Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.68 KB, 34 trang )

Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ

MỤC LỤC

1.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NAM MỸ
1.1. Lịch sử

1

1

1.1.1.

Trước thế kỷ 16

1.1.2.

Sau thế kỷ 161

1

1.2. Địa lý 2
1.3. Kinh tế

3

1.4. Ngôn ngữ

4



2.
TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC KHỐI
NAM MỸ 5
2.1. Việt nam - Argentina

5

2.1.1.

Quan hệ ngoại giao 5

2.1.2.

Quan hệ chính trị

2.1.3.

Quan hệ thương mại 6

2.1.4.

Những thuận lợi và khó khăn

2.1.5.

Quan hệ đầu tư

2.1.6.


Du lịch

2.1.7.

Các lĩnh vực khác

5
8

9

9
10

2.2. Việt Nam – Bolivia 11
2.2.1.

Quan hệ ngoại giao 11

2.2.2.

Quan hệ thương mại 11

2.2.3.

Hợp tác về đầu tư

2.2.4.

Những thuận lợi và khó khăn


2.3. Việt Nam – Brasil

12
13

13

2.3.1.

Quan hệ ngoại giao 13

2.3.2.

Quan hệ chính trị

13

Hai nước đã trao đổi nhiều đoàn nhiều đoàn cao cấp:
2.3.3.

Quan hệ thương mại 14

2.3.4.

Về đầu tư

2.3.5.

Những thuận lợi và khó khăn


2.4. Việt Nam – Chilê

15
15

2.4.1.

Quan hệ ngoại giao 15

2.4.2.

Quan hệ chính trị

Nhóm 15

16

15

13


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
2.4.3.

Quan hệ thương mại 16

2.4.4.


Những thuận lợi và khó khăn

2.5. Việt Nam – Colombia

17

18

2.6. Việt Nam - Ecuador 19
2.7. Việt Nam – Guyana 19
2.8. Việt Nam – Paraguay

19

2.8.1.

Quan hệ ngoại giao 19

2.8.2.

Quan hệ thương mại 20

2.8.3.

Những thuận lợi và khó khăn

2.9. Việt Nam – Peru

22


22

2.9.1.

Quan hệ ngoại giao 22

2.9.2.

Quan hệ thương mại 23

2.9.3.

Hợp tác đầu tư

2.9.4.

Những thuận lợi và khó khăn

25

2.10.

Việt Nam – Suriname

25

2.11.

Việt Nam – Uruguay


26

25

2.11.1. Quan hệ ngoại giao 26
2.11.2. Quan hệ chính trị

26

2.11.3. Quan hệ thương mại 26
2.11.4. Quan hệ đầu tư

29

2.11.5. Những thuận lợi và khó khăn
2.12.

Việt Nam – Venezuela

29

29

2.12.1. Quan hệ ngoại giao 29
2.12.2. Quan hệ chính trị

29

2.12.3. Quan hệ thương mại 30
2.12.4. Quan hệ đầu tư


31

2.12.5. Những thuận lợi và khó khăn

Nhóm 15

31


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NAM MỸ
Diện tích

: 17,840,000 km2
(6,890,000 dặm vuông)

Dân số

: 385,742,554

Mật độ dân số

: 21.4/km2 (56.0/dặm vuông)

Quốc gia

: 12

Phần phụ thuộc


:3

Múi giờ

: UTC-2 đến UTC-5

Thành phố lớn nhất :
Nam Mỹ (hay Nam Mĩ) là phần lục địa nằm ở phía Tây của Nam bán cầu Trái
Đất thuộc châu Mỹ, bắt đầu từ phía nam kênh đào Panama trở xuống. Vùng này
cũng chiếm phần lớn khu vực Mỹ Latinh do người dân ở đây chủ yếu sử dụng tiếng
Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha.
I.1. Lịch sử
I.1.1. Trước thế kỷ 16
Vùng Nam Mỹ trước thế kỷ 16, là khu vực sinh sống của nhiều bộ tộc. Trong đó, bộ
tộc Inca là hùng mạnh nhất, họ đã thành lập cho mình một đế chế hùng mạnh với
mức độ tổ chức cao. Thời kỳ huy hoàng nhất, diện tích của đế chế đã chiếm phần
lớn diện tích của Nam Mỹ. Họ đã xây dựng nên một nền văn hóa nông nghiệp phát
triển rực rỡ trên dãy Andes.
Nhưng đến năm 1532, khi Francisco Pizarro đổ bộ vào bờ biển Peru trong tháng 4
năm 1532, thì nền văn hóa Inca cũng như của các dân tộc khác của Nam Mỹ bắt đầu
suy tàn. Dẫn đến việc, đến cuối thế kỷ 16, phần lớn Nam Mỹ đã trở thành thuộc địa
của bọn thực dân phương Tây( Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Các dân tộc bị tàn sát
đẫm máu vì những vũ khí hiện đại mà trước giờ họ chưa từng nhìn thấy.
I.1.2. Sau thế kỷ 16
Các thuộc địa Tây Ban Nha giành được độc lập trong khoảng những năm 1804 và
1824, Simón Bolívar và José de San Martín là những người lãnh đạo phong trào.
Bolívar là tướng quân dẫn đầu cuộc Nam tiến trong khi Jose de San Martín đã đưa
quân bản bộ của mình tiến dọc theo dãy Andes, và hội quân với tướng Bernardo
O'Higgins tại Chile. Và từ Chile, các ông lại tiếp tục Bắc tiến sau khi đã tập trung

được lực lượng. Hai cánh quân cuối cùng đã liên thủ được với nhau tại
Guayaquil, Ecuador khi họ đụng đầu với cánh quân của Hoàng gia Tây Ban Nha.
Cánh quân Hoàng gia này bị đánh bại và buộc phải đầu hàng.
Tại Brasil, thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha, chính Dom Pedro I, con trai của vua Bồ
Đào Nha Dom Jõao VI, là người tuyên bố "Brasil độc lập" vào năm 1822. Ông này
Nhóm 15

Trang 1


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
trở thành hoàng đế đầu tiên của Brasil. Hành động của Dom Pedro I nhận được sự
chấp thuận của Hoàng gia Bồ Đào Nha.
Dẫu cho Bolivar đã cố gắng kêu gọi và có những hành động nhằm nhất thể hóa về
chính trị đối với những khu vực nói tiếng Tây Ban Nha mới giành được độc lập,
nhưng sự kì khu của ông hầu như không có kết quả. Các khu vực này nhanh chóng
tuyên bố độc lập, tham gia vào các cuộc cạnh tranh lẫn nhau và phần lớn đều giải
quyết bằng bạo lực. Các cuộc chiến nổi tiếng trong quãng thời gian này là
cuộc Chiến tranh Đồng minh Ba nước và Chiến tranh Thái Bình Dương.
Một vài quốc gia mới giành được độc lập trong thế kỉ 20:

Quốc gia

Nước từng chiếm đóng

Năm độc lập

Trinidad và Tobago

Anh Quốc


1962

Hà Lan

1975

Anh Quốc

1966

Suriname
Guyana

Riêng lãnh thổ Guyane thuộc Pháp vẫn duy trì trạng thái chính trị là một phần nằm
trong nước Cộng hòa Pháp, và mới đây lãnh thổ này là nơi mà Cơ quan Không gian
châu Âu (European Space Agency) đặt một trong những trạm không gian chính yếu
của họ - trạm Centre Spatial Guyanais.
I.2. Địa lý
Địa hình Nam Mỹ phân hóa rất rõ nét từ Tây sang Đông : Dãy Andes, trung du, và
các đồng bằng phía Tây. Ngày nay Nam Mỹ gồm các quốc gia:

Tên quốc gia,vùng

Diện tích
(km²)

Dân số
(1 July 2002
est.)


