Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của gà cáy củm nuôi tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.37 KB, 59 trang )

1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

MA THỊNH TÚ
Tên đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA GÀ CÁY
CỦM NUÔI THƯƠNG PHẨM TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn nuôi thú y
: Chăn nuôi Thú y
: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

MA THỊNH TÚ


Tên đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA GÀ CÁY
CỦM NUÔI THƯƠNG PHẨM TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Lớp
: K45 – CNTY – N02
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp em luôn được sự
quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong Khoa
Chăn Nuôi - Thú Y cùng với sự động viên giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp.
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi
Thú Y, đã tận tình giúp đỡ cho em suốt thời gian học tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới cô giáo TS.
Bùi Thị Thơm đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các cô, các chú, các

bác đang sống và công tác tại xã Tức Tranh đã giúp đỡ và tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Em cũng xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên emhoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, tháng 5 Năm 2017
Sinh viên

Ma Thinh Tu


vi
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình dạy và học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
luôn tạo điều kiện cho sinh viên được học tập trong môi trường tốt nhất để
nắm vững được kiến thức và nâng cao chất lượng giáo dục. Với phương châm
“học đi đôi với hành” sau những thời gian trên giảng đường, thì sinh viên còn
được thực hành ngoài môi trường, ngoài xã hội nhằm nắm chắc và củng cố
kiến thức đã được học. Do vậy thực tập tốt nghiệp giữ vai trò quan trọng trong
chương trình học tập tại các trường đại học. Vì giai đoạn thực tập tốt nghiệp
chính là cơ hội để sinh viên được củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã
học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, đúc rút kinh
nghiệm trong sản xuất, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề để sau khi ra
trường tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu và tự tin với công việc.
Với mục tiêu đó, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn Nuôi - Thú Y, và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã được thực tập tại tỉnh
Thái Nguyên với đề tài: “ Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của gà
Cáy Củm nuôi tại Thái Nguyên" .
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, do thời gian có hạn và
kiến thức cũng như kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận

của em không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


iii
iiii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 4.1. Kết quả công tác tiêm phòng .......................................................... 28
Bảng 4.2. Kết quả công tác điều trị bệnh lô TN ............................................. 30
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm (%)........................................... 31
Bảng 4.4. Khối lượng gà qua các kỳ cân (gam/ con) ...................................... 32
Hình 1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lô gà thí nghiệm ............................... 33
Bảng 4.5. Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)................................................. 34
Hình 2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối gà thí nghiệm ..................................... 35
Bảng 4.6. Kết quả các chiều đo của gà Cáy Củm trưởng thành ( 20 TT)....... 36
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý của gà Cáy Củm (20 TT) .....
37
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra huyết học của gà Cáy Củm 20 tuồn tuổi............. 38
Bảng 4.9. Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà Cáy Củm nuôi thịt..................... 39
Bảng 4.10. Tiêu tốn thức ăn / kg tăng khối lượng của gà Cáy Củm nuôi thịt
........ 40
Bảng 4.11.Hạch toán sơ bộ chi phí nuôi gà Cáy Củmgiai đoạn 1 – 20 tuần tuổi
......................................................................................................................... 42


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ được viết tắt

ĐVT:

Đơn vị tính

TN:

Thí nghiệm

TA:

Thức ăn

CTTA:

Chi phí thức ăn

KL:

Khối lượng

g:

Gam

Kg:

Kilogam


Đ:

Đồng

Nxb:

Nhà xuất bản


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1:MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
PHẦN 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................... 3
2.1.1. Giới thiệu về giống gà Cáy Củm............................................................. 3
2.1.2. Một số đặc điểm về ngoại hình và tập tính của gà.................................. 3
2.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của gà ..................................................
4
2.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
2.2.2. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa...................................................... 5
2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt ..............................................

6
2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ............................................................ 6
2.2.5. Đặc điểm tiêu hóa.................................................................................... 7
2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của gà.......................... 9
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...............................................
13
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 13
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................... 16
PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20


3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 20
3.2 Điạ điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 20
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 20
3.3.1 Công tác phục vụ sản xuất ..................................................................... 20
3.3.2 Chuyên đề nghiên cứu............................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu nghiên cứu............................... 20
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu sinh trưởng của gà Cáy Củm từ 01-20 tuần
tuổi tại Thái nguyên ....................................................................................... 20
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................... 21
3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 22
PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25
4.1 Kết quả công tác phục vụ sản xuất............................................................ 25
4.1.4. Công tác khác ........................................................................................ 31
4.2 Kết quả nghiên cứu ................................................................................... 31
4.2.1 Kêt qua theo dõi ty lê nuôi sông cua gà thí nghiêm............................... 31
4.2.2. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ................................................. 32
4.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ............................................... 34
4.2.4. Kích thước một số chiều đo của gà thí nghiệm..................................... 36

