Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Xây dựng hệ thống các bài kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Vật lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.37 KB, 123 trang )

SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT ………..

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC MÔN VẬT LÍ LỚP 12

Tác giả
Trình độ chuyên môn
Chức vụ
Nơi công tác

:
:
:
:

……
Cử nhân sư phạm
Giáo viên
Trường …..

Nam Định, tháng 11 năm 2017
Trang 1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Xây dựng hệ thống các bài kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực môn Vật lí lớp 12”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Vật lí.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 5 năm 2017.


4. Tác giả:
Họ và tên
: .......................
Năm sinh
:
Nơi thường trú
:
Trình độ chuyên môn : Cử nhân Sư phạm Vật lí
Chức vụ công tác
: Giáo viên
Nơi làm việc
: Trường THPT ...................,
Địa chỉ liên hệ
:
Điện thoại
:
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị
: Trường THPT ...................
6. Mã sáng kiến: SK51

Trang 2


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung
ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ

thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu,
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng giáo dục.
Về công tác kiểm tra đánh giá Bộ giáo dục đã giao quyền chủ động cho các
cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và đánh giá
định kỳ; ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong
việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực,công bằng, đánh
giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối
với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học
tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án
học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật,báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh
giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên
thay cho các bài kiểm tra hiện hành. Việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì,
cuối năm học phải được thực hiện nghiêm túc theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ
ma trận đề. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và
từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4
mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối
tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng,
vận dụng cao.
Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2017 có sự đổi mới đột phá theo hướng đánh giá
năng lực học tập của từng học sinh, các thí sinh trong phòng thi không thi đề chung
mà thi đề riêng. Do đó việc xây dựng hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm khách quan
theo chuẩn các mức độ đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với mỗi giáo viên nói riêng và
nhà trường nói chung nhằm thích nghi với cách đánh giá mới này nhằm nâng cao
chất lượng học tập của học sinh, cũng như chuyên môn trong nhà trường.
II.Thực trạng
Việc viết các bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo chuẩn trong các
nhà trường còn mang tính cảm tính, hình thức, từ các giáo viên và từ các tổ
chuyên môn:
Thứ nhất, về các bước xây dựng các đề kiểm tra đánh giá yêu cầu phải được

thực hiện một cách tuần tự các khâu từ xác định mục đích, nội dung, hình thức
kiểm tra đánh giá, thiết lập ma trận đề nhưng trong thực tế các giáo viên thường bỏ
qua các bước này, bốc đề trước theo cảm tính và sau đó hoàn thiện các nội dung
trên.Thậm chí có những tổ, trường bỏ qua các công đoạn trên mà chỉ đánh giá sản
phẩm đề cuối cùng từ các giáo viên ra đề .
Thứ hai, để xây dựng các đề kiểm tra đánh giá theo chuẩn cần sự tâm huyết,
cần rất nhiều thời gian chỉnh sửa, viết câu hỏi nên dẫn tới tâm lý ngại ngùng từ các
giáo viên làm các giáo viên có xu hướng nhanh chóng là lên mạng sao chép một

Trang 3


vài đề kiểm tra, sau đó chỉnh sửa theo ý mình rồi kiểm tra học sinh của mình dẫn
tới đề kiểm tra không đánh giá đúng tình hình năng lực của học sinh trong lớp.
Thứ ba, để đáp ứng kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia hiện nay, nhiều nhà
trường đã thống nhất tạo điều kiện tối đa cho học sinh đỗ tốt nghiệp dẫn tới việc
phân lớp theo ban khoa học xã hội, khoa học tự nhiên. Điều này có nhiều mặt tích
cực song cũng dẫn tới nhiều hệ lụy trong công tác giảng dạy và kiểm tra đánh
giá.Các môn không thuộc khối thi thì các giáo viên có tâm lý xem nhẹ, dạy cho
xong dẫn tới học sinh cũng có tâm lý xem nhẹ các môn không thuộc khối mình do
đó chất lượng chuyên môn còn hạn chế, năng lực của các học sinh được đánh giá
không đồng đều. Cùng một môn học nhưng học sinh phân ban khoa học tự nhiên
học các môn tự nhiên có thể có điểm thấp hơn các học sinh ban khoa học xã hội và
ngược lại. Như vậy đã không có một chuẩn nào trong các khâu kiểm tra đánh giá.
Thứ tư, đó là vấn đề con người cũng như cách thi cử hiện nay. Mặc dù đã có
động thái tích cực từ Bộ giáo dục, từ phòng khảo thí kiểm định chất lượng, trong
những năm gần đây để đánh giá năng lực thực tế, tích hợp được nhiều môn học
nhưng nhìn chung các đề thi hiện tại vẫn mang nặng kiến thức, đặc biệt là môn Vật
lí, kiến thức toán quá nhiều thậm chí rất khó và nhiều khi đánh đố học sinh mà biện
pháp đỡ “ đau đầu” nhất là khoanh cho xong chuyện. Do đó để đảm bảo chất lượng

