Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Các yếu tố cấu thành trong hệ thống sản xuất doanh nghiệp vinamilk từ đó đưa ra ý tưởng xây dựng 1 sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.99 KB, 24 trang )

LOGO

BÀI THẢO LUẬN
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
NHÓM 5 – TỔ 2 * LỚP QTKD2A1
TRƯỜNG ĐH KT-KT CÔNG NGHIỆP
nhóm 5 tổ 2

1


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
NHÓM 5 – TỔ 2
LỚP QTKD 2A1

1.

Phan Thị Huyền Trang (NT)

2.

Nguyễn Thị Thúy

7.

Trần Trung

3.

Trần Thị Nhung


8.

Trịnh Văn Ngọ

4.

Nguyễn Thị Hồng Nhung

9.

Phạm Văn Vĩnh

5.

Phùng Duy Nam

10.

Nguyễn Trung Kiên

6.

Phùng Văn Thủy

11.

Lê Quang Thành

nhóm 5 tổ 2


2


ND phân công và Đánh giá từng thành viên nhóm
Họ và tên

Nội dung phân công

Đánh giá

1.Nguyễn Thị Hồng Nhung

Câu 1- C1-ý 1

Tốt

2.Phan Thị Huyền Trang

Câu 1 –C1-ý 2,tổng hợp slide ,phân công.

Tốt

3.Trần Thị Nhung

Câu 1 – C1-ý 3

Khá

4.Nguyễn Thị Thúy


Câu 1 – C1-ý 4

Tốt

5.Phạm Văn Vĩnh

Câu 1 – C3

Tốt

6.Trần Trung

Câu 1 – C3

Khá

7.Phùng Duy Nam

Câu 1 – C3

Khá

8.Nguyễn Trung Kiên

Câu 1 - C3

Khá

9.Trịnh Văn Ngọ


Câu 2 – C3

Tốt

10.Phùng Văn Thủy

Câu 2 – C3

Khá

11.Lê Quang Thành

Câu 2– C3

Khá

nhóm 5 tổ 2

3


Câu 1- C1 : 1) Các yếu tố cấu thành trong hệ thống sản xuất doanh nghiệp Vinamilk .
Một hệ thống sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu thô, con người, máy
móc, nhà xưởng, kỹ thuật công nghệ, tiền mặt và các nguồn tài nguyên khác để chuyển đổi nó
thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Sự chuyển đổi này là hoạt động trọng tâm và phổ biến của hệ
thống sản xuất. Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị hệ thống sản xuất, là các hoạt
động chuyển hóa của sản xuất.
Như vậy, về thực chất sản xuất chính là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào biến
chúng thành các sản phẩm hoặc dịch vụ ở đầu ra.
Theo nghĩa rộng, sản xuất bao hàm bất kỳ hoạt động nào nhằm thỏa mãn nhu cầu của con

người. Nó có thể phân thành: sản xuất bậc 1; sản xuất bậc 2 và sản xuất bậc 3.

*)Sản xuất bậc 1 (sản xuất sơ chế): là hình thức sản xuất dựa vào khai thác tài nguyên
thiên nhiên hoặc là những hoạt động sử dụng các nguồn tài nguyên có sẵn.
Cụ thể ở Vinamilk:
- các nguyên vật liệu sử dụng trong nước như sữa bò tươi, đường tinh luyện, dầu thực vật,
đậu nành hạt, café hạt…nguyên liệu nhập khẩu: sữa bột, dầu bơ…
nhóm 5 tổ 2

4


- Nguồn nguyên vật liệu chính cho chế biến sữa Công ty Vinamilk được lấy từ hai nguồn
chính: sữa bò tươi thu mua từ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trong nước và nguồn sữa
bột ngoại nhập.

*) Sản xuất bậc 2 (công nghiệp chế biến): là hình thức sản xuất, chế tạo, chế biến
các loại nguyên liệu thô hay tài nguyên thiên nhiên biến thành hàng hóa.
Cụ thể ở Vinamilk.
- Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền
máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Công nghệ sản xuất sữa, các sản phẩm từ sữa
và bột dinh dưỡng là công nghệ hiện đại nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và vệ sinh
an toàn thực phẩm. Hiện nay Vinamilk sở hữu những dây chuyền sản xuất hiện đại nhất
tại Việt Nam. Toàn bộ dây chuyền máy móc thiết bị của Công ty đều dựa trên công nghệ
tiên tiến của các nước trên thế giới.
- Các dây chuyền sản xuất chính gồm:
1) Dây chuyền sữa đặc có đường: công suất 307 triệu hộp/năm.
nhóm 5 tổ 2


