƯỚC VÀ ĐỘNG VẬT
THỦY SINH TRONG MỘT SỐ HỒ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Hà Nội – 2018


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------

Phạm Thị Thanh Yên

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ DƯ LƯỢNG MỘT SỐ
CHẤT KHÁNG SINH TRONG NƯỚC VÀ ĐỘNG VẬT
THỦY SINH TRONG MỘT SỐ HỒ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số: 62520320

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS Huỳnh Trung Hải
2. PGS.TS Nguyễn Quang Trung


Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa
học của GS.TS Huỳnh Trung Hải và PGS.TS Nguyễn Quang Trung. Các số liệu, kết quả
được nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được cá nhân hay tổ chức khoa học nào
công bố trên bất kỳ công trình nào khác trong và ngoài nước.
Hà Nội, ngày …… tháng ……. Năm 2018
Giáo viên hướng dẫn I

Giáo viên hướng dẫn II

Tác giả

GS.TS Huỳnh Trung Hải

PGS.TS Nguyễn Quang Trung

Phạm Thị Thanh Yên


Lời cảm ơn
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Huỳnh Trung Hải,
PGS.TS Nguyễn Quang Trung đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp nhiều ý kiến trong
quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thanh Thảo, anh chị em tại phòng Độc
Chất Học Môi Trường – Viện Công Nghệ Môi Trường – Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công

Nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ về trang thiết bị, chuyên môn kỹ thuật trong
quá trình thực hiện các nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Phương Thảo đã hướng dẫn và đưa
ra những ý kiến đóng góp trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng ban, khoa Công nghệ Hóa
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và động viên tôi
trong quá trình thực hiện luận án.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới người thân trong gia đình, bạn bè đã luôn
động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2018

Phạm Thị Thanh Yên


MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT......................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... x
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ ĐỒ THỊ .................................................................... xii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 4
1.1.Tổng quan về thuốc kháng sinh ................................................................................... 4
1.1.1. Thuốc kháng sinh họ sulfornamides và trimethoprim ................................................. 4
1.1.2. Thuốc kháng sinh họ quinolones ................................................................................. 7
1.2. Tổng quan về hồ Hà Nội và động vật thủy sinh ....................................................... 10
1.2.1. Tổng quan về năm hồ Hà Nội .................................................................................... 10
1.2.2. Động vật thủy sinh ..................................................................................................... 11
1.3. Hiện trạng sử dụng thuốc kháng sinh....................................................................... 12
1.3.1. Hiện trạng sử dụng thuốc kháng sinh trên thế giới .................................................... 12
1.3.1.1. Kháng sinh sử dụng cho người ............................................................................... 12

1.3.1.2. Kháng sinh sử dụng trong nông nghiệp .................................................................. 13
1.3.2. Hiện trạng sử dụng thuốc kháng sinh ở Việt Nam .................................................... 14
1.3.2.1. Kháng sinh dùng trong điều trị bệnh ở người ......................................................... 14
1.3.2.2. Kháng sinh sử dụng trong nông nghiệp .................................................................. 15
1.4. Ô nhiễm thuốc kháng sinh và các tác động đến môi trường .................................. 16
1.4.1. Thuốc kháng sinh trong môi trường .......................................................................... 16
1.4.1.1. Kháng sinh trong môi trường nước ........................................................................ 17
1.4.1.2. Sự tích tụ kháng sinh trong sinh vật, trong đất và trầm tích ................................... 18
1.4.2. Ảnh hưởng của kháng sinh trong môi trường............................................................ 19
1.5. Đánh giá nguy hại môi trường................................................................................... 20
1.5.1. Tích lũy sinh học ....................................................................................................... 20
1.5.2. Độc tính sinh học và thương số nguy hại.............................................................. 21
1.6. Các phương pháp loại bỏ kháng sinh ....................................................................... 24
1.7. Phân tích kháng sinh .................................................................................................. 25
1.7.1. Kỹ thuật xử lý mẫu .................................................................................................... 25
1.7.2. Các phương pháp phân tích kháng sinh ..................................................................... 27
1.7.2.1. Phương pháp ELISA............................................................................................... 27
1.7.2.2. Phương pháp von - ampe ........................................................................................ 27
1.7.2.3. Phương pháp điện di mao quản (CE) ..................................................................... 28
1.7.2.4. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)................................................... 28
1.7.2.5. Phương pháp sắc ký lỏng hai lần khối phổ (LC/MS/MS) ...................................... 29
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 31

v


2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 31
2.2. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị ..................................................................................... 32
2.2.1. Hóa chất ..................................................................................................................... 32
2.2.2. Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm .................................................................................. 33

2.3. Lấy mẫu, bảo quản và xử lý mẫu .............................................................................. 33
2.4. Tối ưu hóa quy trình phân tích đồng thời kháng sinh quinolones, sulfonamides và
trimethoprim trong nước, trầm tích và cá rô phi ...................................................... 37
2.4.1. Khảo sát điều kiện tối ưu cho sắc ký lỏng hai lần khối phổ (LC/MS/MS) ............... 37
2.4.2. Tối ưu hóa quy trình xử lý mẫu nước xác định đồng thời các kháng sinh ................ 39
2.4.3. Tối ưu hóa quy trình xử lý mẫu trầm tích xác định đồng thời các kháng sinh .......... 40
2.4.4. Tối ưu hóa quy trình xử lý mẫu cá rô phi xác định đồng thời các kháng sinh .......... 41
2.5. Hàm lượng và sự phân bố kháng sinh quinolones, sulfonamides và trimethoprim
trong các hồ của Hà Nội ............................................................................................... 42
2.6. Đánh giá sự nguy hại của kháng sinh ....................................................................... 43
2.6.1. Xác định hệ số tích tụ kháng sinh trong trầm tích và động vật thủy sinh của hồ Hà
Nội .................................................................................................................................. 43
2.6.2. Ảnh hưởng của kháng sinh tới quần thể sinh vật ...................................................... 43
2.7. Đối chứng lại phương pháp ....................................................................................... 44
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 46
3.1. Tối ưu hóa quy trình phân tích kháng sinh quinolones, sulfonamides và
trimethoprim trong nước, trầm tích và cá.................................................................. 46
3.1.1. Khảo sát pha động sử dụng cho LC/MS/MS ............................................................. 46
3.1.2. Quy trình xử lý mẫu nước hồ xác định đồng thời các kháng sinh ............................... 47
3.1.2.1.Tối ưu hóa quá trình chiết........................................................................................ 47
3.1.2.2. Đối chứng lại phương pháp phân tích .................................................................... 49
3.1.3. Quy trình xử lý mẫu trầm tích xác định đồng thời các kháng sinh ........................... 52
3.1.3.1. Tối ưu hóa quá trình chiết....................................................................................... 52
3.1.3.2. Đối chứng lại phương pháp .................................................................................... 55
3.1.4. Quy trình xử lý mẫu cá xác định đồng thời kháng sinh............................................. 58
3.1.4.1. Tối ưu hóa quá trình chiết kháng sinh .................................................................... 58
3.1.4.2. Đối chứng lại phương pháp phân tích ................................................................... 61
3.1.5. Kết quả phân tích mẫu đối chứng .............................................................................. 65
3.2. Hàm lượng kháng sinh trong nước, trầm tích và động vật thủy sinh ở năm hồ của
Hà Nội ............................................................................................................................ 65

3.2.1. Hàm lượng kháng sinh trong nước hồ ....................................................................... 65
3.2.2. Hàm lượng kháng sinh trong trầm tích ...................................................................... 72
3.2.3. Hàm lượng kháng sinh trong động vật thủy sinh ...................................................... 76
3.3. Sự phân bố nồng độ kháng sinh theo không gian và thời gian............................... 80
3.3.1 Sự phân bố nồng độ kháng sinh trong nước hồ .......................................................... 80
vi


