Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi taị trại lợn giống ông chu bá thơ xã việt tiến việt yên bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN THÁI SƠN
Tên chuyên đề :
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI
LỢN GIỐNG CỦA ÔNG CHU BÁ THƠ
XÃ VIỆT TIẾN - VIỆT YÊN - BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy Chuyên
ngành
: Chăn nuôi thú y Khoa
: Chăn nuôi thú y Khóa học
:
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN THÁI SƠN
Tên chuyên đề :


“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI
LỢN GIỐNG CỦA ÔNG CHU BÁ THƠ
XÃ VIỆT TIẾN - VIỆT YÊN - BẮC GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy Chuyên
ngành
: Chăn nuôi thú y Lớp
: K45 – CNTY - N04
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Cường

Thái Nguyên, năm 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tại trại lợn giống ông Chu Bá Thơ xã Việt
Tiến - Việt Yên - Bắc Giang. Ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được
sự giúp đỡ rất nhiệt tình của Ban giám đốc trại, Ban kỹ thuật trại cùng sự giúp
đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
phòng đào tạo nhà trường, các thầy, các cô trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Thạc sỹ Nguyễn Mạnh Cường - Giảng viên khoa Chăn nuôi - thú y trường
Đại học Nông Lâm Thái nguyên đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình để tôi hoàn

thành khóa luận này cũng như hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới bác Chu Bá Thơ - Giám đốc trại, anh
Trịnh Văn Thế - Cán bộ kỹ thuật của trại đã trực tiếp chỉ bảo giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực tập.Cùng toàn thể các cô, các chú, các anh chị trong các
phòng ban của trang trại đã tạo điều kiện vật chất và tinh thần trong suốt
thời gian tôi thực tập tại trang trại.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y đã tổ
chức đợt thực tập này để em được tiếp cận sâu hơn với thực tế và nâng cao
tay nghề.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè và gia đình đã quan tâm giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong đợt thực tập vừa qua, cũng như trong suốt
thời gian tôi theo học tại trường và hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình thực tập, cũng như quá trình làm báo cáo thực tập, khó
tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô để tôi
học thêm được nhiều kinh nghiệm bổ ích.
Sau cùng tôi xin kính chúc quý thầy, cô trong trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục sứ mệnh cao
đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Nguyễn Thái Sơn


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Cơ cấu đần lợn trai Chu Bá Thơ .................................................... 10
Bảng 2.2 : Lịch phun sát trùng ........................................................................ 11

Bảng 2.3: Lịch làm vắc xin ............................................................................. 12
Bảng 3.1 : Phác đồ điều trị .............................................................................. 31
Bảng 4.1 : Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các loại nái ............................. 33
Bảng 4.2 : Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung của lợn nái theo lứa đẻ
. 35
Bảng 4.3 : Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung sau khi phối và đẻ .............................
39
Bảng 4.4 : Khả năng sinh sản của lợn nái sau điều trị .................................... 38
Bảng 4.5 : Tỷ lệ lợn con tiêu chảy .................................................................. 39
Bảng 4.6 : Bảng chi phí sử dụng thuốc ........................................................... 40

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 : Biểu đồ tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung theo các loại nái .............. 34
Hình 4.2 : Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các lứa đẻ ...................
35


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CS

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

LMLM : Lở mồm long móng
NXB


: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

PRRS : Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii Phần
1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................
1
1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ...........................................................
2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
2.1. Điều kiện nghiên cứu ................................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập......................
3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên

quan đến nội dung của chuyên đề ...................................................................
13
2.2.1. Tổng quan tài liệu........................................................................... 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài ........................... 25
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH...... 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2.Thời gian và địa điểm................................................................................ 30
3.3. Nội dung tiến hành ...................................................................................
30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi......................................................
30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi....................................................................... 30
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................ 30
3.4.3.Phương pháp xử lý số liệu............................................................... 31
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 33
4.1. Kết quả nghiên cứu thí nghiệm ................................................................
33


vi

4.1.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung ở các loại lợn nái ......................... 33
4.1.2. Điều tra tỷ lệ nhiễm bệnh và cường độ nhiễm bệnh viêm tử cung
theo lứa đẻ. ...............................................................................................
35


vi
i


4.1.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung sau khi phối và đẻ ........................... 38
4.1.4. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng sinh sản của
lợn nái ...................................................................................................... 39
4.1.5. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung ở lợn nái đến hội chứng tiêu
chảy ở lợn con .......................................................................................... 39
4.1.6. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị bệnh viêm tử cung ...............
40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 44