giáo viên đứng lớp vẫn chưa thể mạnh dạn đáp ứng theo thực tế. Bên cạnh đó, sự
trì trệ trong suy nghĩ của thầy cô cũng ảnh hưởng nhiều tới việc tăng cường tính
thực tế của môn học và xây dựng các chuyên đề tích hợp.
Nhiều giáo viên chưa nắm được các bước cơ bản khi xây dựng đề kiểm
tra đánh giá phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng cũng như cách viết các câu
hỏi đảm bảo khoa học chính xác.
Sau khi kiểm tra rất ít giáo viên xây dựng công tác đánh giá học sinh từ
đó đưa ra các giải pháp phù hợp đối với các học sinh của lớp nhằm nâng cao
hiệu quả của quá trình dạy học.
III. Các giải pháp (trọng tâm)
- Nghiên cứu, chỉ ra các vấn đề lí thuyết trọng tâm từ “ Tài liệu bồi dưỡng cán bộ
quản lý và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra môn Vật lí cấp trung học phổ thông”.
- Xây dựng được hệ thổng các đề kiểm tra trong năm học đối với môn Vật lí lớp 12
bao gồm các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, học kỳ.
- Thực tế các đề đã xây dựng trong môi trường giáo dục tại lớp 12A11 Trường
THPT ..................., đồng thời đưa ra các đánh giá kết quả đã thu được sau khi tiến
hành thực tế tại lớp học thông qua hồ sơ năng lực của học sinh.
IV. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
- Đưa ra quy trình và các bước chuẩn bị và thiết lập xây dựng các đề kiểm tra đánh
giá phù hợp với năng lực của học sinh trong lớp học nhằm đánh giá đúng học lực ,
năng lực của các học sinh.
- Là tài liệu tham khảo, tư vấn có ích cho các giáo viên khi xây dựng các bài kiểm
tra trên lớp thông qua các ví dụ được vận dụng trực tiếp.
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường.
V. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi cam kết đây là sáng kiến của bản thân.

Trang 4



CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(xác nhận)
.....................................................................
.....................................................................
(Ký tên, đóng dấu)

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
(Ký tên)
.......................

MỤC LỤC
Trang 5


BÁO CÁO SÁNG KIẾN..............................................................................................2
MỤC LỤC................................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................6
I. Lý do chọn đề tài..................................................................................................6
II. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................7
III. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................7
IV. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................7
V. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................7
VI. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................8
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................8
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BIÊN SOẠN MỘT ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH.....................................................................8
II. CÁC VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI THỰC HIỆN CÁC BƯỚC BIÊN SOẠN
ĐỀ KIỂM VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH..............................11

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH MÔN
VẬT LÍ LỚP 12.....................................................................................................19
I. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ....19
II. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH 24
CHƯƠNG III: HỒ SƠ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THÔNG QUA HỆ THỐNG
CÁC BÀI KIỂM TRA.........................................................................................100
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH LỚP KHẢO SÁT.................................................100
II. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CÁC BÀI KIỂM TRA......................101
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................112
I. Kết luận.............................................................................................................112
II. Kiến nghị và đề xuất:.....................................................................................113
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................115

PHỤ LỤC………………………………………………………………………116

Trang 6


PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết
Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục
phổ thông trong phạm vi cả nước đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lượng
giáo dục.
Về công tác kiểm tra đánh giá Bộ giáo dục đã giao quyền chủ động cho các

cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và đánh giá
định kỳ; ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong
việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực,công bằng, đánh
giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối
với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học
tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án
học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật,báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh
giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên
thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
Việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học phải được thực
hiện nghiêm túc theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Căn cứ vào mức
độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và
nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài
kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ
lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2017 có sự đổi mới đột phá theo hướng đánh giá
năng lực học tập của từng học sinh, các thí sinh trong phòng thi không thi đề chung
mà thi đề riêng. Do đó việc xây dựng hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm khách quan
theo chuẩn các mức độ đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với mỗi giáo viên nói riêng và
nhà trường nói chung nhằm thích nghi với cách đánh giá mới này để nâng cao chất
lượng học tập của học sinh, cũng như chuyên môn trong nhà trường.
Xuất phát từ thực tế trong nhà trường, việc thực hiện kiểm tra đánh giá theo năng
lực của học sinh đảm bảo khoa học chính xác, chuyên nghiệp, tuần tự chưa được
thực hiện thường xuyên thông qua việc xây dựng các câu hỏi, các đề kiểm tra.
Chính vì vậy với mục đích nghiên cứu,giới thiệu một tài liệu đơn giản, ngắn gọn dễ
hiểu nhất cho đồng nghiệp nên tôi viết sáng kiến này với đề tài “Xây dựng hệ
thống các bài kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực môn Vật lí
lớp 12”