4.2.5. Một số chỉ tiêu sinh lý của gà Cáy Củm ............................................... 37
4.2.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm ........................................ 39
PHẦN 5:KẾT LUẬN, TỒN TẠI, ĐỀ NGHỊ .............................................. 44
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 44
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 45
5.3 Đề nghị ...................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp, hơn 80% dân số sống ở nông thôn,
70% lực lượng xã hội tham gia sản xuất nông nghiệp. Trong sản xuất nông
nghiệp có 2 ngành sản xuất chính là trồng trọt và chăn nuôi bên cạnh trồng
trọt, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia c ầm nói riêng chiếm một
vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi cung cấp nguồn
thực phẩm quan trọng cho con người, ngoài ra còn cung cấp một lượng lớn
phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ cho ngành công
nghiệp chế biến.
Trong những năm gần đây, sự du nhập các giống mới, đặc biệt là các
giống nhập nội có năng suất cao đã làm suy giảm nguồn gen của các giống
bản địa một cách nhanh chóng. Hoạt động này đã làm mai một đi nguồn gen
bản địa và gây nên những tổn thất nguồn gen rất đáng tiếc trong bảo tồn đa
dạng sinh học.
Thực tiễn tại nước ta, việc mở rộng giao lưu, giao thông, giao thương và
triển khai mạnh mẽ các chương trình khuyến nông đã mang đến các
giống/dòng vật nuôi mới có năng suất cao đã gây áp lực rất lớn đến những
giống nội địa với năng suất thấp bị giảm dần, thậm chí có những giống/dòng

đang đứng trên bờ vực tuyệt chủng hoặc bị lai tạp.
Gà Cáy Củm là một giống gà địa phương được nuôi chăn thả tự do. Vì
chưa được người dân chú trọng cả về phòng dịch bệnh cho gà Cáy Củm, cho
nên gà Cáy Củm đang ngày mất dần đi, số lượng còn rất ít được nuôi rải rác
tại một số hộ dân của người dân tộc H’mông ở vùng sâu, vùng xa địa hình hẻo
lánh. Để mọi người biết đến về giống gà Cáy Củm và chăn nuôi đạt năng suất,
hiệu quả cao thì cần đánh giá so sánh phương thức chăm sóc, nuôi dưỡng
thích hợp mới phát huy hiệu quả và nhân đàn nhanh.


Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất, nhằm bảo tồn nguồn gen, khai
thác và phát triển giống gà Cáy Củm, bước đầu chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài „„Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của gà cáy củm nuôi
thương phẩm tại Thái Nguyên’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của gà Cáy Củm từ 01 –20
tuần tuổi tại điều kiện Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp vào nghiên cứu khả năng nuôi gà Cáy
Củm phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tri thức bản địa của
khu vực miền núi.
Kết quả đề tài là cơ sở cho người chăn nuôi áp dụng vào việc chăn nuôi
gà Cáy Củm tại điều kiện miền núi để cung cấp các sản phẩm đặc sản.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho người chăn nuôi áp dụng chăn
nuôi gà Cáy Củm nuôi gà đạt hiệu quả cao, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho
đồng bào vùng cao.
Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở quan trọng cho việc đánh giá giá trị
giống của một giống gà Cay Cum của nước ta, từ đó làm cơ sở khoa học vững

chắc cho việc bảo tồn giống gà này trong tương lai.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Giới thiệu về giống gà Cáy Củm
Gà Cáy Củm hay còn gọi là gà cúp (gà không có phao câu). Gà Cáy
Củm đã được nuôi từ lâu đời tại xãĐức Xuân và Ngũ Lão (huyện Hòa An) và
xã Lưu Ngọc (huyện Trà Lĩnh, CaoBằng) và rải rác tại một số xã thuộc huyện
Hoàng Su Phì (Hà Giang), dùng làm thực phẩm của người H’Mông, thịt rất
thơm, ngon, không dùng cúng lễ, thắp hương giống gà này do thiếu phao câu.
Hiện nay,giống gà này giảm số lượng và chỉ được nuôi xen kẽ rất ít ở các hộ
người H’Mông.
2.1.2. Một số đặc điểm về ngoại hình và tập tính của gà
* Đặc điểm về ngoại hình
Lông: Màu sắc của lông đa dạng giống gà Ri: Màu lông nâu, xám, hoa
mơ, vàng cósọc đen, ánh xanh cánh sả, đen… Lông mượt và nhiều.Lúc mới
nở và còn nhỏ con trống và con mái có màu lông giống nhau.
Khi trưởng thành:Con trống: Màu lông con trống rực rỡ, đẹp mắt. Màu
sắc lông đa dạng: nâu
đỏ, xám, nâu, đen, ánh vàng.
Con mái: Màu nâu, xám, vàng nâu, đen... Lông mềm sang có màu
nâu,xám, lông trắng sọc đen.
Đặc biệt là lông đuôi cúp xuống (vì không có phao câu).
Mào: Mào đơn, mào dâu, màu đỏ.
Tầm vóc: Tầm vóc thanh gọn, thân tương đối ngắn, chân cao vừa phải,
màobé, xương nhỏ, lông xếp xít vào thân.
Màu mắt: Đen, nâu.
Màu dái tai: Trắng đỏ, trắng



Màu sắc chân: Chủ yếu có màu vàng, có một số màu đen, nâu.
Phao câu: Không có.
* Đặc điểm về tập tính
Sống theo đàn, tính tình hiền lành, linh hoạt, nhanh nhẹ.
2.1.3. Khả năng sản xuất
* Khối lượng gà trưởng thành:
Con trống: 2,0 – 2.5 kg.
Con mái: 1,5 – 2,0 kg.
Tuổi thành dục:
Trống: 150 ngày
Mái: 130 ngày
Tuổi đẻ lứa đầu: 150 ngày
Sản lượng trứng: 13 – 16 quả/lứa, 130 – 150 quả/năm.
Trọng lượng trứng: 40 – 50 gam/ quả.
Vỏ trứng thường có màu trắng, một số ít có màu nâu.
Khoảng cách lứa đẻ: Trung bình 20 ngày.
Thời gian ấp nở: 21 ngày
Tỷ lệ ấp nở là: 80%.
2.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của gà
2.2.1. Khái niệm
* Khái niệm sinh trưởng:
Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất do đồng hóa và dị hóa, là sự
tăng lênvề chiều cao, chiều dài, chiều ngang, khối lượng của các bộ phận và
toàn bộ cơ thể convật trên cơ sở đặc tính di truyền từ thế hệ trước. “Thực chất
của sinh trưởng chính làtăng trưởng và phân chia của các tế bào trong cơ
thể”.Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992), [11] đã khái quát:
“Sinhtrưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là



