Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.41 KB, 99 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

Mục Lục
Phần mở đầu......................................................................................3
Chương I..............................................................................................6
Khái quát về sản xuất và xuất khẩu phần mềm..........6
I.

Một số khái niệm cơ bản....................................................................7
1. Khái quát về công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm..............7
1.1
Công nghệ thông tin nói chung..............................................7
1.2
Công nghệ phần mềm và công nghiệp phần mềm.................8
2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại phần mềm....................................8
2.1
Định nghĩa..............................................................................8
2.2
Phân loại phần mềm...............................................................8
2.3
Đặc điểm..............................................................................10
II. Thực trạng và quy trình làm phần mềm trên thế giới.......................12
1. Thị trường công nghệ phần mềm.................................................12
1.1
Tổng quát chung về thị trường phần mềm...........................12
1.2
Thực trạng một số thị trường chính.....................................16
2. Quy trình làm phần mềm xuất khẩu.............................................19
2.1


Xuất khẩu phần mềm gia công.............................................19
2.2
Xuất khẩu phần mềm đóng gói............................................21
III.
Sự cần thiết phải xuất khẩu phần mềm và thuận lợi, khó khăn của
Việt Nam..................................................................................................23
1. Lợi ích của xuất khẩu phần mềm.................................................23
2. Bài học thành công của 1 số nước như ấn Độ, Philippine...........24
3. Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam...........................................26
3.1
Các khó khăn của phần mềm Việt nam................................26
3.2
Các thuận lợi của phần mềm Việt Nam................................31

Chương II..........................................................................................37
Thực trạng sản xuất và xuất khẩu phần mềm tại
công ty FPT.....................................................................................37
I.

Khái quát về công ty FPT................................................................37
1. Giới thiệu về công ty FPT............................................................37
1.1
Một số mốc phát triển..........................................................37
1.2
Cơ cấu tổ chức FPT..............................................................39
1.3
Cơ cấu nhân sự.....................................................................45
Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

1



Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

1.4
Tôn chỉ của công ty..............................................................46
1.5
Chính sách chất lượng..........................................................46
2. Tình hình hoạt động kinh doanh..................................................47
2.1
Các lĩnh vực kinh doanh chính............................................48
2.2
Những thành tựu và danh hiệu đạt được..............................51
II. Thực trạng sản xuất và xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT...........53
1. Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực................................................53
1.1
Cơ sở vật chất.......................................................................53
1.2
Phát triển nguồn nhân lực....................................................54
2. Quy trình sản xuất phần mềm ở công ty FPT..............................59
3. Thị trường xuất khẩu của công ty................................................63

Chương III........................................................................................67
Một số giải pháp phát triển nâng cao năng lực xuất
khẩu phần mềm tại công ty FPT........................................67
I.

Triển vọng phần mềm của Việt Nam và thế giới trong các năm tới 67

1. Tiềm năng của thị trường.............................................................67
1.1
Dự báo về doanh số..............................................................67
1.2
Dự báo về các xu hướng phát triển......................................71
2. Các chính sách định hướng của chính phủ...................................75
2.1
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách................................75
2.2
Định hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước...................76
II. Các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu phần mềm tại công ty
FPT 80
1. Giải pháp trước mắt.....................................................................80
1.1
áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình sản xuất
phần mềm.........................................................................................80
1.2
Thay đổi phương thức tiếp thị truyền thống để khuyếch
trương năng lực sản xuất và sản phẩm của doanh nghiệp................81
1.3
Đầu tư và hỗ trợ kinh phí đào tạo nhằm nâng cao năng lực
cho nhân viên...................................................................................83
1.4
Đẩy mạnh chiến lược tiếp thị qua Internet..........................85
2. Giải pháp lâu dài..........................................................................86
2.1
Chuẩn bị nguồn nhân lực.....................................................86
2.2
Tập trung đầu tư sản xuất tại các khu công nghệ phần mềm
87

2.3
Phát triển công nghệ sản xuất phần mềm.............................89
2.4
Đa dạng hoá kiểu phần mềm................................................90

Kết luận..............................................................................................92
Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

2


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

3


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37
I.

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ 20 được đánh dấu bằng sự bùng nổ cuộc cách mạng khoa
học công nghệ mà đi đầu là sự bùng nổ và xâm nhập của Công nghệ

thông tin (CNTT) vào mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Các
thành quả của cuộc Cách mạng CNTT và quá trình hội nhập diễn ra trên
qui mô toàn cầu đang đưa nhân loại bước vào một kỷ nguyên mới của
nền văn minh mới, nền văn minh trí tuệ. Trong nền văn minh này sẽ xảy
ra sự chuyển dịch quan trọng trong vai trò các nguồn lực cơ bản tạo nên
của cải vật chất cho xã hội. Thông tin, trí thức, phần mềm, đã và đang là
những nhân tố tác động sâu sắc đến sự phát triển của toàn nhân loại nói
chung và của mỗi quốc gia nói riêng.
Công nghệ thông tin và Công nghệ phần mềm đang phát triển như
vũ bão trên toàn cầu và đến nay nó đã trở thành một trong những ngành
công nghiệp quan trọng đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm
quốc dân của nhiều quốc gia trên thế giới. Công nghiệp phần mềm xuất
khẩu đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn làm thay đổi bộ mặt và
vị thế của nhiều nước đang phát triển.
Từ năm 1993, Chính phủ đã thông qua Nghị Quyết 49/CP về Công
nghệ Thông tin, với mục đích biến CNTT thành một trong những ngành
công nghiệp mũi nhọn của Việt nam trong thế kỷ 21. Kế hoạch tổng thể
phát triển CNTT đến năm 2005 trong đó nêu bật sự cần thiết ưu tiên xây
dựng và phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đã từng bước định
hướng cho công nghiệp phần mềm trở thành một ngành công nghiệp mới
của nước ta. Và gần đây, nghị quyết 07/2000/NQ-CP của Chính phủ về
Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

