Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng và cảm nhiễn bệnh của đàn gà isa shaver hậu bị tại trại chăn nuôi gia cầm khoa chăn nuôi thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.68 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

HOÀNG HẢI ĐĂNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ CẢM NHIỄM BỆNH
CỦA ĐÀN GÀ ISA SHAVER HẬU BỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI
NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

HOÀNG HẢI ĐĂNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ CẢM NHIỄM BỆNH
CỦA ĐÀN GÀ ISA SHAVER HẬU BỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y – TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI
NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
ngành

: Chính quy Chuyên
: Chăn nuôi thú y Lớp

: K45 – CNTY – N04
Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Từ Trung Kiên


Thái nguyên, năm 2017


i

LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành kỹ sư chăn nuôi trong tương lai, ngoài việc trang bị cho
mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn
tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất
quan trọng đối với tất cả các sinh viên trường Đại học nói chung cũng như
sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian
cần thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà
trường vào thực tế, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”.
Thực tập tốt nghiệp cũng là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác
phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình
độ năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng, phát triển nông thôn mới
nói riêng và đất nước nói chung.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
được sự phân công của giáo viên hướng dẫn, em tiến hành đề tài: “Đánh giá
khả năng sinh trưởng và cảm nhiễn bệnh của đàn gà Isa Shaver hậu bị tại
trại chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”.
Được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Từ Trung
Kiên, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận này. Do
thời gian và kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự
đóng góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa
luận của em được hoàn chỉnh hơn.



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi - Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt em hoàn thành tốt chương trình học, tạo cho em có được
lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Nhân dịp này, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo em trong toàn
khóa học.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS. Từ Trung Kiên, cô giáo TS. Trần Thị Hoan đã quan tâm,
giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện giúp em trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thành khóa luận.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, giành những
tình cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Hoàng Hải Đăng


3


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQ cs

Bình quân

KHKT

Cộng sự

NST

Khoa học kỹ thuật

Nxb

Nhiễm sắc thể

TB

Nhà xuất bản
Trung bình


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất........................................................... 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất................................................................. 4
2.2. Tổng quan tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước..................... 5
2.2.1 Cơ sở khoa học......................................................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 17
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH22
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 23
3.4.2 Các yêu cầu về kĩ thuật .......................................................................... 23
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 25


3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 28
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 32
4.1.3. Kết luận về công tác phục vụ sản xuất.................................................. 36
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 37

4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi............................ 37
4.2.2 Khối lượng gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .......................................... 39
4.2.3. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi............................................. 41
4.2.4. Tình hình cảm nhiễm cảm nhiễm bệnh của gà thí nghiệm ................... 43
4.2.5. Khả năng thích nghi của gà thí nghiệm ................................................ 43
4.2.6. Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Isa Shaver..................................... 44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
I.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT............................................................................... 46
II.TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI ............................................................. 48
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................23
Bảng 3.2. Nhiệt độ và mật độ nuôi ...........................................................................23
Bảng 3.3. Chế độ chiếu sáng .....................................................................................24
Bảng 3.4. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho gà .............................................25
Bảng 4.1. Chế độ chiếu sáng cho đàn gà ..................................................................32
Bảng 4.2. Lịch dùng vaccine cho đàn gà đẻ tại trại ..................................................32
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................35
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ...............................37
Bảng 4.5. Khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ......................................40
Bảng 4.6. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ..............................42
Bảng 4.7. Khả năng thích nghi của gà thí nghiệm ....................................................43
Bảng 4.8. Chi phí trực tiếp cho một gà hậu bị Isa Shaver đến hết 18 tuần tuổi........44


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ so sánh khối lượng của gà khảo nghiệm......................................41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông
thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó,
ngành chăn nuôi gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp
ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn đóng góp
một phần không nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nước ta như công
nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc.
Tập quán chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Ở
nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, hầu như gia đình nào cũng có nuôi
một vài con. Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng
canh tận dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói
chung đã theo con đường thâm canh công nghiệp hóa, chăn nuôi tập trung.
Nhiều gia đình chăn nuôi với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt là chăn
nuôi gà công nghiệp đã khắc phục được nhiều đặc điểm của gà ta như về tốc
độ sinh trưởng và khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng
hướng trứng, hướng thịt có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay
đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm,
bước đầu đạt kết quả tốt.
Hiện nay, bên cạnh những giống gà hướng thịt, các giống gà hướng
trứng cũng ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư phát triển. Một trong
những giống gà sinh sản có năng suất cao, chất lượng trứng tốt, thích nghi với