3.3.2. Sự phân bố nồng độ kháng sinh trong trầm tích ........................................................ 87
3.4. Đánh giá sự nguy hại của kháng sinh ....................................................................... 93
3.4.1. Ảnh hưởng của kháng sinh đối với quần thể sinh vật trong nước ............................. 93
3.4.2. Ảnh hưởng của kháng sinh tới quần thể sinh vật trong trầm tích .............................. 97
3.4.3. Sự tích tụ sinh học của kháng sinh trong động vật thủy sinh .................................... 98
KẾT LUẬN ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 102
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN ............................. 117

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

1


A2O

Anaerobic Anoxic Oxic

Công nghệ gồm 3 quá trình yếm
khí, thiết khí, hiếu khí

2

AF

Assessment factor

Hệ số đánh giá

3

AOPs

Advanced oxidation processes

Phương pháp oxy hóa tiến tiến

4

BAF

Bioaccumulation factor


Hệ số tích lũy sinh học

5

BSAF

6

BOD5

Biological Oxygen Demand

Nhu cầu oxy hóa sinh học sau 5
ngày

7

CAS

Convetional Activated Sludge

Công nghệ bùn hoạt tính truyền
thống

8

CE

Capillary electrophoresis


Điện di mao quản

9

CIP

Ciprofloxacin

Ciprofloxacin

10

EC50

Effective concentration

Nồng độ ảnh hưởng 50%

11

EMEA

12

ENR

Enrofloxacin

Enrofloxacin


13

COD

Chemical Oxygen Demand

Nhu cầu oxy hóa hóa học

14

FDA

Food and Drug Administration

Cục Quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm Hoa Kỳ

15

HNK

16

HQ

17

HT

Hồ Tây


18

HTB

Hồ Trúc Bạch

19

HTL

Hồ Thủ Lệ

20

HYS

Hồ Yên Sở

21

KOW

22

LC50

23

Biota-sediment accumulation

factor

European Medicines
Evaluation Agency

Hệ số tích lũy sinh học trầm tích

Tổ chức đánh giá y học Châu Âu

Hồ Ngọc Khánh
Hazard quotients

Thương số nguy hại

Octanol - water partition
coefficient

Hệ số phân bố octanol - nước

Lethal concentration

Nồng độ gây chết 50%

LC/MS/MS

Liquid chromatography
tandem mass spectrometry

Sắc ký lỏng hai lần khối phổ


24

LLE

Liquid–liquid extraction

Chiết lỏng – lỏng

25

m/z

Mass to charge ratio

Tỷ số giữa khối lượng trên điện
tích

26

MEC

Measured environmental

Nồng độ chất ô nhiễm đo được

viii


STT


Ký hiệu

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

concentration
MDL

Method detection limits

Giới hạn phát hiện của phương
pháp

MQL

Method quantification
limits

Giới hạn định lượng của phương
pháp

28

MRL

Maximum residue limit

Giới hạn dư lượng tối đa


29

MSPD

Matrix solid-phase dispersion

Phân tán mẫu pha rắn

30

Nd

Not detected

Không phát hiện thấy

31

NOEC

No observed effect
concentration

Nồng độ ảnh hưởng không quan sát
được

32

NOR


Norfloxacin

Norfloxacin

33

OFL

Ofloxacin

Ofloxacin

34

OHTBL

Ốc hồ Trúc Bạch cỡ lớn

35

OHTBN

Ốc hồ Trúc Bạch cỡ nhỏ

36

PEC

Predicted environmental
concentration


Nồng độ môi trường được dự đoán

37

PLE

Pressurised liquid extraction

Chiết lỏng áp cao

38

PNEC

Predicted no effect
concentration

Nồng độ không gây tác động được
dự đoán

39

QNS

Quinolones

Nhóm kháng sinh quinolone

Correlation coefficients


Hệ số tương quan

27

2

40

R

41

RSD

Relative standard deviation

Độ lệch chuẩn tương đối

42

SAS

Sulfonamides

Nhóm kháng sinh sulfonamide

43

SMR


Sulfamerazine

Sulfamerazine`

44

SMX

Sulfamethoxazole

Sulfamethoxazole

45

SMZ

Sulfamethazine

Sulfamethazine

46

SBR

Sequencing Batch Reactor

Bể phản ứng sinh học hoạt động
theo mẻ


47

SPE

Solid phase extraction

Chiết pha rắn

48

STZ

Sulfathiazole

Sulfamethiazole

49

TN

Nồng độ N tổng số (nitơ Kjeldahl)

50

TP

Nồng độ photpho tổng số

51


TRI

Trimethoprim

Trimethoprim

52

USE

Ultrasonic-assisted extraction

Chiết siêu âm

53

U

Measurement uncertainty

Độ không đảm bảo đo của phương
pháp

54

VSV

Vi sinh vật
ix



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp tính chất hóa lý của kháng sinh họ SAs và TRI ........................... 6
Bảng 1.2. Bảng tổng hợp tính chất hóa lý của các kháng sinh họ quinolones ..................... 9
Bảng 1.3. Tên các cống thải và lưu lượng nước thải vào hồ Tây ...................................... 10
Bảng 2.1. Diện tích,cống tiêu và thoát nước của 5 hồ Hà Nội ........................................... 31
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số mẫu lấy tại năm hồ Hà Nội .................................................... 34
Bảng 2.3. Thời gian lưu, thông số khối phổ của các kháng sinh họ SAs, QNs và TRI ...... 38
Bảng 3.1. Chế độ chạy gradien pha động đối với kháng sinh QNs, SAs và TRI ............... 47
Bảng 3.2. Khoảng tuyến tính, phương trình đường chuẩn và hệ số tương quan của các
kháng sinh SAs, TRI và QNs trên nền mẫu nước ...................................................... 50
Bảng 3.3. Độ thu hồi, độ lệch chuẩn tương đối, độ không đảm bảo đo của các kháng sinh
trong nước .................................................................................................................. 51
Bảng 3.4. Giới hạn phát hiện, của phương pháp, giới hạn định lượng của phương pháp xác
định kháng sinh trong nước ........................................................................................ 51
Bảng 3.5. Hiệu suất thu hồi của kháng sinh ở trạng thái mẫu trầm tích khác nhau ............ 53
Bảng 3.6. Khoảng tuyến tính, phương trình đường chuẩn và hệ số tương quan của kháng
sinh SAs, TRI và QNs trên nền trầm tích................................................................... 56
Bảng 3.7. Hiệu suất thu hồi, độ lệch chuẩn tương đối, ảnh hưởng của nền mẫu, độ không
đảm bảo đo của kháng sinh nghiên cứu trong trầm tích ............................................ 57
Bảng 3.8. Giới hạn phát hiện của phương pháp, giới hạn định lượng của phương pháp xác
định kháng sinh trong trầm tích ................................................................................. 58
Bảng 3.9. Khảo sát dung dịch hòa tan cặn và loại bỏ chất béo ........................................... 60
Bảng 3.10. Khoảng tuyến tính, phương trình đường chuẩn, bình phương hệ số tương quan
và ảnh hưởng nền mẫu của các kháng sinh nghiên cứu trên nền mẫu cá ................... 61
Bảng 3.11. Bảng tổng hợp độ thu hồi, độ lệch chuẩn tương đối, độ không đảm bảo đo của
kháng sinh SAs, QNs, TRI thêm chuẩn trên nền mẫu cá trắng nồng độ 1 μg/kg; 5
μg/kg; 10 μg/kg .......................................................................................................... 62
Bảng 3.12. Giới hạn phát hiện của phương pháp, giới hạn định lượng của phương pháp xác
định kháng sinh trong cá ............................................................................................ 63