4


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37


việc Xây dựng và phát triển Công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005
đã một lần nữa khẳng định quyết tâm của Đảng và Chính phủ xây dựng
công nghiệp phần mềm thành ngành kinh tế đột phá của Việt nam trong
giai đoạn tới.
Cùng với sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, và sự đầu tư nỗ lực của
các doanh nghiệp phần mềm Việt nam, công nghiệp phần mềm nước ta
trong những năm qua có nhiều tiến bộ. Phần mềm đã từng bước trở thành
một ngành Công nghiệp mới hỗ trợ và đóng góp cho sự dịch chuyển cơ
cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
đặc biệt, phần mềm Việt nam xuất khẩu đã có những kết quả ban đầu.
Việc cần thiết xây dựng Công nghiệp Phần mềm là ngành kinh tế
mũi nhọn cho tương lai và hướng tới xuất khẩu phần mềm ra thế giới là
những vấn đề bức xúc đối với đất nước cũng như với các doanh nghiệp
đang tham gia xuất khẩu phần mềm. Tuy có nhiều thuận lợi nhưng con
đường đến với thị trường thế giới của phần mềm Việt nam còn gặp không
ít những khó khăn và thách thức. Làm thế nào để đưa phần mềm Việt
nam tham gia vào thị trường thế giới đang là bài toán khó cho các doanh
nghiệp sản xuất xuất khẩu phần mềm nước ta, trong đó có công ty FPT công ty xuất khẩu phần mềm hàng đầu Việt nam. Luận văn với đề tài:
“Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT – Thực trạng và giải pháp ”, mong
muốn góp phần với sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế thông qua
việc nghiên cứu việc sản xuất và xuất khẩu phần mềm tại công ty FPT, từ
đó đưa ra triển vọng và giải pháp phát triển ngành công nghiệp xuất khẩu
này ở công ty FPT và các doanh nghiệp khác trong giai đoạn tới.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

5



Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

Luận văn nghiên cứu về thị trường phần mềm thế giới và đặc biệt
là thị trường gia công xuất khẩu phần mềm cũng như tìm hiểu thực trạng
sản xuất và xuất khẩu phần mềm của công ty FPT để phân tích những cơ
hội và thách thức của phần mềm FPT nói riêng và Việt nam nói chung
trên con đường gia nhập thị trường quốc tế. Luận văn cũng tìm kiếm giải
pháp để đưa việc sản xuất và xuất khẩu phần mềm đem lại hiệu quả cao
cho công ty FPT trong tương lai.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sản xuất và xuất khẩu phần mềm.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty FPT, thực trạng công nghệ phần mềm, xuất
khẩu phần mềm ở Việt Nam và thế giới

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và các phương
pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh trên cơ sở sử dụng các số
liệu, bảng biểu thống kê, tài liệu và các kết quả nghiên cứu trước đó.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các phụ lục thì luận văn được
trình bày gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về sản xuất và xuất khẩu phần mềm
Chương 2: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu phần mềm ở công ty cổ
phần phát triển đầu tư công nghệ FPT
Chương 3: Một số giải pháp phát triển công nghệ phần mềm, thúc đẩy

xuất khẩu phần mềm tại công ty FPT
Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

6


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

7


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU
PHẦN MỀM
Ngày nay chúng ta đang sống trong một xã hội mà công nghệ
thông tin (CNTT) đang phát triển nhanh chóng, có vai trò quyết định đối
với nền kinh tế toàn cầu. Phần mềm là nhân tố xuyên suốt và quyết định
của CNTT, là công cụ chủ yếu để con người có thể khai thác những lợi
ích mà CNTT mang lại, chính vì vậy nên từ lâu phần mềm đã trở thành
một loại hàng hoá, tạo nên một thị trường sôi động trong xã hội CNTT,
những sản phẩm phần mềm đã trở thành những công cụ không thể thiếu
đợc trong mọi hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội trên toàn thế giới.

Do đó, xuất khẩu phần mềm sẽ trở thành một nghành kinh tế mũi nhọn, là
thế mạnh của Việt Nam trong thời gian tới với hai tố chất cơ bản của con
người Việt Nam : cần cù và thông minh. Tuy nhiên tìm hiểu về một nền
công nghiệp phần mềm, quy trình để xuất khẩu sản phẩm đặc biệt này
cũng như các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu,
chúng ta cần có một kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, phần mềm
cũng như tình hình thị trường Việt Nam và thế giới. Chương một của luận
văn sẽ cung cấp các khái niệm cơ bản về phần mềm, đem lại một cái nhìn
tổng quát về thị trường xuất khẩu phần mềm cũng như những lợi ích,
thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào
thị trường này.

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

8


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

II.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.