sự tăng chiềucao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ
cơ thể trên cơ sởtính di truyền có từ đời trước”.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn cơ thểhay
từng bộ phận cơ thể tăng lên trong một đơn vị thời gian.
- Sinh trưởng tương đối: Là phần khối lượng kích thước, thể tích của toàn
cơthể hay từng bộ phận cơ thể tại thời điểm sinh trưởng sau tăng lên so với
thời điểmsinh trưởng trước.
* Khái niệm phát dục:
Phát dục là một quá trình thay đổi về chất lượng tức là sự thay đổi, tăng
thêmvà hoàn chỉnh các tính chất, chức năng của cơ quan, bộ phận trong cơ
thể, nhờ vậyvật nuôi hoàn thiện được các chức năng của cơ thể sống
(DươngMạnh Hùng,2008) [2]).
2.2.2. Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa
Theo Nguyễn Duy Hoan, 1998 [1]: Tiêu hóa là quá trình phân giải các
chấtdinh dưỡng trong thức ăn từ những hợp chất hóa học phức tạp thành
những hợp chấtđơn giản mà cơ thể gia cầm có thể hấp thu và lợi dụng được.
Cơ quan tiêu hóa gồm: Khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực
quảndưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, trực tràng và lỗ
huyệt, đồngthời có sự tham gia của gan và tụy.Gà không có môi và răng, hàm
ở dạng mỏ chỉ có vai trò lấy thức ăn chứkhông có tác dụng nghiền nhỏ. Mỏ
chia làm 3 phần: Đầu mỏ, thân mỏ và gốc mỏ.Hầu ở giữa khoang miệng và
thực quản trên. Khoang mũi và miệng thông vềphía hầu, phía trước hầu có
khe hô hấp của thanh quản.Thực quản chia làm 2 phần: Phần trên bắt đầu từ
hầu và tận cùng là ở diều,phần dưới từ diều đến dạ dày tuyến. Thực quản có
dạng ống, đường kính gàtrưởng thành khoảng 7- 9 mm.Diều là khoảng mở
rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều được hình thànhtrong quá trình phát
triển tiến hóa của ống tiêu hóa để dự trữ và chuẩn bị tiêu hóathức ăn.



Dạ dày gồm hai phần là dạ dày cơ và dạ dày tuyến. Dạ dày cơ có dạng
như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau và có thành rất dày, cómàu đỏ thẫm.Dạ dày
tuyến giống như cái bao túi.Ruột chiều dài của ruột phụ thuộc vào loài, tuổi
và đặc điểm thức ăn. Chiềudài là 170 cm gấp 6 lần chiều dài của thân. Ruột
được chia làm 2 phần: ruột non vàruột già. Trong phần ruột non gồm: Tá
tràng, ruột non và hồi tràng. Ở khoảng giữaphần ruột non có mấu vàng thô sơ
phân chia ruột non với hồi tràng. Phần ruột già cómanh tràng và trực tràng.
Ruột già không phát triển, nó do trực tràng thô ngắn vàhai manh tràng đổ vào
đoạn đầu trực tràng tạo thành. Trực tràng thông ra lỗ huyệt.
Tuyến tụy nằm ở đoạn vòng tá tràng có dạng dải và màu vàng.
Gan là một trong những tuyến to nhất, gan gà nặng 30- 40g. Gan tiết ra
dịchmật đổ vào tá tràng, gan thực hiện chức năng bảo vệ: Tiêu các chất độc
xuất hiệntrong máu từ ruột vào dạ dày. Ở giai đoạn bào thai, gan thực hiện
chức năng tạomáu. Gan nằm sau tim, có màu xám hoặc màu vàng.
2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Gà con lúc mới nở còn rất yếu nên chúng cần phải có những điều kiện
môitrường đặc biệt.Do nhiệt độ của cơ thể cao, gà con có lớp lông tơ mỏng
manh và khả năng sinhnhiệt kém nên dễ mất nhiệt, giảm thân nhiệt và chết vì
lạnh, vì vậy cần phải sưởi ấmcho gà con. Tuần đầu tiên gà con yếu nhất, cần
ấm và thoáng khí.Gà con lúc mới nở khả năng điều tiết thân nhiệt cũng chưa
hoàn chỉnh, thânnhiệt còn chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. Gà con
0

có thân nhiệt thây đổikhi nhiệt độ bên ngoài xuống thấp quá dưới 15 c hoặc
0

quá cao trên 38 c. Do đó gàcon rất ngạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ của môi
trường bên ngoài (Phạm VănHùng, 2004) [4].
2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Gà con mới nở có thân nhiệt chưa ổn định, thân nhiệt thấp hơn gà trưởng