Trang 7


II. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết các các bước chính xây dựng hệ thống các bài
kiểm tra đánh giá trong năm đối với môn Vật lí lớp 12.
- Áp dụng các nội dung đã nghiên để xây dựng các bài kiểm tra đánh giá
thường xuyên, định kỳ, học kỳ trong năm.
- Đưa ra một số kết luận và kiến nghị khi áp dụng thực tế tại lớp 12A11 tại
trường THPT ....................
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, chỉ ra các vấn đề lí thuyết trọng tâm từ “ Tài liệu bồi dưỡng
cán bộ quản lý và giáo viên về biên soạn đề kiểm tra môn Vật lí cấp trung học phổ
thông”.
- Xây dựng được hệ thổng các đề kiểm tra trong năm học đối với môn Vật lí
lớp 12 bao gồm các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, học kỳ.
- Thực tế các đề đã xây dựng trong môi trường giáo dục tại lớp 12A11
Trường THPT ..................., đồng thời đưa ra các đánh giá kết quả đã thu được sau
khi tiến hành thực tế tại lớp học.
- Xây dựng được hồ sơ lớp học hướng tới đánh giá năng lực thực tế của từng
học sinh.
IV. Đối tượng nghiên cứu
- Chương trình sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng môn Vật lí lớp 12 có
nội dung liên quan.
- Nội dung, cơ sở lý thuyết, các bước xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá,
đánh giá tác động, độ tin cậy của đề thi, đề kiểm tra đối với học sinh.
- Học sinh lớp 12A11 trường THPT ....................
V. Phạm vi nghiên cứu
- Phần lý luận dạy học giành cho chương trình Vật lí phổ thông.
- Tài liệu bồi dưỡng cán bộ, quản lí giáo viên về ma trận đề và viết câu hỏi

trong kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh.
- Thực tế xây dựng các bài kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kì, học kì
trong năm 2016 -2017 tại lớp 12A11 trường THPT ....................
VI. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

Trang 8


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BIÊN SOẠN MỘT ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH
GIÁ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
1. Khái niệm về kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo dõi quá trình học
tập của học sinh, đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của
thày, phương pháp học của trò, giúp học sinh tiến bộ và đạt được mục tiêu giáo
dục.Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động giáo viên sử dụng để thu
thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập của học sinh trong
học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá. Kiểm tra được hiểu
theo nghĩa rộng như là theo dõi quá trình học tập và cũng có thể được hiểu theo
nghĩa hẹp như là công cụ kiểm tra hoặc một bài kiểm tra trong các kỳ thi.
Đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện
trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào
mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo
dục tiếp theo nhằm phát huy kết quả, sửa chữa thiếu sót.Đánh giá kết quả học tập
của học sinh là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng đạt được
mục tiêu học tập của HS cùng với tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm
tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường để HS học

tập ngày một tiến bộ hơn.Đánh giá gồm có 3 khâu chính là: Thu thập thông tin, xử
lí thông tin và ra quyết định. Đánh giá là một quá trình bắt đầu khi chúng ta định ra
một mục tiêu phải theo đuổi và kết thúc khi đưa ra quyết định liên quan đến mục
tiêu đó, đồng thời cũng lại mở đầu cho một chu trình giáo dục tiếp theo. Đánh giá¸
thực hiện đồng thời 2 chức năng: vừa là nguồn thông tin phản hồi về quá trình dạy
học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này.
Việc đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây
a. Đảm bảo tính khách quan, chính xác
b. Đảm bảo tính toàn diện
c. Đảm bảo tính hệ thống
d. Đảm bảo tính công khai và tính phát triển
e. Đảm bảo tính công bằng

2. Cơ sở xây dựng các bài kiểm tra đánh giá
Cơ sở xây dựng hệ thống các bài kiểm tra đánh giá được quy định theo “
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT” ban hành kèm theo
Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo) “
Điều 7. Hình thức kiểm tra, các loại bài kiểm tra, hệ số điểm bài kiểm tra
1. Hình thức kiểm tra:
Kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi-đáp), kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
Trang 9


2. Các loại bài kiểm tra:
a) Kiểm tra thường xuyên (KTtx) gồm: Kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết;
kiểm tra thực hành dưới 1 tiết;
b) Kiểm tra định kỳ (KTđk) gồm: Kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên; kiểm tra thực hành
từ 1 tiết trở lên; kiểm tra học kỳ (KThk).
3. Hệ số điểm các loại bài kiểm tra:

a) Đối với các môn học đánh giá bằng cho điểm: Điểm kiểm tra thường xuyên tính
hệ số 1, điểmkiểm tra viết và kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số 2, điểm
kiểm tra học kỳ tính hệ số 3.
b) Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét: Kết quả nhận xét của các bài
kiểm tra đều tính một lần khi xếp loại môn học sau mỗi học kỳ.
Điều 8. Số lần kiểm tra và cách cho điểm
1. Số lần KTđk được quy định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả kiểm tra các loại
chủ đề tự chọn.
2. Số lần KTtx: Trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần KT tx của từng môn
học bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn như sau:
a) Môn học có 1 tiết trở xuống/tuần: Ít nhất 2 lần;
b) Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: Ít nhất 3 lần;
c) Môn học có từ 3 tiết trở lên/tuần: Ít nhất 4 lần.
3. Số lần kiểm tra đối với môn chuyên: Ngoài số lần kiểm tra quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này, Hiệu trưởng trường THPT chuyên có thể quy định thêm một
số bài kiểm tra đối với môn chuyên.
4. Điểm các bài KTtx theo hình thức tự luận là số nguyên, điểm KT tx theo hình thức
trắc nghiệm hoặc có phần trắc nghiệm và điểm KT đk là số nguyên hoặc số thập
phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
5. Những học sinh không có đủ số lần kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
điều này phải được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ kiến
thức, kỹ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không
dự kiểm tra bù sẽ bị điểm 0 (đối với những môn học đánh giá bằng cho điểm) hoặc
bị nhận xét mức CĐ (đối với những môn học đánh giá bằng nhận xét). Kiểm tra bù
được hoàn thành trong từng học kỳ hoặc cuối năm học.
Điều 9. Kiểm tra, cho điểm các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc các
môn học
1. Môn học tự chọn:
Việc kiểm tra, cho điểm, tính điểm trung bình môn học và tham gia tính điểm trung
bình các môn học thực hiện như các môn học khác.

2. Chủ đề tự chọn thuộc các môn học:

Trang 10


Các loại chủ đề tự chọn của môn học nào thì kiểm tra, cho điểm và tham gia tính
điểm trung bình môn học đó.”
3. Kĩ thuật biên soạn một đề kiểm tra đánh giá năng lực của học sinh
Để xây dựng một đề kiểm tra đảm bảo khoa học, chính xác đánh giá đúng
năng lực của người học cần quan tâm tới các quy trình chặt chẽ như sau:
Xác định mục
đích kiểm tra

Xác định hình thức
kiểm tra

Thiết lập ma trận đề
kiểm tra

Biên soạn câu hỏi
theo ma trận

Xây dựng phương án chấm
và thang điểm

Hoàn thiện đề kiểm tra

Đánh giá,nhận xét tác động
của đề đối với học sinh
Hình 1: Quy trình xây dựng đề kiểm tra đánh giá

II.CÁC VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI THỰC HIỆN CÁC BƯỚC BIÊN SOẠN
ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
1. Xác định mục đích của đề kiểm tra

Trang 11


Đề kiểm tra trong trường học là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học
tập của học sinh căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng và năng lực thực tế của học sinh
trong quá trình học tập môn học được thực hiện sau khi hoàn thành các nội dung
Chủ đề

Một chương

Nhiều chương

Một học kỳ

Phạm vi đối
với một lớp,
một cấpp học

Hình 2: Thời điểm kiểm tra đối với phạm vi một lớp, cấp học
2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Tự luận

Các hình thức
kiểm tra

Trắc nghiệm khách quan


Trắc nghiệm và tự luận

Hình 3: Các hình thức kiểm tra
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp
lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để
nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính
xác hơn.
Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu
hỏi dạng trắc nghiệm khách quan. Trong trường hợp này nên ra đề riêng cho phần
tự luận và phần trắc nghiệm khách quan độc lập với nhau. Như vậy, xét cho cùng
đề kiểm tra có hai hình thức cơ bản tự luận và trắc nghiệm khách quan.

Trang 12


Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho học sinh làm bài kiểm tra
phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm
phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.
Do đặc thù môn học hướng tới hình thức thi THPT Quốc gia, nên hệ thống các
bài kiểm tra đánh giá trong năm được xây dựng theo nguyên tắc:
- Đối với đánh giá thường xuyên trên lớp 15 phút: Trắc nghiệm kết hợp tự luận
- Đối với đánh giá định kì 45 phút và học kỳ: Trắc nghiệm.
3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính
cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận
biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ
cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.

Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định
cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức được xây dựng dựa trên bảng
trong số theo năng lực.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)
Môn: ....................Lớp:...............
(Thời gian kiểm tra: .......phút )
Vận dụng
Tên Chủ đề
(nội dung,
chương)

Nhận biết
(cấp độ 1)

Thông
hiểu
(cấp độ 2)

Cấp độ
thấp
(cấp độ 3)

Cấp độ cao

Cộng

(cấp độ 4)


Chủ đề 1

Chuẩn KT,
KNcần
kiểm tra
( Nội dung
kiểm tra)

Chuẩn KT,
KNcần
kiểm
tra( Nội
dung kiểm
tra )

Chuẩn KT,
KNcần
kiểm
tra( Nội
dung kiểm
tra )

Chuẩn KT,
KNcần kiểm
tra( Nội
dung kiểm
tra )

Số câu


Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

... điểm=...
%

Số điểm
%

Tỉ lệ

Trang 13


Chủ đề 2


Chuẩn KT,
KNcần
kiểm
tra( Nội
dung kiểm
tra )

Chuẩn KT,
KNcần
kiểm
tra( Nội
dung kiểm
tra )

Chuẩn KT,
KNcần
kiểm
tra( Nội
dung kiểm
tra )

Chuẩn KT,
KNcần kiểm
tra( Nội
dung kiểm
tra )

Số câu


Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

... điểm=...
%

Chuẩn KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn KT,
KNcần
kiểm tra

Chuẩn KT,

KNcần
kiểm tra

Chuẩn KT,
KNcần kiểm
tra

( Nội dung
kiểm tra )

( Nội dung
kiểm tra )

( Nội dung
kiểm tra )

( Nội dung
kiểm tra )

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số điểm


Số điểm

Số điểm

Số điểm

... điểm=...
%

Tổng số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Số câu

Tổng số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm

Số điểm


Tỉ lệ %

%

%

%

Số điểm
%

Tỉ lệ

.............

