Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự tại công ty TNHH CN strong way vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.82 KB, 118 trang )

Lời cảm ơn
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành khóa luận với sự nỗ
lực của bản thân, sự giúp đỡ của các thầy cô, các tổ chức, cá nhân, gia đình và
bạn bè, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Qua đây, tôi
xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo, đặc
biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh đã nhiệt
tình dạy bảo và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo hướng dẫn TS. Bùi Bằng Đoàn –ThS
Nguyễn Thị Thủy Giảng viên khoa Kế toán & QTKD – đã dành nhiều thời
gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Chi nhánh Cty CP dược TW
Medipharco-Tenamyd tại Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài này. Đặc biệt, là phòng kế toán đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi tiếp xúc thực tế công việc và cung cấp những thông tin trung
thực nhất cho nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của gia đình,
người thân và bạn bè trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2010
Tác giả khóa luận

Biện Thị Lan

i


ii



PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với xu thế phát triển toàn cầu, Việt Nam đang
thực sự có bước chuyển về mọi mặt, đặc biệt là sự đổi mới của nền kinh tế đã
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển và đạt được những thành tựu
đáng trân trọng. Bên cạnh đó, các thành phần kinh tế nói chung và các DN nói
riêng đang phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Vì vậy để tồn tại và phát triển
góp phần vào sự phát triển chung của đất nước thì mỗi DN cần tìm cho mình
hướng đi đúng đắn trong hoạt động SXKD, đặc biệt là trong quản lý tài chính.
Tài chính của DN vững mạnh thì tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định và bền
vững của chính DN.
Có thể nói vấn đề hạch toán và quản lý công nợ là yếu tố quan trọng trong quản
lý tài chính. Mặt khác công tác hạch toán và quản lý công nợ còn có ý nghĩa
quyết định sự tồn tại và phát triển của các DN, nó còn thể hiện khả năng và trình
độ quản lý của các nhà quản trị. Trên thực tế hiện nay các DN muốn duy trì và
phát triển tốt thì cần tạo mối quan hệ cho chính DN mình, hệ thống mối quan hệ
càng lớn thì nợ phải thu, nợ phải trả phát sinh càng nhiều, đòi hỏi DN cần có sự
quản lý chặt chẽ và giải quyết hài hoà vấn đề công nợ. Nếu không làm tốt vấn đề
này thì có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán, tình trạng vốn bị chiếm dụng và
gây mất ổn định về tài chính. Vì vậy việc hạch toán và quản lý công nợ là điều
kiện cần thiết để đảm bảo ổn định về tài chính và khả năng thanh toán cho DN.
CN Công ty cổ phần dược TW Medipharco-Tenamyd tại Hà Nội là một DN
chuyên kinh doanh các loại dược phẩm, đối tượng khách hàng nhiều, địa bàn
rộng vì vậy quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp là chủ yếu và thường xuyên
1



nhất. Mặt khác việc phát sinh công nợ của công ty trong thời gian gần đây ngày
càng tăng nhanh. Do đó công tác hạch toán và quản lý công nợ luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị và nhà quản lý. Xuất phát từ thực tế đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Hạch toán và quản lý công nợ tại Chi
nhánh công ty Cổ phần dược TW Medipharco-Tenamyd tại Hà Nội.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm hiểu về công tác hạch toán và quản lý
công nợ tại CN dược TW Medipharco-Tenamyd tại Hà Nội, từ đó đưa ra kiến
nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý công nợ của công ty.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác hạch toán và quản lý
công nợ trong DN.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác hạch toán và quản lý công nợ tại CN
dược phẩm TW Medipharco-Tenamyd tại Hà Nội.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý công
nợ tại CN Công ty dược TW Medipharco-Tenamyd tại Hà Nội

1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác hạch toán và quản lý công nợ của CN Cty CP dược
TW Medipharco-Tenamyd tại Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
2


Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu công tác hạch
toán và quản lý công nợ tại CN từ 01/01/2007 đến 31/12/2009.

Phạm vi thời gian: do đề tài được thực hiện trong thời gian từ 01/01/2010 đến
ngày 18/05/2010 cho nên số liệu được sử dụng trong đề tài là 3 năm gần đây
năm 2007-2009.

3


PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Công tác hạch toán và công nợ trong Doanh nghiệp
2.1.1.1 Mối quan hệ c a các bên liên quan với công nợ
Bất kỳ một DN nào trong quá trình HĐSXKD đều hình thành nên các mối quan
hệ về kinh tế với nhau, quan hệ giữa DN với khách hàng, nhà cung cấp, nhà
nước…và phát sinh các khoản công nợ với nhau. Công nợ liên quan đến lợi ích
kinh tế của mỗi bên nên các DN cần phải tổ chức hạch toán và quản lý tốt công
nợ để tránh rủi ro cho DN và đảm bảo uy tín của DN. Mối quan hệ giữa công nợ
giữa DN với các bên rất đa dạng, sau đây là các mối quan hệ phát sinh chủ yếu
liên quan đến công nợ trong DN:
- Quan hệ công nợ giữa Doanh nghiệp với nhà cung cấp
Đây là mối quan hệ phát sinh trong quá trình mua sắm vật tư, tài sản, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ. Thuộc nhóm này bao gồm các khoản phải trả tiền hàng cho
người bán vật tư, tài sản, hàng hóa; phải trả người cung cấp lao vụ, dịch vụ, với
người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sữa chữa lớn…Quan hệ này bắt
đầu khi hai bên ký kết hợp đồng kinh tế với nhau, thỏa thuận các điều khoản có
ràng buộc về khối lượng, giá trị và phẩm chất vật tư, hàng hóa và thời hạn thanh
toán hợp đồng. Và yêu cầu các hai bên phải thực hiện những quy định đã ký kết,
tạo điều kiện để đôi bên hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