0

thành(38 c), khả năng điều tiết thân nhiệt kém, khả năng miễn dịch cũng kém


nên phảicó biên pháp phồng bệnh cho gà con từ khi mới nở để tăng khả năng
miễn dịch.Ngay trong tuần đầu, gà con phải tập làm quen với thức ăn, nước
uống và các điềukiện ngoại cảnh rất khác biệt so với môi trường máy ấp nhằm
giúp gà hoàn thiệncác chức năng sinh lý để chúng sinh trưởng và phát triển tốt
(Lâm Minh Thuận vàcộng sự, 2013)[25].
2.2.5. Đặc điểm tiêu hóa
-Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm tìm thức ăn chủ yếu nhờ vào thị giác và xúc giác, rất ít khi nhờ
vàokhứu giác và vị giác. Mỏ gà cấu tạo bằng chất sừng, hình thoi có mép trơn
và nhọnnên rất thích hợp cho việc lấy thức ăn nhỏ và xé rách khối thức ăn
lớn.
Khi thức ăn đi trong khoang miệng, nó được thấm ướt nước bọt đẻ dễ
nuốt.Các tuyến nước bọt của gia cầm phát triển kém. Động tác nuốt ở gia cầm
được thựchiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn
được chuyển rất nhanh vàovùng trên của hầu vào thực quản. Thanh quản được
nâng lên phía trước và lên trên,lối vào thanh quản bị ép tới đáy của xương
dưới lưỡi và gốc lưỡi, ngăn không chothức ăn rơi vào đường hô hấp. Viên
thức ăn thu nhận được ở cuống lưỡi được đẩyvào lỗ thực quản và sau đó, do
những co bóp nhu động của thành thực quản, nóđược đẩy vào diều. Ở gia cầm
đói, thức ăn được đẩy thẳng vào dạ dày, không quadiều. Trong thành thực
quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng cótác dụng làm ướt
và trơn thức ăn khi nuốt.
- Tiêu hóa ở diều
Ở gà diều là một chỗ phình rộng hơn, hình túi.Diều nằm bên phải, chỗ đi
vàokhoang ngực, ngay trước chạc ba nối liền 2 xương đòn phải trái. Mặt

ngoài của diềuđược tiếp xúc trực tiếp với cơ da, cơ này giúp cho nó giãn nở
rộng khi thức ăn rơivào. Các lỗ dẫn vào và dẫn ra của diều rất gần nhau và có


các cơ thắt. Giữa các cơthắt lại có ống diều là một phần của diều. Khi gia cầm
đói, thức ăn theo ống này đithẳng vào dạ dày, không qua túi diều. Ở gà, diều
chứa được 100 - 120g thức ăn.Thức ăn ở diều được làm mềm ra, quấy trộn và
được tiêu hoá từng phần bởi cácmen của thức ăn và các vi khuẩn nằm trong
thức ăn thực vật.
- Tiêu hóa ở dạ dày
Thức ăn từ diều được chuyển vào dạ dày tuyến, nó có dạng ống ngắn,
váchdày, được nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo
gồm màngnhày, cơ và mô liên kết. Bề mặt của màng nhầy có những nếp gấp
dễ thấy, đậm vàliên tục.Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày
tuyến, có axit clohidric,enzim và musin. Dịch dạ dày tinh khiết là một chất
lỏng không màu hoặc hơi trắngđục. có pH axit. Độ pH của dịch dạ dày ở gia
cầm trung bình là 3,0; thường là 2,6.Độ pH sẽ giảm xuống sau khi tiếp nhận
thức ăn giàu chất kiềm, cacbonat canxi,bột xương.
Dạ dày cơ (mề) có dạng hình đĩa, hơi bị bóp ở hai bên, nằm ở phía sau
thuỳtrái của gan và lệch về khoang bụng trái. Lối vào và lối ra ở dạ dày cơ rất
gần nhau,nhờ vậy, thức ăn được giữ lại tại đây lâu hơn, chúng sẽ bị nghiền nát
bằng cơ học,trộn lẫn với men và được tiêu hoá dưới tác dụng của các dịch dạ
dày cũng nhưenzim và chất tiết của vi khuẩn. Dịch tiêu hoá không được tiết ra
ở dạ dày cơ.
Sự co bóp nhịp nhàng của mề xảy ra trong 2 pha: trong pha đầu, 2 cơ chínhco
bóp; và sau đó là các cơ trung gian (pha thứ 2). Thời gian của mỗi nhịp co của
2đôi cơ ở gà trong khoảng 2 - 3 giây, còn cả chu kỳ co bóp là 20 giây. Tần số
co bópphụ thuộc vào độ rắn của thức ăn. Khi ăn thức ăn ướt có 2 lần co bóp,
còn thức ăncứng 3 lần trong 1 phút.
Nếu không có sỏi trong dạ dày cơ thì sự hấp thu các chất dinh dưỡng và hệ