Khái quát về công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm

1.1 Công nghệ thông tin nói chung

Hiểu theo nghĩa rộng nhất thì CNTT bao gồm 4 lĩnh vực có liên hệ
mật thiết với nhau: viễn thông, điện tử, tin học (kể cả các thiết bị và phần
mềm), và các ứng dụng của tin học trong khoa học kỹ thuật, trong sản
xuất, hành chính, quản trị và kinh doanh... Không thể xử lý thông tin hữu
hiệu nếu không có thông tin kịp thời và chính xác, nghĩa là vừa dựa trên
một mạng viễn thông tốt, vừa dựa trên những phương pháp và quy định
chặt chẽ trong quá trình sản xuất, trong các hoạt động kinh tế, khoa học
kỹ thuật để ứng dụng được CNTT. Do đó các tiến bộ trong viễn thông,
điện tử và tin học có ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến mọi mặt đời
sống kinh tế xã hội.
Ta có thể kể đến những tầng lớp sau trong CNTT mà mỗi tầng lớp
được xây dựng trên các tầng lớp phía dưới:
- Tầng thứ nhất là phần mềm gồm Các chương trình ứng dụng riêng
cho từng cơ quan, xí nghiệp.
- Phần tiếp theo là các chương trình phần mềm ứng dụng và hệ mềm
cơ bản. Phần này phức tạp nhất và phong phú nhất.
- Tầng lớp thứ ba gồm những hệ điều hành phần mềm và hệ điều
hành mạng.
- Tầng lớp thứ tư có thể coi như bao gồm tất cả các hệ máy và mạng
đang hoạt động trên thế giới. Việc sản xuất các máy này bắt đầu từ:
làm ra các bảng mạch trong đó có gắn các linh kiện điện tử ; rồi lắp
ráp với phần điện, cơ khí, các thiết bị ngoại vi... để trở thành một

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

9


Khoá luận tốt nghiệp


Phạm Anh Dũng A1 K37

máy tính hoàn hảo, hay một bộ phận của một thiết bị công nghiệp
hay một sản phẩm tiêu dùng.
- ở tầng lớp cuối cùng là việc sản xuất các linh kiện điện tử. Hiện
nay chỉ có Mỹ, Nhật và Châu Âu là có công nghệ hoàn chỉnh làm
các mạch tổng hợp. Sau giai đoạn sản xuất mạch trần (wafers) và
in mạch tổng hợp trên mạch trần cần các nhà máy siêu sạch và siêu
chính xác rất tối tân, công việc còn lại là đặt và hàn những mạch in
trần đó vào hộp thành linh kiện, cần nhiều nhân công rẻ, thường
được các công ty quốc tế làm tại các chi nhánh ở Châu á như
Malaysia, Singapore...

1.2 Công nghệ phần mềm và công nghiệp phần mềm
Công nghệ phần mềm là tổng hợp các phương pháp, tổ chức để sản
xuất ra phần mềm phục vụ ngành khoa học, công nghiệp, kinh tế xã hội.
Công nghệ phần mềm là một bộ phận cấu thành nên CNTT và là một bộ
phận quan trọng nhất, hay nói cách khác nếu không có ngành công nghệ
phần mềm thì không thể hình thành nên cả một ngành CNTT.
Công nghiệp phần mềm là một ngành kinh tế nghiên cứu, xây
dựng, sản xuất, phân phối các sản phẩm phần mềm, cung cấp các dịch vụ
đi kèm (tư vấn, cung cấp giải pháp, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì...) cho
người dùng vì lợi ích kinh tế.
2.

Khái niệm, đặc điểm, phân loại phần mềm

2.1 Định nghĩa
Phần mềm là các lệnh máy tính và các dữ liệu cần thiết (số liệu, âm
thanh, hình ảnh...) để điều khiển hệ thống thiết bị máy tính thực hiện các

chức năng nhất định.

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

10


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

2.2 Phân loại phần mềm
Phần mềm hệ thống (System Software) gồm các chương trình
hướng dẫn các hoạt động cơ bản của máy tính như hiển thị thông tin lên
màn hình, ghi dữ liệu lên đĩa, in kết quả, liên lạc với các thiết bị ngoại vi,
phân tích và thực hiện các lệnh do người dùng nạp vào. Phần mềm hệ
thống được chia làm 4 loại:
 Hệ điều hành (Operating system): là một bộ chương trình để quản
lý việc sử dụng các bộ phận của phần cứng, phối hợp sự hoạt động
của các bộ phận ấy để thực hiện các chương trình của người dùng
đồng thời cung cấp một số dịch vụ giảm nhẹ công việc của người
dùng. Một số hệ điều hành thông dụng hiện nay là MS DOS, MS
Windows, Unix, OS/2, Macintosh...
 Các chương trình tiện ích (Utilities): là các chương trình bổ sung
thêm các dịch vụ cần thiết mà hệ điều hành chưa đáp ứng được
như cứu vãn dữ liệu bị hỏng, bảo mật...
 Các chương trình điều khiển thiết bị (Devide drivers): là các
chương trình giúp máy tính điều khiển các thiết bị ngoại vi nào đó
như máy in, máy ảnh kỹ thuật số, web cam...
 Các chương trình dịch: là các chương trình để dịch các chương

trình viết bằng ngôn ngữ thuật toán như Basic, C++, Java...
Phần mềm ứng dụng (Application Software) là các chương trình
ứng dụng tổng quát, chuyên cho quản lý, xử lý văn bản, thống kê tính
toán công nghiệp hay tính toán khoa học. Người dùng cuối cùng có thể
viết những ứng dụng dễ dàng hay cũng có thể sử dụng thẳng mà không
cần viết chương trình gì thêm. Phần mềm ứng dụng được chia làm 4 loại
sau:

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

11


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

 Phần mềm năng suất: Loại phần mềm này giúp người dùng làm
việc có hiệu quả và hiệu suất cao hơn. Các phần mềm thông dụng
nhất thuộc loại này là các hệ soạn thảo, các chương trình lập bảng
tính, các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, chương trình gửi và nhận thư
điện tử, lập lịch, vẽ đồ hoạ...
 Phần mềm kinh doanh: là các chương trình giúp các doanh nghiệp
hoàn thành các nhiệm vụ xử lý thông tin có tính chất thủ tục, lặp đi
lặp lại hàng ngày, hàng tháng hay hàng năm, đặc biệt ở các lĩnh
vực kế toán, quản lý nhân sự, hàng hoá.
 Phần mềm giải trí: bao gồm các trò chơi, nhạc, phim, multimedia
và các bộ chương trình điều khiển, hấp dẫn đối với những ai muốn
nghỉ ngơi sau những giờ làm việc căng thẳng.
 Phần mềm giáo dục và tham khảo: giúp người dùng học một môn

học ví dụ như các mô phỏng của phản ứng hoá học, vật lý. Các
cuốn từ điển, bách khoa toàn thư điện tử giúp tra cứu bất kỳ chủ đề
nào.

