Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bài hoàn chỉnh hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty phần mềm và truyền thông VASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.02 KB, 22 trang )

Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì ngoài các điều kiện cần
thiết nh: Vốn kinh doanh, chiến lợc kinh doanh... đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí phù hợp với quy
mô và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nó là
điều kiện đủ quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp
trên thơng trờng. Do cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí có vai trò và
ảnh hởng lớn tới sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp, nên trong thời gian
thực tập tại công ty phần mềm và truyền thông VASC em đã chọn
đề tài: "Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công
ty phần mềm và truyền thông VASC" làm đề tài cho bài kiến
tập của mình. Với mong muốn vận dụng kiến thức đã học để tìm
hiểu và đề ra những biện pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lí của Công ty.
Bài của em gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về bộ máy quản lý
Chơng 2: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lí của Công ty
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lí tại Công ty phần mềm và truyền thông
VASC.
Đây là một đề tài khó, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng cả về lý
thuyết cũng nh kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, dù đã cố gắng nhng
chắc chắn chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót, rất mong đợc ý
kiến đóng góp của thầy cô, các anh chị ở Công ty và các bạn để
chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.


SVTH : Lê Th Cẩm Mai

1

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo
Phạm Hồng Nhung và các anh chị ở Công ty đã giúp em hoàn
thành chuyên đề kiến tập này.
Hà Nội: Ngày tháng 5 năm 2012
SV Thực hiện: Lê thị Cẩm Mai

Chơng 1:
lý luận chung về bộ máy quản lý.
1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1Quản lý.
Hiện nay có rất nhiều quan niệm về Quản lý, có quan niệm
cho rằng: Quản lý là hành chính là cai trị; có quan niệm lại cho
rằng: Quản lý là điều hành, điều khiển, là chỉ huy. Các quan
niệm này không có gì khác nhau về nội dung mà chỉ khác nhau ở
cách dùng thuật ngữ. Do vậy ta có thể hiểu khái niệm quản lý theo
cách thống nhất nh sau:
- Quản lý là sự tác động có hớng của con ngời nhằm mục đích

biến đổi đối tợng quản lý từ trạng thái này sang trạng thái khác
bằng các phơng pháp tác động khác nhau.
- Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những quy luật
kinh tế, quy luật xã hội, quy luật tự nhiên trong việc lựa chọn, xác
định những biện pháp về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật.... để
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

2

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
tác động đến các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh để đạt
đợc các mục tiêu đã xác định.
1.1.2 Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý là cơ quan điều khiển hoạt động của toàn bộ
doanh nghiệp bao gồm cả khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp
cũng nh khâu phụ trợ, phục vụ cả hoạt động sản xuất tại doanh
nghiệp cũng nh lao động tiếp thị ngoài dây truyền sản xuất, cả
hệ thống tổ chức quản lý cũng nh hệ thống các phơng thức quản
lý doanh nghiệp. Bộ máy quản lý là lực lợng vật chất để chuyển
những ý đồ, mục đích, chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp
thành hiện thực, biến những nỗ lực chủ quan của mỗi thành viên
trong doanh nghiệp thành hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Bộ máy quản lý thờng đợc xem xét trên ba mặt chủ yếu sau:
- Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
- Lực lợng lao động quản lý để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của bộ máy.
Trong đó lực lợng lao động quản lý có vai trò quyết định.
1.1.3 Lao động quản lý và phân loại lao động quản lý.
1.1.3.1 Lao động quản lý:
Lao động quản lý bao gồm những cán bộ và nhân viên tham
gia vào việc thực hiện các chức năng quản lý. Trong bộ máy thì
hoạt động của lao động quản lý rất phong phú và đa dạng, cho
nên để thực hiện đợc các chức năng quản lý thì trong bộ máy
quản lý phải có nhiều hoạt động quản lý khác nhau.
1.1.3.2 Phân loại lao động quản lý:
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