- Quan hệ công nợ giữa Doanh nghiệp với Khách hàng
Mối quan hệ phát sinh trong quá trình DN tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ bán ra bên ngoài, mà DN chưa thu tiền hàng ngay mà có chính sách nợ
4


với đối tượng khách hàng này. Thuộc mối quan hệ này bao gồm quan hệ công nợ
giữa DN với người mua, với người đặt hàng. Trong quan hệ công nợ này khả
năng tài chính của khách hàng mua chịu có ảnh hưởng lớn tới độ chắc chắn thu
hồi số tiền nợ phải thu của khách hàng. Vì vậy, trước khi đi đến ký kết hợp đồng
DN cần nghiên cứu kỹ khách hàng để tránh rủi ro trong việc đòi nợ.
- Quan hệ công nợ giữa Doanh nghiệp với Nhà nước
Tất cả các loại hình DN dù là DN Nhà nước, DN tư nhân, công ty cổ phần hay
công ty trách nhiệm hữu hạn…đều thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước bằng việc nộp thuế (thuế GTGT, thuế thu nhập DN, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu…), lệ phí kinh doanh theo pháp luật quy định vào ngân
sách nhà nước. Ngược lại Nhà nước có thể là khách hàng của DN thông qua việc
mua hàng hóa, dịch vụ, lao vụ của các DN phục vụ cho lợi ích quốc gia, xã hội.
Vì vậy, trong quá trình đó đã hình thành nên công nợ giữa DN với nhà nước.
Trong công tác hạch toán và quản lý cần ghi chép và theo dõi đầy đủ các chứng
từ liên quan đến công nợ với nhà nước, để DN thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà
nước và hưởng quyền lợi chính đáng của mình, đồng thời tránh những sai phạm
đáng tiếc có thể xẩy ra gây thiệt hại cho DN.
- Quan hệ công nợ giữa Doanh nghiệp với Ngân hàng
Đối với các DN từ khi thành lập cho đến khi đi vào hoạt động thì vốn đóng một
vai trò vô cùng quan trọng. Thật vậy, khi mới thành lập DN ngoài nguồn vốn tự
có của mình, và nguồn vốn huy động từ các nguồn tài trợ khác, thì nguồn vốn
vay ngân hàng là cần thiết để bổ sung vào nguồn vốn của mình.Và trong quá
trình hoạt động SXKD để mở rộng quy mô phát triển thị trường thì DN cũng
phải có một nguồn vốn lưu động nhất định để bổ sung vào hoạt động SXKD.

Ngân hàng với chức năng là trung tâm thanh toán và quản lý tiền mặt, đồng thời
ngân hàng là nơi huy động vốn cho các DN phục vụ các hoạt động thanh toán,
chuyển khoản khi có yêu cầu của các DN. Và trong quá trình giữ tiền của DN thì
ngân hàng phải trả tiền lãi tiền gửi cho DN. Do đó, tạo mối quan hệ giữa DN với
5


ngân hàng rất quan trọng khi DN có nhu cầu vay vốn và thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán bằng chuyển khoản.
- Quan hệ công nợ giữa Doanh nghiệp và nội bộ
Quan hệ công nợ nội bộ là phát sinh trong nội bộ DN. Thuộc loại quan hệ này
gồm: công nợ nội bộ giữa DN với công nhân viên chức (thanh toán lương),
thưởng, trợ cấp, phụ cấp, tạm ứng, bồi thường vật chất…và quan hệ phải thu,
phải trả giữa DN với DN hay giữa đơn vị với đơn vị quản lý cấp trên, hay giữa
các đơn vị thành viên trực thuộc với nhau (về phân phối, về các khoản thu hộ,
trả hộ, nhận hộ, giữ hộ, về mua bán nội bộ…). Quan hệ công nợ nội bộ phát sinh
thường xuyên vì vậy DN cần phải có hình thức quản lý khoa học để mang lại
hiệu quả cao, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa người lao động với DN, giữa các DN
nội bộ với nhau.

2.1.1.2 Công nợ trong Doanh nghiệp
- Khái niệm về công nợ trong Doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, một DN muốn tồn tại và phát triển thì việc tạo mối
quan hệ với các đối tác là điều kiện cần thiết nhất bên cạnh đó phải giải quyết tốt
vấn đề công nợ - tức là phải tăng cường khả năng thu hồi vốn (các khoản phải
thu); khả năng huy động vốn, huy động các nguồn tài trợ từ bên ngoài (các
khoản phải trả). Mặt khác trong bất kỳ một DN hay một tổ chức kinh tế nào bao
giờ cũng tồn tại những khoản phải thu đối với con nợ và những khoản phải trả
đối với chủ nợ của mình. Công nợ không bao giờ tách khỏi quá trình SXKD của
DN, dù DN ở bờ vực phá sản hay đang trên đà tăng trưởng vững mạnh. Tuy