sốtiêu hoá thức ăn bị giảm xuống. Ở gia cầm non, việc thiếu sỏi trong dạ dày


làmgiảm khối lượng tuyệt đối của dạ dày 30 - 35%. Các cơ của dạ dày sẽ trở
nên nhũnvà xuất hiện những vết loét trên màng nhầy.
- Tiêu hóa ở ruột: Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột
nongia cầm. Nguồn các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng
với mật đivào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém
hơn.Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn nheo. Các tuyến tiêu hoá phân
bốsuốt dọc thành niêm mạc ruột.
Ở tá tràng, các chất được tiêu hoá và hấp thu với tốc độ mạnh dưới tác
dụngcủa mật, tuyến tuỵ và tuyến ruột. Dịch mật được tiết ra từ gan, có màu
xanh lá câyvà sánh nhầy.
Tiêu hoá ở ruột già cũng có hai quá trình lên men và thối giữa. Lên men
xảy ramạnh ở manh tràng, thối giữa ở trực tràng. Manh tràng gia cầm khá
phát triển nênquá trình lên men tương đối mạnh, nhất là những gia cầm ăn
nhiều thức ăn thực vậtthô sơ. Ruột của gia cầm nói chung tương đối ngắn,
thức ăn lưu lại không quá mộtngày đêm.
Đầu cuối của trực tràng đổ vào một xoang chung gọi là xoang tiết niệu
sinhdục. Nó do bốn bộ phận thông với nhau tạo thành. Trực tràng thông với
bộ phận lớnnhất gọi là bộ phận đường phân.Khi thức ăn chuyển xuống đoạn
cuối ruột già, nước được hấp thu mạnh, phầnbã còn lại ở trạng thái đặc, khi đi
vào xoang tiết niệu sinh dục nó hỗn hợp với nướctiểu trở nên sền sệt. Phân gia
cầm thải ra ngoài nổi trên mặt một màu trắng hạt bã đólà các thể urat (muối
kết tinh của axit uric).
2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của gà
2.2.6.1. Giống
Khả năng sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào mỗi dòng, giống và
mỗi cơthể. Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau có khả năng
sản xuấtkhác nhau. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs, (1994) [3], thì sự khác



nhau về khốilượng gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn giống gà
hướng trứng 13-30%. Giống gà thịt có tốc độ sinh trưởng cao hơn giống gà
kiêm dụng và gà hướngtrứng. Chế độ chăm sóc và điều kiện ngoại cảnh phù
hợp với tính trạng sinh trưởngở mỗi giống sẽ khác nhau.Giống là yếu tố quan
trọng quyết định năng suất của gia cầm. Nên khi nghiêncứu về sinh trưởng
của gà đặc biệt chú ý đến yếu tố giống.
2.2.6.2. Tính biệt
Tốc độ sinh trưởng ở động vật nói chung và gia cầm nói riêng còn do
tínhbiệt quy định, trong đó con trống tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Theonghiên cứu của các nhà di truyền học về gia cầm, thì thật sự khác nhau
về khốilượng giữa con trống và con mái là do gen liên kết với giới tính quy
định ở gà trốnghoạt động mạnh hơn gà mái.Theo Trần Tuấn Ngọc (dịch)
(1984) [12], thì lúc mới nở gà trrongs nặng hơn gàmái 1%, tuổi càng tăng thì
sai khác càng lớn. Ở 8 tuần tuổi sự sai khác về khốilượng giữa gà trống và gà
mái là 27%.
2.2.6.3. Độ tuổi
Sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào độ tuổi, nó tuân theo quy
luậtsinh trưởng phát dục theo giai đoạn.Quy luật sinh trưởng phát dục khhong
đồng đều và có tính chu kỳ, gia cầmnon có tốc độ sinh trưởng rất cao. Trong
thời gian ngắn khố lượng có thể tăng lênhàng chục lần, về sâu tốc độ sinh
trưởng giảm dần ở từng độ tuổi, tốc độ sinh trưởngcủa các cơ quan, bộ phận
trong cơ thể cũng không đều.
2.2.6.4. Tốc độ mọc lông
Theo H.Brandsch và H.Bilchel (1972) [28], cho biết tốc độ mọc lông
cũng làđặc tính di truyền. Tính trạng mọc lông liên quan đến trao đổi chất,
sinh trưởng pháttriển của gia cầm. Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường
có tốc độ sinh trưởngnhanh hơn so với gia cầm có tốc độ mọc lông chậm.



2.2.6.5. Chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng là một trong những yếu tố có tác động mạnh đến
tốc độsinh trưởng cũng như chất lượng thịt, trứng gia cầm. Chúng trực tiếp
ảnh hưởng đếnquá trình trao đổi chất, vì vậy nghiên cứu chế độ dinh dưỡng
hợp lý cho gia cầm làviệc làm cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.Dinh dưỡng
cho gà thịt bao gồm: Protein, gluxit, lipit, muối khoáng, vitaminvà chất xơ.
+ Ảnh hưởng của protein: Protein là chất cần thiết trong khẩu phần thức
ăncho gà. Ta cần phải cung cấp đủ protein và cân bằng các axit amin thiết yếu
trongkhẩu phần. Nếu thiếu và không cân bằng dẫn đến hậu quả gà chậm lớn,
còi cọc, dễsinh bệnh. Mặt khác, ta phải phối hợp các nguyên liệu giàu protein
có nguồn gốcthực vật và động vật trong khẩu phần như: bột cá, bột thịt, bột
mỏu, khô dầu đậutương, khô dầu mè…
+ Ảnh hưởng của gluxit: Gluxit là chất chủ yếu sinh năng lượng, đảm
bảo chocác hoạt động sống diễn ra bình thường, phải cung cấp đầy đủ gluxit
cho gà để giúpcho quá trình sinh trưởng phát triển diễn ra bình thường. Nếu
thừa gluxit trong khẩuphần ăn của gà dẫn đến hiệu suất tiêu hóa thức ăn thấp
và dễ mắc bệnh ỉa chảy. Nếuthiếu gluxit thì cơ thể huy động lượng gluxit dự
trữ dưới dạng mỡ và một phầntrong gan làm cho quá trình trao đổi chất giảm,
gà còi cọc.
+ Ảnh hưởng của lipit: Lipit là một chất được cấu tạo chủ yếu bởi các
axitbéo. Nó có tác dụng chủ yếu tham gia cấu tạo tế bào làm mô đệm, cách
nhiệt, dungmôi hòa tan một số vitamin: A, D, E, K, cung cấp nước nội sinh và
là nơi dự trữnăng lượng chủ yếu dưới dạng mỡ cho cơ thể gà.
+ Ảnh hưởng của năng lượng: Nhu cầu năng lượng cho gà sinh trưởng
baogồm năng lượng cho duy trì và năng lượng cho tăng trọng. Deaton, Fallie,
(1976)[29], đã nghiên cứu về các mức năng lượng khác nhau, trong thức ăn


của gà đã đưara kết luận rằng mức năng lượng tối ưu cho gà thịt là 3000 3200 Kcal/kg thức ăn.