3

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
Căn cứ vào việc tham gia trong các hoạt động và chức năng
quản lý, ngời ta chia lao động quản lý thành ba loại sau:
Một là: Cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm có giám đốc, các

phó giám đốc, kế toán trởng. Các cán bộ này có nhiệm vụ phụ trách
từng phần công việc, chịu trách nhiệm về đờng lối chiến lợc, các
công tác tổ chức hành chính tổng hợp của doanh nghiệp.
Hai là: Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp gồm trởng, phó quản
đốc phân xởng ( còn gọi là lãnh đạo tác nghiệp); Trởng, phó phòng
ban chức năng. Đội ngũ lãnh đạo này có nhiệm vụ chỉ đạo thực
hiện phơng hớng, đờng lối của lãnh đạo cấp cao đã phê duyệt cho
bộ phận chuyên môn của mình.
Ba là: Viên chức chuyên môn nghiệp vụ, gồm những ngời thực
hiện những công việc rất cụ thể và có tính chất thờng xuyên lặp
đi lặp lại.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm, nội dung và yêu cầu của tổ chức bộ máy
quản lý.
1.2.1.1 Các khái niệm:
- Tổ chức:
Theo cách phân loại các yếu tố sản xuất thì: Tổ chức là sự
kết hợp các yếu tố sản xuất.
Theo quá trình phát triển thì: Tổ chức là sự liên kết tất cả
các cá nhân, quá trình hoạt động trong hệ thống để thực hiện
các mục đích đề ra.
Theo mối quan hệ: Tổ chức bao gồm sự xác định cơ cấu và
liên kết các hoạt động khác nhau của tổ chức.
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

4

Lớ
p QT17B



Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
- Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Tô chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là dựa trên những chức
năng, nhiệm vụ đã xác định của bộ máy quản lý để sắp xếp về
lực lợng, bố trí về cơ cấu, xây dựng mô hình và làm cho toàn bộ
hệ thống quản lý của doanh nghiệp hoạt động nh một chỉnh thể
có hiệu lực nhất.
- Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là sự phân chia tổng thể của một tổ chức
thành những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất lợng khác
nhau, những bộ phận đó thực hiện những chức năng riêng biệt nhng có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung
của tổ chức.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là những bộ phận có trách
nhiệm khác nhau, nhng quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau đợc bố trí
theo từng khâu, từng cấp quản lý để tạo thành một chỉnh thể
nhằm thực hiện mục tiêu và chức năng quản lý xác định.
1.2.1.2 Yêu cầu đối với tổ chức bộ máy quản lý:
Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
cần phải đảm bảo thực hiện những yêu cầu sau:
- Tính tối u: Phải đảm bảo giữa các khâu và các cấp quản lý
đều đợc thiết lập các mối quan hệ hợp lý, mang tính năng động
cao, luôn đi sát và phục vụ cho mục đích đề ra của doanh
nghiệp.


SVTH : Lê Th Cẩm Mai

5

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm
bảo khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra
trong hệ thống cũng nh ngoài hệ thống.
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo
tính chính xác của thông tin đợc xử lý trong hệ thống, nhờ đó
đảm bảo đợc sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động và
nhiệm vụ của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đợc tổ
chức sao cho chi phí bỏ ra trong quá trình xây dựng và sử dụng là
thấp nhất nhng phải đạt hiệu quả cao nhất.
- Tính bí mật: Việc tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo
kiểm soát đợc hệ thống thông tin, thông tin không đợc rò rỉ ra
ngoài dới bất kỳ hình thức nào. Điều đó sẽ quyết định sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2.1.3 Nội dung của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có rất nhiều nội dung,
sau đây là các nội dung chủ yếu:

- Xác định mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ mà bộ máy quản lý
cần hớng tới va đạt đợc. Mục tiêu của bộ máy quan lý phải thống
nhất với mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
- Xác định cơ cấu tổ chức quản lý theo khâu và cấp quản lý,
phụ thuộc vào quy mô của bộ máy quản lý, hệ thống các chức năng
nhiệm vụ đã xác định và việc phân công hợp tác lao động quản
lý. Trong cơ cấu quản lý có hai nội dung thống nhất nhau, đó là
khâu quản lý và cấp quản lý.
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

6

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
- Xác định mô hình quản lý: Mô hình quản lý là sự định
hình các quan hệ của một cơ cấu quản lý trong đó xác định các
cấp, các khâu, mối liên hệ thống nhất giữa chúng trong một hệ
thống quản lý, về truyền thống có mô hình quản lý theo kiểu trực
tuyến, theo kiểu chức năng, theo kiểu tham mu và các kiểu phối
hợp giữa chúng.
- Xây dựng lực lợng thực hiện các chức năng quản lý căn cứ
vào quy mô sản xuất kinh doanh, từ đó xác định quy mô của bộ
máy quản lý và trình độ của lực lợng lao động và phơng thức sắp

xếp họ trong guồng máy quản lý, vào mô hình tổ chức đợc áp
dụng, vào loại công nghệ quản lý đợc áp dụng, vào tổ chức và
thông tin ra quyết định quản lý.
1.2.2 Các mô hình và nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý.
1.2.2.1 Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
1.2.2.1.1. Mô hình cơ cấu theo trực tuyến.
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp
trên và cấp dới. Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện chế độ thủ trởng, ngời lãnh đạo phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm về kết quả công việc của ngời dới quyền.
Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến

SVTH : Lê Th Cẩm Mai

7

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
Ngườiưlãnhưđạo

NgườiưLĐưtuyếnư1

NgườiưLĐưtuyếnư2


CácưđốiưtưngưQlý

CácưđốiưtưngưQlý

- Ưu điểm: bộ máy gọn nhẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện chế độ một thủ trởng.
- Nhợc điểm: Cơ cấu này đòi hỏi ngời lãnh đạo phải có kiến
thức toàn diện, tổng hợp, đồng thời cơ cấu này làm hạn chế việc
sử dụng các chuyên gia có trình độ cao theo chuyên môn. Kiểu cơ
cấu này chỉ áp dụng cho các tổ chức có quy mô nhỏ và việc quản
lý không quá phức tạp.
1.2.2.1.2 Mô hình cơ cấu theo chức năng.
Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý đợc phân chia cho
các bộ phận riêng biệt theo các chức năng quản lý, mỗi bộ phận
đảm nhiệm một chức năng nhất định.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng.

SVTH : Lê Th Cẩm Mai

8

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học


Công Đoàn
Ngườiưlãnhưđạo

NgườiưLĐưcnăngưA

NgườiưLĐưcnăngưB

NgườiưLĐưcnăngC

Đốiưtưngưquảnưlý1

Đốiưtưngưquảnưly2

Đốiưtưngưquảnưlý3

Ưu điểm: Thu hút đợc các chuyên gia vào công tác lãnh đạo, sử
dụng tốt cán bộ hơn,phát huy tác dụng của ngời chuyên môn, giảm
bớt gánh nặng cho ngời lãnh đạo.
Nhợc điểm: Đối tợng quản lý phải chịu sự lãnh đạo của nhiều
thủ trởng khác nhau, kiểu cơ cấu này làm suy yếu chế độ thủ trởng. Mô hình này phù hợp với tổ chức, doanh nghiệp có quy mô lớn,
việc tổ chức phức tạp theo chức năng.
1.2.2.1.3 Mô hình cơ cấu tổ chức theo trực tuyến - chức
năng.
Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên, theo đó mối liên
hệ giữa cấp dới và lãnh đạo là một đờng thẳng, còn những bộ
phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn,
những lời khuyên và kiểm tra sự hoạt động của các cán bộ trực
tuyến. Cơ cấu này đòi hỏi ngời lãnh đạo tổ chức phải thờng xuyên
giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức
năng.

Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng.
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

9

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
Lãnhưđạoưcấp1

NgườiưlđưcnăngưA

NgườiưlđưcnăngưB

NgườiưlđưcnăngC

Lãnhưđạoưcấp2

NgườiưlđưcnăngA

Đốiưtưngưqlýư1

NgườiưlđưcnăngB


Đốiưtưngưqlýư2

NgườiưlđưcnăngC

Đốiưtưngưqlýư3

Ưu điểm: Lợi dụng đợc u điểm của hai bộ mô hình trực tuyến
và chức năng. Nó phát huy đợc năng lực, chuyên môn của các bộ
phận chức năng, đồng thời đảm bảo đợc quyền chỉ huy trực tiếp
của lãnh đạo cấp cao của tổ chức.
Nhựơc điểm: Cơ cấu phức tạp, nhiều vốn, cơ cấu này đòi hỏi
ngời lãnh đạo tổ chức phải thờng xuyên giải quyết các mối quan hệ
giữa các bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng.
1.2.2.1.4 Mô hình cơ cấu trực tuyến - tham mu.
Ngời lãnh đạo ra lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với
ngời thừa hành trực tiếp của mình, khi gặp các vấn đề phức tạp
ngời lãnh đạo phải tham khảo ý kiến chuyên gia ở bộ phận tham mu
giúp việc. Kiểu cơ cấu này cho phép ngời lãnh đạo tận dụng đợc
những tài năng, chuyên môn của các chuyên gia, giảm bớt sự phức
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

10

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học


Công Đoàn
tạp của cơ cấu tổ chức, nhng nó đòi hỏi ngời lãnh đạo phải tìm
kiếm đợc các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực.
Sơ đồ 4: Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến - tham mu.
Ngườiưlãnhưđạo

Thamưmưu1

Thamưmưu2

Ngườiưlãnhưđạoưtuyến1

Thamưmưu1

Thamưmưu3

Ngườiưlãnhưđạoưtuyến2

Thamưmưu2

Thamưmưu1

Cácưđốiưtưngưqlý

Thamưmưu2

Cácưđốiưtưngưqlý

1.2.2.2 Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý:

- Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý gắn liền với phơng hớng,
mục đích hệ thống phơng hớng, mục đích của hệ thống sẽ chi
phối cơ cấu hệ thống. Nếu một hệ thống có quy mô và mục tiêu
phơng hớng cỡ lớn ( khu vực, cả nớc) thì cơ cấu tổ chức của nó cũng
phải có quy mô và phơng hớng tơng đơng. Còn nếu có quy mô vừa
phải, đội ngũ và trình độ tham gia hệ thống phải ở mức tơng đơng. Một hệ thống có mục đích hoạt động văn hoá thì tổ chức bộ
máy quản lý sẽ có những đặc thù khác biệt với hệ thống có mục
đích kinh doanh.

SVTH : Lê Th Cẩm Mai

11

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
- Nguyên tắc chuyên môn hoá và cân đối. Nguyên tắc này
đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo phân công, phân
cấp nhiều phân hệ trong hệ thống theo yêu cầu các nhóm chuyên
môn ngành với đội ngũ nhân lực đợc đào tạo tơng ứng và có đủ
quyền hạn để thực hiện đợc nguyên tắc này.
- Nguyên tắc linh hoạt và thích ứng với môi trờng. Nguyên tắc
này đảm bảo việc cải tiến bộ máy quản lý phải đảm bảo cho mỗi
phân hệ, mỗi bộ phận một mức độ tự do sáng tạo tơng ứng để

