Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại tại trại lợn bình minh, xã phù lưu tế huyện mỹ đức thành phố hà nội và phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.65 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

LÂM THỊ SÁU
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƯU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn Nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

LÂM THỊ SÁU
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƯU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
ngành:

Chính quy Chuyên
Chăn Nuôi Thú y Lớp:

K45 - CNTY - N01
Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Trần Văn Thăng


Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất trí của Ban lãnh đạo Công
ty cổ phần Bình Minh, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Tình hình mắc
bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại tại trại lợn bình minh, xã Phù
Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội và phác đồ điều trị”.
Qua 6 tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học tập tại
trường, nhờ sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn, bạn bè và sự nỗ lực của bản
thân, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban
Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, tới các thầy giáo, cô giáo đã tận tình dạy dỗ và dìu
dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với Thầy giáo TS. Trần
Văn Thăng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập tại cơ sở và trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân dịp này, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác Nguyễn Sỹ
Bình - Giám đốc Công ty cổ phần Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội, cùng toàn
thể gia đình và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ em về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình học tập
tại trường, thực tập tại cơ sở và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017

Sinh Viên

Lâm Thị Sáu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 34
Bảng 3.2. Sơ đồ thử nghiệm hai phác đồ điều trị............................................ 35
Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh trại lợn nái........................................................... 40
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin trong trại ................................................. 41
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 48
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .......................... 50
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi ....... 52
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn nái ............................. 53
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng động dục trở lại và
phối giống sau cai sữa lợn con........................................................ 54
Bảng 4.8. Sơ bô hoach toan chi phi điêu tri bênh viêm tư cung ..................... 57


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cp

Cổ phần


Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản

P:

Trọng lượng

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng


4

MỤC LỤC
Trang
LỜI

CẢM

ƠN


.................................................................................................................i DANH MỤC
CÁC

BẢNG...........................................................................................ii

DANH

MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.........................................................iii MỤC
LỤC .....................................................................................................................iv Phần
1. MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.2. Mục đích của chuyên đề
....................................................................................2
Phần
2.
TỔNG
QUAN
...............................................................................3

TÀI

LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực
tập..............................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập
...........................3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở trong 2 năm 2015-2016
......6

2.2. Tổng quan tài liệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
.........8
2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục và đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn
cái...........8
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái
.......................................17
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài
nước.................................................28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
...........33
3.1. Đối tượng ..........................................................................................................33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
......................................................................33
3.3. Nội dung tiến hành
...........................................................................................33


5

3.4. Phương pháp tiến hành
....................................................................................33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo
dõi......................................................................................33
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập số
liệu...................................................33
3.4.3. Thử nghiệm hai số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung
............................34
3.4.4. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu theo
d..o..i....................................36
3.4.5. Phương pháp xử lý số

liệu............................................................................36


Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
.....................................................................37
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
.................................................................37
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi
dưỡng....................................................................37
4.1.2. Công tác vệ sinh thú y
..................................................................................39
4.1.3. Công tác thú
y................................................................................................41
4.1.4. Các công tác khác .......................................................................................48

4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu
.......................................................49
4.2.1. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ
......................................49
4.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi .....52
4.2.3. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung của 2 phác đồ điều
trị........................53
4.2.4. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng động dục trở lại
và phối giống sau cai sữa lợn con ....................................................................54
4.2.5. Sơ bô hoach toan chi phi điêu tri bênh viêm tư
cun..g..............................56
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
..........................................................................59
5.1. Kết luận .............................................................................................................59
5.2. Đề nghị ..............................................................................................................59

TÀI LIỆU THAM
KHẢO PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn nước ta đã có những bước phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Cơ cấu ngành chăn nuôi lợn đang
chuyển dịch theo hướng tích cực từ chăn nuôi lợn theo hộ gia đinh nhỏ lẻ
đang chuyển dần sang chăn nuôi lợn theo quy mô gia trại, trang trại tập trung
theo hướng công nghiệp từ vài chục lợn nái đến vài nghìn lợn nái. Cơ cấu
giống lợn trong các trang trại cũng thay đổi mạnh mẽ từ việc chỉ nuôi các
giống lợn nội và lợn lai nay đã chuyển sang nuôi hoàn toàn bằng các giống
lợn ngoại nhập nội có năng suất cao, chất lượng tốt.
Các trang trại chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp hiện này đã áp
dụng các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến và áp dụng quy trình vệ sinh
phòng bệnh nghiêm ngặt. Tuy nhiên, trong chăn nuôi lợn đặc biệt là chăn nuôi
lợn nái sinh sản vẫn gặp phải không ít khó khăn, làm trở ngại đến năng suất
và hiệu quả của chăn nuôi. Một trong những khó khăn và trở ngại đó là tình
hình dịch bệnh trên đàn lợn vẫn xảy ra như dịch tiêu chảy cấp, bệnh về đường
hô hấp, bệnh sản khoa,... Một trong những bệnh sản khoa thường gặp ở lợn
nái sinh sản là bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong
những bệnh gây tổn thương cho lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh
dưỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ
thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản ở lợn nái. Khi lợn bị bệnh

