Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Phan 1 vai tro cua thue quan va phi thue quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (49.54 KB, 5 trang )

I ) Vai trò của các công cụ thuế quan và phi thuế quan trong thương mại quốc tế.
-Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất hay nhập khẩu của mỗi quốc gia .
-Thuế quan bao gồm : Thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu.
1 . 1 Thuế quan xuất khẩu
Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu .
Thuế xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh tranh trên thị trường quốc tế
đang diễn ra quyết liệt , để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh mở rộng nên Nhà nước chỉ
đánh thuế đối với một số mặt hàng có kim ngạch lớn , mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia . . .
-Vai trò của thuế quan xuất khẩu :
Tích cực :
-Thuế xuất khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
-Thuế xuất khẩu làm hạn chế xuất khẩu quá mức những mặt hàng khai thác từ tài nguyên thiên nhiên ,
gây mất cân bằng sinh thái , gây ô nhiễm môi trường , những mặt hàng ảnh hưởng tới an ninh lương
thực quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia .
Tiêu cực :
- Thuế xuất khẩu tạo nên bất lợi cho khả năng xuất khẩu của quốc gia do nó làm cho giá cả của hàng hoá
bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm giảm sản lượng hàng hoá xuất khẩu , đặc biệt là đối với
nước nhỏ .
- Thuế xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu , điều này dẫn đến các nhà sản xuất thu hẹp quy mô sản
xuất dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng , ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội .
-Một mức thuế xuất khẩu cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các đối thủ cạnh tranh dựa trên cơ sở
cạnh tranh về giá cả.
1 . 2 Thuế quan nhập khẩu
Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu
Vai trò của thuế quan nhập khẩu :
Tích cực :
- Thuế quan nhập khẩu tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng sản xuất , tiêu thụ sản
phẩm do hàng nhập khẩu bị giảm bớt , tạo thêm công ăn việc làm cho nâng cao đời sống xã hội
- Thuế nhập khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước



- Thuế nhập khẩu tạo điều kiện cho những ngành công nghiệp còn non trẻ , có khả năng cạnh tranh còn
yếu trên thị trường quốc tế phát triển
- Thuế quan nhập khẩu có thể điều chỉnh hàng hóa từ thị trường nước ngoài vào thị trường trong nước
- Thuế nhập khẩu có tác động tác chính sách phân phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư : từ người tiêu
dùng sản phẩm nội địa sang nhà sản xuất trong nước và Chính phủ , Chính Phủ có thể sử dụng nguồn thu
này để làm phúc lợi xã hội , tạo điều kiện cho người nghèo có cuộc sống tốt hơn .
Tiêu cực:
- Thuế nhập khẩu làm cho giá trị hàng hoá trong nước cao vượt hơn mức giá nhập khẩu và chính người
tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh nặng thuế này . Điều đó đưa đến tình trạng giảm mức cầu
của người tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu và làm hạn chế mức nhập khẩu thiệt hại lợi ích người tiêu
dùng .
- Thuế quan nhập khẩu khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả trong | nước gây tổn
thất cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia .
- Về lâu dài thuế quan nhập khẩu sẽ tạo ra những vấn đề buôn lậu , trốn thuế tạo ra nền sản xuất nội địa
kém hiệu quả , gây ảnh hưởng đến xấu đến đời sống xã hội .
*Bên cạnh thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu còn có một số loại thuế quan đặc thù :
- Hạn ngạch thuế quan : là một biện pháp quản lý xuất nhập khẩu với 2 mức thuế xuất nhập khẩu ; hàng
hoá trong hạn ngạch mức thuế quan thấp , hàng hoá ngoài hạn ngạch chịu mức thuế quan cáo hơn .
- Thuế đối kháng : là loại thuế đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sản xuất xuất khẩu sản
phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp.
- Thuế chống bán phá giá : Là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để ngăn chặn , đối phó với hàng
hoá nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh .
Ngoài ra còn một số loại thuế khác như : Thuế tối huệ quốc , thuế phi tối huệ quốc , thuế thời vụ . . .
2 . Các công cụ phi thuế quan
2 . 1 Hạn ngạch
Hạn ngạch là việc hạn chế số lượng đối với một loại hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu thông qua hình thức
cấp giấy phép .
Phân loại : gồm hạn ngạch xuất khẩu và hạn ngạch nhập khẩu .
Hạn ngạch xuất khẩu quy định một lượng hàng hoá lớn nhất được phép xuất khẩu trong một thời hạn
nhất định.



