Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận hàng rào kĩ thuật của nhật bản đối với ngành thủy sản ở việt nam và một số giải pháp để việt nam vượt qua những hàng rào này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.94 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................3
NỘI DUNG.................................................................................................................................................5
Chương 1. Lý luận hàng chung về hàng rào kĩ thuật.............................................................................5
1. Khái niệm........................................................................................................................................5
2. Mục đích và xu hướng áp dụng......................................................................................................5
2.1. Mục đích áp dụng.....................................................................................................................5
2.2. Xu hướng áp dụng....................................................................................................................5
3. Các hình thức hàng rào kĩ thuật......................................................................................................6
3.1. Các tiêu chuẩn kĩ thuật.............................................................................................................6
3.2. Quy định về kiểm dịch động thực vật.....................................................................................6
3.3. Quy định về bảo vệ môi trường...............................................................................................7
3.4. Quy định về nhãn mác bao bì..................................................................................................7
Chương 2: Tổng quan về thủy sản ở Việt Nam......................................................................................7
1. Tình hình sản xuất thủy sản ở Việt Nam........................................................................................7
1.1.Khai thác thủy sản.....................................................................................................................8
1.2.Nuôi trồng thủy sản...................................................................................................................8
2. Tổng quan về xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trên một số thị trường lớn.................................9
3. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản......................................10
3.1.Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản....................................................................10
3.2.Cơ cấu xuất khẩu.....................................................................................................................12
Chương 3. Hàng rào kĩ thuật của Nhật Bản và tác động của nó tới việc xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam.......................................................................................................................................................13
1. Hàng rào kĩ thuật của Nhật Bản đối với mặt hàng thủy sản........................................................13
1.1.Những nhận định tổng quan về hàng rào kĩ thuật của Nhật Bản...........................................13
1.2.Các hàng rào kĩ thuật đối với hàng thủy sản..........................................................................14
2. Tác động của hàng rào kĩ thuật đối với hàng thủy sản nhập khẩu của Việt Nam.......................19
2.1.Tác động tích cực....................................................................................................................19
2.2.Tác động tiêu cực....................................................................................................................20
Chương 4. Một số giải pháp khắc phục hạn chế mà Hàng rào kĩ thuật của Nhật Bản gây ra cho thủy
sản Việt Nam.........................................................................................................................................22


1. Một số giải pháp giúp tăng chất lượng thủy sản Việt Nam..........................................................22
1.1.Đối với người nuôi trồng, khai thác.......................................................................................22
1.2.Đối với doanh nghiệp chế biến xuất khẩu..............................................................................24
2. Một số khuyến nghị đối với nhà hoạch định chính sách và cơ quan hải quan............................25
2.1.Đối với nhà nước.....................................................................................................................25
2.2.Đối với cơ quan hải quan........................................................................................................26
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................28


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ BẢNG PHÂN CÔNG......................................................................29
CÔNG VIỆC.............................................................................................................................................29

Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 2


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, tự do hóa là xu thế chủ đạo trong thương mại quốc tế, theo đó các quốc
gia cắt giảm và tiến tới xóa bỏ những rào cản thương mại, bao gồm quá trình cắt giảm
thuế quan cũng như các hàng rào phi thuế quan, xóa bỏ sự phân biệt đối xử, tạo lập sự
cạnh tranh bình đẳng nhằm tạo môi trường thuận lợi cho thương mại phát triển. Tuy
vậy không có nghĩa là các thị trường đã mở cửa hoàn toàn mà ngược lại, bảo hộ vẫn
tồn tại dưới nhiều hình thức mới, khó phát hiện hơn, dai dẳng hơn. Đặc biệt, nhiều thị
trường nhập khẩu lớn trên thế giới như: EU, Mỹ, Nhật, vv đang ngày càng áp dụng
nhiều hơn hình thức bảo hộ mậu dịch bằng hàng rào kĩ thuật (Technical Barrier to

Trade-TBT) thông qua các yêu cầu về tiêu chuẩn đối với hàng hóa nhập khẩu hết sức
khắt khe. Là một quốc gia lấy chính sách xuất khẩu hàng hóa làm một trong các chính
sách phát triển kinh tế chính, Việt Nam đã đang phải đối mặt với một thách thức lớn
khi xuất khẩu các mặt hàng ra thị trường thế giới. Trong đó, thủy sản là mặt hàng
thuộc nhóm xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam, đem về nguồn lợi nhuận cao cho các
doanh nghiệp nhưng cũng không nằm ngoài nhóm đối tượng mà các hàng rào kỹ thuật
hướng đến.
Theo thống kê trong các báo cáo, hàng năm, xuất khẩu thủy sản nước ta đã đem
lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Theo Vneconomy, kim ngạch xuất khẩu thủy sản
11 tháng đầu năm 2011 lên tới 5,6 tỷ USD, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm trước đây là cơ sở để giá trị xuất khẩu thủy sản cả năm 2011 giữ vững ở mức hơn 6 tỷ USD.
Theo Bộ NN-PTNT, 3 tháng đầu năm 2011, các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu đạt
1,1 tỷ USD, tăng khoảng 22% so với cùng kỳ năm ngoái. Thủy sản Việt Nam xuất
khẩu chủ yếu sang các thị trường như EU, Mỹ, Nhật. Hiện nay, khi EU đang lâm vào
tình trạng khủng hoảng tài chính thì Nhật trở thành một thị trường đầy tiềm năng. Tuy
nhiên, càng thâm nhập sâu vào thị trường Nhật thì giới xuất khẩu thủy sản Việt Nam
càng gặp nhiều khó khăn hơn do các hàng rào phi thuế quan, đặc biệt là hàng rào kĩ
thuật.
Chính vì những lý luận trên, nhóm 18 đã lựa chọn đề tài “Hàng rào kĩ thuật của
Nhật Bản đối với ngành thủy sản ở Việt Nam và một số giải pháp để Việt Nam vượt
qua những hàng rào này” để nghiên cứu và làm tiểu luận nhóm. Mục đích của tiểu
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 3


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
luận là: phân tích những hàng rào kĩ thuật của Nhật Bản đối với hàng thủy sản để tìm
ra các khó khăn mà Việt Nam gặp phải khi xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật
Bản; từ đó tìm kiếm một số giải pháp giúp tăng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản
Việt nam sang thị trường Nhật Bản cũng như tăng uy tín với khách hàng (Nhật).

Trong phạm vi cho phép hạn hẹp, tiểu luận này chỉ có thể nêu lên các vấn đề
được nghiên cứu, những kết quả khái quát nhất từ việc phân tích, thống kê số liệu; hạn
chế tối đa số lượng các bảng, biểu đồ. Do giới hạn về kiến thức và phương pháp
nghiên cứu nên nhóm không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của
thầy cô và các bạn để tiểu luận được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 4


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế

NỘI DUNG
Chương 1. Lý luận hàng chung về hàng rào kĩ thuật.
1. Khái niệm
Hàng rào kĩ thuật là các quy định của nhà nước đối với những nhóm hàng,mặt
hàng nhất định muốn nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu liên quan đưa ra trong các
quy định kĩ thuật,tiêu chuẩn kĩ thuật,thủ tục đánh giá sự phù hợp,kiểm dịch động thực
vật,bảo vệ môi trường,và các quy định nhãn mác hàng.
2. Mục đích và xu hướng áp dụng
2.1. Mục đích áp dụng


Đối với người tiêu dùng: Dễ dàng lựa chọn và sử dụng những sản phẩm thích

hợp có chất lượng và thông số kĩ thuật phù hợp với yêu cầu của mình.


