Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại vietinbank hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.2 KB, 71 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung những
năm qua phát triển mạnh mẽ, hỗ trợ đà phát triển kinh tế ấn tượng của Việt
Nam. Tuy nhiên, thực tế cũng chứng minh nền kinh tế vẫn bị tác động tiêu
cực, thậm chí đi đến khủng hoảng nếu hệ thống ngân hàng hoạt động thiếu
kiểm soát, không đánh giá đúng và đủ các dạng rủi ro tiềm ẩn, như trường hợp
ví dụ điển hình là Thái Lan và gần đây là Mỹ.
Đặc trưng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là tỷ trọng
thu nhập và rủi ro từ hoạt động tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động
của ngân hàng. Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát
triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia tăng mạnh mẽ, thì rủi ro tín dụng
càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và phạm vi tác động. Do đó, để
bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc
tế thành công, ngân hàng thương mại phải có phương pháp quản trị tốt rủi ro tín
dụng ngân hàng.
Trong những tháng đầu năm 2010, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương
Việt Nam nói chung và Vietinbank Hoàn Kiếm nói riêng có dấu hiệu tăng cao.
Vậy đâu là nguyên nhân, làm thế nào để nâng cao chất lượng QTRR tín dụng
trong hoạt động của các ngân hàng. Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi
nhánh Hoàn Kiếm với chức năng là một ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực cho
vay, tài trợ, huy động vốn… thì vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro là rất quan
trọng. Đây là một vấn đề được ban lãnh đạo Vietinbank Hoàn Kiếm đặc biệt
quan tâm.
Các doanh nghiệp tại Việt Nam những năm qua phát triển năng động, mạnh


mẽ cả về chất lẫn về lượng, đóng góp ngày càng to lớn cho nền kinh tế quốc
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

dân. Với những đặc điểm riêng có về quy mô, cách thức hoạt động phù hợp với
khả năng quản lí và định hướng hoạt động của Vietibank nên các doanh nghiệp
được tập trung đầu tư tín dụng và trở thành đối tượng khách hàng chủ đạo.
Thông qua kết quả điều tra tổng hợp tại ngân hàng có 100% ý kiến cho
rằng vấn đề cấp thiết cần giải quyết tại ngân hàng là nghiên cứu và tìm ra những
giải pháp quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Vì vậy hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Vietinbank là nhu cầu cần thiết cấp bách.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng Vietinbank Hoàn Kiếm được biết vấn
đề nổi trội cần phải giải quyết tại ngân hàng là tìm ra các biện pháp nhằm quản
trị và hạn chế tối đa mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay KH doanh nghiệp.
Chính vì vậy em đã chọn đối tượng nghiên cứu đề tài gắn liền với thực tế nghiên
cứu đó là: “Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Vietinbank Hoàn Kiếm” để từ đó đưa ra các giải pháp.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nhằm giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp.

Thứ hai: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank Hoàn Kiếm và ảnh
hưởng của nhân tố môi trường đến nguy cơ rủi ro trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng
trong thời gian tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank Hoàn Kiếm
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đề tài tiến hành khảo sát với số liệu thu
thập từ năm 2008-2010
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tại NHTMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Hoàn Kiếm
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục
chữ viết tắt, phụ lục, nội dung chính của luận văn bao gồm 4 chương như sau:
Chương1: Tổng quan nghiên cứu đề tài quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbnak Hoàn Kiếm
Chương 2: Cơ sở Lí luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho

vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
quản trị rủi ro rín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank
Hoàn Kiếm
Chương 4: Các kết luận và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
hoạt động quản trị rủi ro rín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
Vietinbank Hoàn Kiếm

SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Tín dụng ngân hàng
 Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định. [1, Tr23]
 Tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng
 Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời

 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
 Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. [2, Điều 3]
2.1.2. Khái niệm rủi ro
Rủi ro trong hoạt của ngân hàng là khả năng xảy ra những biến cố không
có lợi gây ra tổn thất cho ngân hàng thương mại. [3, Tr123]
2.1.3. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy các biến cố khách hàng không hoàn trả
đúng hạn, không hoàn trả lãi và gốc của khoản tín dụng cho ngân hàng. Rủi ro
tín dụng xảy ra, nguy cơ mất vốn rất lớn và tác động nghiêm trọng đến năng lực
thanh toán của ngân hàng thương mại. [4, Tr128]
2.1.4. Quản trị rủi ro tín dụng
Khái niệm QTRR tín dụng là một nội dung quan trọng gắn liền với mọi
hoạt động của ngân hàng thương mại. Quản trị RRTD không có nghĩa là né
tránh rủi ro mà là việc xác định một mức rủi ro có thể chấp nhận được trên cơ sở
đó đưa ra các biện pháp để đảm bảo RRTD của ngân hàng không vượt quá mức
quy định cho phép. [4, Tr234]
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình đo lường, đánh giá rủi ro trong quá
trình cho vay, theo dõi giám sát và xử lý kịp thời để đảm bảo quyền lợi của ngân
hàng nếu có bất kỳ sự thay đổi nào cho đến khi khoản vay được hoàn trả. Chính
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng


sách QTRR tín dụng có tính chất phòng ngừa và làm giảm những tổn thất trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng, đảm bảo các khoản vay được hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn.
2.2. Một số lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại
2.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
 TDNH góp phần làm tăng nguồn vốn nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.
Quy luật này ngày càng quan trọng và quyết định lớn đến sự tồn tại và phát triển
của DN. Tuy nhiên do vốn ít, trình độ tổ chức quản lý yếu kém, trình độ công
nghệ lạc hậu mà các DN gặp không ít khó khăn trong việc phát triển thị phần,
tạo niềm tin và hình ảnh trên thị trường. Nhu cầu đầu tư phát triển mở rộng sản
xuất của các DN là rất lớn trong khi đó nguồn vốn của DN thì có hạn. Chính vì
vậy, với sự hỗ trợ của nguồn vốn NH thì quá trình mở rộng được thực hiện một
cách nhanh chóng, sức mạnh tài chính tăng lên, DN có thể thực hiện mục đích
chiếm lĩnh thị phần một cách dễ dàng hơn.
 TDNH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, khi NH và DN thiết lập quan hệ tín dụng thì cả hai
bên đều cân nhắc một cách kỹ lưỡng. Để có vốn cấp tín dụng thì các NH phải
huy động từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội, do dó NH cũng chịu áp lực từ
nguồn vốn huy động. Chính vì vậy, trước và sau khi giải ngân, NH luôn quan
tâm đến tình hình HĐKD và tình hình tài chính của DN để ra quyết định cho
vay và kiểm soát đồng vốn của mình. Yếu tố này thúc đẩy DN quan tâm đến
hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện nâng cao khả năng sinh lời cho các DN.
2.2.2. Các loại hình tín dụng tại ngân hàng thương mại
Một ngân hàng có thể có nhiều loại cho vay đối với khách hàng. Các loại
đó thông thường được phân chia theo những tiêu thức sau.
 Căn cư vào mục đích sử dụng vốn vay

- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Cho vay kinh doanh bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưa động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1-5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần

khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
 Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ vay vốn
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được
thực hiện qua hình thức mua bán chịu hàng hóa, trong đó người cho vay là
người bán hàng đã chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng lượng giá trị hàng
hóa bán chịu cho người mua.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng
với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là
người đi vay vừa là người cho vay.
- Tín dụng Nhà Nước: Là quan hệ tín dụng được thực hiện dưới hình
thức tiền tệ hoặc hiện vật giữa một bên là Nhà Nước với một bên là các chủ thể
kinh tế khác trong xã hội, trong đó Nhà Nước là người đi vay bằng cách phát
hành các trái phiếu, tín phiếu tùy tính chất thâm hụt của ngân sách.
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

2.2.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
ngân hàng
2.2.3.1. Phân loại rủi ro tín dụng
 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

 Rủi ro giao dịch (transuction risk)
Là loại rủi ro tín dụng có nguyên nhân từ các hạn chế trong quá trình giao
dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm các
bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
 Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro phát sinh từ việc ngân hàng lựa chọn những
phương án vay vốn không có hiệu quả để ra quyết định cấp tín dụng.
 Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo ( Tài sản đảm bảo,
chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo...)
 Rủi ro nghiệp vụ: Liên quan đến công tác quản lý các khoản vay và
hoạt động cho vay của ngân hàng.
 Rủi ro danh mục (Porfolio Risk)
Là loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục
cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục bao gồm hai bộ phận chính : rủi ro nội
tại và rủi ro tập trung.
 Rủi ro nội tại: xuất phát từ đặc điểm hoạt động và đặc điểm sử dụng
vốn của khách hàng vay vốn.
 Rủi ro tập trung: xuất phát từ việc ngân hàng tập trung vốn vay quá
nhiều đối với một ngành, lĩnh vực kinh tế; một khu vực kinh tế hay cùng một
loại hình cho vay có mức độ rủi ro cao.

 Theo cấp độ rủi ro
 Rủi ro không thu hồi được nợ đúng hạn
 Rủi ro không thu hồi được nợ
Việc phân loại NQH có ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra các biện pháp
xử lý thu hồi nợ nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
2.2.3.2. Hệ thống các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

 Kết cấu dư nợ cho vay
Dựa vào kết cấu dư nợ cho vay mà ta có thể xác định rủi ro của NH cho
vay cao hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số DN hoặc thành
phần kinh tế chuyên SXKD trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định hoặc cho
vay tiêu dùng quá nhiều sẽ có rủi ro lớn do mức độ tập trung vốn vay cao.Như
vậy dựa vào kết cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế, theo kỳ hạn, theo
đối tượng nghề nghiệp… kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan đến
khách hàng có thể đánh giá rủi ro cao hay thấp.
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ cho vay)* 100%
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa
thuận ghi trong hợp đồng tín dụng. Tại Việt Nam theo quy định hiện hành của
NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn của các NHTM không được vượt quá 5%.
Các NH cho vay và KH vay đều muốn tránh tình trạng NQH. Về phía KH
đi vay nếu quá hạn không trả được nợ sẽ mất uy tín và phải chịu một lãi suất quá
hạn cao hơn lãi suất trong hạn. Đối với NH cho vay, NQH sẽ làm tăng tỷ lệ
NQH, tỷ lệ này gián tiếp cho ta thấy quy mô của các khoản cho vay có vấn đề
của NHTM. Nếu tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ chất lượng các hoạt động cho vay
là kém. Tuy nhiên, NQH chưa phải là tổn thất của NHTM, đây vẫn là chỉ tiêu
gián tiếp, bởi vì không phải tất cả các khoản NQH này đều dẫn đến tổn thất.
 Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = (Dư nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay)* 100%
Theo quyết định số 493/2005 QĐ - NHNN về quy chế cho vay của TCTD
đối với KH, các NHTM sử dụng hệ thống phân loại các khoản nợ thành năm