2.3 Đặc điểm
Sản phẩm phần mềm có một số tính chất khác hẳn sản phẩm công
nghiệp thông thường. Một mặt là ngành công nghệ cao, đòi hỏi sáng tạo
lớn, tổ chức chặt chẽ và kỷ luật nghiêm, mặt khác cần sự tự do sáng tạo,
năng động rất cao của mỗi cá nhân. Do đó , san phẩm phần mềm có các
đặc điểm riêng biệt rất khác các sản phẩm công nghiệp khác. Nhìn chung,
có thể nói sản phẩm phần mềm có 7 đặc điểm chính :
 Hàm lượng chất xám cao: Giá thành vật chất hầu như không đáng
kể (khoảng 1USD cho 1 đĩa CD), giá thành chính của sản phẩm là
những gì ghi trong sản phẩm mang tin đó, là chất xám thuần tuý.
Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

12


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

 Nhân bản dễ dàng: Tạo phần mềm thứ 2 khi đã có một phần mềm
là một lao động giản đơn, chi phí hầu như bằng 0. Việc tạo ra các
sản phẩm khác, như 1 chiếc ô tô, không đơn giản như vậy. Nếu như
tạo ra một sản phẩm phần mềm tốn hàng triệu USD thì để có một
phần mềm thứ 2 chỉ tốn 1 USD. Hầu như ai cũng có khả năng nhân
bản phần mềm.
 Dễ bị mất bản quyền: Việc nhân bản dễ dàng cũng là điều kiện để

phần mềm dễ bị vi phạm bản quyền. Vi phạm có thể là sao chép, có
thể là tận dụng ý tưởng của người khác do trong lĩnh vực phát triển
phần mềm ý tưởng là của chung. Giả sử một người có ý tưởng về
một phần mềm kế toán để đơn giản hoá các công việc mà các kế
toán viên phải làm đồng thời nâng cao tính chính xác của công việc
nhiều số liệu này, anh ta có thể lập trình ra một phần mềm như vậy.
Nhưng một khi đã có sản phẩm bán ra trên thị trường thì việc một
người khác dựa trên ý tưởng đó cũng lập trình ra một phần mềm có
các chức năng tương tự không bị coi là ăn cắp bản quyền. Thực tế
trên thị trường có rất nhiều các sản phẩm phần mềm có cùng công
dụng như phần mềm xử lý văn bản, xử lý ảnh, phần mềm xem
phim, nghe nhạc, phần mềm đồ hoạ, kế toán...
 Năng suất tính theo doanh thu/đầu người: Năng suất trong công
nghiệp phần mềm không phải là 1 người làm được bao nhiêu sản
phẩm 1 ngày mà thể hiện qua doanh số bán chia cho số nhân viên.
Nếu 1 sản phẩm phần mềm được nhiều người công nhận thì doanh
số của nó tăng vọt. Giả sử sản xuất 1 phần mềm tốn 1 triệu USD
bán với giá 100 USD thì phiên bản ban đầu lỗ 999.900 USD, và lãi
99 USD cho mỗi phiên bản tiếp theo (chi phí nhân bản là 1 USD).

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

13


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

Nếu bán được 20.000 bản thì thu được 1.98 triệu USD lãi 0.98

triệu USD.
 Càng tốt giá càng rẻ: Phần mềm càng tốt càng có nhiều người dùng
nên có thể được bán ra với giá rẻ do chi phí nhân bản là không
đáng kể. Đây là quy luật càng tốt giá càng rẻ khác hẳn quy luật tiền
nào của ấy của sản phẩm công nghiệp thông thường.
 Vòng đời ngắn ngủi: Khoảng thời gian từ khi sản phẩm ra đời, tồn
tại và bị thay thế càng ngày càng ngắn. Sau đó nó sẽ bị thay thế bởi
một phiên bản cao hơn, nếu không sẽ tự bị đào thải trong quá trình
cạnh tranh và phát triển.
 Đầu tư cho R&D lớn: Để tạo ra 1 phần mềm mới, có chất lượng thì
đầu tư về nhà xưởng, thiết bị không phải là yếu tố then chốt, quan
trọng nhất là đầu tư cho nghiên cứu, phát triển ( R&D) nhằm tạo ra
các sản phẩm tốt, thoả mãn nhu cầu của người dùng, thu lợi nhuận
cho công ty.
III.

THỰC TRẠNG VÀ QUY TRÌNH LÀM PHẦN MỀM TRÊN

THẾ GIỚI
1.