1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các
vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản
xuất cây trồng. Ngày nay chăn nuô i lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa
là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể
cho nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của
các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm
cần thiết.
Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất của việc phát triển chăn nuôi

lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn
lợn nái nuôi tập trung trong trang trại cũng như nuôi ở gia đình.
Một trong những bệnh làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
ngoại đang nuôi ở các địa phương hiện nay là bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm
đường tử cung không những làm ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản
của lợn mẹ mà còn là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh
ở đàn lợn con đang trong thời gian theo mẹ tăng cao do thành phần của sữa
mẹ bị thay đổi, do ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung. Từ những nhận định
trên cho thấy việc nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử
cung ở lợn nái ngoại sinh sản nuôi tập trung và tìm ra phương pháp phòng trị
bệnh là một việc làm cần thiết.
Nếu không điều trị kịp thời bệnh viêm tử cung có thể kế phát viêm vú,
mất sữa (hội chứng MMA); nặng có thể dẫn tới rối loạn sinh sản, chậm sinh,
vô sinh, viêm phúc mạc... và chết.
Với mục đích góp phần nhỏ trong việc ổn định nguồn giống, nâng cao
năng suất sinh sản của đàn lợn nái đồng thời bổ sung vào các tài liệu nghiên
cứu về lĩnh vực sinh sản của lợn náichúng tôi tiến hành nghiên cứu Chuyên
đề: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái nuôi taị trại lợn giống
ông Chu Bá Thơ xã Việt Tiến-Việt Yên-Bắc Giang”


1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
- Hiểu biết được quy trình chăn nuôi lợn và cách chăm sóc, nuôi dưỡng
đàn lợn đạt kết quả tốt.
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung và đánh giá được tình hình
nhiễm bệnh viêm tử cung, khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại nuôi tại
trại lợn ông Chu Bá Thơ.
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng, có được một số biện pháp can
thiệp và đưa ra được phác đồ điều trị hiệu quả nhất, nâng cao năng suất
sinh sản cho đàn nái. Từ đó giúp cho người chăn nuôi có phương hướng sản

xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Học hỏi kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật chuyên môn
tại cơ sở.
- Tham gia chẩn đoán và đìêu trị các bệnh mà đàn lợn mắc phải.
- Rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay nghề bản thân về chuyên ngành
chăn nuôi thú y.


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự
nhiên a. Vị trí địa lý
Trại lợn giống ông Chu Bá Thơ Việt Tiến-Việt Yên - Bắc Giang có một vị
trí tương đối thuận lợi được xây dựng trên khu đất khá bằng phẳng, rộng rãi
phù hợp cho việc phát triển chăn nuôi.
Về vị trí địa lý tiếp giáp của trại:
- Phía bắc giáp xóm 7 xã Việt Tiến - Việt Yên - Bắc Giang.
- Phía nam giáp xóm 4 xã Việt Tiến - Việt Yên - Bắc Giang.
- Phía đông giáp xóm 3 xã Việt Tiến - Việt Yên - Bắc Giang.
- Phía tây giáp xóm 9 xã Việt Tiến - Việt Yên - Bắc Giang.
Với vị trí địa lý như trên là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
chăn nuôi của trang trại, đồng thời thuận lợi cho việc giao lưu buôn
bán của trang trại.
Khu chăn nuôi của trang trại được xây dựng một cách hợp lý và vệ sinh
thú - y. Xung quanh có tường bao bọc kín, hệ thống mương máng lưu thông. Vì
vậy góp phần tránh dịch bệnh lây lan từ khu vực trại ra khu dân cư và ngược
lại.
b. Địa hình đất đai

2

Trại ông Chu Bá Thơ có tổng diện tích đất tự nhiên là 5000m trong đó:
2

+ Diện tch khu chăn nuôi là: 2070m .
2

+ Diện tch nhà ởlà: 500m .
Còn lại là diện tích đất trồng cây xanh, ao cá và nhà kho…
Đất đai bằng phẳng thuận tiện cho việc xây dựng chuồng trại và phát
triển
chăn nuôi.