loại như sau:
 Khoản nợ đạt tiêu chuẩn (Nhóm 1): các điều khoản của hợp đồng tín dụng
được tuân thủ và khách hàng thực hiện đúng cam kết vay và trả nợ.
 Khoản nợ cần chú ý (Nhóm 2): khách hàng vẫn có khả năng thanh toán song
có thể chịu tác động bởi một vài nhân tố khác. Rủi ro của khoản nợ này tương
đối nhỏ tuy nhiên vẫn có thể phát sinh rủi ro không lường trước.

SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

 Khoản nợ dưới mức tiêu chuẩn (Nhóm 3): là các khoản cho vay nhóm khách
hàng có mức tín nhiệm thấp, thu nhập không ổn định và có mức độ rủi ro cao.
 Khoản nợ nghi ngờ (Nhóm 4): khách hàng không có khả năng hoàn trả gốc
và lãi đầy đủ. Rủi ro mất vốn của ngân hàng gần như chắc chắn, ngay cả trong
trường hợp có tài sản đảm bảo.
 Khoản nợ mất vốn (Nhóm 5): ngân hàng có đầy đủ thông tin để khẳng định
khách hàng không thể thanh toán gốc và lãi hoặc chỉ được thanh toán một phần
rất nhỏ sau khi ngân hàng xử lý nợ nhiều lần, thậm chí sử dụng các biện pháp
pháp lý cần thiết.
Theo cách phân loại này, nợ xấu bao gồm: nợ dưới mức tiêu chuẩn, nợ nghi
ngờ và nợ mất vốn.

 Hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số rủi ro tín dụng = (Tổng dư nợ cho vay/ Tổng tài sản có) * 100%
Hệ số RRTD cho biết tỷ trọng của khoản mục tín dụng trên tài sản có, tổng
dư nợ cho vay trên tổng tài sản có càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời
hệ số RRTD cao, tương đương với RRTD cao.
2.2.3.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM

 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
 Chính sách tín dụng không hợp lý và khả năng phân tích tín dụng yếu
Bất kỳ một lỗi nhỏ nào trong chính sách tín dụng và QTTD cũng có thể gây
ra rủi ro khó tránh khỏi cho NH. Nói cách khác, nếu kết cấu danh mục cho vay
không hợp lý, quyền phán quyết tín dụng được phân bổ cho những cán bộ thiếu
kinh nghiệm, khả năng phán xét và tính nhất quán chưa cao, chính sách lãi suất
không hiệu quả, các tiêu chuẩn về chất lượng tín dụng không rõ ràng sẽ dẫn đến
giảm sút chất lượng tín dụng, NH sẽ phải đối mặt với rủi ro.
 Thiếu sự giám sát và quản lý khi cho vay
Các NH thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
trước khi cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

cho vay. Khi NH cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ
động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của NH nói chung. Tuy nhiên,

trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này do một
phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho KH của cán bộ NH, một phần do hệ
thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của KH quá lạc hậu, không cung
cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin mà NH yêu cầu.
 Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Cán bộ tín dụng thiếu năng lực, nhiều khi chưa bắt kịp được cơ chế thị
trường luôn biến động dẫn đến hạn chế trong cho vay. Hoặc do trình độ còn hạn
chế, thiếu kinh nghiệm trong việc thẩm định, đánh giá tín dụng nên cho vay
những KH có chất lượng kém. Hoặc là do động cơ thu lợi cá nhân, CBTD đã
tiếp tay cùng với KH làm giả hồ sơ, hay nâng giá TSTC, cầm cố lên quá cao so
với thực tế để rút tiền của NH. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng
thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật
vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
 Sự hợp tác lỏng lẻo giữa các ngân hàng thương mại
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt đi vay để cho vay và rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng mang tính dây chuyền. Do vậy các NH cần phải
hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do yêu cầu
quản lý rủi ro đối với cùng một KH khi KH đó vay tiền tại nhiều NH. Nếu thiếu
sự trao đổi thông tin dẫn đến nhiều NH cùng cho cho vay một KH đến mức vượt
quá giới hạn tối đa cho phép thì rủi ro sẽ chia đều cho tất cả các NH.

 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khi khách hàng gặp rủi ro, sự cố bất thường sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng. Đối với DN, các rủi ro dẫn đến việc hạn chế khả năng trả nợ
cho ngân hàng là: rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính và rủi ro đạo đức.
 Rủi ro kinh doanh: là rủi ro mà các DN thường gặp phải trong kinh doanh
bao gồm: rủi ro do thị trường cung cấp, rủi ro do thị trường tiêu thụ hay do công
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp


Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

tác quản lý của DN còn yếu kém. Các DN với thị trường tiêu hầu hết chỉ có
phạm vi ở một tỉnh hay một vùng kinh tế, vì vậy ngày càng phải cạnh tranh khốc
liệt với các sản phẩm, hàng hóa trong nước và nước ngoài. Thêm nữa trình độ
lãnh đạo của các DN chưa cao, nguồn nhân lực chất lượng cao thấp. Bộ máy
quản lý, giám sát vẫn còn mang tính chất gia đình, chưa đúng chuẩn mực. Do
đó, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của DN, gián tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của ngân hàng.
 Rủi ro tài chính của doanh nghiệp: Các DN chưa chấp hành nghiêm chỉnh
và trung thực những chuẩn mực kế toán. Dẫn đến những sổ sách kế toán không
đầy đủ, chính xác. Khả năng quản lý tài chính, kế toán yếu kém làm cho chủ DN
không nắm bắt được thực trạng tình hình kinh doanh để có những điều chỉnh
cho phù hợp, dẫn đến những rủi ro tài chính mà DN không lường trước được,
làm cho DN gặp khó khăn về tài chính và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NH.
 Rủi ro về đạo đức của doanh nghiệp: Khi nước ta gia nhập WTO, với
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các DN được thành lập một cách dễ
dàng. Khi cấp giấy phép thành lập DN, các cơ quan chức năng hầu như không
kiểm tra đến việc các DN đó có vốn đúng như đăng ký hay không, không kiểm
tra xem các doanh nghiệp đó hoạt động như thế nào. Chính vì vậy, đây là một
kẽ hở để một số kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của NH. Họ cứ thành lập DN rồi
đi vay tiền của NH nhưng thực chất lại không sử dụng vốn đúng mục đích, đây
là một lo ngại của ngân hàng. Ngoài ra cũng có trường hợp những DN làm ăn
tốt nhưng lại không có thiện chí trả nợ cho NH điều này trực tiếp gây ra rủi ro
đọng vốn hoặc mất vốn.


 Nguyên nhân từ phía môi trường bên ngoài
Thứ nhất: Từ phía môi trường kinh tế không ổn định
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của nền kinh tế khu vực
cũng như toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới vừa qua là một ví
dụ điển hình. Khi nền kinh tế thế giới đi vào giai đoạn suy thoái và khủng
hoảng, tất cả các nền kinh tế thành phần không thể nằm ngoài tầm ảnh hưởng.
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, giá
nguyên liệu đầu vào...cũng là một trong những nguyên nhân đáng kể ảnh hưởng
đến KQKD của KH vay vốn dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ.
Kinh tế phát triển bất ổn định dẫn đến các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm
ngành nào có lợi nhuận nhất để đầu tư và sẽ dời bỏ những ngành không đem lại
lợi nhuận cho họ. Do vậy có sự dịch chuyển vốn từ ngành này qua ngành khác.
Tuy nhiên ở nước ta trong thời gian qua, sự cạnh tranh phát triển một cách tự
phát, hoàn toàn không kèm theo sự quy hoạch hợp lý, sự bất lực trong vai trò
của các Hiệp hội và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến khủng
hoảng thừa về việc đầu tư trong một số ngành ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong ngành đó dẫn đến mất khả năng toán nợ.
Thứ hai: Từ phía môi trường pháp lý
RRTD có thể xảy ra do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu

quả của các cơ quan có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai luật. Mặc dù trong
những năm gần đây, các cơ quan lập pháp đã ban hành nhiều văn bản pháp luật
điều chỉnh và hướng dẫn. Tuy nhiên, không phải là không còn những vướng
mắc trong các điều khoản và việc triển khai vào hoạt động ngân hàng còn hết
sức chậm chạp và tồn tại nhiều bất cập.
NHNN chưa hoàn thành tốt vai trò thanh tra, kiểm tra, giám sát của mình.
Nhiều nhân tố cũng như công đoạn trong hệ thống quản lý của NHNN còn thiếu
và yếu dẫn đến những RRTD trên quy mô rộng. Hệ thống thông tin quản lý chưa
hoàn thiện. Dù trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã
được thành lập và bước đầu đạt được những kết quả trong cung cấp thông tin.
Song chất lượng thông tin cung cấp cho hệ thống ngân hàng nhìn chung còn đơn
điệu, thiếu cập nhập, đầy đủ chưa đáp ứng được yêu cầu hiện tại.
2.2.3.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại các NHTM

 Đối với ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng là nguồn thu chủ yếu trong hoạt động của NHTM vì
thế nếu RRTD xảy ra thường xuyên, NH không thể thu hồi lại các khoản tín
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

dụng đã cấp khi đến hạn và việc phải duy trì thanh toán cho người gửi tiền sẽ
đẩy NH đến rủi ro thanh khoản, mất khả năng thanh toán.
Như vây, có thể nói RRTD đẩy NH phải thu hẹp quy mô kinh doanh,

năng lực tài chính giảm sút, uy tín và sức cạnh tranh giảm, KQKD ngày càng đi
xuống. Nếu không có biện pháp xử lý các rủi ro phát sinh trong nghiệp vụ cho
vay, NH có thể đi đến tình trạng vỡ nợ và buộc phải tuyên bố phá sản.

 Đối với doanh nghiệp
Tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ tập trung hỗ trợ vốn cho các DN tái
sản xuất mở rộng theo chiều sâu. Một khi có RRTD xảy ra, NH bị đọng vốn
hoặc mất vốn do đó ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của NH. Ngân hàng
mất cơ hội tìm kiếm thiết lập quan hệ tín dụng với các KH mới có chất lượng tín
dụng tốt. Do đó, các DN đó không có được nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài một
cách kịp thời, gây chậm trễ khó khăn trong việc mở rộng sản xuất theo chiều
rộng và theo chiều sâu, kìm hãm sự phát triển của các DN tiềm năng.