+ Ảnh hưởng của chất khoáng và vitamin: Khoáng đa lượng (Ca, P, Na,
Cl)có nhiều trong bột xương, bột cá,… Cùng khoáng vi lượng (Fe, Cu,
Co,Mn, I…) có nhiều trong bột máu, bột cá... Các nguyên tố khoáng là các
nguyên liệuxây dựng nên bộ xương tham gia cấu trúc tế bào và tham gia vào
quá trình trao đổichất trong cơ thể. Việc cung cấp đầy đủ chất khoáng giúp
cho gà sinh trưởng vàphát triển bình thường.Vitamin tham gia vào mọi hoạt
động sinh lý, sinh hóa trong cơ thể và đóngvai trò là chất xúc tác, kích thích.
Nhu cầu về các loại vitamin ở gà không giốngnhau, đối với gà con cần các
loại như: A, D3, E, K, B1, B3, B6, B12, PP và Colin đốivới gà đẻ cần các loại
vitamin: A, D, E và Colin.
+ Ảnh hưởng của yếu tố nước: Trong cơ thể nước chiếm 70% khối
lượng cơthể. Thiếu nước 1 - 2 ngày gà có thể bị chết. Nhiệt độ môi trường cao
0

gà cần mộtlượng nước nhiều hơn bình thường, ở 22 c gà cần một lượng nước
0

gấp 1,5 - 2 lầnlượng thức ăn. Còn nhiệt độ lên 35 c thì gà cần một lượng nước
gấp 4,5 - 5 lầnlượng thức ăn.
2.2.6.6. Các yếu tố khác
Ngoài những yếu tố trên thì sinh trưởng của gia cầm còn chịu ảnh
hưởng của môitrường, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, ánh sáng, độ
thông thoáng và mật độnuôi. Điều kiện nhiệt độ thích hợp nhất cho gà sinh
0

0

trưởng phát triển là 18 - 21 c.Khi nhiệt độ chuồng nuôi thay đổi 10 c thì
lượng thức ăn tiêu thụ của gà biếnđổi tương đương 2 Kcal. Khi nhiệt độ cao
gà kém ăn, sinh trưởng chậm, tỷ lệ chếtcao, stress nhiều. Nếu nhiệt độ quá

thấp gà kêu nhiều ít ăn uống. Ở gà non chưa tựđiều chỉnh được nhiệt độ cơ
0

thể, sức chống chịu kém. Khi nhiệt độ môi trường35 c, độ ẩm 60% làm khối


lượng cơ thể gà giảm 30 - 35% (gà trống), 20 - 30% (gàmái) so với điều kiện
thích hợp.
Ngoài những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm chúng ta
phảiquan tâm tới các yếu tố khác: Sức sống, khả năng kháng bệnh, mật độ
nuôi. Chínhnhững yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng
và phát triển củavật nuôi.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong chăn nuôi “giống là tiền đề”, “thức ăn là cơ sở”,“thú y là cần
thiết” muốn đạt được năng suất cao trong chăn nuôi gà cần đẩy mạnh công tác
giống. Để có được đàn gà đực giống và đàn cái sinh sản tốt, hàng năm chúng
ta phải tăng lượng chọn lọc để củng cố và nâng cao phẩm chất của đàn gà.
Vào những năm gần đây, ngành chăn nuôi ở nước ta đã phát triển rất
nhanh và đạt được những kết quả rõ rệt. Chăn nuôi gia cầm có giá trị sản xuất
1.701 tỷ đồng năm 1986 tăng lên 3.712,8 tỷ đồng năm 2002, năm 2006 đạt
9.244,3 tỷ đồng chiếm 19% trong chăn nuôi. Tổng đàn gia cầm năm 1986 có
99,9 triệu con đến năm 2003 đạt 254 triệu con (gà 185 triệu con; vịt, ngan,
ngỗng 69 triệu con ), tốc độ tăng bình quân 7,85%/năm. Trong đó tổng đàn gà
thời gian 1990-2003 tăng từ 80,18 triệu con lên 185 triệu con, tốc độ tăng
bình quân 7,7%/năm. Từ năm 2003 do ảnh hưởng của dịch bệnh cúm nên đầu
con có giảm.
Năm 2006 tổng đàn gia cầm đạt 214,6 triệu con, trong đó gà 152 triệu
con, thủy cầm 62,6 triệu con. Một số vùng kinh tế sinh thái có số lượng gia
cầm lớn như: Vùng đồng băng sông Hồng và Đông Bắc Bộ là hai vùng có số

lượng gia cầm lớn nhất tương ứng 58,4 và 42,5 triệu con; Đồng băng Sông
Cửu Long 36,4 triệu con; Vùng Bắc Trung Bộ 33,2 triệu con; Đông Nam Bộ
15,4 triệu con; Duyên Hải Miền Trung 12,5 triệu con; Tây Bắc 8,8 triệu con.