Đối với người sản xuất: Giúp cho việc sản xuất theo quy mô lớn theo một thông


số nhất định về kích thước,tiêu hao nguyên liệu,bán thành phẩm được sản xuất từ
nhiều nguồn gốc khác nhau.


Đối với người bán: Có thể dễ dàng hiểu nhau khi đàm phán về một mặt hàng.
Song đối với một quốc gia ngoài mục đích mang tích chất tích cực trên hầu hết

các nước đều dùng các biện pháp kỹ thuật như một hàng rào nhằm bảo hộ thị trường
nội địa và sản xuất trong nước.
2.2. Xu hướng áp dụng
Trong nhiều năm gần đây, ngày càng có nhiều quốc gia áp dụng các quy định,
tiêu chuẩn kỹ thuật trong các hoạt động thương mại quốc tế. Điều đó có tác dụng to
lớn trong bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng về sự an toàn trong sử dụng, tiêu thụ
sản phẩm thông qua chất lượng sản phẩm tiêu dùng được đảm bảo. Xuất phát từ tác
dụng to lớn này, các quốc gia đã và đang tăng cường xây dựng và thực hiện một chính
sách bao gồm các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động thương mại
trong nước cũng như thương mại quốc tế.
Khi một quốc gia muốn xuất khẩu sản phẩm của nước mình ra nước ngoài, ngoài
việc sản phẩm đó đáp ứng được các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật trong nước còn phải
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 5


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
phù hợp với các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước nhập khẩu – đây mới
chính là yếu tố quyết định đến việc sản phẩm của quốc gia đó có xuất khẩu được hay
không cũng như có thể được thị trường nước nhập khẩu chấp nhận hay không.


3. Các hình thức hàng rào kĩ thuật
Có khá nhiều các rào cản kĩ thuật, hệ thống các hàng rào này cũng ngày càng đa
dạng hơn và việc áp dụng chúng trong thương mại quốc tế cũng tương đối phức tạp.
Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể phân chia các hình thức rào cản kĩ thuật thành 4
nhóm:


Các tiêu chuẩn kĩ thuật,quy định kĩ thuật và thủ tục đánh giá sự phù hợp



Các quy định kiểm dich động thực vật



Quy định về nhãn mác hàng hóa



Quy định về bảo vệ môi trường.
3.1. Các tiêu chuẩn kĩ thuật
Tiêu chuẩn kĩ thuật là quy định về đặc tính kĩ thuật và yêu cầu quản lý dùng dùng

làm chuẩn để phân loại đánh giá sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ,quá trình môi trường và
các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế xã hội nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lượng của các đối tượng này.
Quy chuẩn kĩ thuật là quy định về mức giới hạn của các đặc tính kĩ thuật và yêu
cầu quản lý mà các sản phẩm hàng hóa,dịch vụ quá trình,môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế xã hội phải tuân thủ nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh,sức
khỏe con người,bảo vệ động vật,thực vật,môi trường,lợi ích của người tiêu dùng và các

yêu cầu cần thiết khác.
Thủ tục đánh giá sự phù hợp là bất kì một thủ tục nào được áp dụng trực tiếp
hay gián tiếp để xác định rằng các yêu cầu liên quan trong các quy định kĩ thuật,tiêu
chuẩn kĩ thuật có được thực hiện được không.
3.2. Quy định về kiểm dịch động thực vật
Là các biện pháp mà các nước áp dụng để bảo vệ cuộc sống của con người hoặc
vật nuôi khỏi các rủi ro do lương thực gây ra do sử dụng phụ gia chất gây ô nhiễm,độc
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 6


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
tố hay các tổ chức gây bệnh,bảo vệ cuộc sống con người khỏi các bệnh lây nhiễm từ
vật nuôi hay cây trồng…
Quy định về kiểm dịch động thực vật là các quy định mà việc đặt ra và áp dụng
chúng nhằm mục đích cơ bản là bảo đảm an toàn thực phẩm nhằm ngăn ngừa các bệnh
tật lây lan qua động vật và thực vật không cho nhập vào một quốc gia.
3.3. Quy định về bảo vệ môi trường
Ngày nay, để bảo vệ môi trường trong nước, tạo điều kiện cho hàng hoá của mình
xâm nhập thị trường nước ngoài, nhiều quốc gia đã gắn nhãn sinh thái cho hàng hoá
của mình.
Theo tổ chức thương mại thế giới WTO và Ngân hàng thế giới WB, nhãn sinh
thái là một loại nhãn được cấp cho những sản phẩm thoả mãn một số tiêu chí nhất định
do một cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức được chính phủ uỷ nhiệm đề ra. Các tiêu
chí này tương đối toàn diện nhằm đánh giá tác động đối với môi trường trong những
giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản phẩm: từ giai đoạn sơ chế, chế biến, gia công,
đóng gói, phân phối, sử dụng cho đến khi bị vứt bỏ. Cũng có trường hợp người ta chỉ
quan tâm đến một tiêu chí nhất định đặc trưng cho sản phẩm, ví dụ mức độ khí thải
phát sinh, khả năng tái chế…

Về mặt hình thức, nhãn sinh thái có thể mang tên gọi khác nhau ở từng nước. Ví
dụ các nước Bắc Âu có nhãn Thiên nga trắng, Đức có nhãn Thiên thần xanh, trong khi
ở Singapore lại gọi là Nhãn xanh.
3.4. Quy định về nhãn mác bao bì
Biện pháp này được quy định chặt chẽ bằng hệ thống văn bản pháp luật, theo đó
các sản phẩm phải được ghi rõ các thông tin thuộc nội dung bắt buộc: hàng hóa, thành
phần cấu tạo, chỉ tiêu chất lượng chủ yếu, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn
bảo quản, hướng dẫn sử dụng, xuất xứ hàng hóa, vv. Đây là một rào cản thương mại
được sử dụng rất phổ biến trên thế giới, đặc biệt tại các nước phát triển.
Chương 2: Tổng quan về thủy sản ở Việt Nam
1. Tình hình sản xuất thủy sản ở Việt Nam

Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 7


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, chỉ riêng năm 2010, giá trị sản xuất nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản (theo giá so sánh 1994) tăng 4,7% so với năm 2009, trong đó
thuỷ sản tăng 6,1%. Tổng sản phẩm trong nước của khối nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 2,78%, trong đó thủy sản tăng 4,38%. Tổng sản lượng thủy sản năm 2010 ước đạt
5,07 triệu tấn, tăng 4,5% so với năm 2009, trong đó sản lượng NTTS ước đạt 2,69
triệu tấn, tăng 4,7%. Sang năm 2011, sản lượng thủy sản cả nước đạt 5.457 ngàn tấn,
tăng 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản đạt
2.527 ngàn tấn, tăng 4,6%; sản lượng nuôi trồng đạt 2.930 ngàn tấn, tăng 7,4% cùng
kỳ năm 2010.
1.1.