 Đối với nền kinh tế
Trên thực tế luôn tồn tại một hiệu ứng domino liên quan đến niềm tin của
hệ thống KH do đó sự mất khả năng thanh toán của một NH có thể làm mất
niềm tin của KH vào hệ thống TCTC tín dụng và hiện tượng đồng loạt rút vốn là
một hệ lụy sẽ làm hệ thống các NHTM gặp rủi ro thanh khoản.
Việc NH tuyên bố phá sản có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế,
có thể là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến suy thoái kinh tế, lạm phát, thất nghiệp,
mất ổn định xã hội… thậm chí có mối liên hệ đến các nền kinh tế trên toàn cầu.
Điều này được minh chứng một cách rõ ràng và trực quan thông qua diễn biến
của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
DN có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhất là các nước đang phát
triển như nước ta khi các DN chiếm tới 90% trong nền kinh tế, hoạt động trong
hầu hết các ngành nghề các lĩnh vực. Do đó, việc quản lý, phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn đối với NH mà còn là yêu
cầu cấp thiết của nền kinh tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp


Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

2.2.4. Quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại
2.2.4.1. Xây dựng, tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
Tùy theo quy mô hoạt động, hình thức sở hữu và chiến lược hoạt động, mỗi
NH có một mô hình tổ chức riêng. Các NH lớn thường có nhiều chi nhánh, sở
hữu nhiều công ty con, hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Vì thế, bộ máy tổ chức
của các NH này thường mang tính chuyên môn hóa cao (Có các phòng nghiệp
vụ chuyên sâu như: Tín dụng công ty, tín dụng tiêu dùng, tín dụng doanh nghiệp
vừa và nhỏ, phòng thẩm định...).
Các NH nhỏ thường có ít, thậm chí không có chi nhánh, hoạt động trong
phạm vi địa phương, nghiệp vụ KD kém đa dạng. Khác với NH lớn, bộ máy tổ
chức của loại hình này cũng đơn giản hơn. Do đó, để góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh, mỗi NH cần căn cứ vào những đặc điểm, điều kiện riêng của
mình và môi trường kinh doanh để tổ chức bộ máy quản lý thích hợp.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành trụ sở chính
Trụ sở chính

Bộ máy giúp việc: Ủy ban quản lý rủi
ro, ban kiểm soát, kiểm toán nội bộ

Bộ máy giúp việc: Hội đồng quản lý tài
sản, hội đồng tín dụng trung ương


Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch

Khối kế toán tài chính

Khối kinh doanh đối ngoại

Khối kế hoạch thị trường

Khối kinh doanh đối ngoại

Khối tổ chức cán bộ đào tạo

Khối tổng kiểm soát

Khối văn phòng

SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Chi nhánh phụ thuộc

Chi nhánh cấp 2

Quỹ tiết kiệm

Phòng giao dịch

Công ty trực thuộc

BAN GIÁM ĐỐC


Đơn vị sự nghiệp

Văn phòng bệnh viện

Chi nhánh cấp 1

Sở giao dịch

Hội đồng quản trị

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Hình 2.1 Mô hình tổ chức của một ngân hàng lớn
Ban giám đốc

Phòng
kế toán

Tổ kiểm
tra nội
bộ

Các phòng
Phòng

chuyên
giao
môn
dịch
vụ trị
Hộinghiệp
đồng quản

Quỹ tiết
kiệm
Ban kiểm soát

BAN GIÁM ĐỐC
Hình 2.2 Mô hình tổ chức của một ngân hàng nhỏ

Văn phòng

Kiểm soát nội bộ

Phòng tín dụng

Phòng nghiên cứu đầu tư, phát triển

Phòng kế toán

Phòng công nghệ thông tin

Phòng
quốc tế
SVTH: Phan

Thịthanh
Nhungtoán
– K43H2
nghiệp
Phòng ngân quỹ

Phòng giao dịch
Luận văn tốt
Các chi nhánh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Để đảm bảo hoạt động tín dụng của các NHTM phát triển theo đúng định
hướng, đạt được mục tiêu an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm soát
được rủi ro thì các NH cần xây dựng một cơ chế phân cấp ủy quyền phán quyết
linh hoạt và năng động. Việc phân cấp ủy quyền trong phê duyệt tín dụng được
thực hiện theo nguyên tắc:
- Tạo tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành, đảm bảo
tuân thủ các chế độ quy định, phù hợp với quy mô, điều kiện của từng đơn vị,
trình độ năng lực và phẩm chất của người được ủy quyền. Bảo đảm hiệu quả, an
toàn, chất lượng của hoạt động tín dụng, tuân thủ đúng, đủ các quy trình đánh
giá thẩm định và phê duyệt tín dụng. Tăng cường kiểm tra và giám sát việc thực
hiện phân cấp ủy quyền.
- Hội đồng quản trị không trực tiếp phê duyệt tín dụng, chỉ phê duyệt chính
sách, các giới hạn tín dụng ở một số lĩnh vực và ngành nghề chủ yếu.
- Các cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng và ủy quyền phê duyệt tín dụng
do tổng giám đốc quyết định.