Trong những năm từ 2004-2006 Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy
Phương - Viện Chăn nuôi đã triển khai đề tài nghên cứu sản xuất thịt gà an
toàn chất lượng cao ở khu vức đông bằng sông Hồng và miền Đông Nam Bộ,
bước đầu cũng đã xây dựng được quy trình an toàn sinh học và thú y phòng trị
bệnh cho một số giống gà lông màu, kết quả là đàn gà đạt tỷ lệ nuôi sống cao,
không xảy ra dịch bệnh khi đã sử dụng vaccine, đặc biệt là trong tình hình
dịch cúm đang diễn ra rất nặng nề, xong đàn gà vẫn đảm bảo an toàn tuyệt
đối với bệnh này.
Các hệ thống chăn nuôi gia cầm ở nước ta bao gồm: Hệ thống chăn nuôi
gà thịt với các tiểu hệ thống là hệ thống chăn nuôi gia công giữa nông dân với
các doanh nghiệp, hệ thống chăn nuôi gà công nghiệp nông hộ, hệ thống chăn
nuôi quy mô hàng hóa nhỏ và trong hệ thống chăn nuôi quy mô nhỏ thì phí
cho sản xuất 1kg gia cầm thịt cao hơn nhiều so với hệ thống chăn nuôi gia
công và hệ thống chăn nuôi gà công nghiệp nông hộ.
Theo Vũ Đình Tôn và Hán Quang Hạnh (2008) [23], hệ thống chăn nuôi
gia cầm có được phần thành 2 loại:
+ Chăn nuôi gia cầm thâm canh: Có quy mô chăn nuôi từ 500-1.000 gà
siêu thịt/hộ/năm trở lên.
+ Chăn nuôi gia cầm bán thâm canh: Có quy mô từ 200-500 gà thả vườn
hoặc gà địa phương/hộ/năm.
Theo Trần Long và cs (1994) [7], tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai đoạn gà
con (0 - 6 tuần tuổi) đạt 93,3 %. Ở tuổi trưởng thành con trống nặng từ: 1,5 - 2
kg, con mái nặng từ 1,1 - 1,6 kg; sản lượng trứng từ: 70 - 90 quả/mái/năm,
khối lượng trứng từ 45 - 50g; gà Ri đẻ quả trứng đầu tiên lúc 113 ngày tuổi
lúc khối lượng mái 1058, tỷ lệ đẻ bình quân từ 19 - 32 tuần tuổi là 36,69 %

đạt 36,34 quả/mái; ở 18 tuần tuổi gà trống nặng 1675,56 g, gà mái nặng
1247,33 g. Hồ Xuân Tùng (2009) [21] Khi nghiên cứu về năng suất và chất


lượng thịt của gà Ri và gà Ri lai (¾ LP, ¼ Ri), các tác giả đã kết luận: Khối
lượng sống, thịt móc hàm, thân thịt, thịt ngực và thịt đùi ở gà Ri lai lúc 11
tuần tuổi (lần lượt là 1479,17; 1140,00; 1019,17; 84,01 và 110,75 g) là cao
hơn rất rõ ràng (P < 0,01) so với gà Ri (tương ứng là 1016,67; 784,17; 688,33;
49,20 và 70,13 g). Chất lượng thịt của gà Ri lai đảm bảo chất lượng tốt và
tương đương gà Ri, tuy nhiên thịt gà Ri lai mềm hơn so với thịt gà Ri. Giá trị
pH 24, màu sáng (L) và độ mềm thịt ngực ở gà Ri là 5,77; 48,52 và 2,15 kg; ở
gà Ri lai lần lượt tương ứng là 5,83; 49,62 và 1,73 kg. Sử dụng gà Ri lai có
thể làm tăng năng suất thịt so với gà Ri mà không làm ảnh hưởng đến chất
lượng thịt.
Theo Bùi Đức Lũng và cs (1994) [09] gà Mía có tỷ lệ nuôi sống rất cao:
97 - 98 %, khối lượng trưởng thành lúc 24 tuần tuổi: mái 2778 g, trống 3675
g, cao gấp 1,5 lần gà Tam Hoàng và 2 lần so với gà Ri. Điểm uốn sinh trưởng
xảy ra lúc 14 tuần tuổi khi gà trống đạt 2175 g, mái 1840 g, tiêu tốn thức ăn
đến 15 tuần tuổi: Trống 2,63 kg/kg tăng trọng, mái 2,7 kg/kg tăng trọng. Tuổi
đẻ quả trứng đầu: 174 ngày. Sản lượng trứng 6 tháng đẻ đầu đạt 55 quả/mái.
tỷ lệ phôi/trứng ấp đạt 91,5%, nở/phôi 90,81 %, nở/tổng trứng ấp 83,12 %.
Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [24] cho biết: Đặc điểm ngoại hình: gà
Ác tầm vóc nhỏ, lông xước tơ màu trắng truyền nhưng da, thịt, xương, mỏ và
chân đen, trống có mào cờ nhỏ, đỏ nhạt, tích màu xanh, chân có lông và có 5
ngón (ngũ chảo) một số ít không có lông chân và chỉ có 4 ngón. Sức sống: Từ
1 - 56 ngày tuổi, nuôi sống 88,3 %, sau đó ổn định không hao hụt; Sinh
trưởng: Có khối lượng nhỏ, lúc 16 tuần tuổi con trống đạt 724,62 g, con mái
565,05 g; Chất lượng thịt: Các loại axit amin trong thịt gà ác cao hơn gà ri, trừ
protin; Sinh sản: Tuổi đẻ trứng đầu ở quần thể là 121 ngày, cá thể là 113
ngày. Sản lượng trứng đẻ trong năm đầu từ 23 - 38 tuần tuổi, ở quần thể 91,29

