Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Tiểu luận phát triển du lịch bền vững ở làng cổ đường lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.71 KB, 56 trang )

Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
LỜI CẢM ƠN!
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong khoa Văn – Xã hội và nhất là bộ môn Việt Nam Học,
trường Đại học Khoa học Thái Nguyên, các ban ngành, đoàn thể, gia đình và
bạn bè. Đặc biệt là cô giáo hướng dẫn CN. Hoàng Thị Phương Nga đã tận
tình, quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới cô!
Đồng thời, trong quá trình tiến hành đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
của cán bộ Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hà Nội, Phòng Văn hóa – Thể
thao và Du lịch thị xã Sơn Tây, UBND xã Đường Lâm, Ban quản lý làng cổ
Đường Lâm, người dân địa phương đã cung cấp, hướng dẫn tôi điều tra, thu
thập thông tin. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô khoa Văn – Xã hội, bộ môn Việt
Nam Học và gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Quá trình thực hiện đề tài, do hạn chế về kinh nghiệm, thời gian nên đề
tài còn nhiều thói sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Lê Đức Kiên


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu..........................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................6
6. Đóng góp của đề tài............................................................................................6


7. Bố cục đề tài......................................................................................................6
Chương 1............................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................................................6
1.1.3. Nguyên tắc phát triển du lịch............................................................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................................................18

Chương 2...........................................................................................................22
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở LÀNG CỔ ĐƯỜNG LÂM.................22
2.1. Điều kiện phát triển du lịch làng cổ Đường Lâm.........................................................................22
2.1.1. Nhóm điều kiện chung......................................................................................................22
2.2.1. Thị trường khách...............................................................................................................33
2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật......................................................................................................34
2.2.3. Công tác quản lý, khai thác và bảo tồn di sản tại Đường Lâm..........................................35
2.2.4. Hoạt động du lịch...............................................................................................................38

Chương 3...........................................................................................................41
3.1. Một số giải pháp phát triển du lịch bền vững ở làng cổ Đường Lâm..........................................41
3.1.1. Giải pháp về quản lý, quy hoạch........................................................................................41
3.1.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ..........................................................................44
3.1.3. Giải pháp về chính sách phát triển du lịch và chiến lược quảng bá.................................45
3.1.4. Giải pháp về môi trường sinh thái....................................................................................48

KẾT LUẬN.......................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................52


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thủ đô Hà Nội có diện tích 3.344,7 km², gồm 10 quận, 1 thị xã và 18
huyện ngoại thành. Cùng với Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội là một trong
hai trung tâm kinh tế của cả quốc gia, là thị trường tiêu thụ nguồn hàng hóa,
dịch vụ lớn của cả nước. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường
hàng không… đều thuận lợi. Đặc biệt, nơi đây có rất nhiều danh lam thắng
cảnh nổi tiếng được du khách trong ngoài nước biết đến như Động Hương
Tích - chùa Hương, Ba Vì, Đồng Mô, chùa Trăm Gian, chùa Tây Phương...và
gần đây, ngày 19/5/2006 là sự kiện làng cổ Đường Lâm được Bộ Văn hóa –
Thể thao và Du lịch công nhận "di tích lịch sử cấp quốc gia" đang trở thành
một điểm đến lí tưởng đối với du khách trong và ngoài nước. Sau lễ công
nhận, Cục Di sản văn hóa phấn đấu gửi đơn đề nghị UNESCO công nhận làng
cổ Đường Lâm vào danh sách di sản văn hóa thế giới.
Lúc sinh thời, giáo sư Trần Quốc Vượng đã nhận xét: "Đường Lâm là
vùng đất cổ người xưa. Tựa lưng vào núi Tản, mặt ngoảnh nhìn nước sông
Tích Đà, Đường Lâm sẽ trường tồn và phồn vinh cùng non sông đất nước".
Chính bởi các giá trị văn hóa lịch sử, tiềm năng du lịch của làng cổ mà tôi đã
chọn nơi đây làm đối tượng nghiên cứu trong đề tài của mình.
Đường Lâm là ngôi làng cổ đầu tiên của nước ta. Đây là một trong
những điểm du lịch mà chính quyền và nhân dân dành nhiều sự quan tâm
nhằm bảo tồn và phát triển du lịch bền vững.
Du lịch là hướng phát triển đúng đắn cho kinh tế địa phương, nhưng
phải bảo tồn để gìn giữ cho đời sau những giá trị quý giá mà chúng ta đang
được hưởng. Vì vậy, tôi quyết định chọn du lịch bền vững làng cổ Đường
Lâm làm đề tài nghiên cứu cho môn học của mình.
1


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
Thông qua đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp phát triển du
lịch bền vững ở làng cổ Đường Lâm”, chúng tôi mong muốn bước đầu tìm

hiểu về giá trị lịch sử - văn hóa, qua đó đánh giá thực trạng, đề ra các giải
pháp phát triển hợp lý, hiệu quả nhằm phát triển du lịch bền vững ở Đường
Lâm.
Mục đích khi nghiên cứu của tôi là tìm hiểu thực trạng bảo tồn, tôn tạo
làng cổ như thế nào, đã và đang khai thác phục vụ du lịch ra sao, mặt nào phát
huy tích cực, và đâu là hạn chế để đề ra giả pháp khắc phục?
Mục tiêu khi thực hiện đề tài này của tôi là mong muốn sự quan tâm,
đầu tư hơn của các cơ quan chức năng, cũng như mong muốn nhân dân nhận
thức rõ được vai trò, vị trí của làng cổ Đường Lâm đối với lịch sử dân tộc. Từ
đó, nâng cao nhận thức của mọi người về bảo tồn, phát triển bền vững làng
cổ. Phát triển du lịch một cách bền vững và mang lại lợi ích cho nhân dân.
Đối tượng nghiên cứu là tập trung nghiên cứu thực trạng khai thác du
lịch ở làng cổ Đường Lâm. Từ đó đưa ra giải pháp phát triển một cách bền
vững.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đại Việt Sử Ký Toàn Thư, bản in vào cuối thế kỷ XVII (1697), của Ngô
Sĩ Liên, Lê Văn Hưu, Phan Phu Tiên có đề cập đến địa danh Đường Lâm như
sau: “Họ Ngô, tên húy là Quyền, người Đường Lâm, đời đời là nhà quý tộc.
Cha là Mân làm chức châu mục ở bản châu”.
Đại Nam nhất thống chí được Quốc sử quán triều Nguyễn biên soạn từ
1865 đến 1882 có chép lại: “Đường Lâm ở huyện Phúc Lộc. Bố Cái Đại
vương Phùng Hưng và Tiền Ngô Vương Quyền đều là người Đường Lâm”.
Nay là xã Cam Lâm, huyện Phúc Thọ có đền thờ Bố Cái Đại vương và đền
thờ Ngô vương, có văn bia đại lược nói: “bản xã đất ở rừng rú, xưa gọi là
Đường Lâm, thời thuộc Đường có Phùng húy là Hưng, đến thời Ngũ đại có
Ngô Vương húy là Quyền, hai vương cùng ở một ấp, việc ấy từ trước chưa có
bao giờ… Cuối bài bia chép: “Phụng mệnh làm văn bia năm Quang Thái thứ 3”.
2



Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
Trong Dư địa chí của Phan Huy Chú (1782 - 1840) nói: “Nha Viễn nay
là Gia Viễn, Đường Lâm nay là đất hai huyện Hoài An và Mỹ Lương”.
Từ năm 1945 tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về lịch sử hình
thành, phát triển về giá trị kiến trúc của Đường Lâm, tiêu biểu là các công
trình:
Giáo sư Trần Quốc Vượng có bài Về quê hương Ngô Quyền năm 1967
trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử Hà Nội, số 102 và Đường Lâm dưới góc
nhìn địa - văn hóa - lịch sử trên báo Tuổi trẻ, tháng 12/2004 là hai bài viết về
Đường Lâm dưới góc nhìn về bảo tồn, tôn tạo và xây dựng khu di tích lịch sử
văn hóa.
Trần Trọng Dương và Nguyễn Tô Lan trong công trình nghiên cứu
Đường Lâm - Sơn Tây: Một chặng huyền sử thế kỷ XX? (Nxb Văn hóa Nghệ
An, 2011) là cái nhìn Đường Lâm trên phương diện nghiên cứu lịch sử viết về
Đường Lâm và miêu tả kiến trúc của làng dưới còn mắt quan sát của tác giả.
Vũ Duy Mền, Tấm bia Quang Thái (1390) đời Trần tại đình Phùng
Hưng, làng Cam Lâm, xã Đường Lâm, Bảo tồn, tôn tạo và xây dựng khu di
tích lịch sử văn hóa Đường Lâm ghi danh vị vua Ngô Quyền.
Nguyễn Tùng, nhà lịch sử nhân loại học xuất sắc người Việt hiện đang
làm việc tại Trung tâm Nghiên cứu khoa học Pháp (CNRS). Trong khuôn khổ
chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học về các biến đổi của làng xã ở Đồng
bằng Bắc bộ giữa CNRS và Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc
gia (nay là Viện Khoa học xã hội Việt Nam), ông cùng các đồng nghiệp đã
tiến hành hai cuộc điền dã ở Đường Lâm (5 - 6 - 1990 và 10 - 11-1991). Kết
quả được trình bày trong cuốn Mông Phụ, un village du delta du fleuve
Rouge, được dịch sang tiếng Việt với tựa đề Mông Phụ, một làng ở đồng bằng
sông Hồng, do Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội xuất bản năm 2003.

3



Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
Tuy nhiên theo khảo sát của chúng tôi hiện nay, chưa có công trình
nghiên cứu chuyên sâu nào về làng cổ Đường Lâm trong phát triển du lịch
hoặc chưa được giải quyết thấu đáo.
Chúng tôi hy vọng trong quá trình đi sâu tìm hiểu, phân tích sẽ đưa ra
được những lý giải thấu đáo và ít nhiều có những giải pháp hợp lý nhằm khai
thác hiệu quả giá trị văn hóa, lịch sử làng cổ Đường Lâm trong phát triển du
lịch nhân văn tại địa phương.
3. Phạm vi nghiên cứu
Làng cổ Đường Lâm thị xã Sơn Tây, TP. Hà Nội
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm
 Tổng hợp – Hệ thống
Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững ở làng cổ Đường Lâm không
thể tách khỏi hệ thống kinh tế - xã hội của cả nước. Các yếu tố cần được
nghiên cứu, đánh giá trong mối quan hệ khăng khít chặt chẽ với sự phát triển
kinh tế - xã hội của khu vực Đồng bằng sồng Hồng và cả nước.
 Quan điểm lãnh thổ
Việc nghiên cứu hiện trạng phát triển du lịch ở làng cổ Đường Lâm
không thể tách rời với vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước. Do quá trình
phát triển du lịch của Đường Lâm là một phần trong quá trình phát triển du
lịch với vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước.
 Quan điểm lịch sử
Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh, vận động và biến
đổi. Quá trình ấy có thể bắt đầu từ trong quá khứ, hiện tại vẫn tiếp diễn và kéo
dài đến tương lai. Đứng trên quan điểm lịch sử, phân tích nguồn gốc phát
sinh, đánh giá đúng đắn hiện tại sẽ là cơ sở để đưa ra các dự báo xác thực về
xu hướng phát triển trong thời gian sắp tới. Quan điểm này được vận dụng


4


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
trong khi phân tích các giai đoạn chủ yếu của quá trình phát triển hệ thống du
lịch và dự báo xu hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ.
 Quan điểm phát triển bền vững
Du lịch văn hóa – lịch sử bền vững là việc phát triển các hoạt động du
lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản
địa trong khi đó vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên và phát triển du lịch trong tương lai.
4.2. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp phân tích tổng hợp
Thông tin, số liệu sau khi thu thập sẽ được so sánh, phân tích, tổng hợp

cho phù hợp với mục đích của từng phần. Quá trình tổng hợp sẽ có được cái
nhìn bao quát về du lịch Đường Lâm. Qua phân tích, các thông tin được chắt
lọc với độ tin cậy và mang lại hiệu quả cao nhất.
 Phương pháp thống kê
Sau khi thu thập thông tin, số liệu, tiến hành thống kê, sắp xếp chúng
lại cho phù hợp với cấu trúc của đề tài, trình tự thời gian và lập ra các bảng
biểu về quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội cũng như
ngành du lịch Đường Lâm.
 Phương pháp nghiên cứu thực địa
Đây là phương pháp không thể thiếu nhằm tích luỹ tài liệu thực tế về sự
hình thành, phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ du lịch. Trong quá
trình thực hiện đề tài, phương pháp này rất được coi trọng vì nó phản ánh thực
tiễn khách quan của đề tài nghiên cứu.