Mật độ
dân cư
Thủ đô, thủ phủ
(trên
km²)

Argentina

2.766.890

39.921.833

14.3 Buenos Aires

Bolivia

1.098.580

8.989.046

8.1 La Paz, Sucre

Brasil

8.511.965

188.078.227

21.9 Brasília


Chile

756.950

16.134.219

21.1 Santiago

1.138.910

43.593.035

37.7 Bogotá

283.560

13.547.510

47.1 Quito

12.173

2.967

Colombia
Ecuador
Quần đảo Falkland (Anh
Quốc)
Nhóm 15


0.24 Stanley
Trang 2


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
Guyane thuộc Pháp (Pháp)

91.000

199.509

2.1 Cayenne

Guyana

214.970

767.245

3.6 Georgetown

Paraguay

406.750

6.506.464

1.285.220


28.302.603

Peru
Quần đảo Nam Georgia và
Nam Sandwich (Anh)

3.093



15.6 Asunción
21.7 Lima


Grytviken

Suriname

163.270

439.117

2.7 Paramaribo

Uruguay

176.220

3.431.932


19.4 Montevideo

Venezuela

912.050

25.730.435

Aruba (Hà Lan)

193

71.891

370.8 Oranjestad

Antille thuộc Hà Lan

732

221.736

221.3 Willemstad

5.128

1.065.842

212.3 Port of Spain


25.347

540.433

21.3 Panama City

17.853.00
7

377.544.044
(2006)

27.8 Caracas

Caribe

Trinidad và Tobago
Trung Mỹ:
Panama
Tổng cộng

I.3. Kinh tế
Trong suốt hai thế kỷ, các quốc gia Nam Mỹ đã trải qua một thời kỳ phát triển kinh
tế cao, điều này có thể thấy được qua các công trình xây dựng như tòa nhà Gran
Costanera ở Chile hay hệ thống tàu điện ngầm Bogota Metro. Tuy nhiên, các vấn
nạn truyền thống như tỉ lệ lạm phát cao ở hầu hết tất cả các quốc gia, tỉ lệ lãi suất
giữ ở mức cao, đầu tư thấp đang là những cản trở chính cho nền kinh tế các quốc gia
Nam Mỹ. Tỉ lệ lãi suất thường cao gấp đôi so với Hoa Kỳ. Ví dụ, tỉ lệ lãi suất ở
Venezuela là 22% và ở Surinam là 23%. Trường hợp ngoại lệ duy nhất là Chile,
quốc gia đang áp dụng những chính sách kinh tế tự do từ khi thiết lập chế độ độc tài

quân sự năm 1973 và gia tăng chi tiêu xã hội khi mô hình dân chủ được khôi phục
đầu thập niên 1990. Điều này đã giúp Chile có được sự ổn định về kinh tế và mức
lãi suất ở mức một con số.
Nền kinh tế Nam Mỹ phụ thuộc lớn vào xuất khẩu hàng hóa và tài nguyên thiên
nhiên. Theo tỉ giá hối đoái cơ bản, Brazil là quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu với
137.8 tỉ USD, tiếp đến là Chile với 58.12 tỉ và Argentina với 46.46 tỉ.
Khoảng cách kinh tế giữa người giàu và người nghèo ở các quốc gia Nam Mỹ được
cho là cao nhất trong các châu lục. Ở Venezuela, Paraguay, Bolivia và nhiều quốc
gia Nam Mỹ khác, 20% số người giàu nắm giữ 60% tài sản quốc gia, trong khi 20%
số người nghèo chỉ chiếm chưa đến 5% tài sản quốc gia. Khoảng cách về thu nhập
Nhóm 15

Trang 3


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
này có thể thấy ở rất nhiều thành phố lớn ở Nam Mỹ nơi có những lều trại và các
khu nhà ổ chuột nằm xen kẽ giữa các tòa cao ốc và trung tâm mua sắm sang trọng.
GDP bình quân đầu người năm 2005

Thứ hạng

Quốc gia

GDP
bình quân đầu người

55

Chile


7.040

66

Venezuela

5.026

67

Argentina

4.802

69

Uruguay

4.656

74

Brasil

4.316

90

Peru


2.812

91

Colombia

2.742

94

Ecuador

2.502

118

Paraguay

1.165

123

Bolivia

1.058

I.4. Ngôn ngữ

Ngữ hệ La Mã ở châu Mỹ Latin:

  Tiếng Tây Ban Nha
  Tiếng Bồ Đào Nha
  Tiếng Pháp
Nhóm 15

Trang 4


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
Tiếng Bồ Đào Nha (193.197.164 người sử dụng) và Tây Ban Nha (193.243.411
người sử dụng) là các ngôn ngữ được nói nhiều nhất ở Nam Mỹ. Tiếng Tây Ban
Nha là ngôn ngữ chính thức ở hầu hết các quốc gia, cùng với các ngôn ngữ bản địa
khác ở một vài quốc gia. Tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ chính thức của
Brazil. Tiếng Hà Lan là nguôn ngữ chính thức của Suriname; tiếng Anh là ngôn ngữ
chính thức của Guyana, mặc dù có ít nhất 12 ngôn ngữ được sử dụng ở quốc gia này
như Hindi và Ả Rập. Tiếng Anh cũng được sử dụng ở quần đảo Falkland. Tiếng
Pháp là ngôn ngữ chính thức của Guiana thuộc Pháp và là ngôn ngữ thứ 2 ở Amapa
(Brasil).
2. TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC KHỐI
NAM MỸ
2.1. Việt nam - Argentina
2.1.1. Quan hệ ngoại giao
Ngày 25/10/1973, Ac-hen-ti-na lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Do điều kiện
địa lí xa xôi và khó khăn kinh tế, quan hệ giữa hai nước chưa phát triển. Gần đây, do
nhu cầu mở rộng quan hệ phục vụ phát triển kinh tế và tác động của xu thế toàn cầu
hoá, Ac-hen-ti-na quan tâm hơn đến khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, trong đó
có Việt Nam.
Tháng 2/1997, Ac-hen-ti-na khai trương cơ quan Đại Sứ quán nhân dịp Tổng thống
Menem thăm chính thức Việt Nam.
Tháng 1/1995, Việt Nam lập cơ quan Đại sứ quán tại Bu-ê-nốt Ai-rết.

2.1.2. Quan hệ chính trị
Hai bên đã trao đổi nhiều đoàn thăm các cấp, nổi bật về phía bạn có các đoàn Tổng
thống Các-lốt Mê-nem (2/1997), Bộ trưởng Ngoại giao, Ngoại thương và Tôn giáo
Gui-đô Đi Tê-la (6/1996), Bộ trưởng Tư pháp G. Campô (1999), Phó Chủ tịch Ủy
ban Đối ngoại Hạ viện R. Pu-ê-rơ-ta(10/2000), Thứ trưởng Ngoại giao Víc-tô-ri-ô
Ta-xê-ti (6/2010), Đoàn Phó Quốc vụ khanh phụ trách ngoại thương- Bộ Ngoại
giao, ngoại thương và Tôn giáo Lu-ít Ma-ri-a (7/2008), Đoàn Thị trưởng Thành phố
Bu-ê-nốt Ai-rết Mau-ri-xi-ô Ma-cri(7/2008)… Về phía Việt Nam có các đoàn:
Nguyên Chủ tịch nước Trần Đức Lương (11/2004), nguyên Chủ tịch Quốc hội
Nguyễn Văn An (3/2006), Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng (4/2010)
Hai nước đã ký kết gần 30 Hiệp định, Thoả thuận hợp tác : Khuyến khích và Bảo hộ
đầu tư, Hợp tác Kinh tế-Thương mại, Hợp tác Công và Nông nghiệp, Hợp tác Thú y,
Tham khảo chính trị giữa hai Bộ Ngoại giao (1996), Hợp tác Khoa học-Công nghệ,
Hợp tác hai ngành Thanh tra (1997), Hợp tác Thể thao (1999), Hợp tác Văn hóaGiáo dục (2000) và Hợp tác Sử dụng Năng lượng Hạt nhân vào Mục đích Hòa bình
(2002), thoả thuận hợp tác về dầu khí giữa PVN và ENARSA, MOU cấp Bộ về hợp
tác trong lĩnh vực năng lượng và dầu khí (3/2009). Hai nước đã khôi phục lại hoạt
động của Ủy ban Hợp tác liên chính phủ (thành lập từ năm 1999), tiến hành khóa
họp II tại Bu-ê-nốt Ai-rết (5/2009).
Nhóm 15

Trang 5


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
Trong chuyến thăm Ác-hen-ti-na của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng
(4/2010), hai bên đã ký Hiệp định cấp Chính phủ về Hợp tác Năng lượng, Bản ghi
nhớ giữa hai Bộ Ngoại giao về đàm phán kinh tế - Thương mại và Chương trình hợp
tác văn hóa giai đoạn 2010-2012 giữa hai Bộ Văn hóa.
2.1.3. Quan hệ thương mại
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Argentina

Đơn vị : USD
Năm

2008

2009

2010

Tổng KN 452,824,031 643,193,504 917,850,323
XK
73,727,372 55,935,237 91,554,404
NK
379,096,659 587,258,267 826,295,919

2011
1,007,759,390
148,853,870
858,905,520

% năm 2011
so với 2010
109,8%
162,6%
103,9%

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Argentina năm 2010
Khối
Mặt hàng
Đơn vị

Trị giá (USD)
lượng
Giày dép các loại
USD
0
32,517,370
Sản phẩm dệt, may
USD
0
10,313,689
Cao su
Tấn
2,871
9,207,691
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
USD
0
3,741,958
Linh kiện và phụ tùng xe máy
USD
0
1,824,964
Sản phẩm từ cao su
USD
0
1,788,325
Sắt thép loại khác
Tấn
879
1,551,326

Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng
USD
0
1,319,310
Sản phẩm từ chất dẻo
USD
0
1,177,939
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện USD
0
868,631
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
USD
0
853,811
Linh kiện, phụ tùng ô tô khác
USD
0
728,492
Gỗ và Sản phẩm từ gỗ
USD
0
720,068
Sản phẩm hóa chất
USD
0
585,986
Cà phê
Tấn
184

263,470
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Argentina năm 2010 :
Khối
Mặt hàng
Đơn vị
Trị giá USD
lượng
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
USD
0
510,958,349
Dầu mỡ động thực vật
USD
0
61,095,139
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày
USD
0
35,583,742
Linh kiện, phụ tùng ô tô khác
USD
0
23,887,965
Dược phẩm
USD
0
14,660,992
Bông các loại
Tấn
2,983