5


2) Dây chuyền sữa tươi tiệt trùng–Yomilk-nước trái cây-sữa đậu nành:công suất 155
triệu lít/năm.Cty đang có kế hoạch đầu tư thêm một số máy rót để nâng khả năng khai thác.
3) Dây chuyền sữa chua: công suất khoảng 53 triệu lít/năm. Công ty có kế hoạch nâng cấp
cho các dây chuyền tại nhà máy Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An, Bình Định.
4) Dây chuyền sữa bột – bột dinh dưỡng: công suất gần 19 nghìn tấn/năm.
*) Sản xuất bậc 3 (công nghiệp dịch vụ): Cung cấp hệ thống các dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu đa dạng của con người. Trong nền sản xuất bậc 3, dịch vụ được sản xuất ra nhiều
hơn các hàng hóa hữu hình. Các nhà sản xuất công nghiệp được cung cấp những điều kiện
thuận lợi và dịch vụ trong phạm vi rộng lớn. Các công ty vận tải chuyên chở sản phẩm của
các nhà sản xuất từ nhà máy đến các nhà bán lẻ. Các nhà bán buôn và nhà bán lẻ cung cấp
các dịch vụ đến người tiêu dùng cuối cùng.

nhóm 5 tổ 2

6


Cụ thể ở Vinamilk:
- Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty trải rộng khắp lãnh thổ Việt Nam, từ các tỉnh
thành đến những quận huyện vùng sâu duyên hải, miền núi.
- Hệ thống phân phối của Công ty thông qua các kênh chủ yếu sau:
+ Kênh truyền thống: đây là kênh phân phối chủ lực, hiện đang phân phối hơn 90% sản
lượng của Công ty. Kênh Truyền thống được thực hiện thông qua các nhà phân phối đến
các điểm bán lẻ trên cả nước. Hiện nay Công ty có 183 và phân phối trực tiếp đến gần
94.000 điểm bán lẻ có mặt trên khắp 64/64 tỉnh thành trong cả nước.
+ Kênh hiện đại: thông qua các siêu thị, khối văn phòng, xí nghiệp, khối phục vụ …
- Hệ thống các cửa hàng Giới thiệu sản phẩm của Công ty: đến nay Công ty đã phát triển

được 16 Cửa hàng Giới thiệu Sản phẩm tại các thành phố lớn như Hà Nội, TPHCM, Cần
Thơ, Đà Nẵng, …
- Ngoài thị trường trong nước, Công ty đã xuất khẩu sản phẩm đến một số nước trên thế
giới trong nhiều năm qua. Hiện nay Công ty có các nhà phân phối chính thức trên thị
trường quốc tế tại Mỹ, Châu Âu, Úc và Thái Lan và đang trong giai đoạn thiết lập hệ
thống phân phối chính thức các sản phẩm của Công ty ở thị trường Campuchia và một số
nhóm 5 tổ 2

nước lân cận trong khu vực.

7


2) Các quyết định trong quản trị sản xuất DN Vinamilk.

*) Vinamilk là thương hiệu được xếp hạng trong Top 10 thương hiệu mạnh VN.Hoạt
động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều doanh nghiệp khác chỉ sản xuất
theo kế hoạch.nhưng khi bước vào kinh tế thi trường, Vinamilk đã nhanh chóng nắm bắt
cơ hội ,không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sỏ hạ tầng,đa dạng hóa sản phẩm để
chuẩn bị cho một hành trình mới.



Xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp các tỉnh thành, các nhà máy sữa : Hà Nội, liên doanh Bình Định,Cần Thơ,TP.HCM,…Chế biến phân phối
sữa và sản phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong nước.Hướng tới thị trường nước ngoài đặc biệt là các thị trường khó tính như Mỹ, Thái Lan…

- Đặt mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệu ngoại nhập bằng cách hỗ trợ nông dân ,bao tiêu sản phẩm, không
ngừng phát triển đại lý thu mua sữa.
- Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nhằm mở rộng cơ sở sản xuất sữa,đầu tư vào chương trình kiểm tra,tư vấn,hỗ trợ,chính sách khuyến khích
,ưu đãi hợp lý…


nhóm 5 tổ 2

8


- Sản phẩm : tăng cường đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, đổi mới mẫu mã,chất lượng sản phẩm…