nhiên, tình hình công nợ của các DN là không giống nhau, nó phản ánh tình hình
tài chính của các DN thông qua các tỷ suất và con số tuyệt đối. Liệu DN có phải
đối đầu với các khoản nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn không. DN
có tự chủ trong quá trình SXKD không? Vấn đề công nợ thực sự cần đến sự chú
6


tâm của các nhà quản trị tài chính bởi nó có ý nghĩa quan trọng với sự sống còn
của DN. Vậy công nợ là gì mà nó liên quan chặt chẽ đến tình hình tài chính của
DN như vậy?
Như vậy, công nợ phản ánh nghĩa vụ thanh toán của khách nợ với người hưởng
thụ (chủ nợ).
Công nợ trong DN bao gồm hai loại: công nợ phải thu và công nợ phải trả. Đây
là vấn đề trái ngược nhau nhưng tồn tại song song cùng ảnh hưởng thực trạng an
ninh tài chính của DN.
- Cơ sở hình thành công nợ
Quá trình hình thành và phát triển của các DN luôn phát sinh các khoản nợ phải
trả, nợ phải thu. Thật vậy, ngay từ khi bước vào hoạt động SXKD, các DN luôn
phải có trong tay một số vốn nhất định phù hợp với ngành nghề mà DN đã đăng
ký theo quy định thành lập DN của nhà nước. Số vốn mà DN nắm giữ không
phải hoàn toàn là vốn tự có mà bao gồm cả nguồn vốn tín dụng. Chính vì huy
động vốn từ bên ngoài cho nên DN có trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho
các tổ chức tính dụng, các chủ nợ của DN tại thời điểm đã được hai bên thỏa
thuận.
Và để tồn tại và duy trì hoạt động SXKD thì DN phải tạo mối quan hệ với nhiều
đối tác từ đó phát sinh các phương thức thanh toán, chính sách tín dụng của DN
đã trực tiếp hình thành nên các khoản phải thu của DN với bạn hàng hay khoản
phải trả đối với chủ nợ. Tuy rằng nguồn vốn của DN đi chiếm dụng hoặc bị
chiếm dụng chỉ là tạm thời, mang tính chất thời điểm nhưng nó ảnh hưởng
không nhỏ đến tình hình SXKD của DN. Đặc biệt trong nhiều trường hợp, chính

từ các khoản nợ đến hạn chuyển sang công nợ khó đòi đã buộc DN phải đi đến
tình trạng phá sản một cách nhanh chóng nếu DN là chủ nợ nhưng không thu hồi
được vốn hay con nợ không có khả năng thanh toán.
Tóm lại, chính các chính sách tín dụng, các giải pháp huy động vốn mà các DN
áp dụng, đã làm nảy sinh công nợ trong DN, buộc các DN phải có kế hoạch
7


quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, theo dõi sát sao tình hình thanh toán
công nợ và chi tiết theo từng đối tượng.
* Nội dung của nợ phải thu
Nợ phải thu là số vốn mà DN bị các đơn vị, tổ chức cá nhân khác chiếm dụng
trong quá trình HĐSXKD và DN có trách nhiệm thu hồi các khoản nợ đó.
Số vốn của DN đang bị các đơn vị hoặc cá nhân khác chiếm dụng mà DN có
trách nhiệm thu hồi ở đây có thể là tiền, tài sản, các loại hình vật chất có thể quy
đổi ra tiền, các khoản thiệt hại mà các cá nhân hoặc tổ chức gây ra và có trách
nhiệm phải bồi thường. Các khoản nợ đó bao gồm:
- Các khoản phải thu của khách hàng là khoản thu do DN bán chịu hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, khối lượng hàng hóa sản xuất
nhiều việc tiêu thụ hàng hóa cũng gặp nhiều khó khăn do đó để đẩy nhanh quá
trình lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất thì các DN phải có chính sách ưu
đãi trong việc thanh toán tiền hàng là trả tiền sau khi mua hàng, chính vì chính
sách này đã hình thành nên các khoản phải thu khách hàng của DN.
- Tạm ứng:
Tạm ứng là số tiền DN ứng trước cho cán bộ công nhân viên của DN có trách
nhiệm chi tiêu cho những mục đích nhất định của DN.
Tạm ứng có thể là các khoản: chi cho các công việc thuộc về hành chính quản trị
(tiếp khách, mua văn phòng phẩm, tổ chức hội nghị…), tạm ứng tiền tàu xe, phụ
cấp lưu trú, tiền công tác phí của công nhân khi đi công tác, tạm ứng cho người

đi mua nguyên vật liệu, hàng hóa, trả tiền vận chuyển.
- Phải thu nội bộ là các khoản phải thu của DN với đơn vị cấp trên, giữa các đơn
vị trực thuộc, hoặc các đơn vị phụ thuộc trong một DN độc lập, các DN độc lập
trong tổng công ty về các khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ hoặc các khoản
mà DN cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên đơn vị cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho
cấp dưới.
8