c. Khí hậu thủy văn
Trại lợn ông Chu Bá Thơ thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ, khí hậu của
trại mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa
nhiều.Mùa nóng mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh mưa ít từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng
0

0

22 C. Nhiệt độ tối cao trung bình trong năm là 27,5 C nhiệt độ tối thấp
0

trung bình trong năm khoảng 20,2 C, tháng 6 là tháng nóng nhất trong năm
với nhiệt độ trung bình
0


0

là 28,5 C, tháng 1 là tháng lạnh nhất nhiệt độ trung bình là 13,5 C. Tổng số
2

giờ nắng trong năm là 1628h, năng lượng bức xạ đạt 115kcal/cm . Bên cạnh
đó lượng mưa phân bố không đều, mùa mưa phân bố từ tháng 4 đến tháng
10,
lượng mưa trong mùa đạt 91,6% lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình
cả năm đạt 2097mm. Tháng 7 lượng mưa lớn nhất là 419,3mm. Tháng 12 và
tháng 1 năm sau mưa ít nhất, lượng mưa chỉ đạt 24,1- 25,3 mm.
Với điều kiện như vậy, nhìn chung có thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp, cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên cũng có những giai đoạn điều
0

kiện khí hậu thay đổi thất thường, mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao 41- 42 C,
0

mùa đông có ngày nhiệt độ rất thấp 8 C đã ảnh hưởng rất xấu đến sản xuất
chăn nuôi và trồng trọt.
2.1.1.2 Điều kiện kinh tế – xã
hội a. Nguồn lao động
Trại lợn ông Chu Bá Thơ là cơ sở sản xuất tư nhân có mô hình tổ chức
quản lý riêng. Hiện nay số lao động trực tiếp tham gia chăn nuôi lợn là 5
người. Họ là những công nhân lành nghề, dày dạn kinh nghiệm. Đặc biệt đội
ngũ công nhân trong trại còn trẻ, chính vì vậy họ đã phát huy hết sức trẻ của
mình trong công việc như: nhiệt tình, hăng hái, có trách nhiệm cao.
Trong tổng số lao động đang làm việc trong trại hiện nay có:
- Trình độ Đại học: 01 người



- Trình độ Sơ cấp: 04
người. b. Cơ sở vật chất
của trại
Cơ sở vật chất - kỹ thuật trong trại tương đối đầy đủ và hoàn thiện:
- Điện: Có hệ thống lưới điện kéo đi khắp các khu vực sản xuất trong trại
và phục vụ công tác chăn nuôi, sinh hoạt hàng ngày của công nhân.
Trại có 01 máy phát điện dùng khi mất điện.
- Các công trình phục vụ cho sản xuất - chăn nuôi:
+ Phía trước là sân, khuôn viên cây xanh.
+ Phòng vật tu và kho cám.
+ Chuồng trại gồm: 2 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu, 1 chuồng thịt, 1 chuồng
cách ly.
- Có hệ thống cống rãnh thoát nước đảm bảo nước thải không bị ứ đọng
gây ảnh hưởng đến quá trình chăn nuôi và môi trường.
- 2 chuồng nuôi có chung một bể nước xả, có hệ thống nước liên tục hoạt
động để cung cấp nước giúp cho công tác vệ sinh chuồng trại và đảm bảo đầy
đủ nước uống cho lợn.
- Kết cấu chuồng nuôi lợn: Thiết kế theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Trong
một dãy chuồng gồm 2 dãy chuồng nhỏ được ngăn cách bởi tường ngăn.
- Có hành lang rộng 1 - 1,2 m.
- Mỗi dãy chuồng có chiều dài 50m, chiều rộng 14m.
- Nền chuồng dốc: 3,5% (từ mép tấm đan đến mép chuồng)
- Trần cao 2,4m.
- Tường ngăn giữa các mép ô cao 0,75 - 0,8m.
+ Hệ thống chiếu sáng: Được bố trí mỗi ô chuồng gồm 2 bóng điện đảm
bảo đủ ánh sáng cho từng ô.
+ Hệ thống làm mát: Mỗi dãy chuồng có hệ thống giàn mát, đảm bảo
cho chuồng lợn luôn mát mẻ, điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi. Mỗi