Khai thác thủy sản


Theo báo cáo từ các địa phương, vụ cá Bắc 2010-2011, tình hình ngư trường
gặp nhiều biến động về thời tiết, mùa vụ và kết hợp với giá nhiên liệu tăng cao, nên tàu
thuyền nằm bờ nhiều và sản lượng khai thác đạt thấp. Trong năm, sản lượng khai thác
chủ yếu tập trung vào vụ cá. Năm 2011, nhờ thời tiết và ngư truờng thuận lợi, liên tục
xuất hiện các đàn cá nổi với trữ lượng lớn, tại ngư trường vùng khơi các nghề khai
thác như câu vàng, lưới kéo, lưới rê, chài chụp kết hợp ánh sáng khai thác các đối
tượng có giá trị kinh tế cao như cá song, cá dưa, cá hố, cá dưa và các loại mực; nhóm
loài cá nổi lớn và trung bình xuất hiện dày hơn mọi năm, nên sản lượng khai thác hải
sản tăng cao hơn năm 2010.
Tổng sản lượng khai thác thủy sản năm 2011 ước đạt 2.527 ngàn tấn, tăng 4,6%
so với cùng kỳ năm 2010, trong đó khai thác biển đạt 2.333 ngàn tấn.
1.2.

Nuôi trồng thủy sản

Năm 2011 là năm rất thuận lợi cho ngành nuôi trồng thủy sản, được mùa và
được giá, ước sản lượng nuôi trồng thuỷ sản cả năm đạt 2.930 ngàn tấn, tăng 7,4%
cùng kỳ năm 2010, trong đó tháng 12/2011 ước đạt 271 ngàn tấn. Tính cả năm, cá tra
ước đạt sản lượng 1.136.253 tấn (diện tích: 5.571,6 ha); Tôm nuôi nước lợ ước đạt
435.000 tấn (diện tích: 658.000 ha); Tôm càng xanh đạt 13.000 tấn (diện tích: 8.500
ha); nhuyễn thể đạt 180.000 tấn (diện tích: 30.000 ha); cá nước ngọt ước đạt trên
800.000 tấn (diện tích: 380.000 ha).
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 8


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
Hiện nay, phần lớn diện tích tôm sú và nghêu nuôi theo phương thức quảng

canh cải tiến; đối với tôm chân trắng và cá tra là nuôi thâm canh. Vùng nuôi tôm nước
lợ tập trung tại các tỉnh ĐBSCL như Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Trà
Vinh, Bến Tre, Long An, và Tiền Giang. Vùng nuôi cá tra tập trung ở các tỉnh An
Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, Bến Tre, Sóc Trăng, Tiền Giang, Hậu Giang,
và Trà Vinh.
2. Tổng quan về xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trên một số thị trường lớn
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), khép lại
năm 2011, xuất khẩu (XK) thủy sản Việt Nam đã đem về cho đất nước 6,11 tỷ USD,
tăng 21% so với năm 2010. Đây là thắng lợi lớn của ngành thủy sản Việt Nam, nhất là
trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu cũng như trong nước đầy khó khăn, cộng với
những tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
Các sản phẩm xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn đều tăng mạnh về giá trị,
điển hình là Mỹ - thị trường lớn nhất của thủy sản Việt Nam tăng 23,5%. Đặc biệt,
xuất khẩu cá tra sang Mỹ hiện đang ở mức cao so với 130 quốc gia và vùng lãnh thổ
nhập khẩu cá tra của Việt Nam.
Bên cạnh đó, các thị trường lớn khác như Hàn Quốc, Trung Quốc và Italia lần
lượt đạt mức tăng trưởng là 32%, 49% và 41% về giá trị. Không chỉ tăng tưởng ở
những thị trường truyền thống, ngành thủy sản còn tiếp tục mở rộng xuất khẩu sang
nhiều thị trường mới như chủ động xuất bán sang Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống
nhất (UAE) 2.000 tấn thủy sản.
Tuy nhiên cuộc khủng hoảng nợ công ở nhiều quốc gia châu Âu khiến cho ngân
hàng ở nhiều nước hạn chế các khoản vay và điều kiện cho vay, nhà nhập khẩu buộc
phải cắt giảm đơn hàng, thậm chí đàm phán hạ giá gây ra rất nhiều khó khăn đối với
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Các mặt hàng chủ lực của ngành thủy sản Việt Nam là tôm và cá tra cũng đạt
những thành tựu nhất định. Giá trị xuất khẩu tôm đạt 2,049 tỷ USD, tăng 14,7% so với
cùng kỳ năm ngoái. Nhật Bản vẫn được xem là thị trường lớn nhất nhập khẩu tôm Việt
Nam, đạt 505,180 triệu USD. Cùng với tôm, tình hình xuất khẩu thế mạnh thứ hai của
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT


Trang 9


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
thủy sản Việt Nam là cá tra cũng khá tốt. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu cá tra đạt
1,6 tỷ USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ 2010. Châu Âu vẫn là thị trường lớn nhất nhập
khẩu cá tra Việt Nam, chiếm 30,2% tỷ trọng giá trị; đạt 468,7 triệu USD (tăng 1,6% so
với cùng kỳ). Tại thị trường Mỹ, kim ngạch xuất khẩu cá tra tính đến 15/11/2011 cũng
đạt trên 274 triệu USD, tăng gần 100% so với cùng kỳ và sẽ tiếp tục tăng trong những
tháng cuối năm. Thị trường ASEAN cũng đạt hơn 96,886 triệu USD, tăng 44,8% so
với cùng kỳ.
Bên cạnh đó, tình hình xuất khẩu cá ngừ và nhuyễn thể hai mảnh vỏ của Việt
Nam cũng tương đối tốt. Xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam đạt 325,986 triệu USD, tăng
27,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhuyễn thể hai mảnh vỏ cũng đang có chiều hướng
tăng tích cực trong những tháng cuối năm, đặc biệt là tại hai thị trường Canada và
Australia.
Trước những kết quả đạt được của xuất khẩu thủy sản năm 2011, Bộ
NN&PTNT đã đặt mục tiêu mới cho xuất khẩu thủy sản năm 2012, phấn đấu đạt 6,3 –
6,5 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2011.
3. Tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
3.1.

Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản

Việt Nam đứng thứ 6 về xuất khẩu thuỷ sản trên thế giới và thứ 3 về sản lượng
nuôi trồng thuỷ sản (sau Trung Quốc và Ấn Độ) với kim ngạch xuất khẩu 4,25 tỷ USD
năm 2009. Do khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho thị trường nhập khẩu thuỷ sản
Mỹ và EU bất ổn, nên nhiều doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đã chuyển
hướng sang thị trường có mức độ ổn định cao hơn - thị trường Nhật Bản
Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu thủy sản hàng đầu thế giới có kim ngạch

nhập khẩu trung bình 15 tỷ USD/năm. Với dân số hơn 120 triệu người (2009), GDP
đạt trên 5000 tỉ USD (khoảng 473.000 tỷ yên), bình quân đầu người xấp xỉ
40.000USD/năm, Nhật Bản đang là thị trường xuất khẩu thuỷ sản tiềm năng của Việt
Nam.
Việt Nam luôn nằm trong nhóm 10 quốc gia xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào
thị trường Nhật Bản với kim ngạch đạt gần 800 triệu USD trong năm 2009. Các sản
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 10