- Phải thu khác là các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các
tài khoản phải thu (TK 131,133, 136) và tình hình thanh toán các khoản phải thu
này.
- Các khoản trả trước người bán là những khoản chi thực tế đã phát sinh nhưng
số chi trả tương đối lớn và có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên không
thể tính hết vào chi phí SXKD của chu kỳ phát sinh mà phải phân bổ cho nhiều
kỳ tiếp theo với mục đích điều hòa chi phí để giá thành sản phẩm và chi phí kinh
doanh trong kỳ không có sự đột biến.
- Các khoản thế chấp ký quỹ, ký cược.
Trong quan hệ vay vốn thường phát sinh điều kiện thế chấp. Khi vay vốn, người
vay vốn thường phải mang tài sản của mình như: vàng, bạc, kim khí, đá quý, tín
phiếu, trái phiếu,… hoặc những tài sản khác giao cho người vay cầm giữ trong
thời gian vay vốn.
Ký cược là số tiền DN dùng vào đặt cược khi thuê, mượn tài sản theo yêu cầu
của người cho thuê nhằm mục đích ràng buộc trách nhiệm của người đi thuê
phải quản lý sử dụng tốt tài sản đi thuê và hoàn trả đúng hạn. Số tiền ký cược do
bên cho thuê quy định có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị tài sản cho thuê.
Ký quỹ là số tiền hoặc tài sản gửi trước để làm tin trong quan hệ mua bán, nhận
làm đại lý bán hàng hoặc tham gia đấu thầu…nhằm đảm bảo sự tin cậy giữa đôi
bên và ràng buộc trách nhiệm của các bên có liên quan trong việc thực hiện
đúng hợp đồng đã đăng ký. Trong trường hợp bên ký quỹ không thực hiện đúng

hợp đồng sẽ bị phạt trừ vào tiền ký quỹ.
* Nội dung nợ phải trả
Nợ phải trả là số vốn mà DN đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức cá
nhân nên DN có trách nhiệm phải trả.
Quá trình phát triển SXKD và lớn mạnh về quy mô của DN đòi hỏi phải có
lượng vốn ngày càng nhiều. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu vốn cho SXKD thì ngoài

9


nguồn vốn tự có DN còn phải huy động vốn từ bên ngoài. Do đó hình thành nên
các khoản phải trả trong các DN. Nợ phải trả bao gồm:
- Phải trả cho người bán là toàn bộ giá trị hàng hoá, nguyên vật liệu, dịch vụ mà
DN nhận được, nhưng chưa trả tiền và có trách nhiệm thanh toán với người bán
trong thời gian mua chịu.
- Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước:
Trong nền kinh tế thị trường các DN HĐKD và có quyền tự chủ về tài chính và
phương thức hoạt động của mình nhưng phải trong khuôn khổ pháp luật dưới sự
quản lý và định hướng của Nhà nước. Nhà nước với vai trò điều tiết các hoạt
động kinh tế đi vào quỹ đạo chung, phù hợp với lợi ích của xã hội, tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh cho các thành phần kinh tế. Vì vậy, các DN hoạt
động trong môi trường đó bên cạnh được hưởng quyền lợi do Nhà nước đem lại
thì phải có nghĩa vụ với Nhà nước trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Các
DN đã và đang góp phần xây dựng Nhà nước bằng nhiều hình thức nhưng hình
thức manh tính bắt buộc nhất đó là nộp thuế. Và thuế được đánh giá là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách quốc gia. Thuế mà các DN phải nộp gồm các loại
sau:
Thuế GTGT (giá trị gia tăng) là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa dịch vụ
đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định. Thông thường đây là những
hàng hóa, dịch vụ cao cấp vượt trên nhu cầu phổ thông của đời sống xã hội, tiêu
dùng không có lợi cho sức khỏe, môi trường, gây lãng phí cho xã hội và có thể
gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống văn hóa xã hội…
Thuế thu nhập DN là loại thuế trực thu tính trên thu nhập chịu thuế của các DN
trong kỳ tính thuế. Thuế TNDN (thu nhập doanh nghiệp) là một trong các nguồn

10


thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự
tăng trưởng của nền kinh tế.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập
khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế. Đây là công cụ quan trọng của Nhà
nước để kiểm soát hoạt động ngoại thương.
- Vay ngắn hạn là các khoản tiền vay mà DN có trách nhiệm phải trả trong một
chu kỳ SXKD, trong vòng 1 năm. Vay ngắn hạn, được sử dụng cho mục đích
đầu tư vốn lưu động, các khoản vay ngắn hạn thường được trả bằng TSLĐ và
các khoản nợ ngắn hạn mới phát sinh. Có 6 hình thức cho vay ngắn hạn: cho vay
thanh toán, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay theo
từng lần, mua nợ, chiết khấu thương mại.
- Vay dài hạn là khoản vay có thời hạn 1 năm trở lên hoặc sau một chu kỳ kinh
doanh bình thường. Các khoản vay dài hạn thường được thanh toán bằng
KQSXKD của DN. Vay dài hạn thường được sử dụng cho mục đích mua sắm
TSCĐ, xây dựng cơ bản, cải tiến kỷ thuật, mở rộng quy mô SXKD và một số
trường hợp tài trợ cho cả nguồn vốn lưu động tạm thời.
- Phải trả công nhân viên: để tiến hành SXKD, các DN sử dụng lao động trực
tiếp và gián tiếp cho SXKD. Hao phí lao động của DN đã góp phần tạo ra sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, vì vậy DN phải trả cho người lao động dưới hình thức

tiền lương. Ngoài ra DN còn phải trả cho người lao động các khoản phụ cấp
khác như độc hại, phụ cấp trách nhiệm, BHXH khi ốm đau, tai nạn lao động.
- Các khoản phải trả trong nội bộ Doanh nghiệp
Là khoản phải trả giữa các đơn vị cấp trên là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập
với các đơn vị cấp dưới, là những đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị phụ
thuộc lẫn nhau mà các đơn vị đều có tổ chức kế toán riêng.
- Phải trả phải nộp khác: là các khoản mà DN phải trả, phải nộp chưa được phản
ánh vào các tài khoản trên. Nội dung bao gồm:
Các loại vật tư, tài sản thừa trong kiểm kê
11