...............
Chủ đề n

Số câu
Số điểm
%

Tỉ lệ

Bảng 1: Khung ma trận đề kiểm tra môn Vật lí

Liệt kê các chủ đề kiểm tra

Căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng, phân
phối chương trình, nội dung kiểm tra và

tính theo bảng trọng số

Viết chuẩn đánh giá với mỗi cấp độ
tư duy

Viết theo 4 các cấp độ: Nhận biết, thông
hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao

Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng
điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...);

Căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng và được
tính theo bảng trọng số tùy vào hệ số
năng lực của học sinh

Trang 14


Quyết định tổng số điểm của bài
kiểm tra;

Tính toán từ số câu thực tế

Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội
dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ
%;

Tính toán từ số câu thực tế


Tính số điểm và quyết định số câu
hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;

Tính toán từ số câu thực tế

Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi
cho mỗi cột;

Tính toán từ số câu thực tế

Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối
cho mỗi cột;

Tính toán từ số câu thực tế

Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa
nếu thấy cần thiết.
Bảng 2: Các thao tác thiết lập ma trận đề kiểm tra
Tổng
Tiết
số
LT
tiết

Nội
dung

Chỉ số
LT


VD

Trọng số

Số câu

LT

LT

VD

Điểm số
VD

LT

VD

Chủ
đề
một
Chủ
đề
hai
Chủ
đề….
Tổng
Bảng 3: Bảng trọng số xác định số câu, nội dung cần kiểm tra
Dựa vào khung PPCT để lập bảng trọng số, số câu và điểm số của đề kiểm

tra. Bảng hệ số được xây dựng tùy năng lực và trình độ của học sinh thông qua hệ
số trình độ h
* Hệ số h có nghĩa: Một tiết dạy bài mới có 70% lý thuyết, 30 % vận dụng:
Hệ số 0,7: phù hợp với học sinh trung bình.
Hệ số: 0,5-0,7 phù hợp với trường chuyên.
Hệ số: 1,2 phù hợp với trường TTGDTX.
Trang 15


Cách tính theo phần trăm mức độ như sau : h = {(Trọng số LT * Tổng số
tiết)/100}/ Tổng số tiết lý thuyết
Kinh nghiệm cho thấy với số lượng số tiết nhỏ nên tính lại hệ số trình độ để lựa
chọn sao cho hợp lý nhất.
* Chỉ số lý thuyết ( cấp độ 1,2) được lấy bằng cách nhân số tiết lý thuyết
thực dạy nhân với hệ số trình độ h.
* Chỉ số vận dụng ( cấp độ 3,4 ) được lấy bằng cách tổng số tiết trừ đi giá trị
lý thuyết tương ứng sau đó nhân với hệ số trình độ h.
* Trọng số bằng cách lấy giá trị ô tương ứng của chỉ số nhân với 100 chia
cho tổng số tiết.
* Số câu được xác định bằng trọng số tương ứng chia cho tích 10 nhân với
số điểm của 1 câu.
* Điểm số của bải kiểm tra hình thức trắc nghiệm được chhia đều cho các
câu hỏi và tính toán từ thực tế.
4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: mỗi câu hỏi chỉ kiểm
tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm; số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do
ma trận đề quy định.
Phân loại được theo các cấp độ tư duy. Khoa học sư phạm dùng thang bậc Bloom
đề phân loại các câu hỏi
Cấp độ Sự thể hiện


Các hoạt động tương ứng

Quan sát và nhớ lại thông tin, nhận
Cấp độ biết được thời gian, địa điểm và sự
kiện, nhận biết được các ý chính, nắm
1
được chủ đề nội dung.

Liệt kê, định nghĩa, thuật lại,
mô tả, nhận dạng, chỉ ra, đặt
tên, sưu tầm, tìm hiểu, lập bảng
kê, trích dẫn, kể tên, ai, khi
nào, ở đâu v.v...

Thông hiểu thông tin, nắm bắt được ý
nghĩa, chuyển tải kiến thức từ dạng
này sang dạng khác, diễn giải các dữ
Cấp độ
liệu, so sánh, đối chiếu tương phản,
2
sắp xếp thứ tự, sắp xếp theo nhóm,
suy diễn các nguyên nhân, dự đoán
các hệ quả.

Tóm tắt, mô tả, diễn giải, so
sánh tương phản, dự đoán, liên
hệ, phân biệt, ước đoán, chỉ ra
khác biệt đặc thù, trình bày suy
nghĩ, mở rộng, v.v...