Thị trường công nghệ phần mềm

1.1 Tổng quát chung về thị trường phần mềm
Xuất hiện và phát triển cùng với máy tính, nghiên cứu phát triển
phần mềm từ một hoạt động nghiên cứu khoa học dành cho số nhỏ các
nhà toán học, ngày nay phần mềm đã trở thành một ngành công nghiệp
có tốc độ phát triển mà không một ngành công nghiệp nào có thể sánh
nổi. Hơn một thập kỷ qua thế giới đã chứng kiến sự tăng trưởng ngoạn
mục của công nghiệp phần mềm thế giới, tăng trưởng hàng năm đạt

khoảng 15 - 20%, cao gấp 10 lần nhịp độ tăng trưởng chung của nền kinh
Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

14


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

tế thế giới. Không kể phần mềm tự phục vụ, tổng giá trị phần mềm được
bán ra chiếm tới 1/3 thị phần của thị trường.
Mỹ là nơi tiêu thụ phần mềm lớn nhất thế giới với tỷ trọng chiếm
đến 49% vào năm 2000. Bên cạnh sự suy giảm nhẹ tốc độ tăng trưởng
của thị trường EU trong vài năm trở lại đây từ thì thị trường Nhật Bản
đang vươn lên với tốc độ tăng trưởng 14-15%/năm. Đặc biệt một số nước
thuộc Châu Á-Thái Bình Dương có tốc độ tăng trưởng thị trường đạt trên
20% một năm.
Về hình thức, phần mềm đóng gói chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị
trường với tổng trị giá các sản phẩm bán ra năm 1999 đạt 140 tỷ USD,
chiếm trên 50% thị trường. Các sản phẩm này được tiêu thụ chủ yếu ở
các thị trường của các nước phát triển. Các sản phẩm phần mềm may đo
(là phần mềm không hoàn chỉnh, không có các tính năng đầy đủ như
phần mềm đóng gói) chiếm tỷ trọng lớn ở khu vực các nước mới phát
triển với rất nhiều hình thức phong phú.
Về tính năng, phần mềm hệ thống chủ yếu bao gồm các hệ điều
hành máy đơn lẻ, các hệ điều hành mạng, các ngôn ngữ lập trình và các
phần mềm tiện ích. Phần mềm ứng dụng phát triển mạnh trong các lĩnh
vực tài chính ngân hàng, cơ sở hạ tầng và các doanh nghiệp. Phần mềm
giáo dục và giải trí được coi là một hướng đặc biệt dành cho gia đình.

Về công nghệ, cùng với sự phát triển của phần cứng, các hướng công
nghệ chính đang đóng vai trò chủ đạo hiện nay trên thế giới là các công
nghệ thuộc các hướng nội dung đa phương tiện và mạng cộng tác. Nhóm
công nghệ thuộc hướng các hệ thống thông minh dự báo sẽ có nhu cầu
ứng dụng lớn trong vòng 5-10 năm tới ở các nước đang phát triển.
Về nguồn cung cấp, các hãng Mỹ chiếm lĩnh vị trí thống lĩnh trên
thị trường phần mềm thế giới. Các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng
Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

15


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

dụng chủ yếu trên thế giới đều do các hãng Mỹ sản xuất như Microsoft,
IBM, Oracle, Novell, AutoCAD, Adobe... Các hãng phần mềm EU chiếm
vị trí nhất định trong các phần mềm kinh doanh. Các hãng Anh chiếm tỷ
trọng lớn trong phần mềm giáo dục. Phần mềm trò chơi thuộc về Nhật.
Một số nước như ấn Độ, Ailen, Israel, Philippines,... đang tham gia vào
thị trường phần mềm thế giới theo hướng phục vụ nhu cầu nội địa, khu
vực và nhất là xuất khẩu đến các thị trường phát triển dưới hình thức gia
công từng công đoạn và thực hiện dịch vụ phần mềm cho các hãng phần
mềm lớn.
Gần đây, cơ cấu hoạt động tin học thay đổi rất nhanh nên các con số
thống kê kinh tế cụ thể về thị trường phần mềm trên toàn thế giới thường
không thực tế và luôn luôn phản ánh dưới thực sự tầm quan trọng của thị
trường phần mềm. Ngoài ra còn do các xu hướng vận động sau:
 Cho đến gần đây các hãng làm máy tính thường làm phần mềm

riêng cho máy tính của mình và bán chung với máy. Hiện tượng
này có trong những phần mềm cơ bản như hệ điều hành, chương
trình biên dịch, v.v. nhiều khi không đuợc thống kê trong doanh số
thiết bị.
 Các hệ mềm nằm chìm (embedded systems) hay còn gọi là phần
mềm tích hợp với phần cứng (embedded software) trong các sản
phẩm như máy giặt, TV, xe hơi... cũng cần một đội ngũ viết
chương trình rất lớn và điều này sẽ càng ngày càng tăng mà chưa
được thống kê.
 Nhiều công ty lớn đã bắt đầu trong vài năm gần đây bán ra những
hệ chương trình ứng dụng rất lớn của mình, giá nhiều triệu đôla

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

16


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

cho mỗi hệ, cho các hãng cùng ngành, mà doanh số này cũng
không được kể trong doanh số của công nghiệp phần mềm.
 Trong các cơ sở kinh doanh thì ngân quỹ mua thiết bị và phần
mềm đóng gói từ phía công nghiệp là rõ ràng, còn ngân quỹ để
hoạt động thường xuyên, gồm các dịch vụ bảo trì phần mềm, các
dịch vụ thuê cố vấn, ngân quỹ để viết lấy hoặc thuê viết các
chương trình đặc biệt riêng cho mình... thì cũng không phân biệt rõ
ràng mà nằm trong chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà thực chất, thị trường phần mềm thế giới ngày nay

vô cùng to lớn, phong phú và đầy tiềm năng. Sự phát triển hay suy thoái
của nó sẽ kéo theo sự biến động liên quan đến nhiều lĩnh vực trong đời
sống kinh tế xã hội của cả thế giới.
Trong trào lưu suy thoái của CNTT thế giới từ giữa năm 2000 vừa
qua, thị trường phần mềm thế giới cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Minh
chứng cho điều này là giá cổ phiếu trên thị trường NASDAQ của các
công ty phần mềm đứng đầu - đại diện cho toàn ngành công nghiệp phần
mềm của thế giới bị mất giá nghiêm trọng, (xem bảng dưới) tuy nhiên,
cũng giống như trong các ngành công nghiệp phần cứng và viễn thông,
sự suy thoái đã chững lại và phục hồi vào giữa năm 2001.
Giá cổ phiếu của các công ty phần mềm hàng đầu thế giới

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

17


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37
Microsoft

120.00

Oracle
Computer Associates Intl.