Bảng 3.13. Kết quả phân tích đối chứng tổng nồng độ kháng sinh trong nước, cá, trầm tích
và ốc ........................................................................................................................... 64
Bảng 3.14. Sự chênh lệch giữa nồng độ kháng sinh NCS phân tích với nồng độ kháng sinh
đo ở phòng thí nghiêm khác ....................................................................................... 65
Bảng 3.15. Bảng tổng hợp nồng độ và tần suất phát hiện kháng sinh CIP, ENR, OFL, NOR
trong các hồ Hà Nội ................................................................................................... 67
Bảng 3.16. Bảng tổng hợp nồng độ kháng sinh và tần suất phát hiện SMX, STZ, SMZ,
SMR, TRI trong các hồ .............................................................................................. 68
Bảng 3.17. Nồng độ kháng sinh trong cá rô phi, ốc của hồ Trúc Bạch .............................. 77

x


Bảng 3.18. Sự biến đổi nồng độ kháng sinh trong ốc theo kích thước ............................... 77
Bảng 3.19. Hệ số octanol - nước (KOW), hệ số hấp phụ (Kd) của các kháng sinh nghiên cứu
trong trầm tích hồ Tây và hồ Trúc Bạch .................................................................... 88
Bảng 3.20. Nồng độ kháng sinh trong mẫu trầm tích lấy vào tháng 6 năm 2015 tại hồ Tây
(μg/kg) ........................................................................................................................ 90
Bảng 3.21. Nồng độ kháng sinh nghiên cứu trong mẫu trầm tích lấy tháng 6 năm 2015 tại
hồ Trúc Bạch (μg/kg bùn khô) ................................................................................... 91
Bảng 3.22. Giá trị EC50 (mg/L) ở vi khuẩn, tảo, động vật không xương sống và cá của các
kháng sinh họ QNs, SAs và TRI ................................................................................ 95
Bảng 3.23. Thương số nguy hại của các kháng sinh nghiên cứu trong nước HT và HTB . 96
Bảng 3.24. Thương số nguy hại (HQs) của các kháng sinh trong trầm tích HT, HTB ....... 97
Bảng 3.25. Hệ số tích lũy sinh học (BAF) và tích lũy sinh học trầm tích (BSAF) của các
kháng sinh trong cá rô phi và ốc ................................................................................ 98

xi



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Tổng lượng kháng sinh tiêu thụ ở một số quốc gia năm 2000 và 2010 ............. 13
Hình 1.2.Tổng kháng sinh sử dụng tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008 ........................ 15
Hình 2.1. Công thức cấu tạo của vật liệu làm cột Oasis HLB ............................................ 32
Hình 2.2. Cột chiết pha rắn Water Oasis® PlusHLB ......................................................... 32
Hình 2.3. Cột chiết pha rắn Water Oasis HLB 6cc, 200mg ................................................ 32
Hình 2.4. Thiết bị LC/MS-MS TSQ Quantum Access của hãng Thermo .......................... 33
Hình 2.5. Vị trí lấy mẫu nước ở hồ Ngọc Khánh, hồ Thủ Lệ và hồ Yên Sở ..................... 35
Hình 2.6. Vị trí lấy mẫu nước và trầm tích của hồ Tây và hồ Trúc Bạch ........................... 35
Hình 2.7. Thiết bị lấy mẫu nước ......................................................................................... 36
Hình 2.8. Thiết bị lấy mẫu trầm tích ................................................................................... 36
Hình 2.9. Sắc đồ khối phổ ion mẹ của kháng sinh ciprofloxacin ....................................... 37
Hình 2.10. Sắc đồ khối phổ ion con của kháng sinh TRI .................................................. 39
Hình 2.11. Sơ đồ phân tích đồng thời kháng sinh QNs, SAs, TRI trong nước................... 40
Hình 2.12. Sơ đồ phân tích đồng thời kháng sinh QNs, SAs, TRI trong trầm tích ............ 41
Hình 2.13. Sơ đồ phân tích đồng thời kháng sinh QNs, SAs, TRI trong động vật thủy sinh
.................................................................................................................................... 42
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn cường độ tín hiệu của kháng sinh họ QNS, SAS, TRI ở điều kiện
pha động khác nhau với nồng độ chất chuẩn là 25 µg/L ........................................... 46
Hình 3.2. Ảnh hưởng của thể tích mẫu chiết đến cường độ tín hiệu kháng sinh SAs, TRI 48
Hình 3.3. Ảnh hưởng của thể tích mẫu chiết đến cường độ tín hiệu kháng sinh QNs ....... 48
Hình 3.4. Ảnh hưởng của pH mẫu tới hiệu suất thu hồi kháng sinh họ SAS ..................... 49
Hình 3.5. Ảnh hưởng của pH mẫu tới hiệu suất thu hồi kháng sinh họ QNS và TRI ........ 49
Hình 3.6. Sơ đồ phân tích đồng thời kháng sinh trong nước hồ ......................................... 52
Hình 3.7. Ảnh hưởng của dung môi tới hiệu suất thu hồi kháng sinh ................................ 54
Hình 3.8. Ảnh hưởng của pH tới hiệu suất chiết kháng sinh SAs, TRI và QNs trong mẫu
trầm tích ..................................................................................................................... 55
Hình 3.9. Sắc đồ phân tích kháng sinh SMX và TRI trong trầm tích nồng độ 0,17 μg/kg. 56
Hình 3.10. Sơ đồ phân tích đồng thời kháng sinh trong trầm tích ...................................... 58
Hình 3.11. Ảnh hưởng của môi trường axit tới hiệu suất thu hồi kháng sinh trong cá rô phi

.................................................................................................................................... 59
Hình 3.12. Sơ đồ phân tích đồng thời kháng sinh trong cá ................................................. 63
Hình 3.13. Nồng độ trung bình kháng sinh trong nước của 5 hồ Hà Nội ........................... 70
Hình 3.14. Nồng độ kháng sinh trong trầm tích hồ Tây ..................................................... 73
Hình 3.15. Nồng độ kháng sinh trong trầm tích hồ Trúc Bạch ........................................... 74
Hình 3.16. Nồng độ trung bình của các kháng sinh trong trầm tích hồ Tây và hồ Trúc Bạch
.................................................................................................................................... 75
Hình 3.17. Mối quan hệ giữa nồng độ kháng sinh trong nước với trầm tích của hồ Tây ... 76

xii


Hình 3.18. Mối quan hệ giữa tổng nồng độ kháng sinh trong nước với trầm tích của HTB
.................................................................................................................................... 76
Hình 3.19. Nồng độ kháng sinh trong cá rô phi hồ Yên Sở ................................................ 78
Hình 3.20. Nồng độ kháng sinh trong cá rô phi hồ Ngọc Khánh ....................................... 78
Hình 3.21. Mối quan hệ giữa tổng nồng độ kháng sinh trong nước và trong cá của HTL . 79
Hình 3.22. Mối quan hệ giữu tổng kháng sinh trong nước với kháng sinh trong cá và ốc
của HTB ..................................................................................................................... 80
Hình 3.23. Mối quan hệ giữu tổng kháng sinh trong trầm tích với kháng sinh trong cá và
ốc của HTB ................................................................................................................ 80
Hình 3.24. Đồ thị biểu diễn sự biến đổi tổng nồng độ kháng sinh trong nước theo vị trí lấy
mẫu của hồ Tây vào T9/2014, T11/2014, T3/2015 và T6/2015 ................................ 81
Hình 3.25. Đồ thị biểu diễn sự biến đổi tổng nồng độ kháng sinh trong nước theo vị trí lấy
mẫu của hồ Trúc Bạch vào T9/2014, T11/2014, T3/2015 và T6/2015 ...................... 82
Hình 3.26. Sự biến đổi nồng độ kháng sinh theo thời gian của Hồ Tây ............................. 83
Hình 3.27. Sự biến đổi nồng độ kháng sinh theo thời gian của hồ Trúc Bạch ................... 83
Hình 3.28. Sự biến đổi nồng độ kháng sinh theo thời gian của hồ Thủ Lệ ........................ 83
Hình 3.29. Sự biến đổi nồng độ kháng sinh theo thời gian của hồ Ngọc Khánh ................ 83
Hình 3.30. Mối quan hệ giữa nhiệt độ và nồng độ từng kháng sinh trong nước hồ Tây .... 85