Trang 16


Sử dụng thông tin, vận dụng các
phương pháp, khái niệm và lý thuyết
Cấp độ đã học trong những tình huống khác,
3
giải quyết vấn đề bằng những kỹ năng
hoặc kiến thức đã học

Vận dụng, thuyết minh, tính
toán, hoàn tất, minh họa, chứng
minh, tìm lời giải, nghiên cứu,
sửa đổi, liên hệ, thay đổi, phân
loại, thử nghiệm, khám phá
v.v...

Phân tích nhận ra các xu hướng, cấu Phân tích, phân tách, xếp thứ
trúc, những ẩn ý, các bộ phận cấu tự, giải thích, kết nối, phân
thành.
loại, sắp xếp, chia nhỏ, so sánh,
Sử dụng những gì đã học để tạo ra lựa chọn, giải thích, suy diễn
nhữg cái mới, khái quát hóa từ các dữ
kiện đã biết, liên hệ những điều đã
học từ nhiều lĩnh vực khác nhau, dự
Cấp độ đoán, rút ra các kết luận.
4
So sánh và phân biệt các kiến thức đã
học, đánh giá giá trị của các học

thuyết, các luận điểm, đưa ra quan
điểm lựa chọn trên cơ sở lập luận hợp
lý, xác minh giá trị của chứng cứ,
nhận ra tính chủ quan.
Có dấu hiệu của sự sáng tạo.

Kết hợp, hợp nhất, sửa đổi, sắp
xếp lại, thay thế, đặt kế hoạch,
sáng tạo, thiết kế, chế tạo, điều
gì sẽ xảy ra nếu?, sáng tác, xây
dựng, soạn lập, khái quát hóa,
viết lại theo cách khác
Đánh giá, quyết định, xếp
hạng, xếp loại, kiểm tra, đo
lường, khuyến nghị, thuyết
phục, lựa chọn, phán xét, giải
thích, phân biệt, ủng hộ, kết
luận, so sánh, tóm tắt v.v...

Bảng 4: Các cấp độ câu hỏi theo thang bậc Bloom.
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn
các yêu cầu sau:

Câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Câu hỏi tự luận

- Đánh giá được các nội dung quan trọng - Đánh giá được các nội dung quan trọng
- Phù hợp với các tiêu chí được thiết lập
theo ma trận


- Phù hợp với các tiêu chí được thiết lập
theo ma trận

- Câu dẫn thống nhất, câu hỏi trực tiếp về - Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận
một vấn đề
dụng kiến thức vào các tình huống mới;
- Phương án nhiễu phải hợp lí, rõi ràng,
dễ hiểu với mọi học sinh

- Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ
tư duy cần đo;

- Phần lựa chọn phải thống nhất và phù

- Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn
Trang 17


hợp với nội dung của câu dẫn;

là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;

- Mỗi câu hỏi chỉ có duy nhất một đáp
án đúng;

- Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải
truyền tải được hết những yêu cầu của
cán bộ ra đề đến học sinh;


- Không đưa ra phương án “Tất cả các
đáp án trên đều đúng” hoặc “không có
phương án nào đúng”.

- Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu
quan điểm và chứng minh cho quan
điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài
làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa
trên những lập luận logic mà học sinh
đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan
điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần
là nêu quan điểm đó.

Bảng 5: Các lưu ý khi viết câu hỏi trắc nghiệm và tự luận
5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm, thang điểm đối với bài kiểm tra
cần đảm bảo các yêu cầu:
- Nội dung: khoa học và chính xác;
- Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;
- Phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm
tra, gồm các bước sau:
* Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện
những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu
thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
* Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với
chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không?
Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
* Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn

chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
* Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
h. Đánh giá,nhận xét tác động của đề đối với học sinh
- Trên cơ sở căn cứ kết quả sau khi kiểm tra đánh giá lại đề kiểm tra, đánh
giá năng lực học sinh, của lớp, từ đó đưa ra các điều chỉnh phù hợp với cách dạy
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Trang 18


- Việc đánh giá học sinh cần hướng tới năng lực thực sự của từng cá nhân
trong lớp, đánh giá những trường hợp tiêu biểu đặc biệt thông qua hồ sơ theo dõi
cá nhân của mỗi giáo viên bộ môn.