điều kiện khí hậu của Việt Nam là giống gà Isa Shaver.
Chăn nuôi gà hướng trứng theo con đường thâm canh công nghiệp hóa,
chăn nuôi tập trung ở nước ta đã trở thành một trong những nghề phát triển


khá nhanh. Với những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà chuyên
dụng, những tiến bộ của ngành chăn nuôi gia cầm đòi hỏi phải có quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra phương thức nuôi
phù hợp mà vẫn đảm bảo khả năng sản xuất của giống.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá khả năng sinh trưởng và cảm nhiễm bệnh của đàn gà Isa
Shaver hậu bị tại trại chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý trong chăn nuôi.
- Biết cách sử dụng một số loại vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị
bệnh trong chăn nuôi.
- Chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thông thường.
- Củng cố kiến thức và nắm được phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Xác định khả năng sinh trưởng và sản xuất của gà Isa Shaver giai
đoạn hậu bị.
- Góp phần hoàn thiện thêm quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà Isa
Shaver.
- Từ kết quả nghiên cứu đề xuất áp dụng vào thực tế sản xuất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị bổ
sung thêm những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn gà sinh
sản Isa Shaver nuôi ở chuồng hở.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi từ đó củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền của khu
trại gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi
gà đẻ an toàn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
+ Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh.
+ Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp.
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng.
+ Phía bắc giáp khu cây trồng cạn.
2

Trại có tổng diện tích là 11.960 m .
Trong đó:
+ Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000
2

2

2

m . Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6 m và 2 kho rộng 40 m , phần diện
tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực được
rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220 m, đảm bảo ngăn cách với các khu

vực khác.
2

+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
2

+ Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m . Trong đó hố
2

2

sát trùng 20 m , khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10 m .
2

+ Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120 m . Trong đó
có các công trình như:


2

01 kho thuốc, dụng cụ thú y:

20 m

01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện):

30 m

01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi:


50 m

01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..):

20 m

2
2

2

2

+ Diện tích đất còn lại là 3.960 m được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
Toàn bộ diện tích được rào bằng tường gạch kết hợp với lưới thép B40
với tổng chiều dài là 180 m.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất
+Ngành trồng trọt: Do diện tích của trại nhỏ hẹp, đất đai kém màu mỡ
nên ngành trồng trọt của trại chưa có điều kiện phát triển nên chỉ trồng một số
cây cho bóng mát và một số cây lấy lá bổ sung cho gà như: Cây keo giậu, cây
sắn, Stylo...
+ Ngành chăn nuôi: Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa
vào nuôi hơn 1000 gà sinh sản các giống Ai Cập và HA theo mô hình chăn
nuôi gà đẻ an toàn sinh học, 300 gà thương phẩm giống Mía x Lương
Phượng. Ngoài ra, Trại còn nuôi khoảng gần 100 con gà các giống như: Gà
trọi, gà rừng, gà đa cựa, gà đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và
bảo tồn các giống gà này. Hiện nay, trại đang có gần 500 con gà Isa Shaver
sinh sản, 100 con gà Ác hậu bị, gần 100 con gà thương phẩm các giống Đông

Tảo, gà trọi.


2.2. Tổng quan tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1 Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Nguồn gốc của gia cầm
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
quá trình thuần hóa, nuôi dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các
giống gia cầm ngày nay.
Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho
rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn
Độ hay gà Banquiva (Gallus Gallus murghi) - một trong bốn loại hình của gà
rừng được thuần hóa đầu tiên.
Gà Banquiva thường đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây; kéo dài 10 - 12 tháng;
ấp 20 - 21 ngày trứng nở. Khối lượng gà trưởng thành: Gà mái khoảng 0,7 kg;
gà trống khoảng 1,0 - 1,1 kg. Gà Banquiva có lông màu sặc sỡ. Gà trống có
lông cổ màu vàng da cam đến vàng, lông mình đỏ nâu, lông cánh ánh đen,
lông bụng pha đen. Gà mái lông vàng nhạt, vàng trắng đến hoa mơ. Mỏ, chân
màu vàng đậm, vàng nhạt, đen. Từ các di chỉ khai quật khảo cổ ở các vùng
châu Á cho kết luận rằng cái nôi của sự thuần hóa gà nuôi là ở châu Á (Lê
Hồng Mận, 2007 [15]).
Ở Việt Nam cho đến nay, các công trình nghiên cứu về nguồn gốc gia
cầm chưa thật đầy đủ. Tuy nhiên, nước ta lại là một trung tâm thuần hóa gà
đầu tiên ở Đông Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm, nhờ quá trình chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo và sự sáng tạo của con người, cho đến nay
đã tạo ra được rất nhiều giống gà khác nhau.
Ở nước ta, nuôi gà là nghề truyền thống từ lâu đời. Phổ biến là giống gà
Ri, gà Ta vàng,… Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dưỡng được
gà ngay trên mảnh đất quê hương từ giống gà rừng có thể từ đời Phùng
Nguyên cách đây trên dưới 3500 năm. Trải qua quá trình phát triển nông