Hình 3.31. Mối quan hệ giữa nhiệt độ với tổng nồng độ kháng sinh trong nước hồ Tây ... 86
Hình 3.32. Mối quan hệ giữa nồng độ các kháng sinh trong nước hồ Tây với lượng mưa 87
Hình 3.33. Sự biến đổi kháng sinh trong trầm tích hồ Tây theo thời gian.......................... 89
Hình 3.34. Sự biến đổi kháng sinh trong trầm tích hồ Trúc Bạch theo thời gian ............... 92
Hình 3.35. Tổng nồng độ kháng sinh trong trầm tích hồ Tây và hồ Trúc Bạch ................. 92
Hình 3.36. Thương số nguy hại trong nước của các kháng sinh ở hồ Hà Nội .................... 96
Hình 3.37. Thương số nguy hại trong trầm tích của các kháng sinh ở hồ Tây và hồ Trúc
Bạch............................................................................................................................ 98
Hình 3.38. Mối quan hệ giữa logBAF trong cá rô phi và log (BSAF) trong ốc với logKow
của các kháng sinh ở hồ Trúc Bạch............................................................................ 99
Hình 3.39. Mối quan hệ giữa logBAF trong cá rô phi với logKow của các kháng sinh ở
HNK ......................................................................................................................... 100

xiii


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Kháng sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng, nhờ có kháng sinh mà con người đã
thoát khỏi nhiều bệnh tật hiểm nghèo, còn với động vật chúng không chỉ được dùng trong
phòng và điều trị bệnh tật mà còn dùng để kích thích tăng trưởng. Tuy nhiên với sự hạn
chế về hiểu biết và nhận thức, kháng sinh được xem là thần dược, nên con người đã sử
dụng kháng sinh quá mức, với lượng tiêu thụ hàng năm trên thế giới khoảng 100.000 đến
200.000 tấn [59]. Kháng sinh sau khi đi vào cơ thể người sẽ có khoảng 30 - 90% các chất
được đào thải qua phân hoặc nước tiểu [161]. Đối với động vật khoảng 50 - 90% lượng
dùng sẽ được đào thải, trong đó thành phần thuốc ban đầu là 9 - 30% tùy thuộc vào hình
thức sử dụng thuốc, tuổi và loài động vật [58]. Trong môi trường tự nhiên một số kháng
sinh dễ dàng bị phân hủy như penicillin, nhưng một số nhóm lại khó bị phân hủy như
fluoroquinolones và tetracyclines, do đó chúng tồn tại lâu, lan truyền trong môi trường
hoặc có thể được tích lũy trong sinh vật và trầm tích. Nhiều nghiên cứu đã phát hiện thấy

sự có mặt của kháng sinh trong môi trường nước (nước thải, nước mặt, nước ngầm và nước
uống), trong phân thải của động vật, trong đất, trong trầm tích và trong động vật thủy sinh
có những nơi nồng độ lên đến vài trăm mg/L hoặc mg/kg trọng lượng khô.
Kháng sinh tồn lưu trong môi trường, thậm chí ở nồng độ thấp chưa gây ảnh hưởng
tức thời tới sinh vật, nhưng sự tiếp xúc lâu dài của sinh vật với kháng sinh và các chất
chuyển hóa của chúng có thể dẫn đến sự tích tụ trong các mô và gây tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến quần thể sinh vật. Đặc biệt là sự tiếp xúc lâu dài với kháng sinh sẽ dẫn
đến sự tiến hóa của các vi khuẩn gây bệnh và vi khuẩn thông thường, sự biến đổi di truyền
và chuyển giao kháng thuốc kháng sinh (ARGs). Đây là vấn đề được các nhà khoa học trên
thế giới cũng như Việt Nam quan tâm, chúng đã được Tổ chức Y tế Thế giới xếp là một
trong ba mối đe dọa nghiêm trọng nhất đối với sức khoẻ cộng đồng trong thế kỷ 21. Trong
số các nhóm ô nhiễm hóa học mới nổi, kháng sinh được xếp vào nhóm nguy cơ ưu tiên.
Sulfonamides, trimethoprim và quinolones là những kháng sinh phổ rộng, chúng
được sử dụng phổ biến trong y học ở người, thú y và nuôi trồng thuỷ sản, nhằm mục đích
ngăn ngừa hoặc điều trị nhiễm khuẩn [91]. Chúng được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam bởi
giá thành rẻ, có khả năng chống lại một số bệnh nhiễm khuẩn thông thường và có hiệu quả
cao trong việc thúc đẩy tăng trưởng ở động vật. Các kháng sinh này có thời gian bán hủy
dài nên chúng đã được phát hiện thấy ở nồng độ cao trong nhiều môi trường khác nhau trên
thế giới như Trung quốc, Địa Trung Hải, Ý, Việt Nam. Do đó luận án đã lựa chọn kháng
sinh SAs, QNs và TRI làm đối tượng nghiên cứu.
Hà Nội với mạng lưới các hồ dày đặc, chúng tạo nên cảnh quan đặc trưng của thành
phố và góp phần không nhỏ trong việc điều hòa khí hậu vùng. Bên cạnh đó các sông hồ Hà
Nội được đánh giá là rất phong phú và đa dạng về các chủng loại sinh vật, nơi đây tập
trung hàng trăm nghìn các nguồn gen quí hiếm của đất nước. Nhưng theo kết quả báo cáo
1


về hồ Hà Nội năm 2015 cho thấy trong 30 hồ nghiên cứu có 6 hồ ô nhiễm rất nặng, 8 hồ ô
nhiễm nặng và 11 hồ có dấu hiệu ô nhiễm [8], mà nguyên nhân chính là do các hồ thường
xuyên tiếp nhận nước thải. Các nguồn nước thải này gồm nước thải bệnh viện, nước thải

sinh hoạt và một phần nước thải chăn nuôi chưa được xử lý hoặc xử lý không triệt để nên
đây là nguy cơ ô nhiễm kháng sinh trong các hồ. Chính vì vậy nghiên cứu đã lựa chọn hồ
Hà Nội để tiến hành đánh giá dư lượng một số chất kháng sinh trong nước, trầm tích, cá rô
phi đen (Oreochromis mossambicus) và ốc nhồi (Pila polita).
Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu hàm lượng kháng sinh quinolones, sulfonamides, trimethoprim trong nước,
trầm tích, cá rô phi và ốc tại hồ Tây, hồ Trúc Bạch, hồ Ngọc Khánh, hồ Thủ Lệ và hồ
Yên Sở;
- Xác định mối quan tương quan giữa nồng độ kháng sinh trong nước với trầm tích và
động vật thủy sinh ở 5 hồ Hà Nội;
- Dự báo mức độ nguy hại của kháng sinh QNs, SAs, TRI đối với quần thể sinh vật trong
nước và trầm tích.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hàm lượng kháng sinh quinolones, sulfonamides và
trimethoprim trong nước, trầm tích, cá rô phi và ốc tại 5 hồ của Hà Nội;
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường (lấy mẫu, bảo quản mẫu,
khảo sát hiện trạng các hồ), trong phòng thí nghiệm (xử lý mẫu và phân tích trên sắc ký
lóng hai lần khối phổ LC/MS/MS) để xác định hàm lượng kháng sinh trong nước, trầm
tích, cá rô phi và ốc tại 5 hồ của Hà Nội; sử dụng phương pháp thống kê để xử lý số liệu
phân tích; phương pháp kế thừa các số liệu thu thập được trong các tài liệu và các kết
quả đã được nghiên cứu; phương pháp đánh giá dựa trên các số liệu thực nghiệm đo
được để rút ra các kết luận.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đã ứng dụng sắc ký lỏng hai lần khối phổ (LC/MS/MS) để phân tích hàm lượng kháng
sinh họ quinonoles, sulfonamides và trimethoprim;
- Đánh giá được hiện trạng ô nhiễm kháng sinh trong 5 hồ Hà Nội, trên cơ sở đó xác định
nguyên nhân ô nhiễm kháng sinh vào hồ;
- Bước đầu nghiên cứu khả năng tích tụ kháng sinh trong ốc và cá rô phi qua hệ số tích
lũy sinh học để đưa ra các khuyến cáo với người dân trong sử dụng ốc và cá rô ở các hồ
có nguồn nước thải vào làm thực phẩm;