100.00

Siebel System

PeopleSoft

80.00

BCM Software
Electronic Arts

60.00

Adobe Systems

40.00

Cadence Design Systems
Veritas Software

20.00

Amazon.com
Y ahoo

0.00
01-04- 02-04- 03-04- 04-04- 05-04- 06-04- 07-04- 08-0401
01
01
01
01
01
01
01


Check Point Software
Tech.
Unisys Corporation
Trung binh

Nguồn: Hội Tin học TP Hồ Chí Minh
Hầu hết các công ty phần mềm hàng đầu thế giới đều tập trung tại
Silicon Valley (Mỹ) nên cuộc khủng hoảng vừa qua người ta còn gọi là
cuộc khủng hoảng ở thung lũng Silicon. Cuộc khủng hoảng này bắt
nguồn từ tình trạng giá cổ phiếu của các công ty “dot Com” vừa và nhỏ bị
tuột dốc không phanh và giá cổ phiếu của các công ty “dot Com” hàng
đầu cũng suy giảm. Tình trạng này buộc nhiều công ty phần mềm ở Mỹ
phải cắt giảm kinh phí, đóng cửa hàng loạt cơ sở sản xuất và sa thải nhân
công, cắt giảm đầu tư ra nước ngoài. Nhiều công ty phần mềm còn lâm
vào tình trạng tài chính khốn đốn phải trả lương cho nhân viên bằng cổ
phiếu và không ít nhân viên đã đem cổ phiếu đến ngân hàng thế chấp để
rút tiền, khiến giá cổ phiếu của công ty vốn đã giảm lại giảm mạnh hơn.
Tuy nhiên nhiều nhà phân tích cho rằng ảnh hưởng tiêu cực của cuộc
khủng hoảng vừa qua ở thung lũng Silicon sẽ là cơ hội tốt cho ngành
công nghiệp phần mềm ở các nước Châu Á phát triển, đặc biệt là những
nước có ngành gia công xuất khẩu phần mềm phát triển như Ấn Độ,
Philippines, ... và sẽ là cơ hội để những nước đang trong giai đoạn “manh

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

18


Khoá luận tốt nghiệp


Phạm Anh Dũng A1 K37

nha” ngành công nghiệp này tiến tới tham gia vào thị trường Mỹ nói
riêng và thị trường thế giới nói chung. Thực tế cho thấy rằng, ngay khi
cuộc khủng hoảng có chiều chững lại thì nhiều công ty phần mềm Mỹ đã
tới các nước châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Philippines, ...
để mở rộng đầu tư, tìm cơ hội và đối tác làm ăn. Tận dụng cơ hội này một
số nước Châu Á như Philippines, Malaysia, Trung Quốc đã kịp thời ra
những chính sách đẩy nhanh quá trình cải thiện cơ sở hạ tầng CNTT
trong nước, xây dựng giá cước Internet cạnh tranh hơn, cải thiện chính
sách thuế cho các liên doanh sản xuất phần mềm... đây là những tín hiệu
tốt cho các nhà đầu tư phần mềm nước ngoài.

1.2 Thực trạng một số thị trường chính
a)

Thị trường Mỹ
Mỹ là nơi bắt đầu cuộc cách mạng CNTT của thế giới, hiện nay

Mỹ có một ngành công nghiệp phần mềm hùng mạnh nhất thế giới, tổng
doanh thu các sản phẩm và dịch vụ phần mềm của các hãng Mỹ năm
1999 đạt 118 tỷ USD, chiếm gần 50% thị trường phần mềm thế giới.
Đến hết năm 1999, tại Mỹ có hàng chục ngàn công ty phần mềm
đang hoạt động với tổng số lao động trực tiếp đạt 650.000 người. Nếu kể
các lực lượng lao động ở các khu vực liên quan thì tổng số lao động ở Mỹ
hoạt động trong lĩnh vực phần mềm lên đến trên 2,3 triệu người, chiếm
gần 1,8% tổng số lao động của cả nước Mỹ.
Với tỷ lệ chi cho R & D hàng năm lên đến 10% doanh thu, đội ngũ
chuyên gia trình độ cao thường xuyên được bổ sung từ các nước khác, sự

mạnh dạn đầu tư của giới tài chính, cộng với môi trường cạnh tranh khốc
liệt đã tạo cho thị truờng Mỹ hình ảnh như một miền đất của các phát
minh sáng tạo và cơ hội mạo hiểm, đặc biệt trong lĩnh vực phần mềm.
Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

19


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

Hàng loạt các phát minh của Mỹ đã và đang định đoạt tương lai của cuộc
cách mạng CNTT.
Các công ty phần mềm Mỹ tập trung chủ yếu ở Silicon Valley, đây
là công viên phần mềm nổi tiếng của Mỹ, nó là công viên phần mềm đầu
tiên và cũng là khu công nghệ cao đầu tiên của thế giới. Bắt đầu từ những
năm 50 của thế kỷ XX với sự có mặt của một số hãng và chuyên gia hoạt
động trong lĩnh vực bán dẫn, đến nay, sau nửa thế kỷ hoạt động, Silicon
Valley đã chứng minh cho thế giới những hiệu quả đặc biệt của mình.
Năm 1999 tại đây có 3 triệu người với 1.400.000 lao động. Tổng thu
nhập GDP đạt 75 tỷ USD, doanh số đạt 250 tỷ USD. Có tới trên 6000
công ty phần mềm ở Silicon.
b)