4,400,422
Nhóm 15

Trang 6


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
Gỗ và sản phẩm từ gỗ
USD
0
3,423,237
Nguyên phụ liệu thuốc lá
USD
0
2,587,029
Hoá chất
USD
0
1,841,222
Sữa và sản phẩm từ sữa
USD
0
1,608,898
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng USD
0
1,306,910
Bánh, kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc
USD
0
1,110,018

Sản phẩm hóa chất
USD
0
1,077,596
Hàng thủy sản
USD
0
943,299
Sắt thép loại khác
Tấn
521
548,349
Hàng rau quả
USD
0
266,661
Sản phẩm từ sắt thép
USD
0
253,073
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Argentina năm 2011 :
Đơn
Khối
Trị giá
So với
Mặt hàng
vị
lượng
USD
năm 2010

Thức ăn gia súc và nguyên liệu
USD
0 605,987,076
118,5%
Dầu mỡ động thực vật
USD
0 111,356,129
182,2%
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày USD
0 24,416,901
68%
Dược phẩm
USD
0 18,836,060
128,4%
Bông các loại
Tấn
6,130 17,503,093
397,7%
Linh kiện, phụ tùng ô tô khác
USD
0
9,664,097
40,45%
Gỗ và sản phẩm từ gỗ
USD
0
3,207,858
93,7%
Sản phẩm từ sắt thép

USD
0
3,492,396
137,9%
Ngô
Tấn
1,947
1,043,596
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Argentina năm 2011 :
Khối
Trị giá
So với
Mặt hàng
Đơn vị
lượng
(USD)
năm 2010
Giày dép các loại
USD
0 51,962,661
159,79%
Hàng dệt, may
USD
0 23,239,406
225,32%
Cao su
Tấn
2,693 10,966,172
19,09%
Từ năm 1998 về trước Việt Nam luôn xuất siêu, nhưng từ 1999 đến nay luôn nhập

siêu, nguyên nhân chủ yếu do suy thoái và khủng hoảng kinh tế của Argentina
(2000-2002) làm giảm khả năng thanh toán và giảm nhu cầu tiêu thụ trong nước.
Tình hình này đang được cải thiện do kinh tế Argentina đang phục hồi và ổn định
trở lại. Trao đổi thương mại song phương liên tục gia tăng trong những năm gần
đây: 2005: 294 triệu USD, tăng 6 lần so với 2001 và gần 2 lần so với 2003; 2007:
316 triệu USD; 2008: gần 452 triệu USD, 2009: 643 triệu USD, 2010: 917 triệu
USD, năm 2011 là hơn 1 tỷ USD.
Việt Nam xuất sang Argentina: hàng dệt may, giày dép, cao su và chế phẩm cao su,
hàng điện và điện tử, cà phê hạt, đồ gỗ, hàng mỹ nghệ, phụ tùng xe đạp… Việt Nam
nhập từ Argentina: Đậu tương và chế phẩm đậu tương, bột mì, phụ tùng ô tô, ống và
Nhóm 15

Trang 7


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
tấm thép, da bò, dầu thực vật, nguyên liệu thuốc lá, sôcôla, sữa bột, thịt bò, rượu
vang…
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi :
Argentina đã qua thời kỳ khủng hoảng, có nhu cầu mở rộng giao thương phục vụ
phục hồi kinh tế, phát triển đất nước; bắt đầu chú trọng đến thị trường Đông Nam Á.
- Hai nước đều có Cơ quan đại diện thường trú làm đầu mối hỗ trợ doanh nghiệp
hai bên trao đổi, triếp xúc, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thương mại, giải quyết các
vấn đề phát sinh.
- Hai nước đã ký các hiệp định về hợp tác kinh tế và trao đổi hàng hoá, các thoả
thuận về kiểm dịch động thực vật, về bảo hộ đầu tư, hợp tác về công nghiệp và nông
nghiệp, về văn hoá và giáo dục và hiệp định về lãnh sự, tạo hành lang pháp lý cần
thiết cho việc thúc đẩy tăng trưởng thương mại song phương.
- Các mặt hàng tiêu dùng của Việt Nam (điện, điện tử, may mặc, giày dép…) có

uy tín, chất lượng và giá cả có thể cạnh tranh, thị trường Argentina và khu vực có
nhu cầu. Do khí hậu thời tiết trái mùa nhau, các sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới của
ta như cà phê, cao su, hoa quả có thể xâm nhập, bổ sung cho thị trường Achentina.
Argentina còn là cửa ngõ để đi vào các thị trường MERCOSUR.
-

 Khó khăn:
Hai bên có cơ cấu hàng xuất khẩu tương đối giống nhau.
Khủng hoảng kéo dài nhiều năm trước làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Achentina mất khả năng thanh toán và khó khăn trong việc vay tín dụng để nhập
khẩu. Argentina áp dụng chính sách khuyến khích sản xuất trong nước thay thế hàng
nhập khẩu, gây khó khăn hơn cho hàng xuất khẩu của ta vào thị trường này. Thuế
nhập khẩu của Achentina nhìn chung vẫn ở mức cao, chưa dỡ bỏ áp dụng các biện
pháp phi thuế quan đối với hàng nhập khẩu như giám định hàng hoá trước khi giao
hàng và quy định về chứng nhận xuất xứ hàng hóa phức tạp.
- Khoảng cách địa lý lớn làm cho chi phí vận chuyển cao. Hàng Brasil cạnh tranh
mạnh do có lợi thế về thuế (trong Mercosur thuế nhập khẩu là 0%), cước phí vận tải
và thời gian giao hàng. Hàng Trung quốc cũng lấn sân tại Argentina và hầu hết các
nước Mỹ La Tinh khác.
- Đặc biệt từ tháng 8/2007, Argentina áp dụng một số biện pháp kiểm soát ngặt
nghèo để hạn chế nhập khẩu nhiều mặt hàng từ một số nước châu Á (quần áo, đồ da,
đồ chơi, xe đạp, hàng điện tử, mũi giày…), chủ yếu nhằm vào Trung quuốc nhưng
cũng ảnh hưởng đến việc trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Argentina. Từ giữa
năm 2008, trao đổi thương mại giữa hai nước càng khó khăn do tác động của khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới.
Những mặt hàng Việt Nam có thế mạnh để xuất sang Argentina :
 Hàng dệt may cao cấp và phổ thông.
 Giày dép cao cấp và phổ thông, nhất là giày thể thao.
 Hàng điện tử gia dụng: Máy tính và linh kiện, TV, đầu CD-DVD, tủ lạnh,
quạt máy…

 Sản phẩm gỗ nội thất
 Đồ mỹ nghệ
-

Nhóm 15

Trang 8


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
 Đồ nhựa, đồ chơi trẻ em
2.1.5. Quan hệ đầu tư
Về đầu tư tại Việt Nam tính đến tháng 6 năm 2011, Ác-hen-ti-na có 1 dự án sản xuất
các sản phẩm sinh học (phân bón, thuốc diệt côn trùng, thuốc kích thích rau quả)
với vốn tổng số vốn đăng ký là 120.000 USD (đứng thứ 89/93); đặc biệt, Tập đoàn
Công nghiệp Luyện kim IMPSA của Ác-hen-ti-na và Tổng Công ty Điện lực Dầu
khí Việt Nam (PV Power) đang triển khai 03 các dự án phong điện và thủy điện tại
Việt Nam với số vốn có thể lên tới 3,2 tỷ USD.
Hiện tại Argentina chủ trương thu hút đầu tư nước ngoài về hơn là đầu tư ra nước
ngoài. Từ nhiều năm nay Argentina rất tích cực mời chào, kêu gọi FDI nhưng kết
quả còn hạn chế, chủ yếu do các nhà đầu tư nước ngoài chưa giải tỏa khỏi “hội
chứng” của khủng hoảng kinh tế 1999-2002 và chưa yên tâm về những chính sách,
biện pháp tài chính và thuế của chính phủ Argentina. Đây là yếu tố nhà đầu tư Việt
Nam cần lưu ý, thận trọng, nhưng ở góc độ nào đó có thể coi là yếu tố thuận vì đây
là thời điểm cạnh tranh chưa nhiều trong khi môi trường đầu tự hiện nay tại
Argentina (hạ tầng cơ sở, nguồn nhân lực, khung pháp lý) khá tốt và thuận lợi. Việc
Petrovietnam mới đây đạt được thỏa thuận hợp tác thăm dò, khai tác dầu khí tại
Argentina là sự khởi đầu tốt.
Những lĩnh vực Argentina ưu tiên và khuyến khích đầu tư nước ngoài : Xây
dựng cơ sở hạ tầng; Lắp ráp xe có động cơ; Sản xuất chi tiết, phụ tùng ôtô; Sản xuất