nghiệp, tùy theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí hậu,…
những giống gà có đặc điểm, tính năng khác nhau đã được tạo nên (Lê Hồng
Mận, 2007 [15]).
Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [17], vị trí sắp xếp của
gà trong giới động vật học như sau:
Giới (Kingdom): Animan
Ngành (Phylum): Chodata
Lớp (Class): Aver
Bộ (Order): Galliformes
Họ (Famili): Phasiamictace
Chủng (Genus): Gallus
Loài (Species): Gallus Gallus
2.2.1.2. Đặc điểm chung của gia cầm
- Ngoại hình: Là một tính trạng chất lượng của gia cầm. Nó đặc trưng
cho giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
+ Sự phát triển của bộ lông: Lông là dẫn xuất của da, thể hiện đặc điểm
di truyền của giống. Gà con mới nở có bộ lông tơ che phủ. Trong quá trình
phát triển, lông tơ sẽ dần được thay thế bằng bộ lông cố định. Tốc độ mọc
lông có liên quan chặt chẽ với cường độ sinh trưởng. Theo Brandsch và
Bichel (1978) [1], những gia cầm lớn nhanh thì có tốc độ mọc lông nhanh.
Màu sắc lông da là mã hiệu của giống, là một tín hiệu để nhận dạng con
giống, là một chỉ tiêu cho chọn lọc. Thông thường, màu sắc đồng nhất là
giống thuần. Màu sắc lông da do một số ít gen kiểm soát, có thể sử dụng để
phân tích di truyền, dự đoán màu của đời sau trong chọn lọc (Đặng Hữu Lanh
Và cs (1999) [12]). Các giống gia cầm khác nhau có bộ lông khác nhau. Sự
khác nhau về màu sắc lông là do mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin
(melanogene) trong tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là nhóm lipocrom



(larotinoit) thì lông có màu vàng, xanh tươi hoặc màu đỏ. Nếu không có chất
sắc tố thì lông có màu trắng.
+ Đầu: Cấu tạo xương đầu được coi là có độ tin cậy cao nhất trong việc
đánh giá đầu của gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra sự
kết luận về sự phát triển của mô mỡ và mô liên kết.
+ Mỏ: Là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng
(Stratumcorneum). Mỏ phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh có
khả năng sản xuất không cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại như: Vàng, đỏ,
đen, hồng. Màu của mỏ thường phù hợp với màu của chân. Những giống gà da
vàng thì mỏ cũng vàng. Ở gà mái, màu sắc này có thể bị nhạt đi vào cuối thời
kỳ đẻ trứng.
+ Chân: Gia cầm có 4 ngón, rất ít có 5 ngón (Trần Kiên và Trần Hồng
Việt, 1998 [11]). Chân thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn gân
và da. Chân thường có vuốt và cựa. Cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh
sinh tồn của loài (Trần Thị Nguyệt Thu, 1999 [19]). Gà có chân cao thường
cho năng suất thịt thấp và chậm phát dục.
+ Mào và tích: Là dẫn xuất của da, là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp của
gà. Nhờ vậy có thể phân biệt gà trống, gà mái. Mào gà rất đa dạng về hình
dạng, kích thước, màu sắc; có thể đặc trưng cho từng giống gà. Theo Phan Cự
Nhân (1971) [16], ở gà trống, sự phát triển của mào, tích phản ánh sự thành
thục tính dục sớm hay muộn; ở gà mái, mào và tích phát triển không rõ là dấu
hiệu xấu cho khả năng sinh sản của gà.
- Hình dáng, kích thước các chiều đo cơ thể:
Tùy mục đích sử dụng, các giống gia cầm được chia làm 3 loại hình là:
Hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng. Gà hướng thịt thường có hình dạng
cân đối, ngực sâu, chân chắc, tiết diện hình vuông hay hình chữ nhật. Gà
hướng trứng lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác.