 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp sử dụng dùng để so sánh các số liệu thống kê thu
thập từ đó đưa ra những nhận định cần thiết (rút ra kết luận). Phương pháp
này còn được dùng để so sánh sự phát triển du lịch của Đường Lâm qua các
năm.
5


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
 Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của địa lý. Sử dụng các bản đồ, biểu đồ
làm tăng tính trực quan của đề tài, không chỉ cho biết đặc điểm, phân bố,
mạng lưới mà còn thể hiện một số kết quả của công trình nghiên cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng các hoạt động du lịch tại Đường Lâm, từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững.
6. Đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận: Nghiên cứu về làng cổ Đường Lâm không phải là đề
tài mới, đã có nhiều nhà nghiên cứu bỏ nhiều công sức tìm hiểu, nhưng phần
nhiều là nghiên cứu trên góc độ văn hóa – lịch sử. Điểm mới trong đề tài này
của tôi là tìm hiểu Đường Lâm với tư cách là điểm du lịch hấp dẫn nhưng còn
nhiều điều bất cập cần khắc phục nhất, từ đó đưa ra những giải pháp để phát
triển du lịch ở đây một cách bền vững, như là một cách để bảo tồn những di
sản của ông cha ra để lại.
Về mặt thực tiễn: Thực tế hiện nay, phát triển du lịch bền vững là vấn
đề chung ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam.Thực trạng du lịch ở Đường
Lâm cũng vậy. Đề tài có những đóng góp: trình bày thực trạng du lịch hiện
nay ở làng cổ, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhất nhằm phát triển du
lịch bền vững ở làng cố Đường Lâm.
7. Bố cục đề tài

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, đề tài có cấu trúc gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch ở làng cổ Đường Lâm
Chương 3. Giải pháp phát triển bền vững du lịch làng cổ Đường Lâm
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững
6


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm nhằm định nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển
trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới của nhiều
quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính
trị, địa lý, văn hóa riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia
đó.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào
năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội
Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội
dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới
phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và
sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi
trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo
này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..." . Nói cách khác, phát triển bền

vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và
môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần
kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội...phải bắt tay nhau thực
hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.

1.1.2. Phát triển du lịch bền vững
Khái niệm phát triển du lịch bền vững

7


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
Du lịch bền vững là quá trình điều hành, quản lý các hoạt động du lịch
với mục đích xác định và tăng cường các nguồn hấp dẫn khách tới các vùng
và quốc gia du lịch. Quá trình quản lý này luôn hướng tới việc hạn chế lợi ích
trước mắt để đạt được lợi ích lâu dài do các hoạt động du lịch mang lại.
Việt Nam là quốc gia có nền văn hóa thống nhất trong đa dạng, mỗi dân
tộc đã có sự đóng góp xây dựng tạo nên những thành quả trên mọi lĩnh vực:
kinh tế - văn hóa – xã hội, bên cạnh đó hình thành nên những vùng văn hóa
với những nét đặc trưng riêng. Đất nước, con người Việt Nam với các thành
phần dân tộc, qua hàng nghìn xây đắp đã tạo dựng nên một kho tàng văn hóa
hết sức phong phú, độc đáo và quý giá. Xuyên suốt chặng đường lịch sử hình
thành và phát triển của đất nước, các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc
Việt Nam nói chung và của 54 dân tộc anh em nói riêng là di sản vô cùng quý
báu. Văn hóa truyền thống của các dân tộc Việt Nam trong những năm đổi
mới đã góp phần phát triển ngành du lịch non trẻ của nước nhà. Hàng triệu du
khách tới Việt Nam trong những năm qua không chỉ với mục đích ngắm biển,
thưởng ngoạn thiên nhiên hoang dã và nghỉ ở những khách sạn sang trọng, mà
các giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam với
những nét độc đáo, bí ẩn mới chính là yếu tố quan trọng níu giữ chân du

khách.
Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch với nền kinh tế quốc dân,
nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định “…Phát triển
du lịch tương xứng với tiềm năng to lớn của đất nước theo hướng du lịch văn
hóa, sinh thái, môi trường. Xây dựng các chương trình và các điểm du lịch
hấp dẫn về văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh”, đảm bảo sự bền vững của
ngành du lịch.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới – WTO đưa ra tại hội
nghị về Môi trường và phát triển của liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm
1992 “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp
8


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi
vẫn quan tâm tới việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát
triển hoạt động du lịch cho tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản
lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm
mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa
dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho
cuộc sống con người”.
Sự phát triển du lịch trong những năm qua đã làm sống động thêm các
công trình, địa chỉ văn hóa như Văn Miếu – Quốc Tử Giám, Hội An, hay
Thánh địa Mỹ Sơn… các lễ hội truyền thống, các di tích lịch sử cách mạng.
Nhiều làng nghề cũng đã hồi sinh và phát triển do những tác động từ việc phát
triển du lịch. Tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách địa phương, cũng như
cộng đồng dân cư địa phương. Mặc dù vậy, những giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc do sự quản lý lỏng lẻo của các cơ quan chủ quản, sự phối
hợp thiếu đồng bộ giữa các ban ngành, sự thiếu ý thức của du khách và cũng
có thể do mục đích thiên về khai thác lợi nhuận của ngành du lịch mà thiếu sự

đầu từ tôn tạo. Do đó phát triển du lịch gắn liền với yếu tố bền vững là tất yếu
để phát triển du lịch Việt Nam.
Để phát triển bền vững du lịch cần thỏa mãn 3 yếu tố:
• Mối quan hệ hài hòa giữa bảo tồn thiên nhiên, môi trường và lợi ích
kinh tế, xã hội, văn hóa. Sự phát triển của yếu tố này dựa trên sự phát triển
của yếu tố kia, nhưng không ảnh hưởng xấu tới nhau.
• Quá trình phát triển diễn ra trong một thời gian lâu dài.
• Đáp ứng được nhu cầu hiện tại, nhưng không ảnh hưởng đến nhu cầu
của các thế hệ tiếp theo.
Điều kiện để phát triển du lịch bền vững