các cấp quản lý thấp hơn phát triển đợc tài năng để chuẩn bị thay
thế các cán bộ quản lý cấp trên khi cần thiết.
- Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi
tổ chức bộ máy quản lý phải mang lại hiệu quả cao nhất đối với chi
phí bỏ ra và đảm bảo hiệu lực hoạt động của các phân hệ về tác
động điều khiển của các lãnh đạo.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng tới tổ chức bộ máy quản lý:
Phân tích các nhân tố ảnh hởng tới tổ chức bộ máy quản lý
nhằm đa ra một mô hình phù hợp với quy mô doanh nghiệp và tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt đợc hiệu
quả cao nhất trong công tác tổ chức quản lý và từ đó thúc đẩy
doanh nghiệp có mô hình quản lý nhằm tăng sức cạnh tranh trên
thị trờng.
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào thì nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời nhau. Khi
sự thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty thì cơ cấu
tổ chức cũng thay đổi theo, vì nếu không thay đổi theo thì bộ
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

12

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học


Công Đoàn
máy quản lý cũ sẽ làm cản trở việc phấn đấu đạt đợc mục tiêu mới
đề ra của tổ chức doanh nghiệp.
- Quy mô và mức độ phức tạp của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt
động của của doanh nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà
quản lý cần phải đa ra một mô hình cơ cấu quản lý hợp lý sao cho
đảm bảo quản lý đợc toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp đồng
thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức tạp
về mặt cơ cấu.
- Địa bàn hoạt động:
Việc mở rộng hoặc phân tán địa bàn hoạt động của doanh
nghiệp đều có sự thay đổi về sự sắp xếp lao động nói chung và
lao động quản lý nói riêng do đó dẫn đến sự thay đổi cơ cấu tổ
chức quản lý. Do vậy sự thay đổi địa bàn hoạt động của doanh
nghiệp cũng ảnh hởng tới cơ cấu tổ chức quản lý của doanh
nghiệp.
- Công nghệ:
Việc sử dụng công nghệ của doanh nghiệp cũng ảnh hởng tới
tổ chức bộ máy quản lý. Nếu các doanh nghiệp trú trọng đến công
nghệ thì thờng có định mức quản lý tốt, bộ máy quản lý phải đợc
tổ chức sao cho tăng cờng khả năng của doanh nghiệp và cần
thích ứng kịp thời với sự thay đổi công nghệ nhanh chóng. Một hệ
thống cơ cấu tổ chức phải phù hợp với hệ thống công nghệ và phải
đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong việc ra quyết định liên quan
đến công nghệ của doanh nghiệp.
- Môi trờng kinh doanh.
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

13


Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
Tổ chức bộ máy quản lý hợp lý là điều kiện đủ cho doanh
nghiệp thành công trên thơng trờng. Do vậy mức độ phức tạp của
môi trờng kinh doanh có ảnh hởng đến tổ chức bộ máy quản lý.
Nếu môi trờng luôn biến động và biến động nhanh chóng thì có
đợc thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức bộ máy
quản lý có mối quan hệ hữu cơ.
- Cơ sở kỹ thuật của hoạt động quản lý và trình độ của các cán bộ
quản lý.
Nhân tố này có ảnh hởng mạnh đến tổ chức bộ máy quản lý.
Khi cơ sở kỹ thuật cho hoạt động quản lý đầy đủ, hiện đại, trình
độ của cán bộ quản lý cao có thể đảm nhiệm nhiều công việc sẽ
góp phần làm giảm lợng cán bộ quản lý trong bộ máy quản lý, nên
bộ máy quản lý sẽ gọn nhẹ hơn nhng vẫn đảm bảo đợc tính hiệu
quả trong quản lý.
- Thái độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Đối với những ngời đã qua đào tạo, có trình độ tay nghề cao,
có ý thức làm việc thì họ sẽ hoàn thành công việc nhanh chóng
hơn, khối lợng công việc lớn hơn do đó sẽ làm giảm số lao động
quản lý dẫn đến việc tổ chức bộ máy quản lý dễ dàng và hiệu
quả hơn. Ngợc lại, với những lao động không có ý thức làm việc,

không tự giác sẽ dẫn đến số lợng lao động quản lý gia tăng, làm
cho lãnh đạo trong tổ chức đông lên, việc tổ chức bộ máy quản lý
khó khăn hơn.
1.3 Vai trò và sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy quản lý.
1.3.1 Vai trò của tổ chức bộ máy quản lý.
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