chuồng lắp


đặt 4 quạt thông gió, quạt được đặt ở cuối chuồng, tùy theo điều kiện thời
tiết khí hậu, nhiệt độ chuồng nuôi mà ta điều chỉnh quạt cho hợp lý.
+ Có hệ thống cửa kính tự động có thể kéo ra hoặc thu vào để điều
chỉnh nhiệt độ trong chuồng nuôi cho phù hợp.
+ Các ô chuồng đều có các máng ăn tự động, vòi uống tự động. Vòi thấp
30cm, vòi cao 50 - 55cm (so với nền chuồng)
- Có hệ thống Biogas để xử lý phân và nước tiểu, cung cấp khí đốt phục vụ
cho sinh hoạt của trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
Đối tượng nghiên cứu: Đàn lợn nái đang trong giai đoạn sinh sản của trại
lợn ông Chu Bá Thơ Việt Tiến-Việt Yên-Bắc Giang.
2.1.2.1. Kết quả phục vụ sản
xuất a. Công tác giống
Giống là tiền đề, giống tốt sẽ giúp cho lợn sinh trưởng, phát triển tốt, có
sức đề kháng cao hạn chế được phần nào bệnh tật, đem lại kết quả sản xuất
tốt và hiệu quả kinh tế cao. Trong thời gian thực tập tại cơ sở tôi đã cùng cán
bộ công nhân của trại tiến hành bình tuyển, chọn lọc, lập hồ sơ theo dõi cá
thể để tiến hành ghép đôi giao phối thích hợp, tránh hiện tượng phối sớm
và giao phối cận huyết. Ngoài ra, chúng tôi còn tiến hành chọn lọc lợn nái
hậu bị từ các đàn lợn con có lý lịch giống tốt để gây giống thay thế cho
những con lợn nái già, nái có phẩm chất kém
b. Công tuyên truyền chăm sóc và nuôi dưỡng
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn là một khâu quan trọng quyết
định thành quả chăn nuôi, nó bao gồm nhiều yếu tố như: thức ăn, nước
uống, chuồng trại, vệ sinh phòng bệnh.. Hiểu được tầm quan trọng của vấn

đề này, trong suốt thời gian thực tập tôi đã cùng các cán bộ thú y tại địa
phương thường xuyên hướng dẫn cho các chủ hộ chăn nuôi, biết cách chăm
sóc và nuôi dưỡng


đàn lợn hợp lý hơn với từng giai đoạn phát triển của chúng, hướng dẫn
làm công tác vệ sinh thú y và một số công tác có liên quan khác
2.1.2.2. Công tác thú y
Muốn đàn lợn phát triển tốt, ngoài giống, thức ăn, chăm sóc quản lý
cần
chú ý đến công tác tiêm phòng và vệ sinh thú
y. a. Vệ sinh thú y
Vệ sinh thú y là một trong những khâu quan trọng quyết định tới thành
quả chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều vấn đề như vệ sinh chuồng nuôi, vệ
sinh đất, nước và môi trường xung quanh .
- Định kỳ vệ sinh môi trường xung quanh chuồng trại như: Khơi thông
cống rãnh, phát quang bụi rậm, rắc vôi, phun thuốc sát trùng cũng như diệt
động vật mang mầm bệnh: Ruồi, chuột ….
- Định kỳ phun thuốc sát trùng chuồng trại, tẩy rửa sàn chuồng.
Từ đó, kết quả đạt được rất cao, dịch bệnh được ngăn chặn, đàn lợn sinh
Công tác tiêm phòng
Tiêm phòng vắc xin là biện pháp hữu hiệu nhất trong việc phòng chống
dịch bệnh cho đàn gia súc mang lại hiệu quả cao. Công tác tiêm phòng luôn
được tiến hành thường xuyên.
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, trong chăn nuôi
ngoài việc nuôi dưỡng, vệ sinh tốt thì công tác tiêm phòng bệnh cho đàn gia
súc, gia cầm là yếu tố quan trọng hàng đầu, là biện pháp tích cực và bắt buộc.
Tiêm vắc xin giúp cho cơ thể gia súc, gia cầm có khả năng miễn dịch chủ
động chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, virus. Đồng thời việc tiêm phòng
vắc xin phải được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định, đúng lịch nhằm

giảm thiệt hại đáng kể về kinh tế, hạn chế dịch bệnh xảy ra cho người chăn
nuôi, chính vì vậy, ngay từ đầu năm trại đã có kế hoạch tiêm phòng và xác
định rõ đây là việc làm cần thiết nên hàng năm trại đều tiến hành tiêm phòng
làm hai