Theo tài liệu của Chambers (1990) [28], thì kích thước các chiều đo có
tương quan tới sức sản xuất của gà broiler. Tác giả cũng cho biết, độ lớn góc
ngực, dài chân, dài đùi và đường kính ống chân có tương quan với khối lượng
cơ thể. Siegel và Dunington (1978) [30], cho biết tương quan giữa độ lớn góc
ngực và khối lượng cơ thể khoảng 0,4 - 0,68; trung bình là 0,42.
2.2.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản
xuất của gia cầm
Trong chăn nuôi để đánh giá được hiệu quả kinh tế, năng suất thịt của
vật nuôi ta cần đưa ra một số chỉ tiêu như: Nguồn gốc của gà, bản chất di
truyền các tính trạng sản xuất, sức sống và khả năng chống đỡ bệnh, đặc biệt
về khả năng sinh trưởng, khả năng sử dụng, chuyển hóa thức ăn, các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của gia cầm.
Môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này
hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu hiện như sau:
P=G+E
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trường
Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen nhỏ (Minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng
biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rõ
rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội và tương tác gen. Nên được
biếu hiên theo công thức sau:
G=A+D+I


Tròng đó :
G: Là giá trị kiểu gen

A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
D: Là giá trị sai lệch (Dominance devition)
I : Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction devition)
Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành
phần quan trọng nhất của kiểu gen vị nó ổn định, có thể xác định được và di
truyền cho thế hệ sau, có ý nghĩa quan trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho
việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò
quan trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con
đường thực nghiệm. D và I không di truyền được phụ thuộc vào vị trí và sự
tương tác giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống.
Đồng thời tính trạng số lượng cũng chịu ảnh hưởng của môi trường
chung và môi trường riêng.
Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do
các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có
tính chất thường xuyên và không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu… Do vậy là
sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các phần khác nhau trên một
cơ thể.
Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Eg) là các sai
lệch do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật hay
các phần khác nhau của con vật. Loại yếu tố này có tính chất không thường
xuyên và cục bộ như các thay đổi về thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý… gây
ra.
Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E)
của một cá thể biểu hiện như sau:
P = A + D + I + Eg + Es


Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình

A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
I: Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction devition)
Eg: Là sai lệch môi trường chung (General enviromental
deviation) Es: Là sai lệch môi trường riêng (Special
enviromental deviation)
Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (Giá trị
kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi
trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.
Trong đề tài này, chúng tôi sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường
(E) đến giá trị kiểu hình, từ đó tìm ra mức độ ảnh hưởng cũng như tạo ra môi
trường thích hợp để tiềm năng của giống (G) được biểu hiên ra giá trị kiểu
hình (P) có lợi cho người chăn nuôi.
2.2.1.4. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm
Sức sống của gia cầm là một tính trạng số lượng, nó đặc trưng cho từng
giống, từng dòng, từng cá thể trong cùng một giống sức sống của cá thể khác
nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau trong cùng mọt dòng cũng có sự khác
nhau nhưng nằm trong giới hạn nhất định của phẩm giống.
Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ
bệnh, khả năng thích nghi với điều kiện môi trường. Người ta thông qua tỷ lệ
nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn khảo nghiệm. Tỷ
lệ sống của gia cầm non trong điều kiện bình thường đạt khoảng 90 % nhưng
cũng có những dòng gà tỷ lệ nuôi sống có thể lên tới 98 - 99 %. Theo kết quả
nghiên cứu của Trần Công Xuân và cs (1995) [25], tỷ lệ nuôi sống từ 0 - 140
ngày tuổi của các dòng gà chuyên thịt HE - Ross 208 đạt từ 95 - 98 %.
Ngoài các yếu tố như giống, thức ăn, kỹ thuật, chăm sóc, thì sức sống
và khả năng sinh trưởng phát triển của gia cầm còn chịu tác động trực tiếp của


các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, độ thông thoáng và chiếu sáng.
Những yếu tố này tác động gây ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể,