Các khoản phải nộp cho cơ quan pháp luật
Các khoản phải nộp cho các tổ chức xã hội và cấp trên về kinh phí công đoàn,
BHXH, BHYT…

2.1.2 Hạch toán công nợ trong Doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm về hạch toán
Từ khi hình thành, xã hội loài người luôn phải đương đầu vượt qua thử thách
của giới tự nhiên nhiều bất trắc để tồn tại và phát triển. Nhằm đo lường hiệu quả,
đánh giá và tiên liệu hoạt động kinh tế của mình con người phải dựa vào một
công cụ đó là ‘hạch toán”. Vậy hạch toán là gì?
Hạch toán là việc quan sát đo lường tính toán và ghi chép các hoạt động thực tế
xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm thực hiện chức năng phản ánh và
quan sát vấn đề đó.
Cùng với sự phát triển của xã hội, hạch toán càng phát triển phong phú và đa
dạng về nội dung và hình thức, phương pháp. Hạch toán bao gồm các bộ phận:
Hạch toán nghiệp vụ là phản ánh ghi chép trực tiếp từng nghiệp vụ kinh tế kỹ
thuật riêng biệt. Nó cung cấp các chỉ tiêu mang tính chất kỹ thuật để phục vụ
cho việc chỉ đạo tổ chức sản xuất. Chẳng hạn như các quy trình sản xuất, tình

hình cung cấp vật tư, tình hình trực tiếp các yếu tố của sản xuất….Nó có thể sử
dụng cả thước đo hiện vật, giá trị hoặc lao động để cung cấp những thông tin cần
thiết phục vụ cho nhu cầu quản lý. Hạch toán nghiệp vụ rất đơn giản và cho ra
những thông tin nghiệp vụ sẽ làm căn cứ để có những biện pháp cần thiết tổ
chức quản lý sản xuất được tốt hơn. Với đặc thù đó hạch toán nghiệp vụ không
cung cấp được các chỉ tiêu tổng hợp
Hạch toán thống kê là một môn khoa học nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã
hội số lớn trong một thời gian và địa điểm cụ thể từ đó rút ra bản chất và tính
quy luật trong sự phát triển của hiện tượng đó.
12


Hạch toán thống kê có hệ thống phương pháp nghiên cứu riêng bao gồm phương
pháp điều tra thống kê, phân tổ thống kê, chọn mẫu điển hình…Đồng thời hệ số
tương đối, số bình quân…đã cung cấp các thông tin trong hoạt động kinh tế, các
hoạt động xã hội…
Hạch toán thống kê được nghiên cứu trên diện rộng thuộc phạm vi cả nước,
đồng thời nghiên cứu cả những trường hợp điển hình cá biệt của các hiện tượng
kinh tế - xã hội.
Các thông tin và chỉ tiêu tính toán của thống kê đã đánh giá được bản chất các
hiện tượng nghiên cứu, tìm ra được tính quy luật của sự phát triển của sự vật.
Hạch toán kế toán là dạng hạch toán phản ánh một cách thường xuyên liên tục
và có hệ thống toàn bộ các hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị
thông qua ba thước đo tiền, hiện vật, thời gian lao động trong đó thước đo bằng
tiền là chủ yếu.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và quản lý, các loại hạch toán được phát
triển và hoàn thiện không ngừng. Trong các loại hạch toán thì hạch toán kế toán
giữ một vai trò hết sức quan trọng là nguồn thông tin vô cùng cần thiết trong
quản lý bất kỳ hoạt động nào và hạch toán kế toán được xem là “tai mắt” của
quản lý. Và hạch toán kế toán được coi công cụ hữu ích trong việc quản lý tài

chính nói chung và quản lý công nợ nói riêng. Trong phạm vi nội dung này chủ
yếu đề cập đến hạch toán kế toán.

2.1.2.2 Phương pháp hạch toán công nợ đối với khách hàng
Trong kinh doanh để thu hút khách hàng ngoài việc tạo ra thế mạnh của sản
phẩm, mỗi DN đều có chiến lược riêng của mình trong việc tiêu thụ hàng hóa để
làm sao cho sản phẩm đó được tiêu thụ thì mới tạo ra doanh thu và có lãi. Và để
thúc đẩy quá trình tiêu thụ, DN phải áp dụng chính sách tín dụng thương mại đó
là chiết khấu, khuyến mãi và cho phép khách hàng mua hàng hóa mà chưa phải
13