- Tổ chức lực lượng nhân viên bán hàng chuyên nghiệp,tận tâm,hỗ trợ tốt cho công tác xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm…
- Đầu tư đổi mới công nghệ kỹ thuật bằng cách nhập dây chuyền tiên tiến,hiện đại,qua đó cũng cần đào tạo nhân viên phù hợp.
- Xây dựng kênh phân phối ở các tỉnh,thành,chọn đơn vị có mạng lưới bán hàng rộng và xây dựng mối quan hệ bền chặt.
- Tổ chức lại cơ cấu bộ phận chức năng ở công ty,làm đúng người đúng việc.
- Thường xuyên theo dõi tốc độ sản xuất,kiêm tra chất lượng lao động,sản phẩm,quan tâm tới thị trường trong ngành và ngoài ngành

nhóm 5 tổ 2

9


3) Các hoạt động của nhà quản trị sản xuất
Người quản trị trong chức năng sản xuất thực hiện các hoạt động chủ yếu và các quyết
định cơ bản sau:

Trong chức năng hoạch định:
- Quyết định về tập hợp sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Xây dựng kế hoạch tiến độ, kế hoạch năng lực sản xuất.
- Thiết lập các dự án cải tiến và các dự án khác.
- Quyết định phương pháp sản xuất cho mỗi mặt hàng.
- Lập kế hoạch trang bị máy móc và bố trí nhà xưởng, thiết bị.


Trong chức năng tổ chức:
- Ra quyết định cơ cấu tổ chức của hệ thống sản xuất như: sản xuất tập trung hay phân
tán, tổ chức theo sản phẩm.
- Thiết kế nơi làm việc, phân công trách nhiệm cho mỗi hoạt động.
-Sắp xếp mạng lưới nhân viên phân phối hàng hoá ,tiếp nhận yếu tố đầu vào cho sản xuất.
- Thiết lập các chính sách để bảo đảm sự hoạt động bình thường của máy móc thiết bị.
nhóm 5 tổ 2

10


Trong chức năng kiểm soát:
- Theo dõi và kích thích sự nhiệt tình của nhân viên trong việc thực hiện các mục tiêu.
- So sánh chi phí với ngân sách, so sánh việc thực hiện định mức lao động, so sánh tồn kho với mức hợp lý.
- Kiểm tra chất lượng

Trong chức năng lãnh đạo:
- Thiết lập các điều khoản hợp đồng thống nhất.
- Thiết lập các chính sách nhân sự; các hợp đồng lao động.
- Thiết lập các chỉ dẫn và phân công công việc.
- Chỉ ra các công việc cần làm gấp.
- Trong chức năng động viên:
- Thực hiện những yêu cầu qua các quan hệ lãnh đạo như mục tiêu, mong muốn.

- Khuyến khích thông qua khen ngợi, công nhận, khen tinh thần và thưởng vật chất

nhóm 5 tổ 2

.


11


- Động viên qua các công việc phong phú và các công việc thay đổi.

Trong chức năng phối hợp:
- Thực hiện phối hợp qua các kế hoạch thống nhất, phối hợp các cơ sở dữ liệu được chuẩn hoá.
- Theo dõi các công việc hiện tại và giới thiệu các công việc cần thiết.
- Báo cáo, cung cấp tài liệu và truyền thông.
- Phối hợp các hoạt động mua sắm, giao hàng, thay đổi thiết kế...
- Chịu trách nhiệm trước khách hàng về trạng thái đơn hàng.

Chức năng giáo dục phát triển nhân sự, giúp đỡ đào tạo công nhân.
*) Tóm lại, chức năng QTSX thực hiện bởi một nhóm người chịu trách nhiệm sản xuất
hàng hoá và dịch vụ cho xã hội. Chức năng sản xuất là một chức năng cơ bản DN,nó có
ảnh hưởng tới sự thành công và phát triển của doanh nghiệp vì nó tác động trực tiếp đến
các sản phẩm và dịch vụ cung cấp, ảnh hưởng đến chi phí và chất lượng.

nhóm 5 tổ 2

12


“ Vinamilk”.

4) Phân tích các đặc điểm cơ bản của hệ thống sản xuất hiện đại của Vinamilk.
- Tính mềm dẻo của hệ thống sản xuất: Sản xuất hàng loạt, qui mô lớn đã từng
chiếm ưu thế làm giảm chi phí sản xuất. Nhưng khi nhu
cầu ngày càng đa dạng, biến đổi càng nhanh thì các đơn vị vừa và
nhỏ, độc lập mềm dẻo có vị trí thích đáng.