Trang 19


CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH MÔN
VẬT LÍ LỚP 12
I. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

1. Phân phối chương trình vật lí lớp 12
Cả năm: 37 tuần = 70 tiết
Học kì I: 19 tuần = 35 tiết
Học kì II: 18 tuần = 35 tiết
HỌC KÌ I
Nội dung

Tổng số
tiết



thuyết

Thực
hành

Bài
tập

Chương I. Dao động cơ

11

6

2

3

Chương II. Sóng cơ và sóng âm

8

6

Chương III. Dòng điện xoay chiều

14


8

2

4

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương II)

1

Kiểm tra học kì I

1

Tổng số tiết trong học kì

35

Thực
hành

Bài
tập

2

HỌC KÌ II
Nội dung

Tổng số

tiết


thuyết

Chương IV. Dao động và sóng điện từ

5

4

Chương V. Sóng ánh sáng

9

5

Chương VI. Lượng tử ánh sáng

7

5

2

Chương VII. Hạt nhân nguyên tử

9

7


2

Chương VIII. Từ vi mô đến vĩ mô

3

2

1

Kiểm tra 1 tiết (học xong chương V)

1

Kiểm tra học kì II

1

Tổng số tiết trong học kì

35

1
2

2

Trang 20



2. Phân phối chi tiết môn Vật lí Trường THPT ...................
Tuần
1
2
3

4

5

Tiết

Tên bài học chính khóa

1-2
3
4
5
6

Chương 1: DAO ĐỘNG CƠ
Dao động điều hòa
Bài tập
Con lắc lò xo
Con lắc đơn
Bài tập

Kế hoạch tự chọn bám sát
theo chủ đề

Dao động điều hòa
Con lắc lò xo
Con lắc đơn

Dao động tắt dần. Dao động cưỡng
bức
8
Tổng hợp hai dao động điều hòa cùng
phương, cùng tần số.
Phương pháp giản đồ Fre-nen
9-10 Thực hành: Khảo sát thực nghiệm các
định luật dao động của con lắc
11

6

12

7

13
14
15
16
17
18

Bài tập
Chương 2: SÓNG CƠ VÀ
Sóng cơ và sự truyền sóng cơ

( tiết 1)
Sóng cơ và sự truyền sóng cơ ( tiết 2)
Giao thoa sóng
Bài tập
Sóng dừng
Đặc trưng vật lí của âm
Đặc trưng sinh lí của âm

19
*
20

Bài tập
Ôn tập
Kiểm tra 1 tiết

9

10
11

Chương 3: DÒNG

Báo
cáo
thực
hành

Ôn tập chương 1
SÓNG ÂM

Sóng cơ và sự truyền sóng cơ
Giao thoa sóng
Sóng dừng
Kiểm
tra 15
phút
Kiểm
tra 1
tiết

ĐIỆN

XOAY

21

Đại cương về dòng điện xoay chiều

12

2223
24
25
26
27

Các mạch điện xoay chiều

14


Tổng hợp hai dao động điều
hòa cùng phương, cùng tần
số
Một số bài tập dao động cơ

Ôn tập chương 2

11

13

Kiểm
tra 15
phút

7

6

8

Ghi
chú

Bài tập
Mạch có R,L,C mắc nối tiếp
Bài tập
Công suất điện tiêu thụ của mạch điện
xoay chiều. Hệ số công suất


CHIỀU
Đại cương về dòng điện xoay
chiều
Các loại mạch điện xoay
chiều
Đoạn mạch R,L,C (tiết 1)
Đoạn mạch R,L,C (tiết 2)

Kiểm
tra 15
phút

Trang 21


15
16
17
18
19

28
29

Bài tập
Truyền tải điện năng. Máy biến áp

30
31
32


Máy phát điện xoay chiều
Động cơ không đồng bộ ba pha
Bài tập

*
3334
*
35

Ôn tập
Thực hành: Khảo sát đoạn mạch điện
xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp
Ôn tập
Kiểm tra học kì I

Truyền tải điện năng. Máy
biến áp
Máy phát điện xoay chiều
Một số bài tập về dòng điện
xoay chiều
Ôn tập chương 3

Chữa bài kiểm tra học kì I

22

40

Chương 4: DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ

Mạch dao động
Mạch dao động
Điện từ trường
Sóng điện từ
Sóng điện từ
Nguyên tắc thông tin liên lạc bằng
sóng vô tuyến
Bài tập

22
23

41
42

Chương 5: SÓNG ÁNH SÁNG
Sự tán sắc ánh sáng
Sự giao thoa ánh sáng

24

43
44

Bài tập
Các loại quang phổ

25

45

46

Tia hồng ngoại và tia tử ngoại
Tia X

47

Bài tập

4849
*
50

Thực hành: Đo bước sóng ánh sáng
bằng phương pháp giao thoa
Ôn tập
Kiểm tra 1 tiết

20
21

26
27

36
37
38
39

28


51

29

52
53

Chương 6: LƯỢNG TỬ ÁNH
SÁNG
Hiện tượng quang điện. Thuyết lượng
tử ánh sáng
Bài tập
Hiện tượng quang điện trong

30

54
55

Hiện tượng quang – phát quang
Mẫu nguyên tử Bo

Học kì
1

Kiểm
tra 15
phút


Sự tán sắc ánh sáng
Giao thoa ánh sáng
( Tiết 1)
Giao thoa ánh sáng
( Tiết 2)
Tia hồng ngoại, tia tử ngoại,
tia X
Kiểm
tra 15
phút
Một số bài tập sóng ánh sáng
Ôn tập chương 5
Kiểm
tra 1
tiết
Hiện tượng quang điện ( Tiết
1)
Hiện tượng quang điện ( Tiết
2)
Mẫu nguyên tử Bo