trả tiền trong khoảng thời gian nhất định có kèm theo các điều kiện. Đó là
nguyên nhân trực tiếp làm cho công nợ phải thu khách hàng phát sinh và biến
động. Đồng thời khả năng tài chính của khách hàng mua chịu có ảnh hưởng rất
lớn đến độ chắc chắn đến việc thu hồi nợ. Do đó để tránh mất mát, rủi ro do
khách hàng mất khả năng thanh toán hay giảm khả năng thanh toán và thuận tiện
cho việc theo dõi và quản lý công nợ phải thu khách hàng thì DN cần tổ chức
hạch toán kế toán công nợ phải thu khách hàng một cách thường xuyên, đầy đủ,
khoa học.
Chứng từ sử dụng: các chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán các nghiệp vụ phải
thu khách hàng là: hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, giấy báo có của ngân
hàng, hợp đồng cung ứng dịch vụ hàng hóa.
Tài khoản sử dụng là tài khoản TK 131 “Phải thu khách hàng”. Tài khoản này
được chi tiết cho từng đối tượng khách hàng.
Nguyên tắc hạch toán:
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng
nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi
chép theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với DN về mua sản

phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt, séc hoặc thu
qua ngân hàng).
Trong khi hạch toán chi tiết tài khoản này kế toán cần phải phân loại các khoản
nợ có thể trả đúng hạn, khoản khó đòi để có biện pháp xử lý.
Trong trường hợp bán hàng trả góp thì tài khoản 131 phản ánh tổng số tiền phải
thu khách hàng mua trả góp gồm cả nợ gốc và lãi trả chậm phải thu.
Kết cấu tài khoản và nội dung phản ánh:
Bên nợ:
14


Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có: phản ánh số tiền phải thu của khách hàng (kể cả số tiền ứng trước của
khách hàng); số tiền chiết khấu, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị
trả lại trừ vào số nợ phải thu, các nghiệp vụ làm giảm khác.
Tài khoản 131: có thể đồng thời có số dư cả hai bên, dư nợ phản ánh số tiền DN
còn phải thu khách hàng, dư có phản ánh số tiền khách hàng trả trước hoặc trả
thừa cho DN.
Phương pháp hạch toán công nợ phải thu khách hàng trong DN tính thuế theo
phương pháp khấu trừ được mô phỏng qua sơ đồ 1.

15


TK511


TK131

DT bán sản phẩm, hàng hóa

TK 111, 112, 113
Số tiền đã thu, cả số ứng trước

Cung cấp dịch vụ không có
thuế VAT chưa thu tiền ngay
TK333

VAT
Thuế VAT phải nộp

TK 521, 531, 532
Chiết khấu bán hàng, giảm giá
Hàng bán bị trả
lại
TK 333

TK711, 515
Thu nhập hoạt động tài chính

VAT phải nộp

Thu nhập hoạt động bất thường
TK 111, 112

TK 139
Xử lý nợ khó đòi vào dự phòng


Chi hộ hoặc trả lại tiền
thừa
Thừa cho người mua

TK 642
Chênh lệch giữa nợ phải thu
khó
Đòi lớn hơn số lập dự phòng
TK 331
Thanh toán bù trừ
TK 152, 155, 156
Trả bằng vật tư hàng hóa
TK 133
Thuế VAT được
Khấu trừ

16

Chênh lệch tỷ giá giảm

TK 413


Sơ đồ 2.1 Hạch toán tổng hợp các khoản phải thu khách hàng
Sổ sách sử dụng: theo nguyên tắc xử lý các nghiệp vụ làm tăng, giảm công nợ
đối với khách hàng, mỗi DN sẽ tiến hành ghi chép trên hệ thống sổ chi tiết và sổ
tổng hợp của mình.
+ Hạch toán chi tiết: các nghiệp vụ liên quan đến công nợ đối với khách hàng
được theo dõi trên sổ chi tiết công nợ. Sổ chi tiết không mang tính chất bắt buộc

về hình thức. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và việc cung cấp thông tin DN có thể mở
và lựa chọn mẩu sổ phù hợp với DN mình. Cuối tháng hoặc cuối quý kế toán
tổng hợp số liệu trên sổ này, lấy đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết với
khách hàng.
+ Hạch toán tổng hợp: các nghiệp vụ thanh toán được vào sổ phù hợp tuỳ vào
tình hình thực tế và hình thức sổ kế toán được sử dụng trong DN.

2.1.2.3 Phương pháp hạch toán công nợ đối với nhà cung cấp
Công nợ đối với nhà cung cấp phát sinh khi DN mua vật tư, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ của các tổ chức, cá nhân, DN khác nhưng chưa trả tiền hoặc khi DN đặt
trước tiền hàng cho nhà cung cấp. Hạch toán công nợ đối với nhà cung cấp thực
chất là việc phản ánh các nghiệp vụ làm tăng hoặc giảm loại công nợ này. Việc
hạch toán tốt công nợ với nhà cung cấp sẽ giúp cho công tác quản lý có thông tin
ban đầu về nhà cung cấp theo từng đối tượng để theo dõi và từ đó có cách quản
lý theo từng đối tượng đó. Vì vậy công tác hạch toán phải đi theo một tuần tự
nhất định theo đúng nguyên tắc và chế độ hạch toán.
Chứng từ sử dụng trong hạch toán loại công nợ này thường gồm: hợp đồng mua
bán, hoá đơn bán hàng, chứng từ lập khi giao nhận hàng hoá, ứng trước tiền
hàng, đặt cọc…và các chứng từ thanh toán tiền hàng khi đến hạn trả hoặc trực
tiếp hoặc thông qua ngân hàng gồm phiếu chi, giấy báo nợ, bảng sao kê báo nợ.
17