2.2.4.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường RRTD là quá trình tìm hiểu thông tin được tiến hành trước khi
đưa ra quyết định cho vay nhằm đảm bảo mọi khoản vay có triển vọng tốt. Như
vậy, trước khi ra quyết định tín dụng tài trợ, NH cần phải tính toán, cân nhắc các
mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi rủi ro xảy ra, từ đó có thể đưa ra
biện pháp phòng ngừa.
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Để đo lường rủi ro, cần thu thập số lượng và phân tích đánh giá mức độ rủi
ro dựa trên các tiêu chuẩn được đặt ra. Sử dụng công cụ mô hình và chấm điểm
tín dụng để đánh giá rủi ro tín dụng khi quyết định cấp tín dụng.
 Mô hình chấm điểm tín dụng
Hiện nay, hầu hết các NH đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
áp dụng với KHDN. Xếp hạng tín dụng là kỹ thuật đánh giá RRTD do các tổ
chức xếp hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín tín
dụng của khách hàng vay.
Từ những tài liệu mà KH cung cấp cho NH cộng với những nguồn thu thập
thông tin khác NH sẽ tổ chức phân tích, đánh giá lịch sử hình thành, uy tín của
KH, năng lực sản xuất KD, hiệu quả của dự án xin vay, mối quan hệ với NH và
các tổ chức tín dụng khác, sự sòng phẳng trong việc trả nợ. Đây là cơ sở để ngân
hàng lập hồ sơ khách hàng. Các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính sẽ
được nhập vào máy tính, thông qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử

lý bằng phần mềm cho điểm. Kết quả sẽ đưa ra là một con số - điểm số tín dụng
của KH vay, phản ánh mức độ rủi ro tiềm ẩn của KH. Dựa vào điểm số tín
dụng, NH sẽ xếp hạng KH vay tương ứng với từng mức độ rủi ro khác nhau.
• Ưu điểm: Đơn giản, cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn khách
hàng vay vốn.
• Nhược điểm: Có một vài chỉ tiêu do sự đánh giá chủ quan của cán bộ tín
dụng, vì vậy có thể phản ánh không trung thực uy tín của khách hàng.
 Mô hình điểm số Z ( Z - Credit scoring model )
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các
doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại
rủi ro tín dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
- Giá trị của các chỉ tiêu tài chính của người vay.
- Hệ số tương quan của các chỉ tiêu tài chính với đại lượng Z
Công thức xác định Z áp dụng cho 3 loại hình doanh nghiệp:
(1) Đối với DN đã cổ phần hóa thuộc ngành sản xuất
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5
(2) Đối với DN chưa cổ phần hóa thuộc ngành sản xuất
Z =0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0.42X4 + 0,998X5
(3) Đối với DN khác
Z =6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4

Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động ròng/ tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/ tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản
X4 = Hệ số thị giá cổ phiếu/ nợ dài hạn
X5 = Hệ số doanh thu/ tổng tài sản
Nếu Z > 2,99 DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu Z < 2,99 DN nằm trong vùng cảnh báo có thể có nguy cơ phá sản
Nếu Z < 1,81 DN trong vùng nguy hiểm có nguy cơ phá sản cao
Kết luận: Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp.
Ngược lại, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng
vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp
hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
• Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường RRTD tương đối đơn giản.
• Nhược điểm:
- Chỉ cho phép phân loại giữa nhóm khách hàng rủi ro và không rủi ro.
- Không có bằng chứng thuyết phục chứng minh các thông số thể hiện tầm
quan trọng của các chỉ số trên công thức là không đổi trong bối cảnh điều kiện
tín dụng và hoàn cảnh tài chính không ngừng biến động.
- Không tính đến một số nhân tố mang tính chất định tính ảnh hưởng đến
chất lượng khoản vay (phẩm chất tín dụng khách hàng, mối quan hệ tín dụng
giữa khách hàng và ngân hàng cho vay, các yếu tố vĩ mô cũng như sự biến động
của chu kỳ kinh tế).
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

2.2.4.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Ngân hàng cần phải chủ động giám sát tín dụng để phát hiện rủi ro tiềm ẩn.
Giám sát RRTD nhằm duy trì RRTD ở mức độ kỳ vọng, giảm thiểu tốn thất
RRTD và không để NH rơi vào tình trạng đổ vỡ. Việc giám sát tín dụng được
tiến hành định kỳ, một hay nhiều lần tùy theo mức độ an toàn của khoản vay.
Trong cơ chế giám sát, NH thường thực hiện kiểm tra nhiều khía cạnh: việc sử
dụng vay vốn sau khi giải ngân, hoạt động SXKD, tình hình tài chính, chất
lượng và điều kiện của TSĐB, việc thực hiện kế hoạch trả nợ...Giám sát tín
dụng giúp cho nhà quản trị phát hiện ra RRTD một cách nhanh chóng, sớm đánh
giá được rủi ro tiềm ẩn mà NH sẽ gặp phải. Vì vậy Ngân hàng cần xây dựng một
hệ thống theo dõi cảnh báo sớm những RRTD để đưa ra biện pháp kịp thời ngăn
chặn RRTD có thể bùng phát.
Sau đây là một số dấu hiệu chung nhất để nhận biết RRTD của hầu hết các
khoản tín dụng có vấn đề:

 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
- Giảm sút mạnh số dư tiền gửi: Số dư trên tài khoản tiền gửi của KH giảm
sút rõ rệt, hoặc một cách bất thường, xuất hiện các séc phát hành quá số dư.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, chấp nhận vay với lãi suất cao.
- Sự chậm trễ bất thường và không có lý do chính đáng trong việc cung cấp
các báo cáo tài chính hoặc chậm trễ, né tránh trong việc gặp gỡ cán bộ tín dụng.
- Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi. Khách hàng có ý muốn khất nợ,
xin gia hạn nợ, thậm chí chấp nhận nợ quá hạn với lãi suất cao
- Thường xuyên vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ nhu
cầu trung - dài hạn.

