Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.18 KB, 7 trang )
ích hợp dọc trước và sau
đảm bảo tính hiệu quả và cạnh tranh cao; Một chương trình gồm nhiều dự án phát triển nhân
sự sẽ được thực thi nhằm đảm bảo năng lực kinh doanh của các mảng kinh doanh tại các thị
trường mục tiêu tương ứng.
• Về dài hạn: Các mảng kinh doanh sẽ được tách rời nhằm nâng cao tính chuyên môn hóa
vào những thời điểm thích hợp. Các hình thức hợp tác đối tác, thâu tóm sáp nhập sẽ được thực
thi theo mục tiêu đã đề ra. Một mô hình tổ chức và quản lý tương lai theo hướng bán tập trung
sẽ được thiết lập.
II.
Cổ phiếu doanh nghiệp theo mô hình Gordon
1. Mô hình Gordon
Mô hình định giá tăng trưởng đều – Mô hình Gordon
𝐷1
𝑃0 =
(Đ𝐾: 𝑟 > 𝑔)
𝑟𝑒 − 𝑔
𝑃0 : Giá trị cổ phiếu
𝐷1 : Cổ tức
g: tỷ lệ tăng trưởng dự kiến ổn định hàng năm
𝑟𝑒 : Tỷ suất sinh lợi mong muốn trên vốn cổ phần
Giả định lãi suất phi rủi ro là 4%, lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư là 17%
Cứ 100 đồng lợi nhuận ròng mà Vinamilk tạo ra, thì 7 đồng được giữa lại để tái đầu tư.
Với suất sinh lợi 41.79%, 7 đồng tái đầu tư này sẽ tạo ra lợi nhuận là 3.1 đồng. Vậy, lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng thêm 3.1 đồng từ mức 100 đồng, hay với tốc độ 3.1%.
Đây là mối quan hệ quan trọng thể hiện sự phụ thuộc của tốc độ tăng trưởng vào hai thông
số là tỷ lệ lợi nhuận giữa lại và suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Một cách tổng quát, tốc độ tăng trưởng hàng năm của Vinamilk:
g = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại × ROE = 7% × 41.79% = 3.1%
Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng này, EPS năm 2016 của Vinamilk sẽ ở mức
𝑉𝑁Đ
𝐸𝑃𝑆1 = (1 + 𝑔) × 𝐸𝑃𝑆0 = (1 + 3.1%) × 6474 = 6672 (