9


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
Để một địa điểm du lịch nói riêng và ngành du lịch của một quốc gia
nói chung có thể phát triển bền vững với du lịch trước tiên cần có đủ các điều
kiện phát triển mà bất cứ địa điểm du lịch nào cũng cần có theo giáo trình
kinh tế du lịch (biên soạn bởi GS.Ts Nguyễn Văn Đính, Ts.Trần Minh Hòa và
các giảng viên Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội), các điều kiện đó gồm:
Nhóm điều kiện chung
- Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế chung của đất nước
Theo ý kiến của một số chuyên gia thuộc hội đồng kinh tế và xã hội
liên hợp quốc, một số nước muốn phát triển du lịch thì nước đó phải tự sản
xuất được phần lớn số của cải vật chất cho du lịch, bởi du lịch là xuất khẩu
tại chỗ. Tình hình kinh tế của một đất nước vững mạnh hay yếu kém đều ảnh
hưởng tới du lịch. Đặc biệt, là các mặt hàng nông nghiệp, công nghiệp lương
thực - thực phẩm, đây là những ngành hỗ trợ trực tiếp cho du lịch. Ở đây cần
nhấn mạnh sự cần thiết, vai trò của các ngành công nghiệp chết biến các sản
phẩm từ thịt bò, hải sản, công nghiệp chế biến rượu bia…

Đồng thời, một số chỉ tiêu khác cần quan tâm như: tỉ lệ xuất nhập khẩu,
GDP, thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ người trong độ tuổi lao động…
- Tình hình chính trị
Các điều kiện an toàn với khách cần kể tới là:
 Tình hình an ninh trật tự tại điểm đến.
 Lòng hận thù của dân bản xứ với một dân tộc nào đó.
 Các loại dịch bệnh…
Các điều kiện chung đã nêu ra ở trên tác động độc lập với du lịch và
tách rời, do vậy hoạt động phát triển du lịch sẽ bị trì trệ giảm sút, thậm chí là
ngừng hẳn nếu thiếu một trong những điều kiện trên. Sự có mặt của tất cả

10


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
những điều kiện ấy đảm bảo cho sự phát triển mạnh mẽ của du lịch như một
hiện tượng kinh tế xã hội đại chúng và lặp đi lặp lại.
 Nhóm điều kiện đặc trưng
Điều kiện về tài nguyên du lịch.
Chúng ta đều biết rằng, nếu một quốc gia có nền kinh tế phát triển cao,
chính trị văn hóa ổn định mà không có tài nguyên du lịch thì không thể phát
triển du lịch được. Tiềm năng kinh tế là vô hạn song tiềm năng về tài nguyên
du lịch là có hạn nên phải phát triển bền vững và có hiệu quả. Tài nguyên du
lịch được coi là điều kiện cần cho phát triển du lịch trong khi các điều kiện
chung là điều kiện đủ.
Tài nguyên du lịch được chia thành hai loại: tài nguyên thiên nhiên và
tài nguyên nhân văn.
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm các yếu tố như địa hình, khí hậu,
nguồn nước, hệ sinh thái… Hệ sinh thái đề cập đến việc duy trì hệ thống trợ
giúp cuộc sống (đất, nước, không khí và cây xanh), bảo vệ sự đa dạng sinh

học và ổn định của các loại và hệ sinh thái.
Yêu cầu này đòi hỏi các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật phải
được đầu tư xây dựng phục vụ nhu cầu du lịch song phải chú ý tới môi
trường, tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên nhân văn được chia thành tài nguyên lịch sử và tài nguyên
văn hóa:
Mỗi nước đều có những giá trị lịch sử, nhưng những giá trị lịch sử ấy
có sức hấp dẫn khác nhau. Các giá trị tài nguyên lịch sử bao gồm các giá trị
gắn liền với nền văn hóa chung của loài người và những giá trị đặc biệt gắn
liền với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi địa phương khác nhau.

11


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
Tương tự các giá trị lịch sử, các giá trị văn hóa cũng thu hút khách du
lịch với nhiều mục đích thăm quan khác nhau. Đầu tiên, phải kể đến các sự
kiện văn hóa lớn như hội chợ, biểu diễn văn hóa, liên hoan phim… Đồng thời
các phong tục tập quán lâu đời, các truyền thống văn hóa lâu đời của địa
phương cũng là yếu tố thu hút khách du lịch.
Các thành tựu kinh tế, chính cũng là yếu tố hấp dẫn khách du lịch tới
tìm hiểu các chính sách kinh tế, xã hội địa phương cũng như của cả nước.
 Các điều kiện sẵn sàng phục vụ khách du lịch
Các điều kiện tổ chức
Các điều kiện tổ chức bao gồm các nhóm điều kiện cụ thể sau:
Sự có mặt của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch. Bộ máy đó bao
gồm: bộ máy trung ương, địa phương, hệ thống các thể chế quản lý, sự có mặt
của các tổ chức và doanh nghiệp chuyên môn về du lịch. Các tổ chức này có
nhiệm vụ chăm lo, đảm bảo sự đi lại và phục vụ tận tình trong thời gian lưu
trú của khách du lịch. Phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp này bao gồm:

-

Kinh doanh khách sạn.
Kinh doanh lữ hành.
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch.
Kinh doanh các dịch vụ khác.

Các điều kiện kỹ thuật
Các điều kiện kỹ thuật ảnh hưởng tới sự sẵn sàng đón tiếp khách du
lịch. Trước tiên là cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch, và sau đó là cơ sở
hạ tầng kĩ thuật xã hội.