Trang 22


56

Sơ lược về laze

31


57

31
32

58
5960

Bài tập
Chương 7: HẠT NHÂN NGUYÊN
TỬ
Tính chất và cấu tạo hạt nhân
Năng lượng liên kết của hạt nhân.
Phản ứng hạt nhân

33

61

Bài tập

62
63
64
65

Phóng xạ ( tiết 1)
Phóng xạ ( tiết 2)
Phản ứng phân hạch
Phản ứng nhiệt hạch


66

Bài tập
Chương 8: TỪ VI MÔ ĐẾN VĨ MÔ
Sự chuyển động và tiến hóa của vũ trụ
Ôn tập
Ôn tập
Kiểm tra học kì II

34
35

36
37

67
68
69
70

Kiểm
tra 15
phút

Tính chất và cấu tạo hạt nhân
Năng lượng liên kết của hạt
nhân.
Phản ứng hạt nhân
Độ hụt khối, năng lượng liên

kết
Phóng xạ
Phản ứng phân hạch, nhiệt
hạch

Ôn tập
Chữa bài kiểm tra học kì 2

Học kì
2

Hệ thống các bài kiểm tra được xây dựng cho các lớp đại trà học tự
chọn nâng cao Toán - Vật lí - Hóa học với hệ số năng lực được tính dựa trên
cách xây dựng theo tỉ lệ 30% mức độ nhận biết (NB), 30% mức độ thông hiểu
(TB), 20% ở mức vận dụng thấp (VDT), 20% ở mức vận dụng cao (VDC)
3. Thời gian , hình thức , đối tượng tiến hành các bài kiểm tra đánh giá
năng lực trong năm ( thực tế).
a, Thời gian, hình thức kiểm tra
Thời gian
kiểm tra
( Tiết theo
PPCT)
6
18
20
27
35

Hình thức


Trắc nghiệm+ tự
luận
Trắc nghiệm+ tự
luận
Trắc nghiệm
Trắc nghiệm+ tự
luận
Trắc nghiệm

Thời gian
làm bài

Số
Ghi chú
lượng
câu hỏi

15 phút

10

15 phút

10

45 phút
15 phút

30
10


Chương 1+2

45 phút

30

Chương 1+2+3

Trang 23


40

Trắc nghiệm+ tự
luận
Trắc nghiệm+ tự
luận
Trắc nghiệm
Trắc nghiệm+ tự
luận
Trắc nghiệm

47
50
56
70

15 phút


10

15 phút

10

45 phút
15 phút

30
10

Chương 4+5

45 phút

30

Chương 4+5+6+7

b. Đối tượng kiểm tra
Lớp
12A11
2016 -2017

Phân ban A
20

Sĩ số: 43
Phân ban B

13

Phân ban C,D
10

Trang 24


II. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
2.1. Hệ thống các bài kiểm tra học kỳ I
2.1.1. Hệ thống các bài kiểm tra 15 phút

BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT SỐ 1 HỌC KỲ I
1. Mục tiêu đề kiểm tra, nội dung kiểm tra (các chủ đề)
a, Mục tiêu kiểm tra: Đánh giá nội dung tiếp nhận vận dụng kiến thức cá bài đã
dạy
b, Nội dung kiểm tra theo chuẩn kiến thức kĩ năng:
- Dao động điều hòa:
+ Phát biểu được định nghĩa dao động điều hoà.
+ Nêu được li độ, biên độ, tần số, chu kì, pha, pha ban đầu là gì
- Con lắc lò xo:
+ Viết được phương trình động lực học và phương trình dao động điều hoà của con
lắc lò xo.
+ Viết được công thức tính chu kì (hoặc tần số) dao động điều hoà của con lắc lò
xo.
+ Nêu được quá trình biến đổi năng lượng trong dao động điều hoà.
+ Giải được những bài toán đơn giản về dao động của con lắc lò xo
- Con lắc đơn
+ Viết được phương trình động lực học và phương trình dao động điều hoà của
con lắc đơn.

+ Viết được công thức tính chu kì (hoặc tần số) dao động điều hoà của con lắc
đơn.
+ Nêu được ứng dụng của con lắc đơn trong việc xác định gia tốc rơi tự do
+ Giải được những bài toán đơn giản về dao động của con lắc đơn.
2. Hình thức kiểm tra: kiểm tra 15 phút, trắc nghiệm kết hợp tự luận, 10 câu.
h = ((30+30)*6)/100*4)=0,9
Tổng
số
tiết

Tiết
LT

Dao động điều
hòa

3

Con lắc lò xo

Nội dung

Chỉ số

Trọng số

Số câu

Điểm số


LT

VD

LT

VD

LT

VD

LT

VD

2

1,8

1,2

30

20

3

2


3,0

2,0

1

1

0,9

0,1

15

2

2

0

2,0

0,0

Con lắc đơn

2

1


0,9

0,9

15

18

1

2

1,0

2,0

Tổng

6

4

3,6

2,2

60

40


6

4

6,0

4,0

Trang 25


×