nhiên liệu sinh học; Thăm dò và khai thác dầu khí; Công nghiệp phần mềm; Sản
xuất máy công cụ; Khai thác và chế biến lâm sản; Khai thác mỏ; Trồng thuốc lá.
Trong những lĩnh vực trên, Việt Nam có khả năng đầu tư vào thăm dò và khai thác
dầu khí, (nhất là off-shore hiện Argentina đang rất cần), sản xuất phầm mềm, khai
thác và chế biến gỗ. Ngoài ra, do Argentina khuyến khích sản xuất hàng tiêu dùng
trong nước nên nhiều doanh nghiệp có nhu cầu liên doanh, liên kết, hợp tác với
doanh nghiệp nước ngoài để sản xuất các mặt hàng điện tử, điện gia dụng, đồ nội
thất bằng gỗ… vừa để đáp ứng nhu cầu trong nước vừa xuất khẩu sang các nước
trong khu vực. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng khả năng này.
2.1.6. Du lịch
Tiềm năng du lịch của Ác-hen-ti-na lớn, hiện tại du lịch nội địa phát triển mạnh hơn
du lịch quốc tế. Ác-hen-ti-na đứng thứ 2 sau Brasil về thu hút khách du lịch quốc tế
ở MLT và thứ 5 ở cả châu Mỹ. Năm 2006 đón 4,2 triệu khách quốc tế, thu 3,7 tỉ
USD. Khách đông nhất đến từ châu Âu, Brasil, Mỹ, Canada và một số nước láng
giềng. Trung bình mỗi khách du lịch nước ngoài ở 12,9 ngày/chuyến và tiêu
85,6USD/ngày.
Do mang nhiều đặc tính văn hóa châu Âu và điều kiện kinh tế ngày càng được cải
thiện, xu hướng du lịch ra nước ngoài của người Ác-hen-ti-na tăng nhanh, chỉ trong
6 tháng đầu năm 2005 có tới 1,92 triệu người du lịch nước ngoài, tăng 6% so cùng
kỳ năm trước; 80% sang các nước lân cận (chủ yếu Chile, Brasil, Uruguay); phần
còn lại sang châu Âu và Bắc Mỹ; sang châu Á chưa nhiều nhưng tăng nhanh.

Nhóm 15

Trang 9


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
Khách du lịch Ác-hen-ti-na sang Việt Nam hiện còn rất ít nhưng ngày càng tăng.
Khách đi Việt Nam về đều có ấn tượng tốt nhưng tỉ lệ muốn thăm trở lại không

nhiều. Khách thích các danh lam thắng cảnh độc đáo, các di tích có giá trị lịch sử,
văn hóa như Văn Miếu – Quốc Tử Giám, Hồ Gươm, Chùa Một Cột, Cột Cờ, Bảo
tàng Lịch sử, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Cách mạng, Chùa Hương, Sa Pa, Vịnh
Hạ Long, Phong Nha – Kẻ Bàng, Cố đô Huế, Hội An, Mỹ Sơn, Phú Quốc, các làng
nghề truyền thống... Khách đặc biệt thích thú ẩm thực Việt Nam, nghệ thuật rối
nước và giao tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số.
Khó khăn với khách du lịch Ác-hen-ti-na sang Việt Nam hiện nay là vấn đề đi lại,
hiện chỉ có 1 hãng hàng không của Malaysia nối chuyến qua Nam Phi để đi Việt
Nam. Khâu giới thiệu quảng bá còn rất hạn chế nên chưa “đánh thức” mối quan tâm
của đông người. Cần có sự liên kết tour giữa các công ty lữ hành hai nước và kết
hợp các tour liên thông nhiều nước ở khu vực trong cùng một chuyến để tăng sự hấp
dẫn và hiệu quả kinh tế của chuyến đi.
2.1.7. Các lĩnh vực khác
Khoa học, công nghệ của Ác-hen-ti-na khá phát triển với các ngành cơ bản và mũi
nhọn như nguyên tử, sinh học, điện tử, tin học... Cơ quan nghiên cứu khoa học
chính của Ác-hen-ti-na là Ủy ban Quốc gia Nghiên cứu Khoa học và Kỹ thuật
(CONICET) thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Sáng kiến, tập hợp gần 10 nghìn
người tham gia vào các dự án nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào sản xuất. Áchen-ti-na tự chế tạo được vệ tinh, đã sản xuất và chào bán lò phản ứng hạt nhân thế
hệ thứ tư và tên lửa không đối biển và không đối đất cho một số nước. Ác-hen-tina có 5 người đạt giải Nobel, trong đó 3 người thuộc lĩnh vực KHCN là Bernardo A.
Houssay và Cesar Milstein giải Nobel y tế và Luis Federico Leloir giải Nobel hóa
học.
Việt Nam từng cử nghiên cứu sinh về năng lượng nguyên tử và sinh học sang thực
tập ở Ác-hen-ti-na. Nhóm chuyên gia của giáo sư Võ Văn Thuận (Viện Vật lý Việt
Nam) tham gia dự án xây dựng nhà máy dò tia vũ trụ lớn nhất thế giới Pierre Auger
tại Ác-hen-ti-na. Nghiên cứu, phát triển năng lượng hạt nhân và công nghệ sinh học
là những lĩnh vực Việt Nam có thể tiếp tục đặt vấn đề hợp tác với Ác-hen-ti-na.
Giáo dục đại học tại Ác-hen-ti-na chất lượng cao và có uy tín quốc tế. Hiện có 38
trường đại học công và 41 trường đại học tư với đầy đủ các khoa ngành, đào tạo sau
đại học, master và tiến sĩ, trong đó có những trường nằm trong danh sách 300
trường đại học hàng đầu thế giới năm 2006 như Đại học Buenos Aires, Đại học

Austral. Các trường đại học Việt Nam có thể thiết lập quan hệ hợp tác nghiên cứu và
giảng dạy, trao đổi giảng viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, kể cả gửi sinh viên
sang đào tạo đại học.
Quan hệ trên các lĩnh vực khác như giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao… cũng
được tăng cường : Giao lưu giữa các trường đại học Ác-hen-ti-na với các trường đại
học Việt Nam; tổ chức triển lãm tranh ảnh nghệ thuật ở hai nước; Ác-hen-ti-na cử
Nhóm 15

Trang 10


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
đoàn nghệ thuật tham gia biểu diễn tại Festival Huế (6/2004); Ac-hen-ti-na đồng ý
giúp Việt Nam phát triển bộ môn bóng đá, tập đoàn IMPSA cam kết tặng Việt Nam
10 học bổng về chuyên ngành rượu vang tại Đại học Tổng hợp Mên-đô-xa... Hai
bên cũng đã trao đổi một số đoàn nghiên cứu khoa học trong đó có đoàn năng lượng
nguyên tử và đoàn nhân chủng học pháp y của bạn đã thăm và làm việc tại Việt
Nam.
Hai bên duy trì tốt sự phối hợp và hợp tác tại các diễn đàn và tổ chức quốc tế mà hai
nước đều là thành viên như Liên hợp quốc, Diễn đàn Hợp tác Đông Á - Mỹ Latinh
(FEALAC), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).... Ác-hen-ti-na ủng hộ Việt Nam
gia nhập WTO và làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an/Liên hợp quốc
nhiệm kỳ 2008-2009; công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam; bày tỏ
sẵn sàng hợp tác với Việt Nam trong khuôn khổ WTO (trao đổi thông tin và kinh
nghiệm , đào tạo cán bộ…). Ta ủng hộ Ác-hen-ti-na làm Uỷ viên không thường trực
Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2004-2005; Hội đồng Nhân quyền Liên
hợp quốc khóa 2008-2011; Hội đồng Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) nhiệm kỳ 2.
2.2. Việt Nam – Bolivia
2.2.1. Quan hệ ngoại giao
Việt Nam và Bô-li-vi-a thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 10/2/1987. Hiện nay ĐSQ

ta tại Bra-xin kiêm nhiệm Bô-li-vi-a. Bô-li-vi-a ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO và
ứng cử làm thành viên không thường trực HĐBA/LHQ khoá 2008-2009.
2.2.2. Quan hệ thương mại
Quan hệ kinh tế - thương mại giữa hai nước hầu như chưa có gì năm 2009 Việt Nam
xuất khẩu sang Bolivia trị giá 1,698 triệu USD và nhập khẩu từ Bolivia trị giá 1427
USD, nhưng quan hệ thương mại giữa hai nước có tiềm năng phát triển trên lĩnh
vực năng lượng, khí đốt..
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Bolivia
Đơn vị : USD
Năm
2008
2009
2010
6 tháng 2011
Tổng KN
1,972,743
1,795,731
2,720,494
1,589,511
XK
1,835,235
1,650,231
2,564,186
1,482,920
NK
137,508
145,501
156,308
106,591
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Bolivia Năm 2010

Mặt hàng
Đơn vị Khối lượng Trị giá USD
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng USD
120,919
Gỗ và sản phẩm từ gỗ
USD
26,421
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày
USD
482
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Bolivia năm 2010
Mặt hàng
Giày dép các loại
Sản phẩm dệt, may
Nhóm 15