Về cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch
Cơ sở vật chất kĩ thuật của tổ chức du lịch bao gồm toàn bộ nhà cửa và
phương tiện kĩ thuật giúp cho việc phục vụ để thỏa mãn nhu cầu du lịch như
12


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
khách sạn, nhà hàng, phương tiện giao thông vận tải, công viên…Cơ sở vật
chất kĩ thuật đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm du lịch. Sự tận dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên và việc thỏa mãn
các nhu cầu du khách phụ thuộc phần lớn vào cơ sở kĩ thuật du lịch.
Cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng xã hội
Cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng xã hội là phương tiện vật chất không
phải do các tổ chức du lịch xây dựng lên mà là của toàn xã hội. Đó là hệ
thống đường xá, nhà ga sân bay, hệ thống thông tin liên lạc… Cơ sở vật chất
kĩ thuật xã hội là điều kiện đòn bẩy cho hoạt động kinh tế - xã hội phát triển,
đối với du lịch thì đây là yếu tố cơ sở để khai thác tiềm năng du lịch và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Ngược lại, du lịch cũng là yếu tố tác động tích cực

nhằm nâng cao, mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng xã hội. Trong các yếu
tố của cơ sở hạ tầng kĩ thuật xã hội thì giao thông vận tải là quan trọng nhất,
sau đó là thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện được xây
dựng để phục vụ nhân dân địa phương, song trong du lịch đây là những yếu tố
quan trọng nhất để phát triển du lịch, bởi nó ảnh hướng trực tiếp nhu cầu thiết
yếu của khách du lịch. Đây là những yếu tố tác động mạnh mẽ tới chất lượng
phục vụ khách du lịch.
Các điều kiện kinh tế
Ảnh hưởng tới hoạt động du lịch sâu sắc phải kể đến các hoạt động
kinh tế, các điều kiện đó là:
• Việc đảm bảo nguồn vốn cho phát triển du lịch. Do yêu cầu của hoạt
động này luôn luôn đổi mới, luôn đi đâu về phương tiện hiện đại, chất lượng
cao…

• Việc thiết lập quạn hệ rộng rãi với bạn bè trên thế giới.
• Việc cung ứng vật tư cho ngành du lịch phải đảm bảo thường xuyên,

chất lượng, sự đảm bảo này rất quan trọng bởi hai lý do sau: Thứ nhất, đáp
ứng nhu cầu cao, rộng rãi của du lịch. Thứ hai, là công cụ thu hút dòng ngoài
13


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
tệ chạy vào trong nước. Không chỉ quan tâm tới số lượng, mà việc cung ứng
vật tư cho ngành du lịch còn phải hết sức chú ý tới chất lượng, giá cả hàng
hóa, dịch vụ. Đảm bảo được điều này nghĩa là đã tạo cho sản phẩm du lịch
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Một số sự kiện văn hóa, tín ngưỡng đặc biệt
Đây là các sự kiện diễn ra ngắn nhưng lại có sức hấp dẫn và thu hút
khách du lịch lớn. Đó là các sự kiện cấp quốc gia, cấp quốc tế. Các cuộc thi

lớn như tôn vinh sắc đẹp, trí tuệ, nghệ thuật… các sự kiện thể thao, hay các sự
kiện tín ngưỡng, kinh tế, chính trị… tuy không phải là điều kiện cơ bản nhưng
là yếu tố có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong phát triển du lịch.
Thứ nhất, là dịp giới thiệu, quảng bá với du khách hình ảnh, đất nước,
con người, các giá trị văn hóa, giá trị truyền thống.
Thứ hai, khắc phục tính không đồng đều trong việc sử dụng cơ sở vật
chất kĩ thuật du lịch. Đồng thời, đây cũng là hình thức hữu hiệu giảm thiểu tác
động của tính mùa vụ.
1.1.3. Nguyên tắc phát triển du lịch
Sử dụng nguồn lực một cách bền vững
Việc bảo tồn và sử dụng bền vững các tài nguyên thiên nhiên, nhân văn
là rất cần thiết, nó đảm bảo cho hoạt động du lịch phát triển lâu dài. Phát triển
bền vững ủng hộ việc lưu lại cho các thế hệ sau một nguồn tài nguyên du lịch
không kém hơn so với cái các thế hệ trước được hưởng. Việc sử dụng bền
vững, bảo vệ và bảo tồn các nguồn lực phát triển du lịch được xem là vấn đề
sống còn đối với việc quản lý hợp lý mang tính toàn cầu và quốc gia.
 Mối quan hệ giữa du lịch và môi trường
Du lịch góp phần quan trọng tới sự nghiệp giáo dục môi trường, nhu
cầu nghỉ ngơi tại những khu vực có cảnh quan thiên nhiên trong lành đã kích
14


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
thích việc tôn tạo môi trường. Đặc biệt, những năm gần đây các loại hình du
lịch gần gũi với thiên nhiên ngày càng được khách du lịch ưa chuộng, như du
lịch sinh thái, homestay, các khu nghỉ dưỡng cao cấp… chính du lịch tạo nên
động lực mạnh đối với việc bảo tồn và bảo vệ môi trường, đặc biệt là sự phát
triển và mở rộng mạng lưới các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên,
các khu nghỉ dưỡng, khu du lịch sinh thái… Ngày nay, trên thế giới có
khoảng 5000 khu bảo tồn thiên nhiên, trong đó Việt Nam có 105 rừng đặc

dụng (trong đó có 16 vườn quốc gia).
Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận thực tế rằng, hoạt động du lịch gây ảnh
hưởng không tốt tới môi trường, có nguy cơ làm suy thoái tài nguyên du lịch.
Sự tập trung quá nhiều người và thường xuyên tại một điểm du lịch làm cho
tài nguyên du lịch không kịp phục hổi và dẫn tới suy thoái.
Tại nhiều điểm du lịch, do ý thức du khách, trách nhiệm của người làm
du lịch và chính quyền địa phương sở tại không cao nên tình trạng xả rác bừa
bãi trong mùa du lịch tại địa điểm du lịch lên tới mức báo động. Mặt khác, do
số lượng các công trình phục vụ khác tăng nhanh, vượt khả năng chịu đựng
của các cơ sở hạ tầng khiến chúng bị xuống cấp trầm trọng, gây ảnh hưởng tới
môi trường.
Do những tác động hai chiều của du lịch tới môi trường, nếu phát triển
du lịch mà không quan tâm tới mối quan hệ biện chứng giữa chúng thì không
thể phát triển bền vững.
 Giảm thiểu sự tiêu thụ quá mức và giảm thiểu chất thải
Giảm thiểu sự tiêu thụ quá mức và giảm thiểu chất thải sẽ tránh được
những chí phí tốn kém cho việc hồi phục tổn hại về môi trường và làm tăng
chất lượng của du lịch. Mọi người có nhận thức rằng sự tiêu thụ quá mức sẽ
dẫn đến sự hủy hoại môi trường trên toàn cầu và đi ngược lại sự phát triển bền
vững.
15


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
Các dự án được triển khai không có báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc không thực thi những kiến nghị về đánh giá tác động của môi
trường đã dẫn đến sự tiêu dùng tài nguyên môi trường và các tài nguyên khác
một cách quá mức, không cần thiết. Đây là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi
trường và xáo trộn xã hội. Các chất thải từ các công trình không được quan
tâm xử lý đúng mực, dẫn đến sự xuống cấp về môi trường.