- Cài đặt chương trình tự động điều khiển, áp dụng thành tựu của KHKT - CNTT:
- Tất cả bò nuôi thuộc giống bò chất lượng cao, có gia phả rõ ràng và được gắn chip điện tử nhằm theo dõi tình trạng sức khoẻ của chúng. Vì thế
việc chăm sóc được thực hiện trên hệ thống máy tính động không chỉ chính xác mà còn tiết kiệm được thời gian, khai thác được tối đa
lượng sữa, đồng thời bảo đảm chất lượng sữa tốt nhất, trước khi vận chuyển đến nhà máy, …

13


- Sự tập trung và chuyên môn hóa: “Công ty dự kiến đầu tư khoảng 400 tỷ đồng, nhằm nâng tổng đàn bò lên 10.000
con thông qua những trại nuôi hiện đại – không chỉ về quy mô mà còn bảo đảm chất lượng sữa cao nhất. Vinamilk
đã đầu tư trực tiếp vào các trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại tại Tuyên Quang, Nghệ An, Thanh Hóa, Lâm
Đồng.
0
- Dây truyền nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới: Sữa tươi thanh trùng (sữa tươi 100% được xử lý ở nhiệt độ 75 C
0
trong vòng 5 - 30 giây rồi được làm lạnh đến 4 C để giữ được trọn vẹn các vitamin và khoáng chất cũng như
hương vị tươi ngon của sữa bò tươi nguyên chất). Việc tồn trữ và bảo quản sữa thanh trùng khó và đòi hỏi luôn
phải được giữ lạnh. Sữa tươi 100% thanh trùng Vinamilk là kết quả của sự kết hợp giữa nguồn nguyên liệu từ sữa
bò tươi nguyên chất và phương pháp xử lý thanh trùng tinh tế cùng “công nghệ ly tâm tách khuẩn” tiến tiến, đảm
bảo chất lượng sữa tốt nhất cho người tiêu dùng.

nhóm 5 tổ 2

14


- Đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm:
+ Nhập bò sữa giống tốt từ các nguồn nguyên liệu nổi tiếng trên thế giới: New Zealand, Hà Lan, Úc... xây dựng các vùng
nguyên liệu chiến lược ở Tuyên Quang, Nghệ An, Lâm Đồng.
+ Trang trại  được trang bị kỹ thuật vô cùng hiện đại từ máy vệ sinh chuồng trại tự động, máy gãi ngứa cho bò, máy cho

bò uống nước, hệ thống vắt sữa hiện đại (1 lượt có thể vắt sữa được 60 con), bò được quản lý bằng con chíp… Bên cạnh
đó, đội ngũ kỹ sư lành nghề được đào tạo bài bản trong nước và ngoài nước cùng với sự hỗ trợ của các chuyên gia nước
ngoài sẽ đảm bảo cho việc chăm sóc đàn bò mới nhập sẽ sinh trưởng tốt và cho năng suất cao.
- Hệ thống chăn nuôi hộ gia đình: việc đầu tư các trang trại chăn nuôi bò sữa và phát triển các hộ chăn nuôi bò sữa là một
hướng đi lâu dài đúng đắn giúp Vinamilk chủ động được nguồn nguyên liệu sữa tươi, nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm để cạnh tranh với nguồn sữa ngoại nhập.

nhóm 5 tổ 2

15


 Như vậy, hệ thống sản xuất của Vinamilk cho thấy sự hợp lý, khoa học về các kế hoạch sản xuất và kinh doanh
của mình, đội ngũ chuyên gia giỏi, công tác chăn nuôi chuyên nghiệp, và các trang thiết bị, máy móc khoa học
và hiện đại, tận dụng được tối đa sự phát triển của khoa học công nghệ.
Việc chăn nuôi theo kiểu trang trại đã hình thành một vùng sản xuất nguyên liệu sữa tươi đạt chuẩn quốc tế và
đảm bảo tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm. Theo các chuyên gia, những trang trại này do được đầu tư ngay từ
đầu nên đạt được những tiêu chuẩn của trại chăn nuôi hiện đại quốc tế như xây dựng chuồng trại, con giống ưu việt
có nguồn gốc, thú y, thức ăn, chăm sóc cho đến hệ thống vắt sữa tiên tiến không chỉ cho sản lượng sữa cao mà còn
bảo đảm chất lượng sữa tươi thiên nhiên bổ dưỡng.
 Theo kết quả của nghiên cứu thị trường do công ty FTA thực hiện gần đây, hơn 90 % người tiêu dùng
chọn Vinamilk vì có mùi vị thơm ngon được sản xuất từ 100% sữa tươi thiên nhiên.

nhóm 5 tổ 2

16


Câu 1_C3: Sản phẩm và ý tưởng phát triển sản phẩm:
*) Giới thiệu chung:

1. Sản phẩm: Thuốc tân dược.
2. Hình thức: Đại lý phân phối, bán buôn, bán lẻ.
3. Địa điểm: xã Minh Quân, huyện Trân Yên, tỉnh Yên Bái.
4. Quy mô: 1 đại lý phân phối.
- 2 cửa hàng bán buôn, bán lẻ.
- 5 cửa hàng thuốc phục vụ nhân dân.
5. Ưu điểm:
+ Nguồn cung thuốc tại đây thiếu trong khi nhu cầu rất lớn.
+ Khoảng cách từ nhà dẫn đến trạm y tế rất xa (4-5km), thiếu nhiều loại
+ ít đối thủ cạnh tranh, giá cả của đối thủ rất cao (do cung nhỏ hơn cầu).
+ Sản phẩm là quan trọng với sức khỏe.

nhóm 5 tổ 2

thuốc.