14

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
Một tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì mỗi con ngời
không thể hành động riêng lẻ mà cần phối hợp những lỗ lực cá
nhân để hớng tới những mục tiêu chung. Quá trình tạo ra của cải
vật chất và tinh thần cũng nh đảm bảo cuộc sống an toàn cho xã
hội ngày càng đợc thực hiện trên quy mô lớn với tính phức tạp ngày
càng cao đòi hỏi phải có sự phân công hợp tác của những con ngời
trong tổ chức.
Trong sản xuất kinh doanh cũng vậy, mỗi doanh nghiệp đều
thực hiện những mục tiêu nhất định, mà để thực hiện đợc các
mục tiêu đó đòi hỏi phải có lực lợng điều hành toàn bộ quá trình
sản xuất. Đó chính là lực lợng lao động quản lý trong doanh nghiệp
và hình thành lên bộ máy quản lý. Để đảm bảo sự thống nhất

trong điều hành sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít
nhất phải có một thủ trởng trực tiếp chỉ đạo lực lợng quản lý để
thực hiện các nhiệm vụ: bố trí, sắp xếp nhân viên quản cho phù
hợp với từng nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các thành viên trong tổ chức, nhằm khai thác khả năng
chuyên môn sáng tạo của mỗi thành viên trong việc thực hiện các
mục tiêu để thực hiện các mục tiêu đề ra nh tăng năng suất lao
động, hạ giá thành....
Nh vậy, Trong mỗi doanh nghiệp nếu không có cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý thì không có một lực lợng nào có thể tiến hành
nhiệm vụ quản lý, và không có quá trình sản xuất nào đợc thực
hiện nếu không có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Từ những lập luận trên cho ta thấy rõ vai trò quan trọng của
cơ cấu tổ chức bộ máy, nó quyết định toàn bộ quá trình hoạt
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

15

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với
yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện các nhiệm vụ một
cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Ngợc lại nếu một tổ chức

không phù hợp với đều kiện mới, nhiều bộ máy chồng chéo nhau sẽ
dẫn đến sự trì trệ, mâu thuẫn và kém hiệu quả.
Mặt khác, sự tồn tại của bộ máy quản lý còn thể hiện sự tồn tại
của chính doanh nghiệp đó. Nó nh chất keo dính để liên kết các
yếu tố sản xuất lại với nhau theo sự thống nhất, có phơng hớng rõ
ràng; đồng thời làm cho hoạt động của doanh nghiệp ổn định,
thu hút đợc mọi ngời tham gia và có trách nhiệm với công việc hơn.
1.3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện bộ máy quản lý.
1.3.2.1 Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý.
Trong hoạt động kinh tế các doanh nghiệp, tổ chức phải có
bộ máy quản lý chuyên, tinh, gọn nhẹ và linh hoạt để thực hiện quá
trình quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu
quả nhất.
Công tác quản lý là một trong những nhân tố quyết định sự
phát triển của hệ thống. Mà để thực hiện đợc công tác quản lý tốt
thì phải xuất phát từ một bộ máy quản lý ổn định và thích hợp.
Do đó hoàn thiện bộ máy quản lý là nhân tố quan trọng đảm bảo
thực hiện có hiệu quả sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao
năng suất lao động của doanh nghiệp.
1.3.2.2

Hoàn thịên bộ máy quản lý có liên quan chặt chẽ đến

chiến lợc kinh doanh của tổ chức.
Hoàn thiện bộ máy theo hớng chuyên, tinh. gọn nhẹ và có hiệu
lực:
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