dễ gây hiện tượng stress làm giảm sức sống của gia cầm. Trong điều kiện tự
nhiên của nước ta, các yếu tố này tác động lần lượt ở các mức độ khác nhau
tại những vùng địa lý khác nhau. Do vậy để có sức sống cao đòi hỏi gia cầm
phải có sự thích nghi với điều kiện sống.
2.2.1.5. Cơ sở khoa học về khả năng chuyển hóa thức ăn của gia cầm
Trong chăn nuôi, tạo ra giống mới có năng suất cao chưa đủ mà phải tạo
ra nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng, phù hợp với đặc tính sinh lý và mục đích
sản xuất của từng giống, dòng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật
nuôi mà vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu về kinh tế.
Chi phí thức ăn thường chiếm tới 70% giá thành sản phẩm, tiêu tốn thức
ăn càng thấp cho hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Đánh giá về vấn đề
này, đối với gia cầm sinh sản người ta đưa ra chỉ tiêu: Tiêu tốn thức ăn cho 10
quả hay 1 kg trứng. Hiện nay, nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới đã áp dụng
phương pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằng chi phí thức ăn cho gia cầm từ
lúc 1 ngày tuổi đến kết thúc 1 năm đẻ.
Theo Phùng Đức Tiến và cs (1999) [21], gà Ai Cập tiêu tốn 2,33 kg thức
ăn trên 10 quả trứng trong 43 tuần đẻ. Nguyễn Huy Đạt và cs (1996) [7], cho
biết, tiêu tốn thức ăn trên 10 quả trứng trong 12 tháng của gà Goldline - 54
thương phẩm đạt 1,65 - 1,84 kg. Nhachannuoi.vn (2015) [31], cho biết, tiêu
tốn thức ăn trên 10 quả trứng của Gà Leghorn, Gold – Line và Brown nick lần
lượt là 1,3 – 1,6 kg ; 1,3 – 1,6 kg và 1,3 – 1,6 kg.
Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày phản ánh tình trạng sức khỏe của đàn
gà, chất lượng thức ăn và trình độ chăm sóc nuôi dưỡng. Không những thế, nó
còn ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng, từ đó ảnh hưởng đến năng suất con
giống. Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày liên quan đến mức năng lượng và


protein trong khẩu phần, ảnh hưởng đến sinh trưởng và khả năng sản xuất của
gia cầm.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1997) [8], thì hàm lượng protein khác nhau

trong thức ăn cũng có ảnh hưởng đến lượng thu nhận thức ăn của gia cầm. Từ
đó ảnh hưởng đến sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm.
2.2.1.6. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm
* Khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố
cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia
cầm. Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là
hướng sản xuất chính của gà hướng trứng. Còn gà hướng thịt (cũng như gà
hướng trứng) thì khả năng sinh sản quyết định đến khả năng phân đàn di
truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Sinh sản là chỉ tiêu cần được quan
tâm trong công tác giống của gia cầm. Ở các loại gia cầm khác nhau thì đặc
điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.
Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản xuất
của gia cầm người ta không thể không chú ý đến sức đẻ trứng của gia cầm.
Theo Brandsch H. và Bilchel H. (1978) [1] thì sức đẻ trứng chịu ảnh
hưởng của 5 yếu tố chính:
1. Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục
2. Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng
3. Tần số thể hiện bản năng đòi ấp
4. Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông
5. Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ)
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng
giống gia cầm.


* Tuổi đẻ đầu
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá
trình sinh sản. Đối với gia cầm, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả
trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng.
Đối với đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại đó

đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5 %. Theo Hays (dẫn theo Brandsch H. và Bilchel H,
(1978) [1]) thì những gà có tuổi đẻ trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản lượng
trứng thấp hơn so với những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là
6,9 quả. Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng, các yếu tố môi
trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy
gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ trứng đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng
cơ thể ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống bé có khối
lượng cơ thể nhỏ, tuổi thành thục sinh dục sớm hơn những gia cầm có khối
lượng cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được nuôi dưỡng chăm
sóc tốt, điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp
sẽ có tuổi thành thục sinh sản sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã
chứng minh tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh
dục muộn.
* Cơ sở di truyền của năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lượng trứng của một gia cầm mái là tổng số
trứng đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan
trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất, mùa vụ và
đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng là tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc
nhiều vào điều kiện ngoại cảnh.
Tỷ lệ đẻ là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của gia cầm. Đỉnh cao của tỷ
lệ đẻ có mối tương quan đến năng suất trứng. Giống gia cầm nào có tỷ lệ đẻ