Đơn vị
USD
USD

Khối
lượng
0
0

Trị giá
USD
1,532,464
360,226
Trang 11



Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
Tàu thuyền các loại
Sản phẩm từ cao su
Linh kiện và phụ tùng xe máy
Sản phẩm từ chất dẻo
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng
Sản phẩm hóa chất
Linh kiện, phụ tùng ô tô khác
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
Phương tiện vận tải khác & phụ tùng

USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD

0
0
0
0
0

0
0
0
0
0

119,255
86,300
82,898
63,845
16,373
13,887
12,027
9,139
4,843
1,133

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Bô-li-vi-a 6 tháng đầu năm 2011

Mặt hàng
Giày dép các loại
Linh kiện và phụ tùng xe máy
Linh kiện, phụ tùng ô tô khác
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng
Phương tiện vận tải khác & phụ tùng
Sản phẩm dệt, may
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
Sản phẩm từ sắt thép
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù


Đơn vị
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD
USD

Khối
lượng
0
0
0
0
0
0
0
0
0

Trị giá
(USD)
957,124
53,027
96,337
6,394
4,727

84,148
5,870
30,204
4,165

Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Bô-li-vi-a 6 tháng đầu năm 2011
Mặt hàng
Gỗ và sản phẩm từ gỗ
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng
Sản phẩm từ sắt thép

Đơn vị
USD
USD
USD
USD

Khối
lượng
0
0
0
0

Trị giá
(USD)
77,669
20,861
157

42

2.2.3. Hợp tác về đầu tư
Hiện hai bên chưa có dự án đầu tư trực tiếp nào được triển khai .
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi :
Việt Nam và Bô-li-vi-a có nhiều tiềm năng hợp tác trong các lĩnh vực như khoa học
công nghệ, năng lượng, dầu và khí.
 Khó khăn: Xa cách về địa lý, thiếu thông tin.
2.3. Việt Nam – Brasil
Nhóm 15

Trang 12


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
2.3.1. Quan hệ ngoại giao
Việt Nam và Brasil thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 8/5/1989. Ta mở Tổng Lãnh
sự quán tại Sao Paulo (1/1998) và nâng cấp thành Đại sứ quán (8/2000) và chuyển
về thủ đô Brasilia. Bra-xin mở Đại sứ quán tại Hà Nội tháng 9/1994 và là nước Nam
Mỹ đầu tiên mở Đại sứ quán tại Hà Nội.
2.3.2. Quan hệ chính trị
Hai nước đã trao đổi nhiều đoàn nhiều đoàn cao cấp:
Về phía Việt Nam, nổi bật là các Đoàn Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh (5/2007), Chủ
tịch nước Lê Đức Anh (10/1995) và Trần Đức Lương (11/2004), Chủ tịch Quốc hội
Nguyễn Văn An (3/2006), và nhiều đoàn cấp Phó Thủ tướng, Bộ/Thứ trưởng thăm
Bra-xin.
Về phía Bra-xin, có đoàn Tổng Thống Lula Da Silva(7/2008), Đoàn Quốc hội Ngoại giao - Thương mại do Chủ tịch Hạ viện Aldo Rabelo dẫn đầu (10/2003), Bộ
trưởng Ngoại giao Celso Amorin (2/2008), Thứ trưởng Ngoại giao Gomez de
Mattos (11/2007), Thứ trưởng Bộ Phát triển và Công thương Ivan Ramalio

(9/2007), một số đoàn Quốc hội, Bộ/ngành và doanh nghiệp thăm Việt Nam. Quan
hệ văn hóa có bước phát triển mới: Bộ trưởng Văn hóa – Thể thao – Du lịch Hoàng
Tuấn Anh thăm Bra-xin (10/2009) thống nhất triển khai chương trình hợp tác văn
hóa giai đoạn 2010-2012 và dự Tuần văn hóa Việt Nam tại Bra-xin; Hội nghị sỹ
Bra-xin-Việt Nam (thành lập từ 20/4/1999) đã hoạt động trở lại do Hạ nghị sĩ
Colbenr làm Chủ tịch.
Hai bên đã ký Thoả thuận về tham khảo chính trị giữa hai Bộ Ngoại giao, Hiệp
định về hợp tác văn hoá, Thoả thuận về hợp tác giữa hai Phòng Thương mại, Thoả
thuận về trao đổi công hàm dành cho nhau quy chế Tối huệ quốc, Thoả thuận về
miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, Hiệp định về Hợp tác Y tế và Y
học, Bản Ghi nhớ thành lập Ủy ban hỗn hợp, Hiệp định khung về hợp tác khoa học công nghệ và Bản Ghi nhớ về hợp tác chống đói nghèo; Bản Ghi nhớ về hợp tác thể
thao; Bản ghi nhớ hợp tác giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(Agribank) và Ngân hàng Bra-xin S.A. Trong khóa họp đầu tiên của Ủy ban Hỗn
hợp Việt Nam-Bra-xin tại Bra-xin (5/2009), hai bên đã ký Biên bản Thỏa thuận và
tiếp tục thúc đẩy đàm phán các Hiệp định, Thoả thuận khác.
Về hợp tác đa phương, Bra-xin đã ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO, ứng cử làm
UV không thường trực HĐBA/LHQ khoá 2008-2009; ta khẳng định ủng hộ Bra-xin
ứng cử làm Ủy viên không thường trực HĐBA LHQ nhiệm kỳ 2010-2011 và trở
thành Ủy viên Thường trực HĐBA/LHQ mở rộng.
2.3.3. Quan hệ thương mại

VN NK
VN XK
XNK

Kim ngạch Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Brasil
Đơn vị : Triệu USD
2001
2002
2003

2006
2007
2008
2009
2010
2011
11,459 27,617 25,014 146,571 230,655 373,919 373,138
543,573
597,892
17,757 15,292 22,103 61,897 102,621 183,087 200,854
492,783
938,261
29,216 42,909 47,117 208,468 333,276 557,006 573,992 1.036,357 1.536,153

Nhóm 15

Trang 13


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ

Nhận xét:
Quan hệ thương mại Việt Nam - Bra-xin ngày một phát triển. Vào năm hai nước
thiết lập quan hệ ngoại giao (năm 1989), thương mại hai chiều đạt 16 triệu USD.
Bước sang năm 1994, kim ngạch nhảy vọt lên 52 triệu USD do Bra-xin tăng cường
nhập khẩu gạo từ Việt Nam. Kể từ đó đến năm 2003, thương mại hai chiều có phần
giảm sút. Năm 2001 kim ngạch chỉ đạt chưa đầy 30 triệu. Vào năm 2006, kim ngạch
vọt tăng trở lại, đạt 208 triệu và đến năm 2011 kim nghạch xuất nhập khẩu hai nước đã
đạt đến 1,536 tỷ USD.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt nam : dày dép (gần 200 triệu), thủy sản

(khoảng 90 triệu), máy tính, sản phẩm điện tử, sợi dệt các loại. Trong đó, có một số
mặt hàng xuất khẩu chủ lực có tốc độ tăng trưởng cao như, hàng thủy sản trong năm
2011 tăng trưởng 150%, dày dép tăng 50%.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Bra-xin bao gồm: thúc ăn chăn nuôi
gia súc, bông, nguyên phụ liệu cho ngành dệt may da giày. Trong số các mặt hàng
nhập khẩu từ Bra-xin đặc biệt bông, sắt thép các loại và chất dẻo nguyên liệu là
những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng lớn trên 100%-200%.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Brasil năm 2011
Khối
So với
Mặt hàng
Đơn vị
Trị giá USD
lượng
năm 2010
Giày dép các loại
USD
0 181,515,915
143,8%
Hàng thủy sản
USD
0
86,254,425
253,5%
Máy vi tính, Sản phẩm điện tử & linh kiện USD
0
64,444,857
118,8%
Xơ, sợi dệt các loại
Tấn

10,660
43,598,091
118,1%
Máy móc, thiệt bị, dụng cụ & phụ tùng
USD
190,7%
0
43,186,316
khác
Hàng dệt, may
USD
0
32,693,806
174,2%
Phương tiện vận tải và phụ tùng
USD
0
26,740,881
158,5%
Cao su
Tấn
5,054
21,589,336
122,1%
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
USD
0
16,043,179
145,5%
Điện thoại các loại và linh kiện

USD
0
14,093,471
349,1%
Sắp thép các loại
Tấn
13,737
13,528,500
34,3%
Sản phẩm từ cao su
USD
0
5,878,519
81,82%
Sản phẩm từ sắt thép
USD
0
2,694,864
6,1%
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Brasil năm 2010
Mặt hàng
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
Bông các loại
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày
Nhóm 15

Đơn
vị
USD
Tấn

USD

Khối
lượng

Trị giá USD

0
28,831
0

190,828,312
96,875,850
80,951,735

So với
năm
2010
116,4%
364,2%
128,4%

Trang 14


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
Nguyên phụ liệu thuốc lá
Sắt thép các loại
Ngô
Gỗ và sản phẩm gỗ

Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác
Chất dẻo nguyên liệu
Hóa chất
Linh kiện, phụ tùng ô tô
Hàng rau quả
Kim loại thường khác