viêm tử cung nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến hậu quả như:
mất sữa, chậm động dục trở lại sau cai sữa, tỷ lệ thụ thai thấp và tăng tỷ lệ


2

loại thải lợn nái, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của chăn
nuôi
lợn nái sinh sản.
Viêm tử cung sau đẻ của lợn nái là một bệnh phổ biến, gây ra nhiều
thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi. Trong quá trình đẻ, cổ tử cung của lợn
nái mở ra, tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập. Các vi khuẩn
này sẽ đào thải dần qua hai cơ chế đó là sự co bóp của tử cung và sự đấu tranh
của hệ miễn dịch (Jana và cs, 2010) [37]. Tuy nhiên, nếu quá trình hồi phục
của tử cung bị ảnh hưởng và sự đáp ứng không đầy đủ của hệ miễn dịch giúp
cho vi khuẩn trong tử cung lợn nái tăng sinh mạnh mẽ và gây ra viêm tử cung
(Mateus và cs, 2003) [40]. Tỷ lệ lợn nái bị viêm tử cung sau đẻ ở khu vực
Đồng bằng sông Hồng vào khoảng 23,65% (Nguyễn Văn Thanh, 2003) [24].
Tại Tiên du Bắc Ninh, tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái được công bố lên
tới 39,54% (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh, 2010) [27].
Để thấy được thực trạng tình hình mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn
nái sinh sản và tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề chuyên đề: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại
tại trại lợn Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội
và phác đồ điều trị”.
1.2. Mục đích của chuyên đề
- Xác định được tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn
Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội.
- Xác định được hiệu lực của hai phác đồ trong điều trị bệnh viêm tử
cung của lợn nái.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Xã Phù Lưu Tế nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội,
cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Phù Lưu Tế là xã nằm ở phía
Đông Bắc của huyện Mỹ Đức có vị trí địa lý như sau:
- Phía Đông giáp xã Phùng Xá.
- Phía Tây giáp xã Xuy Xá,
- Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa,
- Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa,
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng. Toàn xã có tổng diện tích
2

đất tự nhiên là 6.71km . Trong đó, đất nông nghiệp là 318.36 ha, chiếm
47.45%, đất phi nông nghiệp là 333.82 ha (chiếm 49.75%), đất chưa sử dụng
là 18.81 ha (chiếm 2.8%). Đất đai đa dạng, màu mỡ, thích hợp với nhiều loại
cây trồng như cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Xã Phù Lưu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu
mang tính chất chung của khí hậu miền bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới
gió mùa .
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21 - 23oC, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 8. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông

Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa .


4

- Độ ẩm không khí: là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về
mùa Đông, nóng ẩm về mùa Hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là
82% . Độ ẩm cao nhất là 88% và thấp nhất là 67%.
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2,157 mm, thấp nhất là 1,060 mm,
trung bình là 1,567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng
9 trong năm.
- Về chế độ gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa
Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Giao thông ở đây khá phát triển và thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu
của người dân địa phương. Hầu hết các tuyến đường đã được rải nhựa hoặc
rải cấp phối. Ở các thôn còn xây dựng các tuyến đường tự quản. Hiện nay, xã
đang nâng cấp tuyến đường 430, đoạn đường chạy ra trục 21B đi Hà Nam.
2.1.1.5.Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Sỹ Bình nằm
trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được
thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam
(Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức
chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, Công ty đưa tới giống lợn,
thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ
Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu
trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trang trại.

- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 1.200 nái bao gồm các hạng mục công trình như: 6 chuồng đẻ,


5

mỗi chuồng có 56 ô, kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô; 2 chuồng bầu, mỗi chuồng
có 560 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô; 3 chuồng cách ly; 1 chuồng đực giống
và một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn,
phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng trại được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu
chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các
chuồng đẻ; có 8 quạt thông gió đối với các chuồng bầu, 2 quạt đối với chuồng
cách ly và 2 quạt đối với chuồng lợn đực giống. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách
nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu vực phục
vụ chăn nuôi đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước cung cấp cho khu chăn nuôi là nguồn nước giếng khoan.
Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và
chuồng bầu 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố
trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Cơ cấu nhân sự của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại, 01 quản lý
trại, 03 quản lý kỹ thuật, 01 kế toán, bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản
chung của trại, 10 công nhân và 19 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy

trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách
nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.


6

2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở trong 2 năm 2015-2016
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất kinh doanh của trại
Đây là trang trại lợn nái sinh sản với quy mô là 1.200 lợn nái nên đối
tượng sản xuất kinh doanh của trại là lợn con giống Yorkshire và Landrae.
2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại
a. Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,50 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/ổ, số con cai sữa 10,7 con/ổ. Trại hoạt động vào
mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của Công ty.
Trong trại có 23 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các
lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái
và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống
lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái khi động dục được phối giống 3 lần, cách
nhau 6 giờ và được luân chuyển đực giống để tránh giao phối cận huyết.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
do Công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
b. Công tác thú y
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng ngày, luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong

trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều
phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động để
đảm bảo tuyệt đối vô trùng trước khi vào chuồng trại chăn nuôi.


7

- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, để đảm bảo an toàn
và tránh lây lan mầm bệnh, công nhân chăn nuôi nên hạn chế đi lại giữa các
chuồng; hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột; các phương tiện như ô tô, xe máy muốn vào trong trang trại đều phải
được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh cho lợn bằng vacxin luôn được trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vacxin ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vacxin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên hiệu quả điều trị đạt từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn.
2.1.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại
Theo số liệu thống kê từ hệ thống sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu
đàn lợn của trại 6 tháng năm 2016 được thể hiện ở bảng 2.1 và cơ cấu đàn lợn
của trại 2 năm 2015-2016 thể hiện ở bảng 2.2.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại qua 6 tháng năm 2016
STT
1

2
3
4
5

Loại lợn
Nái sinh sản
Nái hậu bị
Đực làm việc
Đực hậu bị
Tổng số

Số lượng lợn qua các tháng năm 2016 (con)
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng
6
7
8
9
10
11
1137
1158
1161
1161
1153
1124
146
152
174
121

145
146
18
18
19
18
18
18
2
3
2
2
3
5
1303
1331
1359
1302
1319
1293


8

Bảng 2.2. Cơ cấu đàn lợn của trại trong hai năm 2015 - 2016
STT

Loại lợn

Năm

2015

2016

1

Lợn nái hậu bị

60

159

2

Lợn đực giống

21

24

3

Lợn nái nuôi con

1150

1163

4


Tổng đàn

1231

1346

2.2. Tổng quan tài liệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục và đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái
2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo
gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận
sinh dục bên trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián
tiếp người ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống
dẫn trứng, buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng
khác nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm môn (vulva)
Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)
Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực được
thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo


9

ra mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các

dây thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng
trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm
mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo,
hướng quay về âm vật.
* Âm đạo (vagina)
Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có
màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
Lớp liên kết bên ngoài.
Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết
với các cơ tử cung.
Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
* Tử cung (uterus)
Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn,
không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với nhau
do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai
(Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [16].
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [7], thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18
cm.
Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa
sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.


10


* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau.
Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn
trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng
mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận
chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh
và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng
từ 3 - 10 ngày.
Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng
Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng khoảng 3 - 5 g (Đặng
Quang Nam và Phạm Đức Chương, 2002) [16].
Cấu tạo: phía ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều
được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp
đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá
trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi
đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển
qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố
tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi
noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
a. Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài



11

của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng
là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì.
Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có
sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung
tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
b. Chu kỳ tính
Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu hiện
ra bên ngoài có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng, các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ.
Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày, biến động
trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn
không động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động
dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày.
c. Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
như thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa
sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/ nái/ năm.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao
động không đáng kể, từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.