+ Nguồn cung ổn định.
+ Tân dụng dược sĩ của địa phương (nhiệt huyết, giá rẻ…)
+ Kết hợp được với sở y tế Yên Bái.
6. Nhược điểm
+ Cần người trong ngành dược phẩm => thuê người có tay nghề…
+ Mở nhiều chi nhánh => cần nhiều nhân viên.
+ Xa trung tâm => khó khăn trong vận chuyển, đời sống nhân viên gặp khó khăn.
+ Vốn lớn, quy trinh kinh doanh diễn ra nghiêm ngặt.
+ Thiếu kho bảo quản => mặt hàng thuốc đa dạng.

*) Lý do thực hiện.
- Tính kinh tế: kinh doanh thuốc tân dược nhu cầu lớn, phục vụ theo yêu cầu nhân dân.
- Tính nhân văn: điều kiện kinh tế của khu vực đang ngày càng cải thiện,…

-

Lợi

ích

của

nhân

dân:

làm

(bảng giá thuốc cao hơn nhiều so với giá quy định).

giảm

sự

độc

quyền

của

1

vài


quầy

thuốc

hiện

tại


*) Ý tưởng.
1. Phát triển cửa hàng theo mô hình

Công ty

Quầy thuốc

địa phương
=>

Trạm y tế
Người dân



2. Xây dựng mô hình quầy thuốc.
+ Nhân sự: 1 nhân viên / 1quầy thuốc.
+ các quầy được bố trí và chỉ đạo của công ty địa phương.
3. Xây dựng cơ sở pháp lý:Liên hệ với sở y tế và sơ khoa học đào tạo Yên Bái để xây
dựng hệ thống quầy thuốc tại huyện.
4. Xây dựng hệ thống đầu vào đâu ra, hệ thống quản lí cửa hàng.

5. Nhiệm vụ:
- Bán thuốc.
- Tư vấn sử dụng thuốc, tư vấn khám chữa bệnh.
6. Quan điểm: hết lòng vì nhân dân.
7. Xu hướng phát triển: sau 2 năm gây dựng thương hiệu và thu lại vốn mở rộng ra các xã khác của tỉnh.


Câu 2_C3: Sản phẩm có khuyết tật và cách khắc phục:

Do chất lượng của nắp hộp không đạt yêu cầu

Lô sữa Dutch Lady
bị "phồng"nắp.

Do bơm khí nén quá mức vào hộp sữa

Có thể là phồng do vi sinh hoạt động khi gặp điều kiện thuận lợi.


Cách khắc phục khuyết tật

1

Kiểm tra vi sinh của nguyên liệu, sữa nền sấy, bán thành phẩm, kiểm tra
thiết bị, môi trường không khí, kiểm soát cân vi lượng, kiểm mẫu lưu
thành phẩm, kiểm soát quá trình đóng gói các sản phẩm, kiểm soát mẫu
cảm quan đại trà, sự phù hợp với điều kiên khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam




Cách khắc phục khuyết tật:
2
Quy trình sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt quy
định vệ sinh và quy trình công nghệ sản suất.
Kiểm tra các khâu trong quá trình sản xuất.


Cách khắc phục khuyết tật :

3

Song song với việc hỗ trợ người nông dân cùng tạo ra nguồn nguyên
liệu đầu vào chất lượng “sạch”, nên đầu tư cho việc xây dựng hệ
thống làm lạnh tại chỗ Khoảng cách từ các điểm thu mua đến các
trung tâm này luôn đảm bảo thời gian cho phép để sữa được làm
lạnh và bảo quản tốt nhất sau khi thu mua từ nông dân.


NHÓM 5 – TỔ 2
Chân thành
cảm ơn Cô đã lắng nghe
và cố vấn,tạo điều kiện
giúp đỡ chúng em hoàn
thành tốt bài thảo luận.

Cảm ơn sự lắng nghe
và đóng góp của các bạn.
nhóm 5 tổ 2

24




×