- Dự đoán được loại kháng sinh có nguy cơ ảnh hưởng mạnh tới quần thể sinh vật trong 5
hồ Hà Nội thông qua thương số nguy hại HQ.
Những điểm mới của luận án
- Đã tối ưu hóa qui trình phân tích đồng thời ba kháng sinh quinolones, sulfonamide và
trimethoprim trong nước, trầm tích và cá rô phi;

2


- Luận án đầu tiên đánh giá về hiện trạng tồn dư một số kháng sinh trong môi trường
nước, trầm tích và cá rô phi, ốc tại 5 hồ Hà Nội (hồ Tây, Trúc Bạch, Thủ Lệ, Ngọc
Khánh, Yên Sở). Qua đó cảnh báo về mức độ ô nhiễm kháng sinh, hiện còn ít được đề
cập ở Việt Nam;
- Xác định mối tương quan giữa nồng độ kháng sinh trong nước với nồng độ kháng sinh
trong trầm tích, động vật thủy sinh ở 5 hồ nghiên cứu.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan về thuốc kháng sinh
Kháng sinh được phát hiện đầu tiên vào năm 1928 do Alexander Flemming, sau này
các nhà khoa học đã nghiên cứu sâu hơn và ứng dụng chúng trong phòng và điều trị bệnh.
Năm 1942 Waksman đã đưa ra khái niệm đầu tiên về kháng sinh “Một chất kháng sinh hay
một hợp chất có tính kháng sinh là một chất do các vi sinh vật sản xuất ra, có khả năng ức
chế sự phát triển hoặc thậm chí tiêu diệt các vi khuẩn khác”. Hiện nay kháng sinh không
chỉ được chiết tách từ động vật hoặc thực vật mà còn được tổng hợp, vì vậy giới y học đã
đưa ra một khái niệm kháng sinh hoàn chỉnh hơn “Thuốc kháng sinh là những chất có
nguồn gốc vi sinh vật, được bán tổng hợp hoặc tổng hợp hóa học. Với liều thấp có tác dụng
kìm hãm hoặc tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh” [6].

Cơ chế tác động của kháng sinh là ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn; Ức chế quá
trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn; Ức chế tổng hợp axit nhân; Thay đổi tính thấm
của màng; Ức chế tổng hợp axit folic (kháng chuyển hóa) [6, 26, 86].
Có nhiều cách phân loại kháng sinh khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu và cách
sử dụng nhưng phổ biến hơn cả là dựa vào cấu tạo hóa học. Dựa vào cấu trúc hóa học
kháng sinh được chia thành 9 nhóm sau [6]: Kháng sinh -lactam; Kháng sinh
aminoglycosid (gọi tắt là aminosid); Kháng sinh tetracyclin; Nhóm phenicol; Kháng sinh
macrolid; Kháng sinh lincosamid; Kháng sinh peptid; Kháng sinh quinolones; Nhóm Co –
trimoxazol. Ở Việt Nam, trong các nhóm kháng sinh sử dụng cho người thì -lactam được
sử dụng nhiều nhất chiếm tới 87,5% tổng lượng kháng sinh kế đến là ST-mixture 5,7%,
SAs và QNs là 2 họ kháng sinh tồn dư nhiều nhất trong thực phẩm [16]. Trong môi trường
các kháng sinh họ -lactam dễ bị phân hủy còn các kháng sinh SAs, QNs và TRI có độ bền
cao. Vì vậy nghiên cứu đã lựa chọn kháng sinh TRI và một số kháng sinh họ QNs (CIP,
ENR, NOR, OFL), SAs (SMX, SMZ, STZ, SMR) để đánh giá nồng độ trong nước, trầm
tích và động vật thủy sinh của các hồ Hà Nội.
1.1.1. Thuốc kháng sinh họ sulfornamides và trimethoprim
Kháng sinh họ sulfonamides (SAs) là những kháng sinh nằm trong nhóm Co –
trimoxazol, có tác nhân kháng khuẩn tổng hợp. Các dẫn xuất của sulfanilamide không chỉ
được sử dụng chủ yếu trong nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi thâm canh mà còn được
dùng để chữa bệnh cho con người. Trước kia sulfonamides là một trong những họ kháng
khuẩn tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới, đứng thứ hai sau kháng sinh họ tetracycline được
sử dụng trong thú y ở các nước Châu Âu với lượng tiêu thụ khoảng 11-23% [98]. Hiện nay
nhiều loại vi khuẩn trước đây nhạy cảm với SAs nhưng đã kháng lại thuốc và việc tìm ra
những kháng sinh hiệu quả hơn đã làm giảm bớt sự hữu dụng của các sulfonamides. Ở các
nước phát triển sulfonamides ít được sử dụng trên người, nhưng ở các quốc gia phát triển

4


như Việt Nam chúng vẫn được sử dụng thường xuyên do giá thành rẻ (Macrolides là 1-3

USD/viên, trong khi sulfonamides là 2 cent/viên tại Việt Nam) [132].
Sulfonamides bài tiết ra từ người và động vật dưới dạng hóa chất ban đầu hoặc các
chất chuyển hóa chủ yếu là N-acetyl hóa (với acetyl hóa xảy ra ở nhóm amin thơm) [150].
Chúng cũng như các kháng sinh khác khi tồn dư trong môi trường gây ra các vấn đề sức
khỏe nghiêm trọng ở người như có khả năng gây dị ứng, tạo các phản ứng độc hại, sinh ra
các vi khuẩn kháng thuốc hay SAs còn được dự báo là chất có nguy cơ gây ung thư [142].
Cấu trúc phân tử của kháng sinh họ sulfornamides tương tự như axit p-aminobenzoic
(PABA) gồm có một nhóm amin (-NH2) và một nhóm sulfonamide (-SO2NH-) [26]. Do đó
chúng là những chất lưỡng tính với đặc điểm của axit yếu và kiềm yếu, giá trị pKa1 trong
khoảng từ 2 đến 2,5 và pKa2 từ 5 đến 8, tương ứng với nhận proton ở nhóm anilin và khử
proton của nhóm sulfonylamido. Như vậy SAs tích điện dương khi môi trường axit (pH
<3), trung tính khi pH từ 3 đến dưới 6, điện tích âm ở pH trên 6 [26]. Tính chất của một số
kháng sinhh SAs:
Sulfathiazole (STZ) tan ít trong nước, methylen cloride, khó tan trong ethanol 96%
và chloroform, tan trong dung kiềm và dung dịch axit vô cơ loãng. Nó ổn định, không
tương thích với các tác nhân oxy hóa mạnh, nhạy cảm với nhiệt, không khí và ánh sáng
trong thời gian lưu trữ lâu dài. Ngày nay, thỉnh thoảng STZ vẫn còn được sử dụng kết hợp
với sulfabenzamide và sulfacetamise để điều trị cho gia súc nhưng không được sử dụng
trong con người.
Sulfamethazine (SMZ) khó tan trong ethanol 96%, tan nhiều trong nước, aceton và
dung dịch axit vô cơ loãng, độ tan tăng lên khi tăng pH. Nó bị phân hủy 20% sau 180 ngày
trong trầm tích [19].
Sulfamethoxazole (SMX) tan trong nước và ít tan chloroform, ethanol 96%, tan tự do
trong aceton, dung dịch kiềm và axit loãng. Ở các quốc gia đang phát triển nó thường được
sử dụng để điều trị bệnh ở người và khi đào thải ra bên ngoài có khoảng 15% SMX ở dạng
ban đầu [29]. Kháng sinh SMX tồn lưu lâu trong môi trường, có thời gian bán hủy là trên
365 ngày [147]
Sulfamerazine (SMR) là một sulfonamid thường được sử dụng trong thuốc thú y, để
điều trị và ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm như tiêu hóa và hô hấp nhiễm trùng và thúc đẩy
tăng trưởng của vật nuôi và cá [86]. Sulfamerazine bị hấp thụ mạnh trong tubuli thận và