Tài khoản sử dụng trong hạch toán là TK 331 “Phải trả người bản”, TK này chi
tiết cho từng nhà cung cấp.
Nguyên tắc hạch toán:
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc cho
người nhận thầu xây dựng chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả
số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp

nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao.
- Không hạch toán vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hóa, dịch
vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua ngân hàng).
- Những hàng hóa, vật tư, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn
chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá
thực tế khi nhận hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch
các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của
người bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
+ Bên nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao.
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp
đồng
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận
cho DN giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán.
18


- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
người bán.
+ Bên có: phản ánh tổng số tiền phải trả nhà cung cấp, số tiền ứng thừa được
người bán trả lại; các nghiệp vụ khác làm tăng nợ phải trả nhà cung cấp.
+ Số dư: tài khoản này có thể có số dư ở hai bên. Dư có thể hiện số còn phải trả
nhà cung cấp. Dư nợ phản ánh số tiền ứng trước hoặc trả thừa cho nhà cung cấp.

Phương pháp hạch toán đối DN áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế
được thể hiện qua sơ đồ 2.
Sổ sách sử dụng: theo nguyên tắc xử lý các nghiệp vụ làm tăng giảm công
nợ phải trả như trên, mỗi DN sẽ được thực hiện việc ghi chép trên hệ thống sổ
chi tiết và sổ tổng hợp của mình tuỳ theo tình hình thực tế và hình thức sổ được
lựa chọn trong DN.
+ Hạch toán chi tiết: các nghiệp vụ liên quan đến công nợ phải trả nhà cung cấp
được hạch toán trên sổ chi tiết phải trả người bán. Tuỳ theo tính chất của đối
tượng được hạch toán và yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý mà kết cấu
sổ được xây dựng phù hợp, cuối tháng hoặc cuối quý sổ chi tiết thanh toán với
người bán được tổng hợp số liệu và khoá sổ. Căn cứ vào số liệu này, kế toán lập
bảng tổng hợp chi tiết phải trả nhà cung cấp.
+ Hạch toán tổng hợp: các nghiệp vụ thanh toán được vào sổ phù hợp tuỳ theo
hình thức sổ được lựa chọn trong DN.

19


TK111, 112, 311, 341,
141

TK 111, 112

TK331

1.Thanh toán bằng tiền

7. Tiền đặt trước hoặc trả thừa

mặt,

Vaytiền
(kể cả đặt trước)

được
Người bán chấp nhận
TK 151, 152, 156

TK511
2.Thanh
2. Thanhtoán
toánbằng
bằnghàng
hànghóa,

8. Giá trị vật liệu, dụng cụ

hóa, sản
sản
phẩm,
Phẩm,
dịchdịch
vụ vụ

mua chịu
Không thuế VAT
TK 211, 213, 241

TK3331
3. Thuế VAT đầu ra


9. Giá trị tài sản cố định mua
ngoài
Và số phải trả người nhận thầu
XDCB,
SCL,SCL,
TSCĐ
phải trả
thầu XDCB,
TSCĐ

TK 151, 152, 211
4.Chiết khấu mua hàng, giảm
giá
Hàng mua, bị trả
lại

TK 133

phải trả

Thuế VAT được khấu trừ

TK 621, 627, 641, 642,
811
10. Dịch vụ mua chịu khác

TK 133
VATđược khấu trừ

TK 413

TK 711

11. Chênh lệch tỷ giá
5. Xóa
nợ nợ
vắng
chủ
5. Xóa
vắng
chủ
TK 121, 221

TK 413

12.
TK
131 chịu
12. Mua
Mua
chịu chứng
chứng khoán
khoán

20

6.Chênh lệch tỷ giá


Sơ đồ 2.2 Hạch toán tổng hợp các khoản phải trả người bán
2.1.3 Quản lý công nợ trong Doanh nghiệp

Quản lý là sự tác động có mục đích, có tổ chức, của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng
các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động
của mục tiêu.

2.1.3.1 Đặc điểm quản lý nợ phải thu, nợ phải trả
Trong quá trình hoạt động SXKD vốn là rất quan trọng “ Buôn tài không
bằng dài vốn” phải chăng ngoài kiến thức kinh doanh và khả năng của nhà kinh
doanh thì vốn còn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì và phát
triển SXKD. Do đó trong quá trình SXKD để bổ sung cho nguồn vốn của DN thì
việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là không thể tránh khỏi. Và trong công tác quản lý
công nợ thì nợ phải thu rất quan trọng, một yêu cầu đặt ra là thu hồi nhanh và
giảm các khoản nợ phát sinh quá hạn thanh toán. Và để quản lý được công nợ
phải thu thì phải nắm được bản chất của nó, để từ đó có kế hoạch quản lý phù
hợp nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác thu hồi nợ của DN.
Đặc điểm quản lý nợ phải thu
Nợ phải thu là vốn của DN nhưng bị DN khác chiếm dụng. Vì vậy, trách nhiệm
của DN là thu hồi số vốn mà con nợ, khách nợ chiếm dụng.
Nợ phải thu gồm nhiều khoản phức tạp đồng thời với sự đa dạng của
chủng loại hàng hóa, sự linh hoạt của tín dụng thương mại mà đối tượng nợ của
DN trở nên nhiều và phức tạp hơn, vì vậy với mỗi khoản nợ, đối tượng nợ mà
DN có các biện pháp áp dụng trong thanh toán và quản lý nợ phải thu có hiệu
quả tốt nhất. Với mỗi đối tượng phải có cách ứng xử khác nhau trong việc áp
dụng chính sách bán chịu, tuỳ từng khách hàng mà phải thực hiện việc quản lý

21


khác nhau nhưng không vượt quá hạn mức tín dụng cho phép cả về số lượng và
thời gian.