Thị trường Nhật Bản
Trong cuộc chạy đua công nghệ với Mỹ, từ những năm 80, Nhật

Bản đã bắt đầu triển khai một chương trình cơ cấu lại nền kinh tế với mục
tiêu hình thành và phát triển một hệ thống mạng lưới các tâm điểm kinh

tế với trọng tâm là các khu công nghệ cao và các ngành công nghiệp trí
tuệ (brain industries). CNTT, mà đặc biệt là công nghiệp phần mềm được
coi như một trong các mũi nhọn của nền kinh tế.
Công nghiệp phần mềm Nhật Bản hiện nay đứng vị trí thứ hai trên
thế giới với tổng doanh thu năm 1999 (không kể dịch vụ phần mềm) lên
đến 45 tỷ USD, chiếm 18% tỷ trọng ngành công nghiệp phần mềm thế
giới. Phần mềm Nhật Bản phục vụ chủ yếu cho thị trường nội địa và các
hãng Nhật Bản (gần 90%).
Bên cạnh các lĩnh vực công nghiệp phần cứng truyền thống, công
nghiệp phần mềm được chú trọng phát triển. Nhiều khu công viên phần
mềm đã được thành lập ở Nhật Bản với mục tiêu tập hợp lực lượng phần

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

20


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

mềm trong một môi trường thuận lợi cho các hoạt động R&D công nghệ
và sản xuất sản phẩm. Các công viên phần mềm rất thành công như
Sapporo, Kyoto, Osaka, ...
Đến hết năm 1999 tại Nhật Bản có gần 4.200 công ty hoạt động
phát triển phần mềm với hơn 350.000 nhân viên. Hình thức triển khai các
dự án và sản phẩm phần mềm may đo giữ vị trí áp đảo trong công nghiệp
phần mềm Nhật Bản, chiếm đến 94% số công ty hoạt động và 72% tổng
giá trị gia tăng của ngành công nghiệp. Cùng với sự phát triển của
Internet và nhu cầu các phần mềm chuẩn trong lĩnh vực mạng cộng tác,

hiện nay các hãng phần mềm Nhật Bản đang từng bước chuyển hướng
sang sản xuất các phần mềm đóng gói. Khác với Mỹ là nước có ngành
công nghiệp phần mềm mạnh về hệ thống và ứng dụng rộng rãi, phần
mềm Nhật Bản đi sâu vào những lĩnh vực ứng dụng đặc thù gắn liền với
thiết bị và hệ thống điện tử chuyên dụng. Phần mềm trò chơi và giải trí
điện tử của Nhật bản hiện nay chiếm vị trí thống lĩnh trên thị trường thế
giới.
Cùng với việc triển khai đưa các hoạt động sản xuất công nghiệp
phần cứng ra nước ngoài, trong chiến lược kinh tế toàn cầu Nhật Bản
cũng tiến hành các hoạt động hợp tác phát triển phần mềm ở ngoài nước.
Trung Quốc và Ấn Độ là hai nước được giới doanh nghiệp Nhật Bản
quan tâm nhất trong việc hợp tác phát triển phần mềm. Các công ty Nhật
Bản thường nhập khẩu phần mềm từ thị trường Ấn Độ và Trung Quốc.
Phần mềm có tiếng Nhật thì giành cho thị trường Trung Quốc, còn lại thì
làm với Ấn Độ. Hiện nay giá phần mềm từ hai thị trường này tăng lên
đáng kể, cho nên các công ty của Nhật có xu hướng tìm sang các thị
trường khác rẻ hơn và thị trường Việt nam là một thị trường được Nhật

Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

21


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

bản coi là tiềm năng để phát triển gia công các sản phẩm phần mềm của
mình tại đây.
Hoạt động xuất khẩu phần mềm mới bắt đầu nhen nhóm ở nước ta

trong vài năm gần đây nên dù cho xuất khẩu phần mềm dưới dạng sản
phẩm hay dịch vụ thì cũng chưa có một quy trình nghiệp vụ chuẩn tắc.
Mặc dù trên thế giới có rất nhiều loại hình sản phẩm phần mềm được
xuất khẩu nhưng nói chung các nhà sản xuất phần mềm chia phần mềm
xuât khẩu thành 2 loại dựa trên sự khác nhau trong quy trình sản xuất
xuất khẩu. Đó là phần mềm gia công và phần mềm đóng gói.
2.

Quy trình làm phần mềm xuất khẩu

2.1 Xuất khẩu phần mềm gia công
Gia công phần mềm là công ty phần mềm trong nước làm theo các đơn
đặt hàng của các công ty phần mềm nước ngoài sản xuất ra 1 phần mềm
hoàn chỉnh hoặc 1 phần của bài toán để nhận phí gia công.
Ưu điểm
 Không phải lo đầu ra cho sản phẩm
 Không phải tạo lập ý tưởng, thiết kế sản phẩm
 Không phải đầu tư vốn
Nhược điểm
 Không giữ được bản quyền
 Thụ động trong sản xuất, tiêu thụ
 Giá gia công thấp so với giá trị phần mềm
Các hình thức tìm kiếm thị trường
 Quan hệ tốt với các đối tác chiến lược. Các công ty phần mềm
trong quá trình hoạt động cố gắng tạo lập và duy trì các mối quan
Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