lượng bài tiết qua nước tiểu là rất ít, nên khả năng đào thải ra của sulfamerazine là rất
chậm. Vì vậy các nghiên cứu hiện nay đã được chỉ định để điều tra tác động của
sulfamerazine về gan, thận và huyết thanh học [137].
Trong thực tế, một số sulfonamides thường được kết hợp với diaminopyrimidines
tổng hợp (nhóm Co – trimoxazol ) như baquiloprim, ormetoprim đặc biệt là trimethoprim
để làm giảm độc tính và tăng khả năng hoạt động. Kháng sinh TRI là chất tĩnh khuẩn khi
dùng một mình, khi phối hợp với sulfonamides cho tác dụng sát khuẩn, nó rất ít tan trong
nước (độ tan trong nước khoảng 0,04%), tan tốt trong ethanol, tan vừa trong methanol. Nó
5


được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng đường tiểu
nặng và nhiễm khuẩn đường ruột [131]. Trimethoprim chuyển hóa ở gan và thải trừ qua
thận khoảng 50% ở dạng hoạt chất ban đấu [147]. Nó có độ bền tương đối cao với thời
gian bán hủy trong môi trường 20 – 100 ngày [147], loại bỏ không đáng kể trong hệ thống
xử lý nước thải, vì vậy đây cũng là một chất đáng lo ngại đối với môi trường sinh thái.
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp tính chất hóa lý của kháng sinh họ SAs và TRI [19, 130, 136, 137]

Tên kháng sinh

Công thức cấu tạo

Sulfathiazole
4-amino-N-(1,3-thiazol-2-yl)
benzenesulfonamide

Tính chất hóa lý
Công thức hóa học: C9H9N3O2S2
(M =255,319)
Độ hòa tan trong nước: 373mg/L

pKa1=2,01-2,08; pKa2=7,07-7,50
logKow = 0,05

Công thức hóa học: C12H14N4O2S
Sulfamethazine
4-amino-N-(4,6dimethylpyrimidin-2-yl)
benzenesulfonamide.

(M=278,34 g/mol)
Độ hòa tan: 1500 mg/L
pKa1=2,65; pKa2=7,65
log Kow=0,89

Công thức hóa học: C10H11N3O3S;
(M=253,279 g/mol )
Độ hòa tan trong nước 1382 mg/L

Sulfamethoxazole
4-amino-N-(5-methylisoxazol3-yl)-benzenesulfonamide.

Sulfamerazine
4-methyl-2sulfanilamidopyrimidine4

6

pKa1=1,4±0,1;pKa2=6,4±0,5
logKow = 0,89

Công thức hóa học: C11H12N4O2S
(M=264,30358 g/mol)

Độ hòa tan trong nước: 202 mg/L
pKa1=1,58-2,22; pKa2=6,77-7,15
logKow =0,14;


Tên kháng sinh

Công thức cấu tạo

Trimethoprim

5-(3,4,5-trithoxybenzyl)
pyrimidine-2,4-diamane

Tính chất hóa lý

Công thức hóa học: C14H18N4O3
(M = 290,3 g/mol)
Độ hòa tan trong nước 400 mg/L
pKa1 = 3,23; pKa2 =6,76
Log Kow=0,91

1.1.2. Thuốc kháng sinh họ quinolones
Kháng sinh họ quinolones (QNs) không có nguồn gốc tự nhiên, được điều chế bằng
phương pháp tổng hợp. Hoạt động của chúng được dựa trên sự ức chế sự hoạt động của các
enzyme DNA gyrase hoặc topoisomerase II, topoisomerase IV trong vi khuẩn [67, 68, 69].
Cơ chế này cũng có thể ảnh hưởng đến nhân bản tế bào ở động vật có vú. Nghiên cứu gần
đây đã chứng minh sự tương quan giữa khả năng gây độc tế bào động vật có vú của các
quinolones và cảm ứng của micronuclei, nhưng cơ chế gây độc như thế nào thì vẫn chưa
được biết. Ngoài ra chúng còn có khả năng gây sẩy thai khi sử dụng cho động vật mang

thai, rối loạn phát triển sương, sụn (gót asin ở người).
Trong cấu trúc phân tử, các kháng sinh quinolones thế hệ thứ nhất gồm chủ yếu là
axit oxolinic và axit nalidixic (chứa nhóm cacboxyl) nên các hợp chất có tính axit, có hiệu
lực chống lại các vi khuẩn gram âm. Còn đối các kháng sinh QNs thế hệ thứ hai trong phân
tử có chứa một nguyên tử flo ở vị trí C-3 và một nhóm piperazinyl ở vị trí C-7 nên có tính
bazơ, chúng có khả năng chống lại các vi khuẩn gram dương và gram âm [107]. Như vậy,
QNs có thể được chia thành hai nhóm theo tính chất axit-bazơ. Quinolones có tính axit giá
trị pKa trong khoảng từ 6,0 đến 6,9 và ở môi trường axit chúng ở dạng trung tính. Ngược
lại, các quinolones piperazinyl có hai hằng số phân ly pKa1 và pKa2 nằm trong khoảng 5,5 6,3 và 7,6 - 8,5, tương ứng [26]. Trong môi trường axit fluoroquinolone tồn tại ở dạng
cation, đó là điều quan trọng để giữ chúng trong các cột chiết, còn các quinolone có tính
axit không tích điện trong dung dịch và ít được giữ lại trên cột C18. Trong môi trường
kiềm, dạng anion của cả hai nhóm quinolones được giữ lại trong cột HLB kém hơn so với
dạng cation, zwitterionic và trung tính, nhưng chúng có thể được giữ lại trên cột SAX tốt.
Điều này quan trọng để thực hiện quá trình chiết mẫu ở môi trường axit mạnh, xa giá trị
pKa của các chất kháng sinh và đảm bảo dạng tồn tại của chúng theo ý muốn. Tuy nhiên ở
môi trường axit quá mạnh thì không thích hợp cho quá trình làm giàu mẫu [47].
Các kháng sinh QNs hấp thụ không hoàn toàn trong cơ thể sinh vật và con người,
nên sau khi sử dụng chúng sẽ bị đào thải ra ngoài qua đường nước tiểu và phân dưới dạng
ban đầu từ 30 – 85% [64]. Trong môi trường tự nhiên, kháng sinh QNs tương đối bền
nhiệt, ít bị thủy phân và khó bị phân hủy bởi sinh vật nhưng bị phân hủy bởi ánh sáng tử
7


ngoại ( <330 nm) [46], một số chất không bền trong không khí ẩm, thời gian bán hủy
trong nước tinh khiết đối với CIP và NOR là 90 phút và 105 phút tương ứng. Tuy nhiên,
trong trầm tích floquinonol tương đối ổn định do chúng có thể bị hấp phụ lên các hạt rắn,
như axit oxolinic và flumequine có thể được giữ lại trong trầm tích từ 9,5 - 15 và 3,6 - 6,4
ngày tương ứng [132]. Trong môi trường pH từ 6 đến 8 chúng hòa tan trong nước ít nhưng
tan tốt trong chất béo và dung môi hữu cơ, do đó có thể thâm nhập vào các mô [55]. Trong
hệ thống xử lý nước thải, fluoroquinolones được loại bỏ một lượng lớn (79-87%) do chúng