Từ sự phức tạp của các khoản phải thu và đa dạng về đối tượng nợ nên
chức năng của khâu quản lý nợ phải thu đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nếu số
nợ quá lớn hoặc bị chiếm dụng quá lâu, DN dễ rơi vào tình trạng khó thu hồi
vốn, còn nếu gặp phải con nợ trây ỳ, không có khả năng thanh toán thì sẽ ảnh
hưởng đến vấn đề tài chính của DN. Vì vậy các khoản phải thu cần được thanh
toán đúng thời hạn hoặc ra hạn nợ trên cơ sở không ảnh hưởng đến hoạt động và
KQSXKD của DN. Công tác quản lý nợ phải thu phải thực sự hiệu quả với mục
đích cuối cùng là đảm bảo an ninh tài chính cho DN.
Đặc điểm quản lý nợ phải trả
Là số vốn mà DN đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác
nhằm phục vụ cho nhu cầu SXKD của mình, do đó DN có trách nhiệm phải trả.
Khoản nợ phải trả bị hạn chế bởi thời gian sử dụng và trong thời gian sử dụng
các loại vốn này, DN phải trả một khoản chi phí cho việc sử dụng nó tương
đương với khoản lãi khi đi vay vốn ngân hàng.
Trong SXKD ngoài vốn tự có thì DN còn phải bổ sung cho nguồn vốn của mình
bằng cách chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Quy mô các khoản phải trả khá cao
và nó chiếm dụng của nhiều đối tượng khác nhau phát sinh trong quá trình mua
hàng hoặc vay mượn của các tổ chức tín dụng.
Công nợ phải trả thể hiện sức mạnh tài chính cũng như việc tạo lập chữ tín của
DN trên thương trường. Do đó, công tác quản lý nợ phải trả là hết sức quan
trọng. Phải có kế hoạch vay nợ và trả nợ để đảm bảo nợ đến đâu trả đến đó, nếu
việc trả nợ gặp khó khăn, nợ chồng chéo vốn tự có không đủ trang trải hết số nợ,
DN sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và có nguy cơ đứng trước bờ
vực phá sản. Như vậy DN phải thường xuyên đối chiếu công nợ để kiểm soát
được các khoản nợ, chủ động trong việc thanh toán để đảm bảo uy tín trong
quan hệ tín dụng với bạn hàng.
22


Nội dung quản lý các khoản công nợ

Kể từ khi hình thành và trong quá trình phát triển của mình công nợ của
DN đã phát sinh. Vì thế việc quản lý nợ phải thu, nợ phải trả cần được tiến hành
một cách cụ thể và đồng bộ ngay từ ban đầu để đảm bảo mục tiêu của việc quản
lý nợ phải thu là phải thu được nợ, việc quản lý nợ phải trả là thanh toán tất cả
các khoản nợ đến hạn. Vì vậy, để đạt được mục tiêu quản lý tốt công nợ mỗi DN
phải có cơ chế quản lý khoa học phù hợp với đặc điểm KD của đơn vị mình.
Quản lý nợ phải thu
- Quản lý bằng các quy định chặt chẽ trong hợp đồng
Hợp đồng kinh tế là những điều khoản đã được hai bên chấp nhận, là căn
cứ quan trọng để các bên hoạt động. Do đó, để quản lý được khách hàng có hiệu
quả trước hết trong hợp đồng phải có những quy định chặt chẽ và rõ ràng từng
khoản mục, trong hợp đồng giữa DN với các đối tác thường có các quy định
trong phần thanh toán như: thời gian thanh toán, phương thức thanh toán, hình
thức thanh toán, quy định về lãi suất quá hạn…
Vấn đề quản lý các hợp đồng kinh tế có ảnh hưởng đến công tác thanh
toán và thu hồi công nợ. Quản lý hợp đồng kinh tế không phải là việc đơn giản,
đòi hỏi người quản lý phải hiểu sâu về luật kinh tế, về quy định ngành nghề đang
hoạt động, quy định trong hợp đồng kinh tế phải rõ ràng, dễ hiểu là điều kiện
ràng buộc giữa khách hàng với DN.
- Ghi chép và theo dõi
Khi các hợp đồng kinh tế và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đòi hỏi kế
toán trong DN tiến hành ghi chép, mở sổ theo dõi từng đối tượng, cần tập trung
theo dõi các khoản nợ theo tính chất, theo đối tượng, theo thời gian để làm căn
cứ hình thành kế hoạch thu nợ theo từng đối tượng. Cụ thể:
Quản lý theo đối tượng nợ là hình thức quản lý theo từng khách hàng mà
DN bán chịu, để DN có chính sách tín dụng áp dụng linh hoạt cho từng đối
tượng khách hàng. Với các đối tượng khách hàng thanh toán nợ đúng hạn thì áp
23



×