12

Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời
gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có
kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho
lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/ nái/ năm.
Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21
ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày lợn mẹ được phối giống lại. Như vậy khoảng cách
các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất được 2,5 lứa.
d. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
* Sinh lý mang thai
Có thai là một hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể cái, nó bắt đầu từ
khi trứng được thụ tinh đến khi đẻ xong. Trong thực tế, sự có thai của gia súc
được tính ngay từ ngày phối giống lần cuối. Thời gian có thai phụ thuộc vào
điều kiện và các yếu tố khác nhau. Nó dài hay ngắn tùy theo loài, giống gia
súc, tuổi gia súc mẹ, lứa sinh sản, trạng thái dinh dưỡng, sức khỏe . . .
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], ở lợn thời gian mang thai dao
động là 110 - 118 ngày, thời gian có thai trung bình là 114 ngày.
+ Quá trình phát triển của phôi thai
Quá trình phát triển của bào thai có thể chia làm ba thời kỳ:
- Thời kỳ thứ nhất - thời kỳ trứng: Thời kỳ này bắt đầu từ khi tế bào
trứng được thụ tinh đến khi hình thành nang phôi - túi phôi.
- Thời kỳ thứ hai - Thời kỳ phôi thai: Là thời kỳ hình thành nhau
thai, hình thành các tế bào và các cơ quan hệ thống của cơ thể . Ở gia súc
lớn từ ngày thứ 11 - 40.
- Thời kỳ thứ ba - Thời kỳ bào thai: Là thời kỳ cuối phôi thai cho đến
khi sinh đẻ. Là giai đoạn phân hóa những kết cấu cực tiểu của tế bào và cơ

quan, là thời kỳ bào thai phát triển nhanh.


13

+ Sự điều hòa thần kinh - thể dịch ở thời kỳ mang thai
Điều hòa sự phát triển của bào thai đảm bảo sự thống nhất của các hoạt
động chức năng giữa cơ thể mẹ và bào thai là một quá trình phức tạp do sự
điều tiết thần kinh - thể dịch.
Điều tiết thần kinh: Bắt đầu từ lúc thụ thai thì trong vỏ não xuất hiện
vùng hưng phấn trội để tiếp nhận những biến đổi hóa học và cơ học từ các
điểm thụ cảm ở tử cung, do đó đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sự
phát triển của phôi thai như: Niêm mạc tử cung phát triển, mạch máu đến
nhiều, tiết dịch tăng. Hưng phấn tăng cường mạnh nhất ở tháng thứ hai, là
một trong các yếu tố dễ gây sảy thai ở thời điểm này.
Điều tiết thể dịch: Có sự tham gia tích cực của hệ nội tiết. Progesterone
là hormone an thai, duy trì quá trình mang thai, được sản sinh ở thể vàng và
nhau thai. Ở lợn progesterone chủ yếu do thể vàng cung cấp, vai trò của nhau
thai là chủ yếu (Trần Tiến Dũng, 2004) [8].
+ Những biến đổi sinh lý chủ yếu khi có thai
- Sự biến đổi toàn thân của cơ thể mẹ khi có thai:
Khi gia súc có thai, kích tố của hoàng thể và nhau thai làm thay đổi cơ
năng hoạt động một số tuyến nội tiết khác. Vì vậy hiện tượng ăn uống,
trạng thái dinh dưỡng, quá trình trao đổi chất ,. . . của con mẹ được nâng
cao cho nên thời kỳ đầu gia súc có thai thường béo hơn khi chưa có thai.
Trong thời kỳ có chửa, lợn nái tăng 15 - 25 kg (không kể các sản phẩm
thai, trong đó khoảng 3 - 4 kg là protein). Nói chung trong thời gian có
chửa, lợn mẹ tăng từ 1,2 - 1,3 lần so với trước khi phối giống.
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], trường hợp thiếu canxi và photpho
nghiêm trọng thì gia súc mẹ bị bại liệt trước khi đẻ, khung xoang chậu bị lệch

hay biến dạng, dẫn đến hiện tượng đẻ khó. Canxi và photpho là 2 nguyên tố
không thể thiếu được với gia súc có thai. Nhu cầu canxi là 0,6%, photpho là
0,5% so với khối lượng vật chất khô khẩu phần.