USD
Tấn
Tấn
USD
USD
Tấn
USD
USD
USD
Tấn

0
90,627
129,794
0
0
7,803
0
0
0
154

73,059,194

58,900,606
40,229,039
29,796,973
19,978,217
12,392,993
7,794,174
4,159,875
1,885,420
1,542,519

144,2%
239,7%
98,8%
90,3%
97%
246,1%
632,6%
56,9%
71,2%
78,3%

2.3.4. Về đầu tư
Brazil hiện đứng thứ 73 trên tổng số 92 quốc gia và lãnh thổ có FDI tại Việt Nam
với 1 dự án có tổng số vốn đầu tư là 2,6 triệu trong lĩnh vực chế biến cao su, Việt
Nam có một dự án sản xuất mỳ ăn liền trị giá 0,8 triệu USD ở Bra-xin.
ODA: Chưa có
2.3.5. Những thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi :
Bra-xin là thành viên của Khối thị trường chung phía Nam Mercosur, Brazin đã ký
hiệp định ưu đãi thuế quan với Chile, Peru, Bolivia, Brazin là cửa ngõ để Việt Nam

xâm nhập thị trường Nam Mỹ.
 Khó khăn : Xa cách về mặt địa lý, thiếu thông tin.
2.4. Việt Nam – Chilê
2.4.1. Quan hệ ngoại giao
- Ngày 25/3/1971 Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao dưới thời Tổng thống Xanva-đô A-giên-đê và mở Văn phòng thương mại và nâng cấp thành Đại sứ quán ngày
1/6/1972. Tuy nhiên, quan hệ bị gián đoạn từ tháng 9/1973 sau cuộc đảo chính quân
sự tại Chi-lê.
- Tháng 9/1990, Chi-lê đề nghị Việt Nam khôi phục quan hệ ngoại giao ở cấp Đại sứ
và ta mở lại Đại Sứ Quán tại Santiago (10/2003). Chi-lê cử Lãnh sự Danh dự (7/2001)
và mở lại Đại sứ quán tại Hà Nội (10/2004).
2.4.2. Quan hệ chính trị
- Trao đổi đoàn : Các đoàn cấp cao Việt Nam thăm Chi-lê gồm: Phó Thủ tướng kiêm
Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Mạnh Cầm (9/1999), Thủ tướng Phan Văn Khải
(10/2002), Chủ tịch nước Trần Đức Lương (11/2004), TBT Nông Đức Mạnh (5/2007)
Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết (2009); Các đoàn Chilê thăm Việt Nam: Tổng thống
Chi-lê Ri-các-đô La-gốt (10/2003), Tổng thống Chi-lê Michen Ba-chê-lê nhân dịp dự
Hội nghị Cấp cao APEC 14 (11/2006); Phó Chủ tịch Thượng viện Chi-lê Ma-ri-ô Ri-ốt
(7/2000), Thứ trưởng Ngoại giao Thường trực Chi-lê H. Mu-nhốt (10/2000), Phó Chủ
tịch Thượng viện Chi-lê Ma-ri-ô Ri-ốt (9/2001), Bộ trưởng Ngoại giao Chi-lê I. Uôncơ (01/2006). Tổng thống Xê-bát-xti-an Pi-nhê-ra Ê-chê-ni-kê (từ ngày 21 Nhóm 15

Trang 15


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
25/3/2012).
- Việt Nam và Chi-lê đã ký các Hiệp định Hợp tác Kinh tế - Thương mại (11/1993);
Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư, Thoả thuận Tham khảo Chính trị và Hợp tác giữa hai
Bộ Ngoại giao (9/1999); Bản ghi nhớ về Hợp tác Văn hoá - Giáo dục (12/2000); Kiểm
dịch Động vật; Nghị định thư Hợp tác trong lĩnh vực mỏ và Thoả thuận Hợp tác giữa
hai Phòng Thương mại và Công nghiệp (10/2002); Miễn thị thực đối với hộ chiếu

ngoại giao và công vụ (10/2003); Hợp tác Nghề cá và ý định thư về đàm phán đi đến
ký kết Hiệp định Hợp tác Khoa học-Công nghệ (11/2004); Thỏa thuận Hợp tác về Du
lịch (1/2006); Hợp tác Khoa học-Công nghệ và Thỏa thuận thành lập Uỷ ban hợp tác
liên chính phủ Việt Nam-Chi-lê (5/2007); “Ý định thư lập Nhóm nghiên cứu chung về
đàm phán Hiệp định Thương mại tự do song phương” và tiến tới lập “Uỷ ban hợp tác
liên chính phủ” (11/2006). Chi-lê ủng hộ Việt Nam vào Uỷ ban Kinh tế và Xã hội của
Liên Hợp Quốc - ECOSOC (10/1997), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương - APEC (1998), ký Thoả thuận kết thúc đàm phán song phương về việc Việt
Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO, ủng hộ Việt Nam ứng cử Ủy viên
không thường trực Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009. Tại cuộc
gặp giữa Nguyên thủ hai nước bên lề HNCC APEC 15 tại Xít-ni (9/2007), Chi-lê
tuyên bố công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam, thoả thuận hai bên xúc
tiến đàm phán về Hiệp định tự do thương mại song phương (FTA). Công ty Ki-nhên
cô thuộc tập đoàn Lúc-xích tổ chức lễ ra mắt và nhận giấy phép đầu tư tại Việt
Nam(11/2006). Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam-Chi-lê được ký kết tháng
11/2011.
2.4.3. Quan hệ thương mại
Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm với Việt Nam: Tổng kim ngạch trao đổi
thương mại hai nước giai đoạn 1995-1999, trao đổi mậu dịch hai chiều đạt trung
bình 14,2 triệu USD/năm; năm 2000 đạt 18,81 triệu USD; năm 2001 đạt 26,6 triệu
USD; năm 2002 đạt 21,1 triệu USD; năm 2006 đạt 150 triệu; năm 2007 đạt 162
triệu USD; năm 2008 đạt 173,28 triệu USD; năm 2009 đạt gần 260 triệu USD; năm
2010 đạt hơn 385 triệu USD và năm 2011 đạt 473 triệu USD.

Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Chilê
Đơn vị : USD
Kim ngạch
VN XK
VN NK
Tổng KN


Năm 2008
68.892.073
104.390.362
173.282.435

Năm 2009
110.520.135
147.189.297
257.709.431

Năm 2010
94.099.249
241.230.406
385.329.655

Năm 2011
137.535.297
335.728.266
473.263.563

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Chilê năm 2011

Nhóm 15

Trang 16


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
Mặt hàng


Đơn vị

Giày dép các loại
Hàng dệt, may

USD
USD

Khối
lượng

Trị giá
USD
64.769.256
21.715.957

So với
năm 2010
142%
214,3%

Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Chilê năm 2011
Mặt hàng
Kim loại thường khác
Phế liệu sắt thép
Gỗ và sản phẩm gỗ
Hàng thủy sản
Dầu mỡ động thực vật
Thức ăn gia súc và nguyên liệu

Hàng rau quả

Đơn vị
Tấn
Tấn
USD
USD
USD
USD
USD

Khối
Trị giá
So với
lượng
USD
năm 2010
2.070 210.580.817
106,4%
8.774 50.961.854
279,8%
23.864.335
121,8%
15.409.363
116%
8.449.005 211,14%
3.189.686
16,75%
2.902.481
121%


2.4.4. Những thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi :
- Ngày 15/11/1993 Việt Nam và Chi-lê ký Hiệp định Kinh tế-Thương mại.
- Hai nước đã đàm phán xong dự thảo Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư.
- Khởi động từ năm 2008, đến 11/11/2011 hai bên đã chính thức ký Hiệp định Tự do
hóa Thương mại. Theo thỏa thuận, hai nước sẽ dỡ bỏ thuế quan cho hơn 9.000 sản
phẩm với các lộ trình khác nhau, đồng thời sẽ dành cho nhau nhiều ưu đãi trong dịch
vụ và đầu tư trong vòng 3 năm tới. FTA này cũng có nhiều điều khoản quan trọng về
tiếp cận thị trường, quy tắc xuất xứ, kiểm dịch, hàng rào kỹ thuật, hợp tác và phòng vệ
thương mại.
- Phía Chi-lê quan tâm hợp tác với Việt Nam trong một số lĩnh vực :
 Nông nghiệp: trồng, chế biến, xuất khẩu rau quả; chăn nuôi và xuất khẩu thịt
gà…
 Thuỷ sản: đánh bắt, chế biến, xuất khẩu hải sản; liên doanh sản xuất tàu đánh
cá…
 Lâm nghiệp: trồng, bảo quản, phát triển rừng; chế biến và xuất khẩu lâm sản;
sản xuất bột giấy.
 Thương mại: nhập hoa quả nhiệt đới, hàng mỹ nghệ, hàng tiêu dùng của Việt
Nam. Chi-lê có nhu cầu xuất khẩu máy móc, thiết bị của các ngành nông,
lâm, ngư nghiệp; phân bón; thuốc trừ sâu…
 Khó khăn :
- Điều kiện địa lý : khoảng cách giữa hai nước khá xa. Mỗi nước ở một nửa bán cầu.
Hai bên không có tuyến bay thẳng, dẫn đến việc đi lại của các doanh nghiệp rất khó
khăn. Mặt khác, do giá cước vận tải cao, nên hạn chế trong các quan hệ trao đổi xuất
nhập khẩu nói chung của các doanh nghiệp.
- Thông tin : Dân chúng hai nước đều ít biết đến nhau, thiếu thông tin tuyên truyền
Nhóm 15