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
phẩm thủy sản của Việt Nam xuất sang thị trường Nhật Bản bao gồm chủ yếu tôm và
các loại cá như cá tra, cá basa, cá hồi, cá đuối, cá bò, cá ghim, cá ngừ hun khói, mực,
bạch tuộc, ghẹ. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản trung bình hàng năm sang
Nhật Bản đạt bình quân 5,4% (2004-2009
Năm 2009, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản chiếm 17,8% tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu, đạt 757.92 triệu tấn. Năm 2010, Nhật Bản tiếp tục giữ vị
trí nhà nhập khẩu thủy sản lớn thứ hai của Việt Nam (sau EU) với kim ngạch xuất khẩu
đạt 549 triệu USD (tăng 18,9%) trong 8 tháng đầu năm 2010.
Nhiều người nói rằng sau thảm hoạ động đất sóng thần, việc xuất khẩu sang
Nhật sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, chính thảm hoạ đó đã tạo thành một “cú hích” cho
nhu cầu nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài. Lâu nay, vùng tâm động đất sóng thần là
trung tâm cung ứng nông sản, thực phẩm cho nước Nhật, do vậy sau thảm hoạ chính
đây lại là điều kiện thuận cho các nước xuất khẩu.
Theo thống kê của Tổng cục Hải Quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản 15 ngày
đầu tháng 12 năm 2011 đạt 268,7 triệu USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ tháng trước,
nâng tổng kim ngạch từ 1/1 – 15/12/2011 đạt 5,8 tỷ USD. Với tốc độ xuất khẩu như
hiện nay, gần như chắc chắn xuất khẩu thủy sản cả năm sẽ đạt tới mốc 6 tỷ USD. Tổng
cục Thống kê ước tính xuât khẩu thủy sản tháng 12/2011 đạt 580 triệu USD, nâng tổng

kim ngạch cả năm 2011 đạt 6,107 tỷ USD, tăng 21,7% so với cùng kỳ năm 2011. Bộ
NNPTNT và Tổng cục Thủy sản cũng đều ước tính kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt
trên 6 tỷ USD.
Năm 2012, Tổng cục Thủy sản đặt ra một số chỉ tiêu ngành thủy sản như: Diện
tích NTTS đạt 1.110 ha, bằng 101,5% so với ước thực hiện của năm 2011; sản lượng
thủy sản nuôi đạt 3.150 tấn, bằng 105% so với ước thực hiện của năm 2011; khai thác
thủy sản đạt 2.200 tấn và kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 6,3- 6,5 tỷ USD.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam, song chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ giá trị nhập khẩu thủy
sản của Nhật Bản. So với tiềm năng sản xuất và xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, tỷ
lệ thị phần nhỏ như vậy chưa thể hiện đúng vị thế của Việt Nam và chưa cân xứng
với quan hệ thương mại truyền thống giữa 2 nước.
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 11


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
3.2.

Cơ cấu xuất khẩu

3.2.1. Nhóm sản phẩm tôm
Nhóm sản phẩm tôm (chủ yếu là tôm đông lạnh): là nhóm sản phẩm quan trọng
nhất trong cơ cấu xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Nhật Bản (chiếm 29,76% giá
trị xuất khẩu) với doanh thu hàng năm đạt 400 triệu USD. Mặc dù Việt Nam vẫn là nhà
cung cấp tôm số 1 cho Nhật Bản, tuy nhiên cạnh tranh từ phía các nhà cung cấp khác
ngày càng gia tăng, đặc biệt là từ Thái Lan làm cho xuất khẩu tôm của Việt Nam vào
Nhật Bản giảm. Trong khi nhập khẩu tôm của Nhật Bản từ Việt Nam giảm 11%, thì
nhập khẩu tôm từ Thái Lan vào Nhật Bản lại tăng 28,7% trong 9 tháng đầu năm 2009.

Theo số liệu của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP),
Việt Nam xuất khẩu tôm sang Nhật Bản đạt kim ngạch 413 triệu USD trong 9 tháng
đầu năm 2010 (chiếm 28,9%), đứng trong top ba nước xuất khấu lớn nhất mặt hàng
tôm sang Nhật Bản (sau Inđônêsia và Thái Lan). Do năng suất và chất lượng nuôi tôm
của Việt Nam chưa cao làm cho chi phí, giá thành tôm xuất khẩu đắt, khả năng cạnh
tranh kém. Thêm vào đó, trình độ và kinh nghiệm marketing, quảng bá và tiếp thị trên
thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu, nguồn lực đầu tư cho
việc mở rộng thị trường còn hạn chế làm giảm sản lượng tôm xuất khẩu sang Nhật
Bản.
3.2.2. Nhóm sản phẩm mực
Nhóm sản phẩm mực (mực ống, mực nang), bạch tuộc được đánh giá cao trên
thị trường Nhật Bản nên lượng tiêu dùng có xu hướng tăng. Tuy nhiên, do sản phẩm
mực, bạch tuộc được đánh bắt tự nhiên nên sản lượng và giá thành không ổn định vì
vậy thời gian tới khả năng tăng trưởng của mặt hàng này bị hạn chế.
3.2.3. Nhóm sản phẩm cá
Nhóm sản phẩm cá (cá ngừ tươi, cá tra, cá basa, cá đông lạnh) được thị trường
Nhật Bản đánh giá cao về chất lượng. Tuy nhiên cũng giống như mặt hàng mực, bạch
tuộc được đánh bắt tự nhiên nên khả năng tăng trưởng của sản phẩm cá ngừ cũng bị
hạn chế. Việt Nam đã chủ động tìm nguồn nguyên liệu cá hồi thay thế. Xuất khẩu cá
hồi sang Nhật Bản trong 6 tháng đầu năm 2010 đạt gần 60 triệu USD.
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 12


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
Tuy nhiên, càng thâm nhập sâu vào thị trường Nhật thì giới xuất khẩu thủy sản
Việt Nam càng gặp nhiều khó khăn hơn do các hàng rào phi thuế quan, đặc biệt là
hàng rào kĩ thuật. Vì vậy, cần tìm ra những biện pháp để Việt Nam vượt qua hàng rào
kĩ thuật của Nhật Bản đối với ngành thủy sản nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản

của Việt Nam sang thị trường Nhật và tăng uy tín của hàng thủy sản Việt Nam trên
trường thế giới.
Chương 3. Hàng rào kĩ thuật của Nhật Bản và tác động của nó tới việc xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam
1. Hàng rào kĩ thuật của Nhật Bản đối với mặt hàng thủy sản.
1.1. Những nhận định tổng quan về hàng rào kĩ thuật của Nhật Bản
Nhật Bản sử dụng hàng rào kỹ thuật như một biện pháp để đảm bảo đảm bảo
cho người tiêu dùng được sử dụng các thực phẩm an toàn và chất lượng cao, đảm bảo
tính bền vững của môi trường cũng như sự phát triển xã hội. Đồng thời qua đó, họ
muốn dựng lên một hàng rào bảo hộ vô hình đối với sản xuất trong nước.
Nhật Bản áp dụng Luật VSATTP; Luật Chống gây nhiễm và kiểm soát các loại
dịch bệnh; Luật Ngoại thương và Ngoại hối; Luật Thương mại… chỉ cho phép nhập
vào Nhật Bản những loại thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không gây
hại cho sức khỏe của con người.
Những loại thực phẩm không được phép nhập vào Nhật Bản bao gồm: các loại
thực phẩm chứa các thành phần độc tố hoặc có hại, hoặc bị nghi vấn có chứa các thành
phần độc tố; các loại thực phẩm bị thối rữa hoặc bị hỏng; các loại thực phẩm không
đáp ứng được tiêu chuẩn và đặc điểm kỹ thuật trong quá trình chế biến, công thức chế
biến hoặc nguyên liệu chế biến; các loại thực phẩm sử dụng chất phụ gia quá mức cho
phép; các loại thực phẩm không kèm theo các chứng từ chứng minh.
Các mặt hàng thực phẩm phải đáp ứng đầy đủ các quy định kiểm tra nghiêm
ngặt như: không chứa các côn trùng gây bệnh hoặc có hại tới sức khỏe con người có
trong thịt và cá tươi, các sản phẩm thịt chế biến như hamberger, xúc xích..., trái cây,
rau quả hoặc ngũ cốc; không gây hại tới toàn bộ thực vật và động vật trong nước mới
được nhập khẩu vào Nhật Bản.
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 13



Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
1.2. Các hàng rào kĩ thuật đối với hàng thủy sản
1.2.1. Các quy định về tiêu chuẩn kĩ thuật.

a. Luật vệ sinh an toàn thực phẩm
Luật VSATTP của Nhật Bản quy định một danh sách các mức dư lượng hóa
chất có hại cho phép tồn đọng trong nông thủy sản, thực phẩm nhập khẩu vào Nhật
Bản.
Nhật Bản đã quy định mức MRL cụ thể cho từng hợp chất dùng trong sản xuất
thủy sản tồn dư trong hàng hóa thực phẩm, dựa trên dữ liệu dư lượng hóa chất được sử
dụng theo các điều kiện cụ thể gồm: hàm lượng, phương pháp sử dụng, và giai đoạn
ngừng sử dụng trước khi thu hoạch.
Một số quy định về dư lượng hóa chất có hại trong thủy sản
-

Chloramphenicol: không cho phép tồn đọng (trong mực, tôm).

Trifluralin
-

Enrofloxacin: qui định MRL đối với chất Enrofloxacin là 10ppb

-

Hàng hóa phải đảm bảo không có dư lượng chất kháng sinh nào vượt quá

0,01 mg/kg.
Nhật Bản xử lý các chất kháng sinh tổng hợp như Enrofloxacin khác với các
hợp chất khác vì ngoài việc ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tiếp xúc thường xuyên
với các chất kháng sinh này còn khiến các vi khuẩn ký sinh trong cơ thể bị kháng

thuốc. Để phòng tránh và giảm nguy cơ kháng thuốc, Nhật Bản không cho phép các
chất kháng sinh này có trong hàng hóa thực phẩm, trừ khi nước này có quy định mức
MRL cụ thể.
Nhật Bản đưa ra mức MRL dựa trên đánh giá khoa học các thông tin lấy từ dữ
liệu về các cuộc thử nghiệm các chất được giám sát. Trong trường hợp Việt Nam cho
phép sử dụng Enrofloxacin cho động vật thủy sinh và đã có mức MRL cụ thể, nếu Việt
Nam muốn Nhật Bản áp dụng mức MRL tương đương, phía Việt Nam cần gửi đăng ký
theo mẫu của MHLW Nhật Bản kèm theo dữ liệu về mức giới hạn yêu cầu.
b. Tiêu chuẩn Global Gap
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 14


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
GLOBAL GAP (Global Good Agricultural Practices) là tiêu chuẩn về thực hành
nông nghiệp tốt trong quá trình sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. Đây là tiêu
chuẩn kiểm tra an toàn thực phẩm xuyên suốt từ A đến Z của dây chuyền sản xuất, bắt
đầu từ khâu chuẩn bị trang trại, ương nuôi đến khâu thu hoạch, chế biến, tồn trữ; bao
gồm những yếu tố liên quan đến sản xuất như môi trường, các loại thuốc, hóa chất sử
dụng, bao bì và ngay cả điều kiện làm việc và phúc lợi của người làm việc trong nông
trại.
Về lĩnh vực thủy sản, tôm sú và cá tra là 2 mặt hang đầu tiên của
Việt Nam được cấp chứng nhận Global GAP.Tiêu chuẩn Global GAP có thể coi như
một giấy thông hành cho hàng thủy sản Việt Nam thâm nhập thị trường các nước phát
triển như Nhật Bản.
1.2.2. Quy định về nhãn mác hàng hóa
a. Tiêu chuẩn JAS
− Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản ban hành Tiêu chuẩn
ghi nhãn chất lượng theo Luật Tiêu chuẩn hóa liên quan và ghi nhãn phù hợp cho các

sản phẩm nông nghiệp và Lâm nghiệp (gọi tắt là Luật JAS) cho thực phẩm tươi sống
và thực phẩm chế biến lưu thông trên thị trường nội địa. Hệ thống tiêu chuẩn bao gồm
hai loại:
• Hệ thống tiêu chuẩn ghi nhãn chất lượng (bắt buộc)
Hệ thống tiêu chuẩn ghi nhãn chất lượng yêu cầu tất cả các nhà sản xuất, phân
phối và các bên liên quan khác phải ghi nhãn phù hợp với các tiêu chuẩn ghi nhãn chất
lượng do Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản ban hành. Tất cả các thực phẩm
trước khi bán cho người tiêu dùng phải được ghi nhãn theo tiêu chuẩn quy định.
• Hệ thống tiêu chuẩn JAS (tự nguyện)
Hệ thống tiêu chuẩn JAS đề cập đến hệ thống chứng nhận để gắn dấu JAS vào
sản phẩm đã được kiểm tra phù hợp với Tiêu chuẩn JAS do Bộ Nông nghiệp, Lâm
nghiệp và Thủy sản ban hành. Tiêu chuẩn JAS là tự nguyện, ngoại trừ bắt buộc áp
dụng đối với thực phẩm hữu cơ. Chỉ những cơ sở kinh doanh được chứng nhận (như
các công ty và các nhà sản xuất) mới được gắn dấu JAS vào sản phẩm.
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 15


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế


Một sản phẩm được cấp dấu chất lượng JAS khi có đầy đủ các điều kiện



Sản phẩm phải là một nông sản hoặc là sản phẩm sẽ được quy định bởi

sau:


một tiêu chuẩn JAS trong tương lai gần.


Sản phẩm đó phải là sản phẩm có chất lượng khó xác định.



Là sản phẩm mà người tiêu dùng cần biết được chất lượng của nó trước

khi quyết định mua.
− Luật JAS quy định:


Thực phẩm tươi được sử dụng như thành phần của thực phẩm chế biến

bắt buộc phải ghi nhãn về: tên của thực phẩm; xuất xứ của thành phần chính bắt buộc
ghi nhãn trên thực phẩm đã qua chế biến cuối cùng. Những thực phẩm chế biến đó
gồm 20 loại được công bố trong Tiêu chuẩn ghi nhãn chất lượng đối với thực phẩm
chế biến.


Thực phẩm chế biến trước khi đem bán cho người tiêu dùng cuối cùng

bắt buộc phải ghi nhãn với các nội dung như sau: tên của thực phẩm; tên thành phần;
trọng lượng tịnh; hạn sử dụng; hướng dẫn bảo quản; tên và địa chỉ của nhà sản xuất.
b. Luật ghi nhãn xuất xứ
− Luật này quy định các nhà bán lẻ thực phẩm phải ghi rõ nguồn gốc xuất xứ
(nước sản xuất) đối với các sản phẩm thủy sản, thịt tươi, các sản phẩm tiêu dùng khác.