Một số dự án không được lập kế hoạch một cách nghiêm túc, đặc biệt
là các thành phần tư nhân đã gây ra những hậu quả, dẫn đến các cơ quan nhà
nước phải bỏ chí phí và công sức để phục hồi những tổn thất.
Chính vì vậy cần thiết phải có những biện pháp để giảm sự tiêu thụ quá
mức và giảm chất thải:
• Các doanh nghiệp du lịch và ngành du lịch phải giảm tiêu thụ các
nguồn lực du lịch.
• Ưu tiên các nguồn lực sẵn có ở địa phương hơn là nhập khẩu theo xu
hướng thích hợp.
• Giảm nguồn rác thải và đảm bảo việc xử lý rác thải do du lịch thải ra
một cách an toàn.
• Sử dụng công nghệ xử lý rác thải, tái chế rác thải.
• Có trách nhiệm phục hồi những tác hại nảy sinh từ các dự án du lịch.
• Tránh tổn thất thông qua công tác tiền hoạch định đúng đắn và theo
dõi, giám sát liên tục. Việc duy trì và tăng cường tính đa dạng của thiên nhiên,
văn hóa xã hội là hết sức quan trọng cho du lịch bền vững và cũng là chỗ dựa
sinh tồn của ngành du lịch.
• Sự đa dạng của môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội là một thế
mạnh, mang lại khả năng phục hồi cho những đột biến và áp lực, đồng thời
tránh được việc phụ thuộc quá nhiều vào một hay nhiều nguồn hỗ trợ sinh tồn.
• Môi trường thiên nhiên được đặc trưng bởi tính đa dạng nhưng việc
phát triển kinh tế và du lịch đã phá hủy sinh thái trên diện rộng.

16


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
• Có tính toán cho rằng trong vòng 50 năm tới khoảng 25% động vật
bị tuyệt chủng. Ngày nay, ở nhiều vũng đất ngập nước có 80% các rạn san hô
và 50% các khu rừng nguyên sinh trên trái đất đã mất.

• Phát triển du lịch bền vững phải để lại cho thế hệ sau một gia tài đa
dạng về thiên nhiên và nhân văn không ít hơn những gì được thừa hưởng từ
thế hệ trước.
• Đa dạng văn hóa là một trong những tài sản hàng đầu của ngành du
lịch, do vậy, nó cần phải được giữ gìn, bảo vệ. Sự đa dạng văn hóa của cư dân
bản địa sẽ bị mất đi khi nó bị xuống cấp, bởi cư dân biến nó thành một món
hàng đem bán cho du khách.
Các biện pháp để duy trì tính đa dạng
• Trân trọng, giữ gìn tính đa dạng của thiên nhiên và nhân văn.
• Đảm bảo nhịp độ, qui mô và loại hình phát triển để bảo vệ tính đa
dạng của văn hóa bản địa.
• Ngăn ngừa sự phá hủy đa dạng sinh thái thiên nhiên bằng cách tôn
trọng sức chứa của mỗi vùng, áp dụng phương pháp tính toán sức chứa và
nguyên tắc phòng ngừa trước.
• Giám sát sự tác động của du lịch đối với hệ sinh thái, nhất là với các
hệ động thực vật.
• Khuyến khích đa dạng kinh tế, xã hội bằng cách lồng ghép du lịch
vào các hoạt động của cộng động địa phương.
• Ngăn ngừa, thay thế các ngành nghề truyền thống, lâu đời bằng
chuyên môn phục vụ du lịch.
• Khai thác tốt các đặc trưng, đặc thù cùa vùng hơn là áp dụng chuẩn
mực đồng nhất.
• Đảm bảo qui mô, nhịp độ và loại hình du lịch nhằm khích lệ lòng yêu
mến khách và sự hiểu biết lẫn nhau.
• Phát triển du lịch phù hợp với văn hóa bản địa, phúc lợi và nhu cầu
xã hội.
Tính đa dạng rất quan trọng đối với sự sống còn của điểm du lịch. Nó
như chất keo hấp dẫn khách du lịch, và tạo cho điểm du lịch sức sống.

17



Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
 Hợp nhất phát triển du lịch với hoạch định chiến lược
Hợp nhất phát triển du lịch vào trong khuôn khổ hoạch định chiến lược
cấp quốc gia và địa phương, tiến hành đánh giá tác động môi trường, làm tăng
khả năng tồn tại lâu dài của ngành du lịch.
• Du lịch và hoạch định chiến lược phát triển
Khi du lịch phát triển là một bộ phận hợp nhất của một kế hoạch cấp
quốc gia, nó xem việc phát triển và quản lý môi trường là tổng thể thì sẽ mang
lại lợi ích tối đa và dài hạn cho nền kinh tế quốc gia và địa phương (trong đó
có ngành du lịch).
• Du lịch và đánh giá tác động môi trường
Trong việc thiết kế các sơ đồ dự án qui hoạch du lịch, đánh giá tác động
môi trường là bắt buộc để xem qui mô hay loại hình du lịch có phù hợp hay
không và cân nhắc xem nó đem lại lợi ích thật sự gì cho khu vực, cho cộng
đồng hay quốc gia không?
Các biện pháp cụ thể:
 Phải tính tới nhu cầu trước mắt của cả cư dân địa phương và cả du
khách.
 Hợp nhất tất cả các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và văn hóa địa
phương vào trong qui hoạch.
 Tôn trọng chính sách địa phương, khu vực hay quốc gia các ngành
công nghiệp, nông nghiệp, nhà cửa, đất đai và phúc lợi.
 Giảm thiểu các tổn hại về môi trường, xã hội và văn hóa với cộng
đồng địa phương bằng cách đánh giá tác động tới môi trường một cách toàn
diện, có sự tham gia của nhân địa phương và chính quyền sở tại.
 Tóm lại, muốn phát triển du lịch bền vững phải nắm vững bốn
nguyên tắc trên.
1.2. Cơ sở thực tiễn

 Vị trí địa lý
Nằm cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 50km, làng cổ Đường Lâm
đang trở thành một điểm du lịch nhiềm tiềm năng nhưng chưa được khai thác.
Dự án cải tạo, phát triển Đường Lâm trở thành điểm hấp dẫn khách du lịch từ
18