đợt: đợt 1 vào tháng 4, đợt 2 vào tháng 9.
b. Công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh :
Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng bệnh là nhân tố quan
trọng để hạn chế đến mức tối đa những tác động xấu do dịch bệnh gây ra
cho đàn vật nuôi. Với phương châm đó trong quá trình thực tập tôi đã tiến
hành chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho đàn gia súc như sau:
* Bệnh viêm tử cung
- Nguyên nhân
+ Do lợn mẹ đẻ khó, phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ thú y, làm sây
sát tổn thương tử cung, vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào gây viêm.
+ Do sự chèn ép của nhau thai làm tổn thương niêm mạc tử cung hoặc
nhau thai chưa ra hết.
+ Do kế phát một số bệnh xảy thai truyền nhiễm.
- Triệu chứng
Thân nhiệt tăng, ăn uống giảm, lượng sữa giảm, âm hộ sưng đỏ, đi tiểu
khó, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục chảy ra dịch viêm màu trắng
đục mùi hôi tanh, xung quanh gốc đuôi dính nhiều dịch viêm.
- Phương pháp điều trị
+ Thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1%, mỗi lần 1,5 - 2l. Bên
cạnh đó tiêm thuốc amox với liều 1ml/10kg thể trọng, tiêm oxytocin
liều
2ml/nái/ngày - Điều trị trong 3- 5 ngày là khỏi, trong quá trình điều trị chúng
tôi đã điều trị 42 con, khỏi 39 con và tỷ lệ khỏi đạt 92,86%.
* Bệnh tiêu chảy lợn con

- Nguyên nhân
Do thời tiết thay đổi đột ngột, đặc biệt những ngày mưa độ ẩm cao, lợn
con dễ mắc bệnh. Chuồng trại không sạch sẽ, độ ẩm cao. Bệnh do trực khuẩn
E.coli gây ra, bệnh có tính đặc trưng tháo chảy, nhiễm trùng huyết và


nhiễm


độc huyết.
- Triệu chứng
Ỉa chảy, phân sệt hoặc lỏng do sữa không tiêu hoá được và đóng vón lại,
phân màu vàng sau đó chuyển sang màu trắng hoặc màu xanh, phân lỏng
dần, lợn con ỉa nhiều lần gây mất nước, da nhãn, lông xù, bỏ bú nằm một
chỗ, bệnh lây lan rất nhanh trong đàn.
- Điều trị
Có thể sử dụng một trong những loại thuốc
sau: Nor + Atropin 2ml/con/ngày (tiêm 3-5
ngày)
* Bệnh cầu trùng lợn con
- Nguyên nhân
Do Isosporasuis gây ra tiêu chảy trên heo con theo mẹ đặc biệt giai đoạn
7 - 14 ngày tuổi. Là bệnh phổ biến tỷ lệ nhiễm cao. Mặc dù tỷ lệ chết
thấp nhưng bệnh mở đường cho các bệnh đường ruột khác bùng phát.
- Triệu chứng
Lợn con ốm, yếu, tiêu chảy phân hơi vàng hay có màu socola, mùi hôi
thối, mất nước.
- Phòng bệnh
Cho uống một lần duy nhất 1ml tolcoxin lúc 3 - 5 ngày tuổi.
* Bệnh suyễn lợn

- Nguyên nhân: do vi khuẩn Mycoplasma là tác nhân chính kết hợp với vi
khuẩn bệnh cộng phát sinh Pasterulla multocida, Steptococcus và
Staphylococcus.
- Triệu chứng: Triệu chứng điển hình là ho vào buổi sáng sớm và lúc đầu
ho khan tần số ho ít, sau tăng dần từng cơn và ho kéo dài. Viêm kết mạc
mắt có mủ, thân nhiệt tăng, khó thở, thở thể bụng.
- Phòng bệnh


Tiêm vắc xin Resvac 7 ngày tuổi 1,5ml/con


2.1.2.3. Cơ cấu đàn lợn nái trại Chu Bá Thơ
Bảng 2.1: Cơ cấu đần lợn trai Chu Bá Thơ

2015

2016

2017

Tỷ lệ tổng
đàn năm
2017 (%)

Nái sinh sản

100

200


300

98,33

Nái hậu bị

10

20

30

1,66

Đực khai thác

0

0

0

0,00

Đực thí tình

3

3


3

0,01

Tổng

113

223

333

100

Loại lợn

Số lượng lợn của các năm (con)