14

Bào thai ngày càng phát triển, áp lực xoang chậu và xoang bụng thay
đổi nên ảnh hưởng đến sự hoạt động của hệ tuần hoàn và hô hấp. Nhu cầu
cung cấp ôxy của bào thai dần nâng cao ở thời gian có thai kỳ cuối nên tần số
hô hấp của mẹ tăng lên và có khi có biểu hiện trạng thái thở dốc. Dưới tác
dụng chèn ép cơ học của bào thai kỳ cuối làm thay đổi tuần hoàn vùng xoang
chậu nên gây hiện tượng phù thũng hai chân sau. Mặt khác số lần đại tiểu tiện
của gia súc mẹ tăng lên nhưng số lượng mỗi lần ít.
- Sự thay đổi ở cơ quan sinh dục
Buồng trứng: Khi gia súc có thai, hai buồng trứng to nhỏ không đều
nhau. Buồng trứng phía sừng tử cung có thai thường lớn hơn buồng trứng bên
kia. Trên mặt ngoài buồng trứng xuất hiện thể vàng.
Tử cung: Khi gia súc có thai, toàn bộ tử cung xuất hiện những thay đổi
về cấu tạo, tính chất, vị trí, khối lượng, thể tích, . . . dây chằng tử cung dài ra
nên đầu mút sừng tử cung và buồng trứng được đưa về phía trước và phía
dưới, xa vị trí cũ. Các tuyến tử cung cũng được phát triển mạnh và tăng cường
tiết niêm dịch. Niêm mạc tử cung hình thành nhau mẹ.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], ở lợn mức độ phát triển và tăng
sinh của tử cung phụ thuộc vào số lượng bào thai và thường là phát triển ở cả
hai sừng. Cuối thời kỳ có thai, khối lượng tử cung ( không kể thai ) nặng tới
2,5 - 6 kg, còn tử cung bình thường không có thai nặng 0,2 - 0,5 kg.
* Sinh lý quá trình đẻ
Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định, khi bào thai đã
phát triển đầy đủ, gia súc mẹ đẩy thai ra ngoài cùng với màng nhau, dịch thai.

Quá trình đó gọi là đẻ. Thời gian đẻ của gia súc được tính từ khi cổ tử cung
mở hoàn toàn đến khi thai ra khỏi cơ thể mẹ và số lượng bào thai ra hết ở
những loài gia súc đa thai. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], ở lợn thời
gian đẻ là từ 2 - 6 giờ.


15

+ Những biểu hiện của cơ thể mẹ trong thời gian gần sinh đẻ
Quá trình sinh đẻ của gia súc là quá trình sinh lý bình thường. Cho nên
cuối thời kỳ mang thai gia súc có những biểu hiện của quá trình sinh đẻ, chủ
yếu là đường sinh dục và bầu vú.
- Triệu chứng ở thời kỳ sắp đẻ
Trước thời gian đẻ 1 - 2 tuần, chất niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh
dục lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài. Còn 1 - 2 ngày trước khi gia súc đẻ thì
cơ quan sinh dục bên ngoài có những thay đổi: âm môn to phù, nhão ra và
xung huyết nhẹ , đầu núm vú to, bầu vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ. Nhiệt độ
cơ thể thay đổi, trước đẻ thì nhiệt độ tăng lên cao hơn bình thường. Bên ngoài
gia súc cái có hiện tượng sụt mông.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], lợn trước khi đẻ 10 - 15 ngày
bầu vú căng. Giữa bầu vú và thành bụng đã phân chia ranh giới rõ ràng.
- Triệu chứng rặn đẻ
Khi đẻ gia súc mẹ phải dùng sức đẩy thai cùng với các khí quan trọng
trong đường sinh dục để đưa thai ra ngoài. Sức rặn căn bản là do sự co bóp
của tử cung, sự co bóp này bắt đầu từ sừng tử cung đến thân tử cung, đến cổ
tử cung, kết quả làm mở rộng cổ tử cung. Nhưng phải nhờ vào sự co bóp của
cơ ở bụng, hoành cách mô và toàn thân để đẩy thai ra ngoài.
+ Quá trình sinh đẻ
Quá trình sinh đẻ được chia làm 3 thời kỳ:
- Thời kỳ mở cổ tử cung

Thời kỳ này bắt đầu từ khi tử cung có cơn co bóp đầu tiên đến khi cổ tử
cung mở hoàn toàn. Tùy từng giống mà biểu hiện bên ngoài không giống
nhau. Ở lợn thường hay đứng nằm không yên, đi đi lại lại trong chuồng và có
triệu chứng cắn ổ.
Con vật xuất hiện cơn rặn đầu tiên trong kỳ 1 nhưng nói chung cơn rặn