có khả năng hấp phụ mạnh và liên kết với bùn thải [49]. Mặc dù hoạt tính của thuốc kháng
sinh có thể bị giảm khi hấp phụ trên đất sét và các chất humic nhưng chưa có nghiên cứu
nào công bố về vấn đề này. Tính chất của một số kháng sinh quinolones:
Norfloxacin là một kháng sinh phổ rộng hoạt động với cả vi khuẩn gram dương và vi
khuẩn gram âm. Nó thường được sử dụng để chữa các bệnh về đường tiết niệu thông
thường như viêm bàng quang, viêm bể thận, viêm tuyến tiền liệt, …, viêm dạ dày-ruột non
cấp. Kháng sinh NOR bài tiết qua đường nước tiểu dưới dạng ban đầu là 30%, thời gian
bán hủy trong môi trường 101 – 364 ngày [147]
Enrofloxacin (ENR) hấp thu nhanh chóng từ đường tiêu hóa và thâm nhập vào tất cả
các mô của cơ thể. Nó được dùng rộng rãi trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, không sử
dụng trên người [124]. Việc sử dụng kháng sinh này thiếu hiểu biết sẽ làm cho cơ thể của
người rất dễ bị nhờn thuốc.
Ciprofloxacin (CIP) tan tốt trong dung dịch axit acetic loãng, tan một phần trong
nước ở pH = 7, tan rất ít trong ethanol, methylen chloride. Nó được sử dụng phổ biến trong
y học ở con người trên toàn thế giới và được phép sử dụng trong thú y. Trong nuôi trồng
thủy sản CIP được sử dụng để dự phòng và có xu hướng ngày càng tăng đặc biệt là ở các
quốc gia như Chile, Trung Quốc [62]. Khi đi vào cơ thể người qua đường uống thì có
khoảng 40 - 50% đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết
ở ống thận, khoảng 75% liều tiêm tĩnh mạch đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu
và 15% theo phân. Theo kết quả nghiên cứu của Esther Turiel và cộng sự (2004) cho thấy
thời gian bán hủy của CIP phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường, trong môi trường
nước tinh khiết có ánh sáng là 90 ngày, trong nước sông có ánh sáng là 275 ngày [47]
Ofoxacin là thuốc kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng, có tác dụng mạnh hơn
ciprofloxacin, đào thải qua đường nước tiểu ở dạng ban đầu là 75% và thời gian bán hủy
trong môi trường 101 – 364 ngày [147].

8


Bảng 1.2. Bảng tổng hợp tính chất hóa lý của các kháng sinh họ quinolones [26, 62, 111, 130, 140]


Kháng sinh

Công thức cấu tạo

Norfloxacin
1-Ethyl-6-fluoro1,4-dihydro4oxo-7-(1-piperazinyl)-3quinolinecarboxylic acid

Enrofloxacin
1-Cyclopropyl-7-(4-ethy-1piperazinyl)-6-fluoro-1,4-dihydro-

Tính chất hóa lý

Công thức hóa học:C16H18FN3O3
(M=319,33 g/mol)
Độ hòa tan: 178.000 mg/L
pKa1=6,22; pKa2 = 8,38
logKOW = -1,03

Công thức hóa học: C19H22FN3O3
(M = 359,4 g/mol)
Độ hòa tan: 849,7 mg/L
pKa1 = 5 và pKa2 = 8-9
logKOW=1,10

4-oxo-3-quinolinecarboxylic acid

Ciprofloxacin
1-Cyclopropyl-6-6fluoro-1,4dihydro-4-oxo-7-1-piperazinyl3-


Công thức hóa học: C17H18FN3O3
(M = 331,346 gam/mol)
Độ hòa tan: 30.000 mg/L
pKa1 = 5,76; pKa2 = 8,68
logKOW = 0,28

quinolinecarboxylic acid

Ofloxacin
(±)9-Fluoro-2,3-dihyro-3-methyl10-94-methyl-1-piperazinyl)7oxo-7H-pyrido[1,2,3-de]1,4benzorazine-6-carboxylic acid

9

Công thức hóa học: C18H20FN3O4
(M = 361,38 gam/mol)
Độ hòa tan: 28300 mg/L
pKa1=5,97; pKa2= 8,28
logKOW = 0,35


1.2. Tổng quan về hồ Hà Nội và động vật thủy sinh
1.2.1. Tổng quan về năm hồ Hà Nội
Theo báo cáo về hồ Hà Nội năm 2015 cho biết năm 2010 Hà Nội có 120 hồ và ao
trong nội thành, nhưng đến năm 2015 số hồ còn lại là 112 với tổng diện tích là 6.959.305
m2 [8]. Các hồ ở Hà Nội có chức năng chủ yếu là điều tiết dòng chảy, thoát lũ, xử lý sơ bộ
nước thải, cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, tạo cảnh quan văn hóa cũng như không
gian nuôi trồng thủy sản. Theo nhận xét của các chuyên gia, hiện nay lưu lượng nước thải
chảy vào các hồ đã vượt quá khả năng tự làm sạch dẫn đến tình trạng ô nhiễm, phú dưỡng,
đã và đang dẫn đến sự suy thoái chất lượng nước, thiếu ôxy, gia tăng lớp bùn đáy hồ và đe
dọa tới sự đa dạng sinh thái của hồ. Chính vì các hồ Hà Nội có vai trò đặc biệt quan trọng

và nguy cơ ô nhiễm cao nên nghiên cứu đã chọn hồ Tây là hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất
của Hà Nội, hồ Trúc Bạch nằm bên cạnh hồ Tây và được nối thông với nhau, hồ Ngọc
Khánh nằm giữa khu nội thành Hà Nội hàng ngày tiếp nhận một lượng lớn nước thải sinh
hoạt chưa qua xử lý, hồ Thủ Lệ là nơi tiếp nhận nguồn nước thải của vườn thú và hồ Yên
Sở được xem là cái rốn chứa 50% nước thải của thành phố để đánh giá.
1/ Hồ Tây
Hồ Tây nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội, thuộc quận Tây Hồ. Theo các kết quả điều tra,
khảo sát, diện tích hồ Tây hiện nay vào khoảng 526,16 ha, chu vi 18.967 m, chỗ rộng nhất
là 3724 m, chỗ hẹp nhất là 2618 m, mực nước hồ thay đổi theo mùa, chênh lệch giữa mùa
mưa và mùa khô là 0,8 m. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm nước hồ là do một lượng lớn
nước thải của thành phố đổ trực tiếp vào hồ từ các cống xả được thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tên các cống thải và lưu lượng nước thải vào hồ Tây [18]

Lượng nước thải vào hồ
STT

Cống thải

Lưu lượng mùa kiệt
(m3/ngày)

Lưu lượng mùa kiệt
(m3/s)

1

Cống Tàu Bay

2592


0,030

2

Cống Cây Sy

10282

0,119

3

Cống Đõ

3268

0,042

4

Nhà nghỉ Quảng Bá

173

0,002

5

Khách sạn Tây Hồ


335

0,004

6

Khách sạn Thắng Lợi

320

0,004

7

Cống Trích Sài

518

0,006

2/ Hồ Trúc Bạch
Hồ Trúc Bạch nằm cách hồ Tây bởi đường Thanh Niên, thuộc phường Quán Thánh,
quận Ba Đình, Hà Nội, là một thắng cảnh của Hà Nội. Hồ có chiều dài lớn nhất khoảng
400 m và chiều rộng lớn nhất khoảng 300 m, có vai trò điều hòa nước thải của thành phố.
10


Xung quanh hồ có khoảng 12 cống thải vào có kích thước φ ≥300 mm, trong đó lớn nhất là
hai cống của mương Ngũ Xã, tổng lượng nước trung bình đổ vào hồ khoảng 10.000
m3/ngày đêm từ các phố: Phó Đức Chính, Châu Long, Ngũ Xã, Phạm Hồng Thái, Đặng