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
những năm 1980, nhưng phải đến những năm gần đây vấn đề này mới thực sự
được quan tâm, xem xét. Vấn đề bức thiết đặt ra là làm sao phát triển du lịch
Đường Lâm mà vẫn bảo tồn được các giá trị tài nguyên nhân văn quí giá có
niên đại tới trên 4000 năm tuổi này. Điều đó đặt việc phát triển Đường Lâm
với phát triển bền vững là quan điểm hoàn toàn đúng đắn.
Đường Lâm là một xã thuộc thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội (trước
thuộc tỉnh Hà Tây). Xã Đường Lâm gồm có 9 thôn: Mông Phụ, Đông Sàng,
Cam Thịnh, Cam Lâm, Phụ Khang, Hà Tân, Văn Miếu, Hưng Thịnh. Đó
chính là bản đồ hành chính Đường Lâm hiện nay. Toạ độ: 21°9'36"N
105°28'11"E. Đường Lâm giáp xã Cam Thượng (tức Cam Giá Thượng)
huyện Ba Vì ở phía Tây và Tây Bắc. Tây Nam giáp xã Xuân Sơn, phía Nam
giáp xã Thanh Mỹ, phía Đông Nam giáp phường Trung Hưng, phía Đông giáp
phường Phú Thịnh, đều của thị xã Sơn Tây. Phía Bắc Đường Lâm tiếp giáp
với huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sông Hồng.

 Lịch sử hình thành và phát triển
Trước kia, cả vùng này gọi là Kẻ Mía gắn liền với chợ Mía, phố Mía,
bến Mía, chùa Mía, bà chúa Mía…Tên Đường Lâm lần đầu được ghi vào
chính sử với cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng những năm cuối thế kỉ VIII.
Theo các văn bia cổ trong xã Đường Lâm thì năm 1473, có tên là xã
Cam Giá (Phụng sự bi ký ở đình Đoài Giáp), năm 1634, có tổng Cam Giá Hạ
(Sùng Nghiêm tự bi ký ở chùa Mía), năm 1570, có tổng Cam Giá Thịnh (Tu

tạo Sùng Nghiêm tiền đường bi ký ở Đường Lâm). Đầu thế kỉ XIX, tổng Cam
Giá Thịnh gồm 8 xã, thôn, phó, giáp và tổng Cam Giá Thượng gồm 5 tổng.
Cuối thế kỉ XIX (Đồng Khánh địa dư chí lược), tổng Cam Giá Thịnh gồm 7
xã, giáp (Cam Giá Thịnh, Đông Sàng, Phú Nhi, Mông Phụ, Đoài Giáp
Thượng, Yên Mỹ, Cam Lâm) và tổng Cam Giá Thượng gồm 5 xã (Cam Cao,
19


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
Cam Đà, Nam Yên, Bài Nha, Quỳnh Lâm). Diện tích cấp tổng, xã, thôn vùng
Kẻ Mía đã qua nhiều thay đổi. Vì vậy, khi nghiên cứu để xác định các giá trị
của khu di tích lịch sử Đường Lâm cũng như khi xây dựng phương án bảo
tồn, tôn tạo chúng theo đơn vị hành chính hiện nay, nhưng không nên bị bó
hẹp bởi địa giới hành chính hiện đại đó mà nên nhìn nhận trong mối quan hệ
địa lý và lịch sử của cả vùng tức trong không gian lịch sử - văn hóa rộng hơn.
Ngày 28 tháng 11 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đã ra quyết định số 77/2005/QD – BVHTT xếp hạng di tích Quốc gia
làng cổ Đường Lâm. Sau những cố đô Huế, phố cổ Hội An, phố cổ Hà Nội là
những phố cổ ở đô thị, thì Đường Lâm (Thị xã Sơn Tây) là làng cổ đầu tiên ở
nông thôn trong cả nước được xếp hạng di tích quốc gia.
Ngày 19 tháng 5 năm 2006, chính quyền UBND tỉnh Hà Tây cũ, cùng
với nhân dân, chính quyền thị xã Sơn Tây mở hội làng và tổ chức công bố
quyết định trên. Đây là sự kiện có ý nghĩa lớn trong đời sống văn hóa của
Đường Lâm, cũng như thị xã Sơn Tây và cả tỉnh Hà Tây cũ. Đây cũng là cơ
hội tốt để mở ra cơ hội mới cho việc bảo tồn, tôn tạo, phát huy di sản văn hóa
phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế của Đường Lâm, cũng như các vùng
phụ cận để phát triển du lịch.
 Giá trị kiến trúc
Trải qua bao thăng trầm, Đường Lâm vẫn lưu giữ được hình ảnh của
ngôi làng cổ Việt Nam với cây đa, giếng nước, ao sen, những ngõ xóm, mái

ngói, tường đá ong và các công trình kiến trúc cổ xưa trong một không gian
sinh hoạt cộng đồng mang đậm bản sắc của một làng thuần nông, dấu ấn nền
văn minh lúa nước.
Theo thống kê của viện Bảo tồn di tích, làng Đường Lâm hiện còn lưu
giữ được nhiều ngôi nhà cổ hàng trăm năm tuổi (Mông Phụ khoảng 100, Cam
Thịnh có 15, Đoài Giáp là 7, Cam Lâm 10, Đông Sàng 37 nhà). Trong đó nhà
20