16

này yếu về cường độ, thời gian cơn rặn ngắn, thời gian nghỉ giữa hai cơn rặn
lại dài từ 10 - 15 phút, mỗi cơn rặn thường từ 2 - 3 phút. Nếu con mẹ rặn liên
tục thì mạch máu của bào thai chèn ép, tuần hoàn đình trệ, dưỡng khí cung
cấp cho thai yếu, thai ra chậm có thể bị ngạt.
Cường độ co bóp chuyển từ sừng tử cung xuống thân tử cung, đến cổ tử
cung ra ngoài âm đạo. Nước ở trong tử cung và màng thai dồn ép ra ngoài, cổ
tử cung lúc này đã mở, màng thai một phần đã lọt ra ngoài. Cùng với sức co
bóp của tử cung tăng lên, màng thai tiếp tục chui ra, ép vào cổ tử cung làm
cho cổ tử cung càng mở rộng. Khi cổ tử cung đã mở rộng thì một phần của
thai chui ra, lúc này giữa cổ tử cung và âm đạo không còn ranh giới nữa.
Cùng lúc thai ra ngoài có hiện tượng vỡ ối, màng ối và màng niệu vỡ ra. Thứ
tự màng niệu vỡ trước, màng ối vỡ sau, nước ối và nước niệu đều ra cùng với
màng ối, màng niệu cũng góp phần cho cổ tử cung mở rộng hoàn toàn đồng
thời làm trơn đường sinh dục, cho thai đi ra ngoài dễ dàng.
- Thời kỳ đẻ hay còn gọi là sổ thai
Thời kỳ này bắt đầu từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn và kết thúc khi thai
lọt ra ngoài. Ở thời kỳ này thai qua cổ tử cung và đi vào âm đạo. Nếu đẻ bình
thường, bộ phận ra trước nhất là chân và đầu. Lúc này gia súc cái bồn chồn,
đứng nằm không yên, có con chân sau đá vào bụng, lưng cong lên mà rặn.
Khi đầu của thai đã đi vào hố chậu, gia súc cái lại nằm xuống. Đặc
điểm là sức co bóp của tử cung trong thời kỳ này mạnh vì thân của thai tiếp

xúc niêm mạc âm đạo, gây ra một ma sát lớn. Trong lúc này gia súc thường
kêu do bị đau vì dịch ối, dịch niệu chảy ra hết, thân thai tiếp giáp vào niêm
mạc âm đạo.
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], lợn rặn đẻ khác với gia súc khác, tử
cung co bóp đẩy thai theo chiều dọc và co bóp theo từng đoạn. Sự co bóp bắt
đầu từ gốc sừng tử cung, lan đến đầu nhọn của sừng tử cung. Hai sừng tử cung
thay nhau co


17

bóp. Trong cơn rặn đẻ lợn thường nằm nghiêng, cũng có khi đứng lên nhưng
lại nằm xuống ngay, màng thai của lợn không lòi ra ngoài âm hộ, nước ối ít,
thai lợn ra từng con một, sau mỗi lần rặn thường thai lợn ra dễ dàng.
- Thời kỳ sổ nhau ( hay gọi là bong nhau )
Sau khi thai lọt ra khỏi đường sinh dục của gia súc mẹ một thời gian,
con mẹ trở nên yên tĩnh, nhưng tử cung vẫn co bóp và tiếp tục những cơn rặn,
mỗi lần co bóp từ 1,2 - 2 phút, thời gian giữa hai lần co bóp là 2 phút, nhưng
cường độ lúc này yếu hơn.
Sau khi sổ thai khoảng 2 - 3 giờ thì tử cung nhỏ lại, thành tử cung dày,
trên bề mặt có nhiều nếp nhăn, bên trong tử cung có nhiều núm nhau. Cơn rặn
lúc này của gia súc cái chủ yếu là đưa nhau thai ra ngoài.
Trong quá trình đẩy màng nhau thai ra ngoài, do đặc tính của tử cung
co bóp từ mút sừng tử cung tới thân tử cung, nên màng nhau thai bong ra sẽ
được lộn trái, phần ở mút sừng tử cung ra trước, sau đó bong dần xuống sừng
tử cung, thân tử cung và ra ngoài.
Thời gian bong nhau thai của các gia súc khác nhau do đặc điểm cấu
tạo của núm nhau con và núm nhau mẹ trên niêm mạc tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [7], lợn sau khi thai ra hết toàn bộ,
khoảng 10 – 50 phút nhau thai mới ra. Nhau thai của lợn ra chia thành hai

đống, mỗi đống gồm nhau thai của tất cả các thai chứa trong một sừng tử cung.
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái
2.2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh viêm tử cung
Lợn nái sinh sản đều mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây
bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [7], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ


×