Theo các quy định pháp lý về dán nhãn hàng thủy sản trên thị trường Nhật

Bản: nhãn hàng hoá hải sản và thực phẩm chế biến phải được in bằng tiếng Nhật và
tuân thủ theo các luật và quy định sau đây:
• Luật tiêu chuẩn hoá và nhãn mác hàng nông lâm sản
• Luật an toàn vệ sinh thực phẩm
• Luật đo lường
• Luật bảo vệ sức khoẻ
• Luật khuyến khích sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 16


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
• Luật chống lại việc đánh giá cao sai sự thật và mô tả gây hiểu lầm
• Luật bảo vệ sở hữu trí tuệ (ví dụ Luật tránh cạnh tranh không lành mạnh, Luật
về bằng sáng chế).
− Một số thông tin chi tiết cần cung cấp trên nhãn xuất xứ:
• Tên sản phẩm
• Thành phần thực phẩm
• Phụ gia thực phẩm
• Ngộ độc thực phẩm
• Trọng lượng thành phần thực phẩm
• Hạn sử dụng
• Cách thức bảo quản sản phẩm
• Nước xuất xứ
• Chất lượng
• Nhà nhập khẩu
• Thông tin dinh dưỡng (Hàm lượng calo, Protein, Chất béo, Hy-đrát các-bon,

Natri …)
• Bao bì và đóng gói
• Mô tả sản phẩm
1.2.3. Quy định về kiểm định động thực vật
Quy định về kiểm dịch động thực vật Nhật Bản quy định tất cả thực phẩm phải
trải qua trạm kiểm dịch vệ sinh thực phẩm là nơi xác nhận an toàn thực phẩm đối với
sức khoẻ con người, cũng như phải qua trạm kiểm tra hải quan. Ngoài ra, thực vật để
xác nhận độ an toàn đối với sản phẩm động, thực vật. Do vậy, những sản phẩm này
phải trải qua 3 trạm kiểm tra.

Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 17


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
Sơ đồ 1. Sơ đồ thủ tục nhập khẩu thực phẩm

Nguồn: Hỏi đáp về Quy định hàng nhập khẩu vào Nhật Bản
Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nhật www.vinajapan.com
Ghi chú:
Theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, kiểm tra vệ sinh thực phẩm và kiểm dịch
động, thực vật có thể tiến hành đồng thời. Nhà nhập khẩu nào muốn thực hiện như vậy
phải viết rõ “yêu cầu kiểm tra đồng thời” trong đơn kiểm dịch nhập khẩu.
1.2.4. Quy định về môi trường và nguồn lợi
Nhãn sinh thái: Dấu sinh thái (Ecomark)
Dấu này ra đời năm 1989, đến nay dấu này được rất nhiều người Nhật biết đến.
Ecomark không đưa ra các tiêu chuẩn và cũng không nói lên chất lượng hay tính an
toàn của sản phẩm.
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT


Trang 18


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
Cũng như ở nhiều quốc gia khác, ở Nhật Bản vấn đề môi trường đang ngày
càng thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng Nhật. Cục Môi trường Nhật Bản
đang khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm không làm hại sinh thái (kể
cả các sản phẩm trong nước cũng như các sản phẩm nhập khẩu). Các sản phẩm đạt
được ít nhất một trong các tiêu chuẩn dưới đây sẽ được đóng dấu “Ecomark”:
(a) Việc sử dụng sản phẩm đó không gây ô nhiễm tới môi trường hoặc có
nhưng ít.
(b) Việc sử dụng sản phẩm đó mang lại nhiều lợi ích cho môi trường.
(c) Chất thải sau khi sử dụng không gây hại cho môi trường hoặc gây hại rất ít.
(d) Sản phẩm đóng góp đáng kể vào việc bảo vệ môi trường theo các cách khác
không được kể đến ở trên.
2. Tác động của hàng rào kĩ thuật đối với hàng thủy sản nhập khẩu của Việt Nam.
2.1. Tác động tích cực
Hàng rào kỹ thuật của Nhật Bản đối với thủy sản từ Việt Nam đã góp phần thúc
đẩy các doanh nghiệp nuôi trồng và chế biến thủy hải sản Việt Nam nâng cao chất
lượng thủy sản cả trong nước và để tránh được những rủi ro tiềm ẩn từ nước, qua đó
làm tăng giá trị cho thủy sản nước nhà. Hiện nay, một số doanh nghiệp nuôi trồng và
chế biến thủy sản Việt Nam đã chuẩn bị tốt cho việc chứng nhận nguồn gốc sản phẩm
như: nhà, nhà máy sản xuất, vùng nuôi, nguồn cung cấp con giống, loại thức ăn đã sử
dụng, thời gian nuôi, ngày bắt và chế biến... bằng việc xin cấp giấy chứng nhận Global
GAP. Nhiều doanh nhgiệp mạnh dạn đầu tư trực tiếp cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để
cung ứng sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Khi có giấy chứng nhận Global GAP,
giá trị thương hiệu cũng như niềm tin của khách hàng vào sản phẩm gia tăng lên rất
nhiều.
Bên cạnh đó, ngày 16/01/2012, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(NN&PTNT) đã ban hành Thông tư số 03/2012/TT-BNNPTNT. Thông tư này sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 15/2009/TT-BNN của Bộ NNPTNT v/v ban hành Danh mục
thuốc, hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng đã ban hành ngày
17/03/2009. Cụ thể như sau:
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 19


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
- Đưa các chất Cypermethrim, Deltamethrin và Enrofloxacin ra khỏi Danh mục
hoá chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thuỷ sản tại Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Bổ sung các chất Cypermethrin, Deltamethrin và Enrofloxacin vào Danh mục
hoá chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thuỷ sản tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ngay sau khi Bộ NN&PTNT cấm sử dụng Enrofloxacin trong sản xuất, kinh
doanh thủy sản, tình trạng sử dụng hóa chất này trong nuôi tôm đã được cải thiện đáng
kể.
Theo thông tin cảnh báo mới đây nhất của Nhật Bản, trong tháng 3 chỉ duy nhất
có 1 lô tôm của Việt Nam bị phát hiện nhiễm Enrofloxacin. Kết quả này đã phản ánh
những nỗ lực của cả doanh nghiệp, người nuôi tôm và các cơ quan quản lý thời gian
qua trong việc đẩy mạnh công tác kiểm soát dư lượng Enrofloxacin ở tôm nguyên liệu
cũng như sản phẩm XK.
Như vậy, sau một thời gian dài, những cố gắng của doanh nghiệp, người nuôi
tôm và cơ quan quản lý nhà nước nhằm kiểm soát chất Enrofloxacin trong sản xuất,
kinh doanh thủy sản đã bước đầu có kết quả, hình ảnh một sản phẩm tôm Việt Nam
trên thị trường Nhật Bản đạt chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm đã được khôi phục.