Trang 17



Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
và cập nhật thường xuyên.
- Ngôn ngữ trong giao dịch thương mại: Các doanh nghiệp Chi-lê chủ yếu giao dịch
bằng tiếng Tây Ban Nha. Số doanh nghiệp sử dụng tiếng Anh chỉ chiếm khoảng độ –
60%, trong khi đó phía Việt Nam lại dùng tiếng Anh là chủ yếu, rất ít doanh nghiệp
giao dịch bằng tiếng Tây Ban Nha. Đây là hạn chế không nhỏ trong vấn đề quan hệ
kinh tế thương mại giữa hai bên.
- Chính sách và xu hướng đầu tư: Người Chi-lê có vốn để đầu tư nhưng chỉ chú
trọng vào các nước lân cận tại Châu Mỹ La tinh và Mỹ, Châu Âu. Gần đây do có Hiệp
định Thương mại Tự do song phương với Trung Quốc (có hiệu lực ngày 01/01/2006),
nên có chút chuyển biến về phía châu Á. Tuy vậy, Việt Nam mới được nói đến là một
địa chỉ đầu tư đầy tiềm năng nhưng chưa có một dự án nào đưa vào thực hiện trên thực
tế.
- Phần lớn hàng hoá xuất, nhập còn thông qua công ty của nước thứ ba.
FDI: Chưa có
ODA: Chưa có
2.5. Việt Nam – Colombia
Việt Nam và Colombia thiết lập quan hệ ngoại giao ở cấp Đại sứ tháng 1/1979. Đại
sứ Việt Nam tại Venezuela kiêm nhiệm Colombia (từ tháng 9/2007) và Đại sứ
Colombia tại Malaysia kiêm nhiệm Việt Nam.
Đến nay, tuy chưa trao đổi chuyến thăm cấp cao, nhưng lãnh đạo hai nước đã có các
cuộc tiếp xúc nhằm thúc đẩy quan hệ song phương và đa phương: Chủ tịch nước Lê
Đức Anh gặp Tổng Thống A. Uribe tại Hội nghị Cấp cao lần thứ X Phong trào
không liên kết (Bogota, 10/1995); Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết gặp Tổng
Thống A. Uribe tại Hội nghị cấp cao APEC (Lima, 11/2008). Colombia cũng chủ
động đề nghị các cuộc gặp giữa Bộ Trưởng Ngoại Giao và Phó Tổng Thống với Phó
Thủ Tướng – Bộ Trưởng Ngoại Giao Phạm Gia Khiêm bên lề Hội Nghị Cấp Cao
Không liên kết 14 (Cuba, 9/2006) và bên lề Hội Nghị Cấp Cao Không liên kết 15 tại

Ai cập (7/2009). Trong dịp tiếp Đặc phái viên của Chủ tịch nước dự lễ nhậm chức
(8/2010), Tổng thống Santos bày tỏ sự ngưỡng mộ thành tựu phát triển kinh tế- xã
hội đầy ấn tượng và vị thế quốc tế ngày càng gia tăng của Việt Nam; mong muốn
thúc đẩy quan hệ hợp tác song phương và đa phương với Việt Nam.
Colombia là một trong những nước ở Mỹ Latinh đã sớm ủng hộ Việt Nam gia nhập
WTO mà không yêu cầu đàm phán song phương, ứng cử làm ủy viên không thường
trực Hội Đồng Bảo An Liên Hợp Quốc khóa 2008-2009, đã cam kết xem xét tích
cực việc công nhận quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam. Colombia từng đề
nghị Việt Nam gia nhập Tổ chức cà phê thế giới nhằm phối hợp bình ổn giá cà phê
trên thị trường thế giới và đang vận động ta ủng hộ bạn gia nhập APEC.
Quan hệ kinh tế-thương mại song phương còn khiêm tốn (tổng kim ngạch thương
mại năm 2008: 52 triệu USD, 2009: 57 triệu USD). Trong 5 tháng đầu năm 2010,
tổng kim ngạch thương mại song phương đạt 24,8 triệu USD, trong đó ta xuất khẩu
21,4 triệu USD và nhập khẩu 3,4 triệu USD.
2.6. Việt Nam - Ecuador
 Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam : 01/01/1980
Nhóm 15

Trang 18


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
 Quan hệ kinh tế ngoại giao hai nước:
Thương mại giữa Việt Nam và Ecuador tuy còn ở mức khiêm tốn nhưng Ecuador
đang là một trong những thị trường có kim ngạch lớn và có mức tăng nhanh của
Việt Nam ở khu vực Mỹ Latinh. Nếu như xuất khẩu của Việt Nam sang Ecuador đạt
65,60 triệu USD năm 2010 thì trong 07 tháng đầu năm 2011 chúng ta đã xuất khẩu
được xấp xỉ 45 triệu USD bằng 68,6% trị giá XK cả năm 2010, tính ra mức bình
quân tháng của 7 tháng 2011 tăng gần 18% so bình quân tháng của năm 2010, trong
khi nhập khẩu từ Ecuador không nhiều, với mức 6,6 triệu USD năm 2010 và 2,6

triệu USD 07 tháng đầu năm 2011. Hàng xuất của Việt Nam gồm café, giầy dép các
loại, hàng dệt may, máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, sản phẩm cao su, chất
dẻo nguyên liệu, túi xách, va li, ô dù và một số hàng khác; Hàng nhập chủ yếu là
thức ăn gia súc, dầu mỡ động vật, một số máy, thiết bị dụng cụ. Cho đến nay, Việt
Nam chưa được biết đến như một đất nước đang phát triển nhanh về kinh tế, thương
mại mà vẫn được nhận thức như là xứ sở của những năm tháng đạn bom, khói lửa
chiến tranh chống Mỹ. Từ sâu trong ý thức, người Ecuador không thích Mỹ nên có
cảm tình với Việt Nam đã chiến đấu và thắng Mỹ. Thực tế này có thể là thuận lợi
ban đầu để các doanh nghiệp chúng ta làm ăn với thị trường Ecuador nếu như họ có
nguyện vọng và quyết tâm. Để tăng xuất khẩu hàng Việt Nam vào thị trường
Ecuador, cần tích cực nghiên cứu thị trường, tổ chức các cuộc khảo sát trực tiếp cho
các doanh nghiệp Việt Nam tại Ecuador, xác định được những lợi thế cạch tranh của
hàng Việt Nam so với hàng Trung quốc để có thể thâm nhập thị trường, giành và
nâng cao dần được thị phần tại Ecuador và đặc biệt cần chú ý khả năng cung cấp
hàng nhanh, kịp thời có thể bằng cách thiết lập cơ sở phân phối hàng tại Khu
Thương mại Tự do Colon của Panama và từ đó tái xuất sang Ecuador.
 Địa chỉ Đại sứ quán hai nước :
- Đại sứ quán Ê-cu-a-đo tại Malaysia kiêm nhiệm Việt Nam
- Đại sứ quán Việt Nam tại Chilê kiêm nhiệm Ecuador
2.7. Việt Nam – Guyana
Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 19/4/1975.
Quan hệ kinh tế ngoại giao giữa hai nước chưa có gì đáng kể.
2.8. Việt Nam – Paraguay
2.8.1. Quan hệ ngoại giao
Việt Nam và Paraguay chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 30/05/1995.
Quan hệ chính trị giữa hai nước phát triển tương đối tốt. Về trao đổi Đoàn:
- Phía Pa-ra-guay : Đoàn Tổng Vụ trưởng Chính sách song phương Bộ Ngoại giao
Pa-ra-guay, Eferino Valdez Peralta thăm Việt Nam (3/2005); Đại sứ Pa-ra-guay tại
Nhật Bản kiêm nhiệm Việt Nam Isao Taoka trình Quốc thư (5/2006); Tổng thống Pa-raguay Mendez sang thăm chính thức Việt Nam (9/3/2011)
- Phía Việt Nam : Thứ trưởng Ngoại giao - Đặc phái viên Thủ Tướng Chính Phủ Lê

Văn Bàng thăm Pa-ra-guay (3/2007); Paraguay ủng hộ Việt Nam ứng cử làm Uỷ viên
không thường trực HĐBA/LHQ khoá 2008-2009 và nhân dịp này, hai nước ký Hiệp
định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao và công vụ.
2.8.2. Quan hệ thương mại
Nhóm 15