16


Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
Để đáp ứng đợc những yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong cơ chế thị trờng khắc nghiệt nh hiện nay cũng nh để phát
huy đợc hết vai trò, năng lực lãnh đạo và quản lý đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của hệ thống thì việc hoàn thiện bộ
máy theo hớng chuyên, tinh, gọn nhẹ là một tất yếu.
Hoàn thịên tổ chức bộ máy theo hớng chuyên tinh nghĩa là thờng xuyên, chuyên sâu và có chọn lọc. Tính gọn nhẹ thể hiện sự
vừa đủ chi tiết, thành phần không rờm rà, không thừa, không thiếu
và có tỉ trọng nhỏ, có hiệu lực thể hiện khả năng đi đến kết quả,
đợc mọi ngời thực hiện một cách nghiêm chỉnh.
Bộ máy quản lý là lực lợng duy nhất có thể tiến hành nhiệm vụ
quản lý. Nó chỉ phát huy đợc sức mạnh khi nó phù hợp với yêu cầu
của thực tiễn, còn không thì nó lại trở thành lực lợng làm kìm hãm
sự phát triển của tổ chức. Hoàn thiện bộ máy quản lý, làm cho bộ
máy quản lý có hiệu lực hơn, hoàn thiện nhiệm vụ quản lý phù hợp
với quy mô sản xuất kinh doanh, thích ứng với mọi đặc điểm kinh
tế, kỹ thuật của doanh nghiệp.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì cần có một bộ máy hiệu quả trong
hoạt động. Mặt khác hoàn thiện bộ máy quản lý sẽ làm cho bộ máy
quản lý tinh giảm, gọn nhẹ mà tính hiệu lực vẫn cao.


SVTH : Lê Th Cẩm Mai

17

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn

Chơng 2:
Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của công ty phần mềm
và truyên thông vasc
2.1 Những đặc điểm cơ bản của công ty ảnh hởng tới công
tác tổ chức bộ máy quản lý
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty phần mềm và truyền thông VASC( thờng gọi là VASC)
có tên tiếng anh là: VASC software and media company. Với sologan:
vì giá trị đỉnh cao- reaching the top of value.
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

18

Lớ
p QT17B



Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
VASC đợc thành lập theo quyết định số 257/2000/QĐ-TCCB ngày
20/03/2000 của Tổng cục Bu điện( với tên gọi ban đầu là Công ty
phát triển phần mềm VASC). Ngày 29/08/2003, công ty đợc đổi
tên thành công ty phần mềm và truyền thông VASC. VASC có trụ sỡ
chính tại 33 Thái Hà, Hà nội. VASC là doanh nghiệp thành viên hạch
toán phụ thuộc tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam, hoạt
động theo luật doanh nghiệp nhà nớc. Những dấu mốc lịch sữ của
công ty:
Ngày 15/08/2001 trang thông tin vasc orient ra đời, tiền thân của
báo điện tử vietnamNet sau này.
Ngày 17/10/2002 trung tâm M-Commerce đợc khai sinh, mở đầu
một thời kỳ phát triển nở rộ của nganh thơng mại trên di động.
Ngày 26/03/2003 thành lập trung tâm phát triển phần mềm VASC
orient.
Ngày 29/08/2003 công ty phát triển phần mềm VASC đợc đổi tên
thành công ty phần mềm và truyền thông VáC theo quyết định
số: 245/QĐ-TCCB/HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị tổng công
ty Bu chính Viễn thông Việt Nam( nay là tập đoàn Bu chính viễn
thông Việt Nam).
Ngày 14/03/2007 thành lập trung tâm IPTV.
Ngày 20/06/2008 tách báo điện tử VietnamNat ra khỏi công ty
VASC và trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ngày 7/8/2009 thành lập chi nhánh miền trung.
Ngày 28/9/2009 khai trơng dịch vụ MyTV

Ngày 8/6/2010 thành lập phòng kinh doanh và hợp tác quốc tế.
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