Hạn ngạch nhập khẩu quy định lượng hàng hoá lớn nhất được nhập khẩu vào một thị trường nào đó
trong 1 năm .
Hạn ngạch xuất khẩu thường ít được sử dụng , hạn ngạch nhập khẩu phổ biến hơn và thường chỉ áp
dụng đối với một số mặt hàng nhập khẩu gây thiệt hại trong nước .
Vai trò chung của hạn ngạch
- Chính phủ có thể kiểm soát chặt chẽ lượng hàng xuất nhập khẩu
- Chính phủ không có được nguồn thu như thuế nếu chính phủ không tổ chức bán đấu giá hạn ngạch
- Hạn ngạch có thể dẫn đến độc quyền trong kinh doanh dẫn đến các tiêu cực trong tìm kiếm cơ hội để
có được hạng ngạch.
-Gây tốn kém trong quản lý hành chính , bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp
Vai trò của hạn ngạch xuất khẩu :
Đối với nước xuất khẩu :
- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm lượng hàng xuất khẩu , làm giảm quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng
thất nghiệp gia tăng , thu nhập người lao động giảm , ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội .
- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm thu ngân sách của nhà nước
- Hạn ngạch xuất khẩu nhằm đảm bảo lượng cùng hàng hoá cho thị trường trong nước
- Tác động tới người tiêu dùng : Hạn ngạch xuất khẩu làm hạn chế sản lượng xuất khẩu , cung hàng hoá
tại thị trường trong nước sẽ tăng lên làm giá cả hàng hóa thị trường trong nước giảm, tăng cơ hội lựa
chọn cho người tiêu dùng.
Đối với nước nhập khẩu :
- Hạn ngạch xuất khẩu của quốc gia xuất khẩu làm hạn chế hàng hoá từ nước ngoài thâm nhập vào nước
nhập khẩu , tạo điều kiện cho nhà sản xuất nước nhập khẩu mở rộng quy mô , tạo việc làm , gia tăng thu
nhập cho người lao động
- Đối với người tiêu dùng : Nó sẽ làm giảm lượng hàng nhập khẩu vào quốc gia nhập khẩu sẽ làm hạn chế
mức tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu .
Vai trò của hạn ngạch nhập khẩu
Đối với nước nhập khẩu :
- Hạn ngạch nhập khẩu làm cho giá hàng nhập nội địa tăng lên và tạo điều kiện cho các nhà sản xuất

trong nước mở rộng quy mô sản xuất , tạo việc làm cho người lao động.


-Hạn ngạch nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp còn non trẻ , chưa đủ khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế phát triển
- Hạn ngạch nhập khẩu làm giảm lượng hàng nhập khẩu, dẫn tới lượng tiêu dùng trong nước giảm làm
giảm lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích ròng của xã hội do cơ hội lựa chọn ít hơn và mua với giá đắt
hơn .
Đối với nước xuất khẩu
- Sản lượng sản xuất hàng hoá ở nước xuất khẩu cũng bị giảm do đó quy mô sản xuất trong nước giảm
làm gia tăng thất nghiệp , giảm thu nhập của người lao động
- Lượng cung hàng hoá bị áp dụng hạn ngạch sẽ tăng lên , tạo điều kiện cho người tiêu dùng có nhiều cơ
hội lựa chọn , và giá hàng hoá có thể giảm xuống gia tăng lợi ích của người tiêu dùng
2 . 2 Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
- Tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm , vệ sinh phòng dịch , tiêu
chuẩn đo lường , quy định về an toàn lao động , bao bì đóng gói cũng như các tiêu chuẩn về bảo vệ môi
trường sinh thái , quy định một tỷ lệ nguyên vật liệu nhất định trong nước để sản xuất một loại hàng hoá
nào đó.
-Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng và phản ánh trình độ phát triển đạt được của văn minh nhân loại .
Vai trò:
-Về mặt kinh tế những quy định này có tác dụng có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước , hạn
chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá trên thị trường quốc tế
-Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể là cản trở xuất nhập khẩu vì mỗi quốc gia có thể có những tiêu chuẩn kỹ
thuật riêng , nhiều quốc gia đã áp dụng để hạn chế nhập khẩu , đặc biệt là các nước phát triển
2 . 3 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện :
Là hình thức quốc gia nhập khẩu đòi quốc gia xuất khẩu hạn chế xuất khẩu một cách tự nguyên nếu
không sẽ bị trả đũa .
Vai trò:
Thực chất đây là cuộc thương lượng mậu dịch giữa các bên để hạn chế bớt sự xâm nhập của hàng ngoại

tạo công ăn việc làm trong nước
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính miễn cưỡng được áp dụng cho các quốc gia có khối lượng xuất
khẩu quá lớn ở một mặt hàng nào đó .
2 . 4 Trợ cấp xuất khẩu


Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với xuất khẩu
trong nước hoặc cho vay ưu đãi với bạn hàng nước ngoài để mua sản phẩm của mình
Vai trò:
Trợ cấp xuất khẩu làm tăng sản lượng xuất khẩu , giảm cung thị trường nội địa dẫn đến lợi ích người tiêu
dùng bị giảm
Trợ cấp xuất khẩu dẫn đến chi phí ròng xã hội tăng lên do sản xuất thêm sản phẩm xuất khẩu kém hiệu
quả .
Ngoài các biện pháp trên chính phủ còn sử dụng biện pháp cấm xuất khẩu - nhập khẩu ; cấp giấy phép
xuất nhập khẩu và một số biện pháp khác để thực hiện mục tiêu của mình .
II ) Cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay



×