Trang 19


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
Quan hệ thương mại còn hạn chế. Trước đây chủ yếu là Việt Nam xuất khẩu sang
Paraguay, với tổng giá trị thấp: 1997 Việt Nam xuất 597 nghìn USD, 1998: 605
nghìn USD, 1999: 221 nghìn USD, 2000: 660 nghìn USD, 2001: 637 nghìn USD,
2002: 347 nghìn USD.
Trao đổi thương mại hai chiều năm 2007 tăng đột biến, đạt 14,341 triệu USD, tăng
673% so với năm 2006 (2,13 triệu USD), trong đó Việt Nam xuất 3,068 triệu USD
(2006: 1,13 triệu) và nhập 11,273 triệu USD (2006: 1 triệu). Việt Nam từ xuất siêu
chuyển sang nhập siêu với chênh lệch lớn.
Mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất sang Paraguay gồm càphê hạt, giày thể thao, quạt
điện, cao su, va li túi xách, hàng mây tre, gốm sứ, hàng may mặc, sợi tổng hợp, săm
lốp, đầu video, máy in, đồ chơi trẻ em, dừa nạo. Mặt hàng chủ yếu Việt Nam nhập
của Paraguay gồm bột đậu tương, thịt bò và phụ phẩm, da thuộc, gỗ nguyên liệu, sợi
bông, bột thịt, bột xương.
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Paraguay
Đơn vị : USD

Năm

2008


2009

2010

6 tháng 2011

XK

7.371.945

3.493.839

7.147.472

6.407.450

NK

3.619.925

11.344.453

18.887.703

27.651.515

10.991.870

14.838.292


26.035.175

34.058.965

XNK

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Paraguay năm 2010

Đơn vị

Khối
lượng

Giày dép các loại

USD

0

2.543.035

Linh kiện và phụ tùng xe máy

USD

0

1.641.429

Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng


USD

0

1.127.300

Sản phẩm dệt, may

USD

0

298.323

Sản phẩm từ cao su

USD

0

88.538

Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

USD

0

76.398


Mặt hàng

Nhóm 15

Trị giá
USD

Trang 20


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ

Vải các loại

USD

0

53.534

Sản phẩm từ chất dẻo

USD

0

47.455

Sản phẩm mầy, tre, cói và thảm


USD

0

29.014

Gỗ và Sản phẩm từ gỗ

USD

0

15.129

Máy vi tính, Sản phẩm điện tử & linh kiện

USD

0

13.702

Bánh, kẹo và Sản phẩm từ ngũ cốc

USD

0

11.300


Phương tiện vận tải khác & phụ tùng

USD

0

6.615

Sản phẩm gốm, sứ

USD

0

5.971

Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Paraguay năm 2010

Mặt hàng

Đơn vị

Khối
lượng

Trị giá
USD

Thức ăn gia súc và nguyên liệu


USD

0

8.825.883

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày

USD

0

2.052.052

Bông các loại

Tấn

754

1.306.212

Sản phẩm hóa chất

USD

0

108.000


Gỗ và sản phẩm từ gỗ

USD

0

12.320

Linh kiện ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống

USD

0

5

Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Paraguay 6 tháng
đầu năm 2011

Đơn vị

Khối
lượng

Giày dép các loại

USD

0


1.961.255

Linh kiện và phụ tùng xe máy

USD

0

1.276.331

Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng

USD

0

1.182.300

Mặt hàng

Nhóm 15

Trị giá
USD

Trang 21


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ


Máy vi tính, Sản phẩm điện tử & linh kiện

USD

0

367.754

Sản phẩm dệt, may

USD

0

366.320

Linh kiện, phụ tùng ô tô khác

USD

0

199.081

Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

USD

0


67.288

Sản phẩm từ gỗ

USD

0

23.793

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

USD

0

11.070

Sản phẩm từ sắt thép

USD

0

6.882

Máy ảnh, máy quay phim & linh kiện

USD


0

3.604

Các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Paraguay 6 tháng
đầu năm 2011

Đơn vị

Khối
lượng

Trị giá
USD

Phế liệu sắt thép

Tấn

14.461

6.148.716

Bông các loại

Tấn

1.255


5.872.759

Thức ăm gia súc và nguyên liệu

USD

0

2.900.348

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, dày

USD

0

845.792

Gỗ và sản phẩm từ gỗ

USD

0

21.506

Dược phẩm

USD


0

6.396

Mặt hàng

2.8.3. Những thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi :
- Trong năm 2011 Pa-ra-guay là Chủ tịch luân phiên của Khối thị trường
chung Nam Mỹ (MERCOSUR). Với tư cách là Chủ tịch Pa-ra-guay quyết tâm đẩy
mạnh hợp tác giữa MECOSUR với ASEAN. qua đó mang lại lợi ích cho hai đất nước
Pa-ra-guay và Việt Nam.
- Những lĩnh vực hợp tác tiềm năng : viễn thông, nông nghiệp.
 Khó khăn :
- Xa cách về địa lý, thiếu thông tin về thị trường.
- Pa-ra-guay có nền kinh tế thị trường mang đặc trưng kinh tế tiểu ngạch phổ biến.
Nhóm 15

Trang 22


Tình hình thương mại giữa việt nam và các nước khối nam Mỹ
FDI: Chưa có
ODA: Chưa có
2.9. Việt Nam – Peru
2.9.1. Quan hệ ngoại giao
Trong lịch sử, Peru là một trong những nước Mỹ Latinh có phong trào quần chúng
mạnh mẽ ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Việt Nam. Nhân dân và
Chính phủ tiến bộ của Tổng thống Velasco ở Peru đã nhiều lần bày tỏ thiện cảm và
ủng hộ cuộc đấu tranh của đấu tranh của nhân dân ta bằng nhiều hình thức. Tháng

1/1973, Tổng thống Velasco gửi thư chúc mừng thắng lợi của Việt Nam đến Chủ
tịch Tôn Đức Thắng nhân ký Hiệp định Hòa bình Paris. Trên các diễn đàn quốc tế,
Peru đã nhiều lần bày tỏ sự ủng hộ đối với Việt Nam. Tháng 2/1974, Peru (cùng với
Cuba) là 2 nước Mỹ Latinh duy nhất đã bỏ phiếu thuận ủng hộ Chính phủ Cách
mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam được tham dự hội nghị “Tái xác
định và phát triển Luật nhân đạo quốc tế áp dụng trong các cuộc xung đột vũ trang”.
Peru đã cử đoàn vào dự hội nghị Công đoàn, Phụ nữ Việt Nam.
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Peru chính thức thiết lập quan
hệ ngoại giao ngày 14/11/1994. Đại sứ quán Việt Nam tại Chile kiêm nhiệm Peru và
Đại sứ quán Peru tại Thái Lan kiêm nhiệm Việt Nam.
 Trao đổi đoàn:
- Về phía Pê-ru sang thăm Việt nam có : Tổng thống An-béc-tô Phu-hi-mô-ri
(7/1998), Bộ trưởng Ngoại giao Ô-xca Mau-rơ-tu-a (2/2006) thăm Việt Nam, Phó
Tổng thống Lu-ít Gi-am Pi-ê-tơ-ri dự Hội Nghị Cấp Cao APEC 14 tại Hà Nội
(11/2006) và Chủ tịch Đảng Cộng Sản Pê-ru-Tổ quốc đỏ (PCdelP) Alberto Moreno
Rojad thăm và làm việc tại Việt Nam (19-27/7/2010).
- Về phía Việt Nam sang thăm Pê-ru có : Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao
Nguyễn Mạnh Cầm (9/1999), Thứ trưởng Ngoại giao Nguyễn Dy Niên (5/1998), Đặc
phái viên của Thủ tướng - Thứ trưởng Ngoại giao Lê Văn Bàng (3/2007) thăm Pê-ru.
Quý III/2007, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết và Tổng thống A. Gác-xi-a đã trao đổi
thư, khẳng định mong muốn tăng cường quan hệ hợp tác nhiều mặt giữa hai nước, nhất
là về kinh tế-thương mại và năng lượng. Ngày 5/12/2007, Tổng thống Pê-ru A.Gác-xi-a
tuyên bố công nhận Quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam. Tháng 11/2008, nhân dịp
dự Hội Nghị Cấp Cao APEC 16 tại Pê-ru, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết gặp gỡ
Tổng thống A. Gác-xi-a. Pê-ru đánh giá cao những thành tựu của công cuộc Đổi mới
mong muốn học tập kinh nghiệm của Việt Nam trong các lĩnh vực chính sách xã hội,
xoá đói, giảm nghèo, giáo dục, đào tạo và vận dụng khoa học công nghệ phát triển kinh
tế.
Cũng tại Tại Hội nghị APEC lần thứ 16 tại thủ đô Lima, Peru trong năm 2008, Việt
Nam và Peru đã thống nhất sẽ lập cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở Lima và của

Pêru ở thành phố Hồ Chí Minh. Trong bối cảnh tình hình quốc tế diễn biến phức
tạp, hai nước cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa tại các tổ chức và diễn đàn quốc tế mà
hai nước cùng là thành viên như Liên hợp quốc, APEC, FEALAC…
Ngày 3/7/1998, Hiệp Định Hợp Tác Kinh Tế và Thương Mại giữa hai nước được ký
kết. Giữa Việt Nam và Peru đã có Hiệp định khung về nông nghiệp, thủy sản, đầu
Nhóm 15

Trang 23


×