22



Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

hệ tốt với các đối tác quan trọng, thường là các công ty lớn có uy
tín trên thị trường. Một khi đã giành được sự tín nhiệm của đối tác
này, công ty phần mềm trong nước có thể có những điều kiện ưu
đãi trong giao dịch. Đổi lại, họ có thể giới thiệu công ty với các đối
tác khác có nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ phẩn mềm.
 Thuê các công ty tiếp thị chuyên nghiệp trên cơ sở hợp đồng môi
giới. Mối quan hệ này không chỉ đơn thuần nhằm hỗ trợ công ty
phần mềm trong khâu tìm hiểu thị trường, phân tích, lập kế hoạch
tiếp thị mà còn giúp công ty tăng doanh số nhờ những điều kiện ưu
đãi trong hợp đồng môi giới.
 Sử dụng các mối quan hệ sẵn có với người Việt Nam ở nước ngoài.
Một thực tế là những hợp đồng phần mềm đầu tiên của VN với
nước ngoài chính là nhờ có sự giới thiệu của 1 số việt kiều đang
sống và làm việc ở Mỹ giới thiệu cho bạn bè và người thân làm
việc cho công ty phần mềm trong nước. Những việt kiều này cũng
thường làm trong ngành công nghệ thông tin và cũng giữ 1 số vị trí
chủ chốt, có thể trở thành nguồn trung gian quan trọng trong giao
dịch giữa sản xuất trong nước và khách hàng nước ngoài.
Trong các hình thức trên thì hình thức sử dụng các mối quan hệ sẵn
có với người VN ở nước ngoài là có vẻ hiệu quả nhất đặc biệt với
nhữngcông ty không có tiềm lực tài chính đủ mạnh để thêo đuổi những
chiến dịch nghiên cứu, tìm kiếm thị trường độc lập.
Đàm phán ký kết hợp đồng: được thực hiện chủ yếu qua giao dịch thư
điện tử (Email). Đây là công cụ mới cho phép rút ngắn tối thiểu thời gian
giao dịch giữa 2 bên do:
 Tốc độ nhanh


Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

23


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

 Tiết kiệm chi phí
 Có thể cân nhắc bàn bạc các ý kiến
Thực hiên hợp đồng
Bước 1: Bên đặt gia công hỗ trợ tài chính và các tài liệu liên quan cho
bên nhận gia công.
Bước 2: Bên nhận gia công:
 Thu thập và phân tích yêu cầu về phần mềm, các chức năng kỹ
thuật, mỹ thuật chính
 Thiết kế giải pháp tổng thể
 Viết chương trình, chạy thử, sửa chữa
 Kiểm tra lần cuối
Bước 3: Giao hàng, có thể gửi qua Internet hoặc qua 1 đĩa CD chuyển
phát nhanh.
Bước 4: Khách hàng thanh toán tiền.

2.2 Xuất khẩu phần mềm đóng gói
Công ty phần mềm trong nước dựa trên các kết quả nghiên cứu thị
trường quốc tế của mình, lựa chọn sản xuất sản phẩm thích hợp bán ra thị
trường. Khách hàng là người sử dụng cuối cùng.
Ưu điểm

 Không phải chia sẻ lợi nhuận
 Nắm bắt được tình hình thị trường
Nhược điểm
 Tỷ lệ rủi ro cao do đầu ra không đảm bảo
 Chi phí đầu tư cao, trình độ các nhân viên lập trình đòi hỏi phải rất
lành nghề, chuyên nghiệp
Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

24


Khoá luận tốt nghiệp

Phạm Anh Dũng A1 K37

Khuyếch trương sản phẩm, dịch vụ trên thị trường thế giới.
Phần mềm là sản phẩm tiêu biểu của công nghệ thông tin, bởi vậy
việc quảng bá thị trường về một loại sản phẩm phần mềm cũng mang các
đặc trưng của công nghệ thông tin hiện đại. Đặc trưng nổi bật nhất chính
là việc quảng cáo các sản phẩm bằng trang Web trên mạng Internet, chứa
đựng những nội dung về công ty, loại hình sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Khách hàng có thể hỏi thông tin qua email hoặc đặt hàng trực tuyến.
Bên cạnh việc sử dụng các trang web để quảng cáo còn có 1 hình
thức phổ biến khác là tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế trong lĩnh
vực phần mềm. Đây là địa diểm gặp gỡ của công ty với các khách hàng
tiềm năng và các đối tác, là cơ hội để các công ty phần mềm, các nhà đầu
tư có điều kiện tiếp xúc trao đổi và ký kết hợp đồng cũng như quảng cáo
hình ảnh công ty với người dùng.
Mở văn phòng đại diện tại các thành phố tập trung nhiều công ty
phần mềm lớn như Silicon Valley – khu công nghiệp tập trung lớn nhất

nước Mỹ – vẫn được coi là thủ đô phần mềm của thế giới hoặc những nơi
được coi là thị trường tiêu thụ phần mềm lớn như Mỹ, Tây Âu. Văn
phòng đại diện không chỉ là địa điểm để liên hệ trực tiếp khách hàng mà
còn là nguồn cung cấp thông tin hỗ trợ marketing hướng sang các thị
trường lớn khác bởi bản thân các địa diểm này thường nằm trong các khu
vực sôi động của thị trường phần mềm thế giới.
Thiết lập các đối tác của mình ở nước ngoài, đặc biệt là xây dựng
quan hệ đại lý. Các công ty này sẽ làm đại lý bán sản phẩm đồng thời lấy
các thông tin marketing về cho công ty và thực hiện tại chỗ các dịch vụ
hỗ trợ sau bán.
IV.

SỰ

CẦN THIẾT PHẢI XUẤT KHẨU PHẦN MỀM VÀ

THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM
Xuất khẩu phần mềm ở công ty FPT - Thực trạng và giải pháp

25


×