19

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
Ngày 1/11/2011 thành lập văn phòng công ty và phòng tổ chứcquản tri nguồn nhân lực
2.1.2 Đặc điểm về kỹ thuật và nguồn lực:
2.1.2.1 Năng lực về thiết kế và sản xuất.
2.1.2.1.1 Năng lực về thiết kế.
Công ty Với đôi ngũ kỹ s trẻ, năng động và có tính nhạy bén
trong công việc cộng với sự hỗ trợ của các giảng viên trong các trờng
đại học khối kỹ thuật nên các thiết kế phân mềm của đội ngũ kỹ
thuật đã đáp ứng đợc những nhu cầu khắt khe của khách hàng
trong nớc và quốc tế. Phần mềm đợc thiết kế theo những phơng
pháp hiện đại, đảm bảo tính bảo mật cho những nội dung của
khách hàng.
2.1.2.1.2 Năng lực về sản xuất.
Công ty với nhiều chí nhánh hoạt động khắp cả nớc với năng
lục sản xuất mạnh. Công ty có chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh,
Hà Nội, và chi nhánh ở miền trung. Để tạo ra sản phẩm với chất lợng
tốt nhất, giá cả cạnh tranh nhất và mẫu mã phù hợp với yêu cầu của

thị trờng.
Hiện nay, VASC đợc biết đến trong vai trò là đơn vị kinh doanh
đa ngành với nhiều lĩnh vực:
Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng viễn thông
Truyền thông đa phơng tiện, Nghiên cứu, phát triển, sản xuất, gia
công phần mềm Xuất khẩu, nhập khẩu và kinh doanh các sản
phẩm phần mềm,
T vấn, thiết kế, cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin
SVTH : Lê Th Cẩm Mai

20

Lớ
p QT17B


Chuyên đề kiến tập

Tr ờng Đại Học

Công Đoàn
Hoạt động quảng cáo, nghiên cứu thị trờng, marketing và quan hệ
công chúng
Xây dựng hạ tầng mạng truyền hình kỹ thuật số mặt đất, truyền
hình cáp, hệ thống định vị toàn cầu và truyền hình vệ tinh
Mua bán lắp đặt sữa chữa các thiết bị mã hóa và thiết bị ăng
tên thu vệ tinh, giải mã các chơng trình truyền hình nớc ngoài
Sản xuất các chơng trình truyền hình, thông tin thể thao, giải
trí, ca nhạc, trò chơi truyền hình.
VASC tự hào là nhà cung cấp dịch vụ truyền hình tơng tác

IPTV( dịch vụ MyTV) hàng đầu tại Việt Nam với hơn 200.000 thuê
bao năm 2010 chỉ sau 1 năm khai thác dịch vụ; đơn vị cung cấp
dịch vụ truyền hình di động( Mobile TV) duy nhất cho 2 nhà mạng
VinaPhone, MobiFone; đơn vị phát triển cổng thông tin giải trí lớn
nhất

của

Tập

đoàn

VNPT

dành

riêng

cho

các

thuê

bao

MegaVnn( MegaFun).
2.1.2.2 Về tình hình tài chính.
Qua bảng số liệu dới đây ta có thể thấy đợc tình hình tài
chính va nguồn vốn của công ty qua một số năm qua.

Biểu 2: Tình hình tài chính của công ty.
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Tài sản
Năm 2009
Tổng tài sản có
141.38
Tổng tài sản có lu 61.59

Năm 2010
162.32
75.82

Năm 2011
198.38
82.74

động

SVTH : Lê Th Cẩm Mai

21

Lớ
p QT17B


Chuyªn ®Ò kiÕn tËp

Tr êng §¹i Häc


C«ng §oµn

TỔNG DOANH THU

TỔNG DOANH THU

Chªnh lÖch thu chi

NĂNG SUẤT

Tõ kh¸ch hµng
VT - CNTT
LAO

SVTH : Lª Th̃ CÈm Mai

22


p QT17B



×