Số liệu bảng 2.1 cho thấy tổng số lượng lợn nái của trại lợn giống ông
Chu Bá Thơ là 330 con. Trong đó nái sinh sản chiếm tỷ lệ cao nhất là 98,33%.
Nái hậu bị chiếm 1,66% nhìn chung các con giống đều đạt chuẩn, có khả năng
sinh sản cao, số lượng và chất lượng con đẻ ra tốt, mang lại lợi nhuận cao cho
trang trại. Với số lượng con nái cao, mỗi năm trang trại đã sản xuất ra nhiều
con giống và lợn thương phẩm đạt chất lượng cao cho thị trường.
2.1.2.4. Một số công tác khác
Ngoài công tác tiêm phòng, chuẩn đoán, điều trị bệnh cho gia súc,
tôi còn tham gia một số công tác khác. Kết quả được thể hiện ở các bảng sau :



Bảng 2.2: Lịch phun sát trùng
Chuồng
Thứ

Chuồng

Chuồng

thịt và

Ngoài

bầu

đẻ

chuồng

chuồng

hậu bị
Quét vôi
Thứ 2

hoặc rắc
vôi đường
đi

Phun sát
trùng + rắc

vôi

Ngoài khu
vực chăn
nuôi

Phun sát

Phun sát

Phun sát

trùng

trùng

trùng

Rắc vôi

Rắc vôi

Phun sát

Phun sát

Phun sát

trùng


trùng

trùng

Phun sát
Thứ 3

Phun sát

trùng +

Phun sát

trùng

quét vôi

trùng

đường đi
Thứ 4

Xả vôi, rút
gầm

Phun sát
Phun sát
trùng + xả

Thứ 5


vôi, rút
gầm

Thứ 6

Thứ 7

Phun sát
trùng

Phun sát
trùng + rắc
vôi

Tổng vệ

Tổng vệ

Tổng vệ

Tổng vệ

Tổng vệ

sinh

sinh

sinh


sinh

sinh

CN
Nguồn: Kỹ thuật trại Chu Bá Thơ năm 2017.


Bảng 2.3: Lịch tiêm vắc xin
Loại lợn

Lợn con

Lợn hậu bị

Tuần tuổi
1-2 ngày

Phòng
bệnh

Vắc xin/
thuốc/ chế
phẩm

Đường
đưa thuốc

Liều

lượng
(ml/con)

Thiếu sắt

Fe

Tiêm

2

Tiêu chảy

Amox

Nhỏ

1

3 ngày

Cầu trùng

Tolcoxin5%

Nhỏ

1

7 ngày


Suyễn

Res-Vac

Tiêm

1,5

14 ngày

Còi cọc

Tiêm

2

21-26

Còi cọc +

Tiêm

1

ngày

Dịch tả

tuổi


25-29 tuần
tuổi
26 tuần
tuổi
27-30 tuần
tuổi
28 tuần
tuổi

Lợn sinh

10 tuần

sản

chủa
12 tuần
chửa

Pro-Vac
CricoMaster
Pro-Vac
CricoMaster

2

+ Hc-Vac

Khô thai


Parvo

Tiêm bắp

2

Dịch tả

Coglepest

Tiêm bắp

2

Giả dại

Begonia

Tiêm bắp

2

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2


Dịch tả

Coglepest

Tiêm bắp

2

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2

Nguồn : kỹ thuật trại Chu Bá Thơ năm 2017.


2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn cái
a. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục lợn cái
Bộ phận sinh dục của lợn nái được chia thành bộ phận sinh dục
bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, cổ tử cung, âm đạo) và bộ
phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).
* Buồng trứng: Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú
lưu lại trong xoang bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả

hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormon sinh
dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai đoạn phôi
thai hoặc vào lúc con vật mới sinh ra. Hình dáng và kích thước của buồng
trứng biến đổi tuỳ giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc điểm cá thể,
chế độ dinh dưỡng… có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng và kích
thước của buồng trứng.
- Cấu tạo: Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên
kết sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia thành
hai miền là miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của
trứng đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: Tế bào trứng nguyên thuỷ, thể vàng và
tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non nằm
dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào nang bao
quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt. Noãn bao ngày
càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa dịch. Các
tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở
ngoài có chỗ dầy lên để chứa trứng.


×