Dung, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Biểu, Trấn Vũ…(nguồn từ trạm xử nước thải Trúc
Bạch), vì vậy mà nước hồ đã bị ô nhiễm nặng nề. Năm 2005 trạm xử lý nước thải Trúc
Bạch công suất 2.300 m3/ngày đêm đã đi vào hoạt động nhưng chỉ xử lý được 1/5 tới 1/3
lượng nước thải đổ ra hồ từ hai cống thải của mương Ngũ Xã nên nước hồ vẫn bị ô nhiễm.
3/ Hồ Thủ Lệ
Hồ Thủ Lệ là một trong những hồ đẹp của thủ đô Hà Nội, nằm trong khuôn viên
công viên Thủ Lệ. Nước chảy vào hồ từ nhiều nguồn, trong đó nước thải vào hồ nhiều nhất
là cống thải bắt nguồn từ làng Thủ Lệ, nước mưa theo cống rãnh địa bàn lân cận chảy
xuống hồ, nước thải từ khu vườn thú với lượng phân và thức ăn của hàng ngàn cá thể sinh
vật cũng chưa được ngăn chặn đã làm cho hồ Thủ lệ có nguy cơ bị ô nhiễm.
4/ Hồ Ngọc Khánh
Theo kết quả khảo sát cho thấy, hồ Ngọc Khánh có nhiều cửa xả nhỏ của các hộ dân
sống quanh hồ xả vào. Ngoài ra, hồ còn có một cửa lưu thông lớn nhất nằm phía bên
đường Nguyễn Chí Thanh, nơi để nước chảy từ trong hồ ra và khi trời mưa lớn nước trên
đường Nguyễn Chí Thanh đổ ngược vào. Từ tháng 6/2015 hồ đã được cải tạo, các nguồn
nước thải chỉ chảy vào hồ khi có mưa lớn trên 15 phút, nhưng theo quan sát cho thấy xung
quang hồ vẫn có các mạch nước thải rò rỉ vào, điều này sẽ là những nguy cơ làm cho nước
hồ tái ô nhiễm.
5/ Hồ Yên Sở
Hồ Yên Sở hoặc đầm Yên Sở thuộc quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, gồm có 5
hồ nối thông với nhau có vai trò điều tiết khí hậu, trữ nước nhằm chống ngập úng cho
thành phố và điều hòa lưu lượng nước thải của thành phố Hà Nội. Đây là vùng rốn nước
của thành phố và có các đường cống nối thông với sông Sét, sông Kim Ngưu chứa đầy
nước thải đổ về. Vì vậy, cứ mưa to là nước ô nhiễm từ sông Sét và Kim Ngưu lại chảy tràn
vào, mang theo các chất ô nhiễm như xác súc vật, rác thải, túi ni-lông chảy vào hồ. Chính
điều này đã làm cho hệ thống hồ trở nên bị ô nhiễm nặng, tù đọng với chất thải và phát ra
mùi hôi thối khó chịu. Năm 2014 hồ Yên sở đã được cải tạo xong, với việc đưa vào vận
hành nhà máy xử lý nước thải Yên Sở lớn nhất Hà Nội góp phần hoàn chỉnh mạng lưới
thoát nước chung của thành phố.
1.2.2. Động vật thủy sinh

Hà Nội có hơn 100 hồ tự nhiên với diện tích mặt nước từ vài đến hàng trăm héc ta,
ngoài chức năng tạo nên cảnh quan, điều hòa khí hậu, các hồ còn là nơi lưu trữ sự đa dạng
sinh thái của thủ đô. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh nhưng thiếu bền vững của Thành
phố nên các chất ô nhiễm trong đó có kháng sinh đã đi vào hồ, tích tụ trong động vật thủy

11


sinh, trầm tích và gây ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng đối với sinh vật thủy sinh. Vì
vậy nghiên cứu lựa chọn ốc là động vật sống tầng đáy để đánh giá khả năng tích tụ các
kháng sinh tồn dư trong môi trường trầm tích. Cá rô phi đen được lựa chọn vì đây là động
vật phổ biến ở các hồ Hà Nội, sống tầng lửng, ăn tạp để đánh giá khả năng tích tụ kháng
sinh trong môi trường nước hồ và ở các cống thải.
Ốc nhồi Pila polita là loài động vật thân mềm thuộc lớp chân bụng, sống trong môi
trường nước ngọt. Khi ăn mùn bã hữu cơ có kích thước nhỏ chìm dưới đáy, ốc sẽ bò trên
nền đáy và đưa vòi miệng ra thu lấy thức ăn, đối với các loại thức ăn tinh nổi trên mặt nước
thì ốc bò lên sát mặt nước rồi đưa vòi ra thu lấy thức ăn hoặc treo mình lên trên mặt nước
rồi thu thức ăn. Mùa khô/lạnh ốc đóng nắp, vùi bùn một phần hoặc toàn bộ cơ thể dưới mặt
bùn 5 - 20 cm, khi có nước ngập thì trồi lên sinh sống và phát triển ở môi trường
nước. Tuổi thọ trung bình của ốc từ 3 đến 4 năm. Kích thước tối đa ốc nhồi cái đạt 6 - 7 cm
(chiều cao), 5 - 6 vòng, ốc nhồi đực 4 - 5 cm (chiều cao), 3 - 5 vòng soắn [11].
Có nhiều loại cá rô phi khác nhau nhưng được chia thành ba giống là Tilapia,
Sarotherodon và Oreochromis, trong các hồ Hà Nội lại tồn tại nhiều cá rô phi đen
Oreochromis mossambicus (cá rô phi cỏ). Khi còn nhỏ, cá rô phi ăn sinh vật phù du (tảo và
động vật nhỏ) là chủ yếu (cá 20 ngày tuổi, kích thước khoảng 18 mm), cá trưởng thành ăn
mùn bả hữu cơ lẫn các tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng, côn trùng, thực vật thuỷ sinh. Trong
tự nhiên cá thường ăn từ tầng đáy có mức sâu từ 1 – 2 m. Cá rô phi thuộc loài cá sống ở
tầng giữa, ăn tạp, nguồn dinh dưỡng đa dạng. Nó có thể sống được trong ao, đầm có màu
nước đậm, mật độ tảo dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu oxy. Cá rô phi đực khi
nuôi trong môi trường thuận lợi có thể đạt khối lượng 200 gam trong 3 đến 4 tháng nuôi,

400 gam trong 5 đến 6 tháng, 700 gam trong 8 đến 9 tháng, kích thước cá cái thường chỉ
bằng ½ cá đực khi ở cùng độ tuổi [3].

1.3. Hiện trạng sử dụng thuốc kháng sinh
1.3.1. Hiện trạng sử dụng thuốc kháng sinh trên thế giới
1.3.1.1. Kháng sinh sử dụng cho người
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy các nước có thu nhập cao có xu hướng sử dụng
nhiều thuốc kháng sinh trên đầu người hơn các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình,
nhưng lượng tiêu thụ kháng sinh hàng năm hầu như ổn định hoặc giảm. Kết quả khảo sát ở
71 quốc gia có thu nhập thấp và trung bình từ giữa năm 2000 đến năm 2010 cho thấy
lượng kháng sinh sử dụng đã tăng lên 30% trong đó penicillin và cephalosporin chiếm gần
60% tổng tiêu thụ trong năm 2010 [61]. Quốc gia tiêu thụ thuốc kháng sinh nhiều nhất
trong năm 2010 là Ấn Độ với 13 tỷ SU (standard units) tiếp đến là Trung Quốc 10 tỷ SU
và Hoa Kỳ 7 tỷ SU. Tuy nhiên, nếu tính theo bình quân đầu người thì Hoa Kỳ là dẫn đầu
với 22 SU/Người, Ấn Độ 11 SU/Người, Trung Quốc 7 SU/Người [61]. Việc tiêu thụ kháng
sinh dùng cho người cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi thời tiết, ở Bắc Mỹ và Tây Âu lượng

12


×