- Chất lượng tài sản đảm bảm giảm sút.

 Nhóm liên quan đến tình hình tài chính
-

Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu.

-

Các hệ số thanh toán đi theo chiều hướng xấu.

SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

-

Tăng doanh số bán nhưng giảm lãi.

-

Hoạt động thua lỗ, các chỉ tiêu sinh lời giảm.

-


Giá cổ phiếu giảm, hệ số đòn bẩy tài chính tăng.

-

Khả năng tiền mặt giảm.

-

Thường xuyên không đạt mức kế hoạch sản xuất và bán

hàng, chất lượng sản phẩm dịch vụ giảm sút, mất uy tín trên thị trường, bạn
hàng, người tài trợ.
-

Thay đổi bất thường trong khấu hao, kế hoạch trả lương, giá

trị hàng tồn kho.

 Nhóm liên quan đến tình hình quản lý
-

Hệ thống quản trị bất đồng về mục đích, điều hành độc đoán hoặc quá

phân tán.
-

Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị, thuyên chuyển nhân viên diễn

ra thường xuyên.

-

Tranh chấp trong quản lý.

-

Có nhiều chi phí quản lý bất hợp lý.

 Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề thương mại
- Thay đổi tên thị trường: Tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kỹ thuật
mới, thêm đối thủ cạnh tranh.
- Những thay đổi từ chính sách Nhà nước như: Chính sách thuế, điều kiện
thành lập và hoạt động môi trường.
- Sản phẩm khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa.
2.2.4.4. Các biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng

 Phân tán rủi ro tín dụng
Được thực hiện theo phương thức chia sẻ rủi ro giữa những nhà đầu tư với
nhau bằng cách đa dạng hóa các nguồn vốn và hình thức sử dụng vốn của NH.
Không tập trung vốn cho vay vào một KH, phải mở rộng các khoản tín dụng và
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng


tiền gửi của NH cho nhiều khách hàng. Không tập trung cho vay vào một lĩnh
vực đầu tư, một khu vực đầu tư.

 Lựa chon các đảm bảo tài chính
Lựa chon hình thức bảo đảm phù hợp với yêu cầu của khoản vay đồng thời
phải đánh giá chính xác giá trị vật làm bảo đảm tại thời điểm vay vốn. Với đảm
bảo bằng tài sản phải xác định được quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản đó
đối với người vay. Với tài sản đảm bảo bằng bảo lãnh phải đánh giá chính xác
năng lực pháp lý, tài chính, uy tín và trách nhiệm của người bảo lãnh.

 Trích lập dự phòng rủi ro
Ngân hàng phải lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất. Dựa trên tỷ lệ
rủi ro chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro, ngân hàng lập quỹ dự
phòng. Các khỏan dự phòng được trích lập đối với các khoản nợ từ nhóm nợ cần
chú ý đến nhóm nợ có khả năng mất vốn theo tỷ lệ tăng dần.

 Cho vay đồng tài trợ
Trong thực tế, có những DN có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một NH không
thể đáp ứng được, đó thường là nhu cầu đầu tư cho các dự án lớn và khó xác
định mức độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này, các NH cùng nhau liên
kết để thẩm định dự án và chia sẻ rủi ro đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi
bên. Đây là hình thức tín dụng giúp các NH tiết kiệm chi phí thẩm định, giảm
bớt rủi ro khi cho vay.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
Có thể nói đề tài quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại không phải là một vấn đề mới
bởi nó đã được các khóa tốt nghiệp những năm trước của Trường Đại học
Thương Mại nghiên cứu.

Một trong những công trình tiêu biểu có thể nói đến là:

SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

 Luận văn tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng công tác QTRR tại Sở giao
dịch NH Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam’’ của tác giả Phạm
Thị Đào Hải, năm 2004.
 Luận văn tốt nghiệp “ Rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng trung và dài hạn
tại Vietcombank Việt Nam ’’ của tác giả Phạm Thanh Thảo, năm 2006.
 Luận văn tốt nghiệp “ Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro rín
dụng tại chi nhánh ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Đông Đô’’của tác giả Chu
Phương Quỳnh, năm 2007.
 Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay
của NHTM Cổ Phần XNK Eximbank Láng Hạ’’của tác giả Nguyễn Tuấn Anh,
năm 2009.
Các công trình nghiên cứu của những năm trước đã đạt được một số kết
quả như sau:
- Nhìn chung, tất cả đều đã hệ thống hóa được lý thuyết liên quan đến rủi ro
và quản trị rủi ro rín dụng trong hoạt động cho vay tại các NHTM.
- Các công trình nghiên cứu năm trước đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng của NH, nghiên cứu để đưa ra cái nhìn tổng quát về
hoạt động tín dụng.