cao kéo dài trong thời kì sinh sản, chứng tỏ là giống tốt, nếu chế độ dinh
dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao. Năng suất trứng của một quần
thể gà mái cao sản được thể hiện theo quy luật, cường độ đẻ cao nhất vào
tháng thứ hai, thứ ba sau đó giảm dần cho đến hết năm.
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Tổng thời
gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời gian kéo dài sự đẻ có

liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ dài hay ngắn phụ thuộc vào cường
độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong
chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ gà thường có thời gian đòi ấp, sự xuất hiện
bản năng đòi ấp này phụ thuộc vào yếu tố di truyền vì ở các giống khác nhau
có bản năng đòi ấp khác nhau. Điều này phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như:
Nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng… Theo Brandsch H. và Bilchel H. (1978) [1]
thì nhiệt độ cao và bóng tối kích thích sự ham ấp, đồng thời yếu tố gen chịu
tác động phối hợp giữa các gen thường và các gen liên kết giới tính. Trên cơ
sở tỷ lệ đẻ trứng hàng ngày hoặc hàng tuần cho phép đánh giá một phần nào
về chất lượng giống. Nguyễn Huy Đạt, (2000) [7] cho rằng gà thịt nặng cân
đẻ ít hơn do tồn tại nhiều thể vàng nên lấn át buồng trứng thường xuyên hơn
so với gà dòng trứng.
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng
trứng cả năm. Gà thường nghỉ đẻ vào vụ đông do giảm dần cường độ và thời
gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do các yếu tố khí hậu,
sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. Khối lượng trứng phụ thuộc vào khối
lượng cơ thể, giống, tuổi đẻ, tác động dinh dưỡng tới gà sinh sản. Đồng thời
khối lượng trứng lại quyết định tới chất lượng trứng giống, tỷ lệ ấp nở, khối
lượng và sức sống của gà con. Nó là chỉ tiêu không thể thiếu trong chọn lọc
con giống.


Bandsch H. và Bilchel H. (1978) [1] cho rằng hiện nay chưa có cách
nào tăng khối lượng của quả trứng mà không đồng thời tăng khối lượng cơ
thể. Đó cũng là một trong những nguyên nhân phải hạn chế khối lượng trứng
ở mức 55 - 60g để phù hợp với sinh lý của gà và kỹ thuật ấp nở. Ngoài ra tăng
khối lượng trứng còn làm tăng chi phí thức ăn.
Theo Lochus.G.P và Starstikov.N.L. (1979) cho biết: Trứng gia cầm
khi bắt đầu đẻ nhỏ hơn trứng gia cầm lúc trưởng thành. Theo Awang (1984)
khối lượng trứng phụ thuộc trực tiếp vào chiều dài, chiều rộng của quả trứng

cũng như khối lượng lòng trắng, lòng đỏ và vỏ (dẫn theo Trần Huê Viên,
(2001) [24]).
Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998) [9] cho biết: Trong
cùng một độ tuổi thì khối lượng trứng tăng lên chủ yếu do khối lượng lòng
trắng lớn hơn nên giá trị năng lượng giảm dần. Khối lượng gà con khi nở
thường bằng
62 % - 78 % khối lượng trứng ban đầu. Khối lượng trứng của các loại giống
khác nhau thì khác nhau.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm
Sức sản xuất trứng là đặc điểm phức tạp và biến động, nó chịu ảnh
hưởng bởi tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài.
- Giống, dòng: Ảnh hưởng đến sức sản xuất một cách trực tiếp. Cụ thể
giống Leghorn trung bình có sản lượng 250 – 270 trứng/năm. Về sản lượng
trứng, những dòng chọn lọc kỹ thường đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa
được chọn lọc kỹ khoảng 15 % - 30 % về sản lượng.
- Tuổi gia cầm: Có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng của nó. Như một
quy luật, ở gà sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai
giảm 15 % - 20 % so với năm thứ nhất, còn ở vịt thì ngược lại, năm thứ hai có
sản lượng trứng cao hơn năm thứ nhất 9 % - 15 %.