quả, cá thể 95,3 quả. Trứng có khối lượng nhỏ: 29,56 g, tỷ lệ phôi 94,5 %, tỷ


lệ nở bằng máy thấp: 63,7 %, ấp tự nhiên: 80 -90 %. Ngoài ra các giống gà
nội khác cũng đã được điều tra nghiên cứu và có kế hoạch khôi phục phát
triển số lượng: Gà Tàu, gà Tre, gà Văn Phú...
Bùi Đức Lũng và cs (2004) [10] cho biết: Khối lượng bình quân gà đông
tảo trống mái lúc 60 ngày tuổi đạt 1.700 - 1.800g/con, lúc 140 ngày (trưởng
thành) trống 3.200 - 3.400 g/con, mái 2.300 - 3.000 g/con, tỷ lệ nuôi sống lúc
60 ngày tuổi là 80 - 90 %, Sản lượng trứng: 55 - 65 trứng/mái/năm, khối
lượng trứng 52 - 62 g/quả. Tuổi đẻ trứng đầu: 200 - 215 ngày, tỷ lệ trứng có
phôi 85 - 90%, tỷ lệ trứng nở/trứng ấp 60 -70 %. cùng với gà mía, gà Đông
Tảo hiện nay đang được đưa vào chương trình nuôi giữ giống và có tác động
các biện pháp khoa học kỹ thuật di truyền giống nhằm chọn lọc nhân thuần
phát triển số lượng.
Nghiên cứu cũng cho biết, năng suất của hệ thống chăn nuôi gia cầm
thâm canh cao hơn hẳn so với hệ thống chăn nuôi gia cầm bán thâm canh do
trong hệ thống chăn nuôi thâm canh được đầu tư tốt và thường nuôi các giống
cao sản. Hiệu quả kinh tế của hệ thống chăn nuôi gia cầm thâm canh cao gấp
4 lần so với hệ thống chăn nuôi gia cầm bán thâm canh.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã và đang phát triển mạnh về số
lượng và chất lượng. Theo số lượng thông kê của tổ chức Nông Lương thế
giới - FAO năm 2009 số lượng đầu gia cầm của thế giới như sau: Tổng đàn gà
14.191,1 triệu con và tổng đàn vịt là 1.008,3 triệu con...
Với số lượng gia cầm và thủy cầm nói trên, tổng sản lượng thịt sản xuất
năm 2009 của thế giới là: Thịt gà 79,5 triệu tấn; thịt vịt 3,9 triệu tấn. Cơ cấu
về thịt của thế giới nhiều nhất là thịt lợn chiếm 37,7%; thịt gà 28,5%; thịt bò
22,6% tỏng sản lượng thịt , còn lại 12,7% là thịt dê, cừu, ngựa, trâu, vịt và các
vật nuôi khác.Có được kết quả như trên, các trung tâm nghiên cứu trên thế



giới đã không ngừng cái tiến con giống cũng như dinh dưỡng và phương thức
nuôi. Họ đã tiến hành chọn lọc, lai tạo để tạo ra một giống gà mới với năng
suất và chất lượng cao.
Theo tài liệu của Đoàn Xuân Trúc và cs (1993) [26] cho biết Pháp là một
trong những nước nuôi nhiều gà lông màu chất lượng cao nhất thế giới và
cũng là nước đứng đầu về tiêu thụ nhiều thịt gà thả vườn. Năm 1996, số lượng
gà label rouge ở Pháp là 90 triệu con, sản xuất trên 133.000 tấn thịt (đã giết
mổ) chất lượng cao, chiếm 20 % sản lượng thịt gà và trên 10% tổng sản lượng
thịt gia cầm. Hiện nay, Pháp có trên 20 tập đoàn chuyên sản xuất thịt gà chất
lượng cao, bao gồm trên 6000 chủ trang trại hay hợp tác xã chuyên nuôi gà
Label rouge, có khoảng 60 trại ấp trứng, 120 nhà máy sản xuất thức ăn, 110
nhà máy giết mổ và chế biến thịt. Sản phẩm thịt gà chất lượng cao của nước
này được tiêu thụ chủ yếu trong nước, chỉ khoảng 5 - 6% dành cho xuất khẩu.
Roberts J. A (1991) [30] nghiên cứu khả năng sinh trưởng và di truyền
của gà chăn thả cho thấy, nuôi gà chăn thả thì đầu tư thấp, sản phẩm của
chúng cung cấp tiêu dùng tại chỗ trong gia đình và được bán buôn trở thành
nguồn thu nhập cho cac hô gia đinh . Năm 1996, số lượng gà lông màu chất
lượng cao ở Pháp là 90 triệu con, sản xuất trên 133.000 tấn thịt (đã giết mổ)
chiếm 20 % sản lượng thịt gà và trên 10% tổng sản lượng thịt gia cầm. Tại
Pháp có trên 20 tập đoàn chuyên sản xuất thịt gà chất lượng cao, bao gồm trên
6.000 chủ trang trại hay hợp tác xã chuyên nuôi gà lông màu, có khoảng 60
trại ấp trứng, 120 nhà máy sản xuất thức ăn, 110 nhà máy giết mổ và chế biến
thịt. Sản phẩm thịt gà chất lượng cao của nước này được tiêu thụ chủ yếu
trong nước, chỉ khoảng 5 - 6 % dành cho xuất khẩu.
Theo nghiên cứu của FAO (2005) tại 5 quốc gia là Cambodia, Indonesia,
Lào, Việt Nam và Thái Lan thì hệ thống chăn nuôi gia cầm được chia làm 4
loại như sau:



×