2.2. Tác động tiêu cực
Trước hết, tác động trực tiếp và dễ nhận thấy nhất của hàng rào kỹ thuật chính là
hàng hóa xuất khẩu không đạt chuẩn sẽ bị nước nhập khẩu tiêu hủy hoặc trả lại. Với
những quy định ngặt nghèo hơn về chất lượng, nhãn mác, an toàn vệ sinh thực phẩm,
môi trường… hàng hóa nói chung và thủy sản Việt Nam nói riêng phải chịu một thách
thức lớn khi xuất khẩu sang các thị trường trên thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam,
hơn nữa chính nền kinh tế Việt Nam đã và đang phải đối mặt với những ảnh hưởng xấu
của các hàng rào kỹ thuật.
Có thể thấy xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập nền kinh tế với các hiệp định cắt
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 20


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
giảm thuế quan trong các mối quan hệ song phương và đa phương càng khiến cho các
quốc gia, đặc biệt là các thị trường nhập khẩu lớn trên thế giới như Nhật Bản, EU, Mỹ,…
sử dụng hàng rào kỹ thuật nhiều hơn, tinh vi hơn. Mức độ phổ biến của công cụ thương
mại: Hàng rào kỹ thuật buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải chấp nhận các tiêu chuẩn
ấy như một loại ngôn ngữ quốc tế thống nhất về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa. Trong
khi đó, trình độ công nghệ, quản lý và khả năng tài chính còn hạn chế, nhiều doanh
nghiệp Việt Nam khó có thể áp dụng ngay tiêu chuẩn quốc tế đối với sản phẩm hàng hóa
của mình.
Tuy Việt Nam có nguồn thủy sản dồi dào và quá trình khai thác, chế biến lâu đời
nhưng tập tục, thói quen sản xuất vẫn còn duy trì nhiều điểm lạc hậu, kém khoa học và
công nghiệp; các chương trình phổ biến kỹ thuật nuôi trồng tiên tiến, hiện đại chỉ mới
dừng lại ở các vùng nuôi trồng lớn. Ví dụ như, nhiều hộ, vùng nuôi trồng thủy sản vẫn
còn sử dụng các loại thức ăn chứa chất kháng sinh Enrofloxacin – loại chất bị cấm có
trong các thực phẩm xuất khẩu sang nhiều nước.
Các doanh nghiệp xuất khẩu tôm cho biết: cơ quan chức năng của Nhật Bản kiểm

tra rất gắt gao tôm Việt Nam trước khi nhập hàng vào nước họ. Đồng thời, các nhà nhập
khẩu cũng chỉ nhập khẩu tôm của Việt Nam sau khi kiểm tra mẫu thử tại các phòng thí
nghiệm tư nhân tại Nhật Bản và nếu phát hiện dư lượng Enrofloxacin, ngay lập tức hàng
sẽ bị trả về cho dù có chứng thư của cơ quan thẩm quyền Việt Nam. Đáng chú ý, thiệt
hại do hàng bị trả về là rất lớn và doanh nghiệp phải gánh chịu tổn thất nặng nề. Hơn thế
nữa, doanh nghiệp xuất khẩu tôm sẽ bị mất uy tín khi bị nêu tên trong hệ thống cảnh báo
của Nhật Bản. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải hết sức thận trọng khi xuất hàng sang
Nhật Bản và chỉ khi nào doanh nghiệp đảm bảo 100% lô hàng tôm không bị nhiễm
Enrofloxacin mới dám xuất khẩu sang thị trường này.
Các doanh nghiệp xuất khẩu còn hạn chế thông tin về tiêu chuẩn, chất lượng sản
phẩm, đối thủ cạnh tranh hàng hóa cùng loại nên khó có những bước đi thích hợp để tạo
ra lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa của mình, đặc biệt là chất lượng. Các doanh nghiệp đó
đang gặp rất nhiều khó khăn từ vốn, nguyên liệu sản xuất, nhân công, phí vận chuyển
cho đến thị trường xuất khẩu. Hiện nay, việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng, các vấn
đề về an toàn kỹ thuật (hoặc vệ sinh thực phẩm), bảo vệ môi trường… từ các nước tiên
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 21


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
tiến như Nhật Bản không hẳn quá khó do các nước đó đã có sẵn các bộ tiêu chuẩn.
Nhưng vấn đề mới đặt ra là chúng ta cần đầu tư thiết bị, học hỏi và sản xuất theo công
nghệ của họ. Việc phân tích các hàng rào kỹ thuật và tác động tích cực cũng như tiêu cực
của chúng là cơ sở để các doanh nghiệp và nhà nước ta đưa ra biện pháp hiệu quả nhất
để nâng cao sản lượng xuất khẩu thủy sản sang một thị trường ngày càng khó tình như
Nhật Bản.
Chương 4. Một số giải pháp khắc phục hạn chế mà Hàng rào kĩ thuật của Nhật
Bản gây ra cho thủy sản Việt Nam
1. Một số giải pháp giúp tăng chất lượng thủy sản Việt Nam

1.1. Đối với người nuôi trồng, khai thác
1.1.1. Giải pháp cho nuôi trồng
Nhìn chung chất lượng thủy sản Việt nam còn chưa đảm bảo từ khâu sản xuất,
nuôi trồng tới chế biến xuất khẩu. Muốn nâng cao chất lượng thủy sản trước hết cần
thực hiện đồng bộ những giải pháp cải thiện giống,thức ăn, trình độ của người dân.
a. Giống thủy sản
Bộ NN&PTNT cần đưa ra các giải pháp cơ bản để đảm bảo sản xuất đủ giống
đạt tiêu chuẩn chất lượng các giống thủy sản phục vụ xuất khẩu. Xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia về giống thủy sản; ban hành quy chế quản lý, giám sát giống thủy sản
bố mẹ đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia. Hoàn tất việc chuyển giao công nghệ cải
thiện những giống thủy sản mới thay thế những đàn giống bố mẹ ở cơ sở.
Cấm lưu thông trên thị trường các loại tôm, cá giống không rõ nguồn gốc,
không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng (về kích cỡ và tuổi) và không qua kiểm dịch,
đồng thời tuyên truyền và khuyến cáo người dân không mua con giống chưa qua
kiểm dịch và không đạt tiêu chuẩn. Xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa các hội nuôi
tôm và hội tôm giống thông qua hợp đồng mua bán giống, nâng cao trách nhiệm của
người sản xuất giống và người nuôi trong việc đảm bảo chất lượng con giống, đồng
thời tăng cường quản lý giống từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, trong đó quản lý chặt
chẽ khâu vận chuyển.

Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 22


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
Ngoài ra nên khuyến khích bà con mua giống ở những cơ sở tin cậy và đã qua
kiểm dịch để bảo đảm tôm cá sạch bệnh sinh trưởng và phát triển tốt.
b. Thức ăn
Một thực tế là nguồn thức ăn sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu của bà con