- Tuổi thành thục sinh dục: Liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm, nó
là đặc điểm di truyền cá thể. Sản lượng trứng của 3 – 4 tháng đầu tiên tương
quan thuận với sản lượng trứng cả năm.
- Mùa vụ: Ảnh hưởng đến sức đẻ trứng rất rõ rệt. Ở nước ta, mùa hè
sức đẻ trứng giảm xuống nhiều so với mùa xuân, đến mùa thu lại tăng lên.
- Nhiệt độ môi trường xung quanh: Liên quan mật thiết đến sản lượng
trứng. Ở điều kiện nước ta nhiệt độ chăn nuôi thích hợp với gia cầm đẻ trứng
o


là 14 – 22 C. Nếu nhiệt độ trên giới hạn cao sẽ thải nhiệt nhiều qua hô hấp và
nếu dưới giới hạn thấp thì gia cầm sẽ phải huy động năng lượng chống rét.
- Ánh sáng: Nó được xác định qua thời gian chiếu sáng và cường độ
chiếu sáng. Yêu cầu của gà đẻ thời gian chiếu sáng 12 – 16 giờ/ngày, có thể
sử dụng ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo để đảm bảo giờ chiếu sáng và
2

cường độ chiếu sáng 3 – 3,5 w/m . Theo Lener và Taylor, (1987) [29], cho
biết thời gian gà đẻ trứng thường từ 7 – 17 giờ, nhưng đa số đẻ vào buổi sáng.
cụ thể số gà đẻ 7 – 9 giờ đạt 17,7 % so với tổng số gà đẻ trong ngày. Ở nước
ta điều kiện khí hậu khác với các nước nên cường độ đẻ trứng ở gà cao nhất
vào 8 – 12 giờ chiếm 60 % so với gà đẻ trứng trong ngày.
- Cường độ đẻ liên quan mật thiết tới sản lượng trứng, nếu cường độ đẻ
cao thì sản lượng trứng cao và ngược lại.
- Chu kỳ đẻ trứng: Chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng
đầu tiên đến khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất và lặp lại
tiếp tục chu kỳ thứ hai. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài
chu kỳ đẻ trứng.
- Thay lông: Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng gia cầm nghỉ đẻ và thay lông, ở
điều kiện bình thường, thay lông lần đầu tiên là những điểm quan trọng để
đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những con thay lông sớm thường là những
con đẻ kém và kéo dài thời gian thay lông tới bốn tháng. Ngược lại, nhiều con


thay lông muộn và nhanh, thời gian nghỉ đẻ dưới hai tháng, đặc biệt là đàn gà
cao sản thời gian nghỉ đẻ chỉ 4 – 5 tuần và đẻ lại ngay khi chưa hình thành bộ
lông mới, cá biệt có những con đẻ ngay trong thời gian thay lông.
- Ngoài ra gia cầm đẻ trứng còn chịu sự chi phối trực tiếp của khi hậu,
dinh dưỡng, thức ăn, chăm sóc quản lý, tính ấp bóng…
2.2.1.7. Giới thiệu về giống gà thí nghiệm

- Nguồn gốc: Isa Shaver là giống gà chuyên trứng trong giống gà Isa.
Thông qua chọn lọc Isa Shaver đã trở thành một trong những giông gà có
năng suất trứng cao hiện nay. Công ty Japfa Comfeed đang cung cấp giống gà
chuyên trứng này với tên thương phẩm là Japfa Brown.
- Đặc điểm ngoại hình: Isa Shaver có màu lông cánh gián sẫm, dáng
thanh tú, đầu nhỏ, mào cờ, mắt sáng, tinh nhanh, cổ dài thanh; ngực lép, bụng
bầu; bộ lông ép sát vào thân, lông đuôi dài, xòe rộng; chân cao, khô; thần kinh
linh hoạt.
- Khả năng sản xuất:
+ Isa Shaver khả năng thích nghi cao, phù hợp với điều kiện khí hậu
Việt Nam.
+ Tỷ lệ nuôi sống cao. Gà có tuổi thành thục sớm, đẻ bói khi 18 tuần
tuổi (2%), thời gian khai thác dài (tuần tuổi 79).
+ Năng suất trứng bình quân 320 – 330 trứng/mái/năm. Khối lượng
trứng bình quân 54 – 62g.
+ Tiêu thụ thức ăn: 120g/con/ngày.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Sau hơn 20 năm đổi mới, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói
riêng có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững với giá trị sản xuất lớn. Chăn
nuôi gia cầm có giá trị sản xuất năm 1986 là 1.701 tỷ đồng tăng lên 3.712,8 tỷ


×