- Thu thập được những dữ liệu thứ cấp cần thiết.
- Đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề của đề tài.
Một số hạn chế của các công trình năm trước:
- Hầu hết các bài viết đều có một điểm chung đó là phần lớn chỉ dựa vào số
liệu thứ cấp tức là số liệu của doanh nghiệp mà không dựa trên dữ liệu sơ cấp
tức là dữ liệu được điều tra thực tế qua phiếu điều tra và qua phỏng vấn đối với
các cán bộ trong doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu chỉ dựa vào phương
pháp như thống kê, so sánh.
- Chưa chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng của môi trường tác động đến hoạt
động QTRR tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại các NHTM.
Như vậy, những công trình năm trước vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất
định. Vì thế, đề tàì “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Vietinbank Hoàn Kiếm” sẽ là một đề tài nghiên cứu cụ thể hơn hoạt
động QTRR tín dụng của NH dựa trên những phương pháp cụ thể, logic và vấn
đề nghiên cứu cũng mới khác hơn so với các đề tài trên.
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

2.4. Phân định nội dung nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu vào hoạt động QTRR tín dụng trong hoạt động
cho vay DN tại Vietinbank Hoàn Kiếm. Cụ thể như sau:
- Phần tổng quan nghiên cứu đề tài em trình bày về tính cấp thiết, mục tiêu
nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

- Phần một số vấn đề lý luận cơ bản về QTRR tín dụng trong hoạt động
cho vay DN tại các NHTM em trình bày một số khái niệm về rủi ro tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng, các công trình đã từng công bố liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Phần phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng QTRR
tín dụng trong cho vay khách hàng DN. Em trình bày về các phương pháp mà
luận văn đã sử dụng để nghiên cứu, đồng thời giới thiệu về ngân hàng
Vietinbank Hoàn Kiếm trong các hoạt động tổng thề và thực trạng hoạt động
QTRR tín dụng đối với tín dụng doanh nghiệp.
- Phần cuối cùng, trên cơ sở những khảo sát khách quan và chủ quan, đề tài
đưa ra những đánh giá về thành công, hạn chế và nguyên nhân của nó đồng thời
đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động QTRR tín dụng
tại Ngân hàng Vietinbank Hoàn Kiếm.

SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT
QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH DOANH NGHIỆP TẠI
VIETINBANK – HOÀN KIẾM
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài em đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

và thứ cấp. Cụ thể như sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thứ nhất: Để có thể tiến hành nghiên cứu và đưa ra các đánh giá về QTRR
tại Vietinbank Hoàn Kiếm em đã tiến hành phát phiếu điều tra tới trưởng, phó
phòng và nhân viên phòng tín dụng, phòng quản trị rủi ro, phòng quan hệ khách
hàng ngân hàng Vietinbank Hoàn Kiếm.
Sử dụng 12 phiếu điều tra có nội dung câu hỏi liên quan đến vấn đề QTRR
tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng DN. Số phiếu phát ra 12 phiếu, số
phiếu thu về 12 phiếu. Trong đó có: 3 cán bộ, 3 nhân viên phòng tín dụng, và 4
nhân viên phòng QTRR, 2 nhân viên phòng quan hệ khách hàng.
Thứ hai: Tiến hành phỏng vấn chuyên sâu một số cán bộ ngân hàng với nội
dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ nguồn dữ liệu
nội bộ của ngân hàng Vietinbank như:
 Thu thập dữ liệu về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm
2008-2010 bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính,
bảng cân đối kế toán.
SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Tài chính - Ngân hàng

 Các số liệu liên quan đến thực trạng quản trị rủi ro rín dụng từ phòng
tín dụng, phòng QTRR, phòng QHKH của ngân hàng.

 Các số liệu thứ cấp còn được thu thập từ website của công ty, từ báo chí
, và các thông tin thương mại.
 Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích số liệu: Thống kê, phân
tích, tổng hợp so sánh, phương pháp phân tích chỉ số, tỷ lệ, phương pháp dùng
biểu đồ… Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng phương pháp định lượng làm
phương pháp nghiên cứu chủ đạo cùng với phương pháp định tính nhằm đưa ra
mục tiêu và phương hướng hoạt động trong những năm tới.
 Tiến hành tính toán một số chỉ tiêu để đánh giá rủi ro của KH và so
sánh số liệu qua các năm từ đó đưa ra các kêt luận về thực trạng ngân hàng.
Sau khi thu thập dữ liệu là giai đoạn phân tích dữ liệu với phương pháp
thống kê phân tích tổng hợp.
3.2. Đánh giá tổng quan hoạt động tín dụng và ảnh hưởng nhân tố môi
trường đến rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
Vietinbank Hoàn Kiếm
3.2.1. Giới thiệu ngân hàng Vietinbank chi nhánh Hoàn Kiếm
3.2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
- Tên doanh nghiệp: Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Hoàn Kiếm
- Địa chỉ của doanh nghiệp: 37 Hàng Bồ quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: ngân hàng thương mại cổ phần
- Tên tiếng anh : Vietnam joint stock commercial bank for industry and trade
- Tên viết tắt: Vietinbank
- Website

: www.vietinbank.vn

Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm(NHCTHK) là chi nhánh cấp 1 của
ngân hàng Công Thương Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ, Quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội
Trước tháng 7/1988, NHCT Hoàn Kiếm là ngân hàng quận Hoàn Kiếm
(trực thuộc Ngân hàng Hà Nội) cho đến tháng 01/07/1988, NHCT Việt Nam

SVTH: Phan Thị Nhung – K43H2
nghiệp

Luận văn tốt


×