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
có niên đại trên 200 năm chiếm khoảng 5%, còn lại chủ yếu là trên dưới 100
năm, được xây dựng bằng các chất liệu vốn có sẵn ở địa phương như: tre, gỗ,
đá ong, đất nung, đất nện...theo lối kiến trúc độc đáo.
Đường Lâm là quần thể di tích nhà cổ đá ong nổi tiếng, được xây dựng
mang đậm phong cách truyền thống về kiến trúc cũng như thẩm mỹ. Nhà kết
cấu theo kiểu 5 gian hay 7 gian 2 rĩ, 5 hàng chân cột, dựng theo kiểu quá
giang vượt tường. Nhà chính phân biệt với hiên bằng ngưỡng cửa gỗ cao
khoảng 40cm. Những ngôi nhà cổ được xây cất bằng các loại vật liệu truyền
thống như đá ong (cấu tạo lên các bức tường, bảo đảm cho nhà mát về mùa
hè, ấm về mùa đông), tre, gỗ xoan, nứa, gạch đất nung, trấu, bùn, mùn cưa,
vôi, cát, sỉ, rơm rạ... Nhà nào có kinh tế khá giả thì dùng chất liệu gỗ tứ thiết
(đinh, lim, sến, táu). Gian giữa, chiếm nhiều diện tích nhất trong ngôi nhà là
nơi bố trí ban thờ tổ tiên, với các bộ hoành phi, câu đối, tranh ảnh cổ, đồ thờ,
những kỷ vật..., phía dưới đặt bộ phản để ngồi. Nhà truyền thống ở đây mang
đặc trưng của cư dân nông nghiệp, chưa bị tác động nhiều của lối sống đô thị.
Hầu như không có kiểu nhà trổ cửa ra đường, cổng nhà cũng không nhìn
chính diện gian giữa. Trong vườn, những cây lưu niên, cây cau, giàn trầu gợi
vẻ thân thuộc, hòa nhập với thiên nhiên tạo nên sự bình yên, hạn chế những
bất lợi của khí hậu.
Bên cạnh ngôi nhà, người dân nơi đây cũng rất coi trọng quy hoạch

không gian chung. Trong quy hoạch không gian, người dân Đường Lâm rất
chú trọng đến vị trí đình làng. Họ lấy đình là tâm điểm, từ đó quy hoạch theo
lối lan tỏa ra các hướng, cũng như quy tụ được mọi con đường về đây. Đặc
biệt, dù xuất phát ở điểm nào (đến hoặc đi) trên đường làng, không bao giờ
quay lưng lại một cách trực diện với hướng chính của đình. Chính lối kiến
trúc này đã góp phần gia tăng tính cố kết cộng đồng của người dân và tạo một
không gian thoáng mát.

21


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012

Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở LÀNG CỔ ĐƯỜNG LÂM
2.1. Điều kiện phát triển du lịch làng cổ Đường Lâm
2.1.1. Nhóm điều kiện chung
- Tình hình phát triển kinh tế Hà Nội.
Lợi thế lớn nhất của tỉnh Hà Tây cũ và bây giờ là thủ đô Hà Nội là nằm
ở vị trí trung tâm của đồng bằng Sông Hồng. Đây là nơi có vị trí chiến lược về
an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế. Nơi đây, nhiều dự án lớn của trung
ương đã và đang được đầu tư như: làng văn hóa các dân tộc Việt Nam, Khu
công nghệ cao Hòa Lạc, các trường đại học lớn như: Đại học Quốc Gia Hà
Nội, Đại học FPT...Trên địa bàn có rất nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh, khu du lịch nổi tiếng như khu danh thắng Hương Sơn, chùa Tây
Phương, chùa Thầy, chùa Trăm Gian, các khu du lịch trên núi Ba Vì...Hà Tây
xưa nổi tiếng là mảnh đất trăm nghề với khoảng trên một nghìn làng nghề,
trong đó có những làng nghề nổi tiếng khắp trong và ngoài nước như làng lụa
Vạn Phúc, làng nón Chuông... Lực lượng lao động dồi dào, chủ yếu là lao
động trẻ, có tay nghề, được đào tạo bài bản...là những nhân tố quan trọng góp

phần thúc đẩy kinh tế của Hà Nội phát triển.
Thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra, tình hình kinh tế xã hội của Thành phố năm 2010 được phát triển toàn diện và đạt được
những kết quả khá. Dự kiến cả năm 2010, tổng sản phẩm nội địa (GDP)
tăng 11% so với năm 2009, trong đó ngành công nghiệp tăng 11,6%, các
ngành dịch vụ tăng 11,1%, Ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng 7,2% (nguồn:
vneconomy.vn)
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm 2010 dự kiến tăng
14,4% so năm 2009. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp Nhà nước
Trung ương tăng 8,9%, giá trị sản xuất công nghiệp Nhà nước địa phương
22


Lê Đức Kiên-VNHK7 2012
tăng 10,8%, giá trị sản xuất công nghiệp ngoài Nhà nước tăng 14,9%, giá
trị sản xuất công nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,8%.
Năm nay, Vốn đầu tư phát triển do địa phương quản lý dự kiến đạt 21.075
tỷ đồng, bằng 87,7% so với cùng kỳ. Về huy động vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, Hà Nội thu hút được 278 dự án với vốn đầu tư đăng ký khoảng
290 triệu USD. Dự kiến cả năm 2010, tổng mức và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng xã hội tăng 30,5% so với năm 2009, trong đó tổng mức bán lẻ tăng
31,2%. Năm 2010, khách Quốc tế đến Hà Nội là 1.227,5 ngàn lượt khách,
tăng 20,5% so cùng kỳ; khách nội địa là 7.392,4 ngàn lượt khách, tăng
10%; doanh thu khách sạn lữ hành tăng 26,9%.
Riêng thị xã Sơn Tây, với vị thế là trung tâm văn hóa chính trị ở phía
tây Hà Nội, trong những năm gần đây đang có những bước chuyển mình
mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, đạt 9.8%/năm. Trong đó, công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chiếm 43,6%GDP, nông nghiệp chiếm
20,7%GDP, trong đó, chăn nuôi chiếm 50% giá trị toàn ngành, giá trị sản xuất
tăng 4,6% năm. Riêng ngành du lịch thương mại, trong năm 2003, tổng doanh
thu toàn ngành là 352 tỉ đồng, tăng 30,4% so với năm 2001(theo báo điện tử

Hà Tây cũ). Kết quả này cho thấy vai trò không nhỏ của ngành. Tuy nhiên,
con số này còn nhỏ so vói tiềm năng thực tế của tỉnh, vì vậy để tiếp tục phát
huy tiềm năng, thế mạnh du lịch địa phương trong thờ gian tới, nhằm đưa du
lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, thị xã Sơn Tây chủ trương xây
dựng qui hoạch cho cơ sở hạ tầng du lịch như quy hoạch cụm di tích lịch sử văn hóa Đường Lâm, đầu tư xây dựng các điểm du lịch ở Đồng Mô, Xuân
Khanh, tích cực quảng bá du lịch Hà Nội đến bạn bè trong và ngoài nước.
Đây là những động thái tích cực tạo tiền đề, điều kiện cho sự phát triển
mạnh mẽ hơn nữa cho du lịch của thị xã nói riêng và toàn tỉnh nói chung
trong tương lai.

23


×