chính vì vậy mà người dân còn phải tự chế biến và xuất khẩu. Cộng với việc sử dụng
nguồn nguyên liệu kém chất lượng nên thức ăn thủy sản còn chưa đạt yêu cầu. Nghịch
lý gặp phải là giá cao nhưng chất lượng vẫn giảm. Để giải quyết vấn đề chất lượng
thủy sản không đạt thì phải cùng một lúc giải quyết cùng một lúc hai mặt kinh tế và kĩ
thuật. Về vấn đề kinh tế công ty sản xuất thức ăn phải liên kết với các hiệp hội, hợp tác
xã nuôi trồng thủy sản để bán hàng trực tiếp, qua đó giảm chi phí khâu quản lý trung
gian, nghĩa là giảm giá cho người dân đồng thời công ty cũng tạo uy tín cho người
nuôi trồng.
Đối với vấn đề kĩ thuật thì nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ, cải tiến
trình độ sản xuất giống tại các công ty, cơ sở sản xuất giống,vì chất lượng giống sẽ ảnh
hưởng đến quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng.Và nếu làm được điều này thì lượng thức
ăn sẽ giảm xuống chi phí đầu vào sẽ giảm đáng kể.
Đối với người nuôi trồng thì phải cho thủy sản ăn đúng quy trình. Lựa chọn
thức ăn đạt tiêu chuẩn và hạn chế cho thức ăn tươi phòng ô nhiễm môi trường nước.
c. Trình độ của người dân
Trước những diễn biến ngày càng phức tạp của môi trường, thời tiết, khí hậu,
yêu cầu người nuôi tôm cần có đủ kiến thức để thường xuyên đối mặt và phải ứng phó
kịp thời, phù hợp với tình hình dịch bệnh tôm, thì phương thức chuyển giao kỹ thuật
như cách làm cũ là chưa đạt.
Hiện nay, trước yêu cầu nâng cao kiến thức cho nông dân về nghề nuôi trồng
thủy sản theo hướng đa canh bền vững, về đời sống con tôm, để nâng cao trình độ kỹ
thuật cho bà con, thì việc tập huấn kỹ thuật, đào tạo chuyên môn cho nông dân càng
trở nên bức xúc và đòi hỏi phải được đổi mới để nâng cao chất lượng.
Để làm được điều đó, thời gian tới đối với việc tập huấn kỹ thuật cho các mô
hình nuôi tiên tiến, người học cần phải được chọn lựa, sàng lọc về mặt trình độ kiến
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 23



Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
thức và phải là người sẽ trực tiếp nuôi tôm, cũng chính là người phải theo xuyên suốt
bài học, phải có lòng nhiệt tình ham muốn hiểu biết và chịu khó theo dõi thực hành các
công đoạn nuôi để tiếp thu kiến thức được truyền đạt một cách tốt nhất. Và phải có
điều kiện thực hành vận dụng, đồng thời cũng phải chịu khó thường xuyên cập nhật
kiến thức thông qua tài liệu, sách báo. Có điều kiện thì nên tham dự các cuộc hội thảo
có liên quan…
Ngoài nội dung chung cần chuyển tải đến học viên, cần đi sâu và nhấn mạnh
nguyên nhân, nguồn phát sinh dịch bệnh, đồng thời chuyển giao các kỹ năng nhận biết,
chẩn đoán và cách phòng chống có hiệu quả các loại dịch bệnh phổ biến trên tôm nuôi
hiện nay.
1.1.2. Giải pháp cho khai thác
Để đảm bảo chất lượng thủy hải sản xuất khẩu không chỉ đòi hỏi nâng cao chất
lượng trong nuôi trồng mà còn đòi hỏi cải thiện trong khâu khai thác. Cần thiết phải
đổi mới phương thức khai thác, phương tiện khai thác,phương thức bảo quản, hoàn
thiện hệ thống bến cảng....
Tuy nhiên cần nhận thức rõ rằng cần có sự chung tay giữa nhà nước, doanh
nghiệp và người dân trong cả khai thác, nuôi trồng, mở rộng ngư trường, thu mua sản
phẩm. Theo đó doanh nghiệp thu mua sản phẩm và hỗ trợ vốn cho người dân. Thực
hiện chuỗi liên kết trong giá trị sản xuất hay chuỗi quy trình sản xuất. Mô hình liên kết
với chuỗi giá trị khép kín gồm các thành viên như doanh nghiệp cung ứng thuốc, hóa
chất - doanh nghiệp sản xuất,cung ứng thức ăn chăn nuôi - cơ sở ương, nuôi giống-cơ
sở nuôi cá thịt-doanh nghiệp - doanh nghiệp chế biến-nhà nhập khẩu. Chúng ta nên
làm quen với quản lý theo chuỗi sản xuất nhằm tránh để lọt sản phẩm kém chất lượng.
Chế biến không thể độc lập với nuôi trồng và xuất khẩu. Hiện nay trong lĩnh vực chế
biến xuất khẩu cá tra, lượng doanh nghiệp có đầu tư chuỗi sản xuất khép kín từ con
giống, thức ăn đến nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu ngày càng nhiều. Bên cạnh đó,
hình thức doanh nghiệp liên kết với các tổ cung ứng cá nguyên liệu cũng khá phổ biến.
Bộ sẽ tăng cường quản lý theo chuỗi, thống kê tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh,
vật tư để đưa vào danh sách quản lý, xử lý khi có vi phạm.

1.2. Đối với doanh nghiệp chế biến xuất khẩu.
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 24


Tiểu luận Chính sách thương mại quốc tế
Tăng cường khâu kiểm tra chất lượng hàng nông sản trước khi đưa vào chế
biến. Chỉ thu mua những sản phẩm thủy sản có chất lượng, những sản phẩm được
chứng nhận không có chất độc hại,hóa chất, tạp chất.
Không sử dụng chất bảo quản, hóa chất cho thủy sản chế biến vượt quá yêu cầu
quy định của Bộ thủy sản. Doanh nghiệp chế biến cố gắng hạn chế, kiểm soát các chất
tồn dư kháng sinh theo quy định để đảm bảo yêu cầu cầu của thị trường Nhật.
Tăng cường đầu tư thiết bị hiện đại cho chế biến, sử dụng các tiêu chuẩn đảm
bảo chất lượng như ISO 9000 hay 14000. Ngoài ra các doanh nghiệp phải có sự chuẩn
bị chu đáo, chú ý xây dựng hệ thống kho bãi hiện đại; xây dựng thương hiệu; tăng
cường sử dụng internet trong công tác tiếp thị; tập trung sản xuất những mặt hàng có
chất lượng cao... nhằm đáp ứng mọi quy định ngày càng cao của thị trường nhập khẩu.
Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu nên tìm hiểu các tiêu chuẩn áp dụng tại nước
nhập khẩu để điều chỉnh cho phù hợp. Chú ý những tiêu chuẩn về nhãn mác,vệ sinh an
toàn thực phẩm.
2. Một số khuyến nghị đối với nhà hoạch định chính sách và cơ quan hải quan.
2.1. Đối với nhà nước
Chính phủ có thể tăng cường đầu tư khuyến khích nuôi trồng thủy sản. Cấp vốn
tài trợ hoạt động nuôi trồng thủy sản sạch.
Chính phủ tham gia kí kết đàm phán với các nước nhập khẩu, công nhận lẫn
nhau kết quả kiểm nghiệm của cơ quan có thẩm quyền với mặt hàng thủy sản. Phổ
biến tiêu chuẩn kĩ thuật của Nhật Bản với doanh nghiệp Việt Nam.
Bộ NN&PTNT chỉ đạo các địa phương cần rà soát, quy hoạch lại diện tích nuôi
trồng thủy sản, đảm bảo các điều kiện nuôi thâm canh, an toàn dịch bệnh, thực hiện

việc đánh số cơ sở, vùng nuôi đối với một số đối tượng nuôi chủ lực như: tôm sú, cá
tra, tôm thẻ chân trắng... Đặc biệt tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất nuôi tôm, cá tra
có hiệu quả.
Bộ NN&PTNT tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của thủy sản
xuất khẩu, trong đó trọng tâm là thực hiện chương trình ATVSTP phục vụ tiêu dùng và
xuất khẩu. Giải pháp mà bộ đưa ra là: tập trung rà soát lại danh mục các loại hóa chất
Nhóm 18- Lớp TMA301.1_LT

Trang 25


×