Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Thiết kế môn học kinh tế ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.67 KB, 69 trang )

Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

PHẦN MỞ ĐẦU
Giới thiệu đề tài:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập,Kinh tế đối ngoại là hoạt động tất yếu
khách quan đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc Dân,phục vụ cho sự phát
triển của các nước đang phát triển,có nền kinh tế mở cửa.Đối với Việt Nam hoạt động
kinh tế đối ngoại hiện tại là kết quả của quá trình mở cửa hơn 20 năm,là động lực phát
triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập mới.Bởi hoạt động này làm rút ngắn khoảng cách
hội nhập của Việt Nam với những nội dung phát triển toàn diện của nó.
Lịch sử đã chứng minh nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã phát triển
nền kinh tế thành công bằng con đường kinh tế đối ngoại với chính sách mở cửa
,khoan dung hơn là đóng cửa cô lập và đố kị-nghi ngờ.Điển hình ở Đông Bắc Á-Nhật
Bản,Hàn Quốc,Trung Quốc,một số nước Đông Nam Á như Singarpo,Thái Lan……
thông qua hoạt động hướng ngoại của mình đã phát triển nhanh chóng trở thành” con
rồng kinh tế “
Từ kinh nghiệm của các nước đi trước ,Việt Nam đã nắm bắt cơ hội đễ gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO tạo nên một bước ngoạt lớn trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và có tác động tích cực tới sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.Đây
là cơ hội lớn cho nước ta trong hoạt động ngoại thương,đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa
đã có bước phát triển mạnh mẽ.Bởi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của
hoạt động ngoại thương của các nước nói chung và Việt Nam nói riêng
Sự phát triển của ngoại thương đã góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,góp phần tăng tích lũy nội bộ nền kinh tế nhờ sử dụng

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 1



Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

hiệu quả lợi thế so sánh trong trao đổi quốc tế,là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế,nâng cao trình độ công nghệ và chuyển dịch cơ cấu nghành…..vv.
Xuất phát từ những lý do trên chúng em xin trình bày phân tích đề tài: “
Ngoại thương Việt Nam sau khi gia nhập WTO “ đễ thấy rõ những cơ hội thách thức
đối với hoạt dộng ngoại thương Việt Nam nói chung và xuất khẩu hàng hóa Việt Nam
nói riêng,từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy hoạt động ngoại thương Việt
Nam trong thời gian tới.

WTO là gì

PHẦN NỘI DUNG

WTO là viết tắt của
chữ: World trade
organization

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
VỀ WTO
1.1)

WTO

CentreWilliam,Genev
a,Switzerland


WTO LÀ GÌ ?
 Lịch sử hình thành và phát triển
là chữ viết tắt của tổ chức thương mại thế giới (World

trade organization)-tổ chức duy nhất đưa ra những nguyên tắc
thương mại giữa các quốc gia trên thế giới.Đây là tổ chức thương
mại lớn nhất toàn cầu,chiếm hơn 90% thương mại thế giới.Trọng
tâm của WTO là các hiệp định đã và đang được các nước đàm
phán ký kết

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Trụ sở:

Page 2

Thành viên:153 tính
đến(23/07/2008)
Ngôn ngữ chính thức;
Tiếng Anh,Tiếng
Pháp ,Tiếng Tây Ban
Nha


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

WTO được thành lập ngày1/1/1995 kết thúc và mở rộng phạm vi điều tiết thương
mại quốc tế của tổ chức tiền thân,GATT-Hiệp định chung về thuế quan và thương

mại, GATT ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, khi mà cơ chế hình thành hàng
loạt cơ chế đa biên, điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế, đang diễn ra sôi nổi,
điển hình được biết đến như Ngân hàng thế giới (WORLD BANK) và Qũy tiền tệ
quốc tế IMF ngày nay.
Ngay từ khi thành lập (năm 1995), WTO đã có 130 thành viên (nước và vùng
lãnh thổ). Những nước nhỏ như Cu-ba, Mi-an-ma và các nước đang phát triển như
Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin và In-đô-nê-xi-a cũng đón cơ hội và tham gia
ngay từ đầu. Từ đó đến nay, WTO đã kết nạp thêm 23 thành viên mới, đưa tổng số
thành viên lên 153, trong đó 2/3 là các nước đang và chậm phát triển.



Tổng giám đốc và ban thư ký WTO
Khác với GATT 1974, WTO có một ban thư ký rất quy mô, bao gồm

khoảng 500 viên chức và nhân viên thuộc biên chế chính thức của WTO. Đứng đầu
ban thư ký WTO là Tổng giám đốc WTO(Ngày 13/5/2005 ông PASCAL LAMY
được bầu làm tổng giám đốc thay cho ông SUPACHAI PANITCHPAKDI NGƯỜI
Thái Lan kể từ ngày 1/9/2005). Tổng giám đốc WTO do Hội nghị Bộ trưởng bổ
nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm. Ngoài vai trò điều hành, Tổng giám đốc của WTO còn
có một vai trò chính trị rất quan trọng trong hệ thống thương mại đa phương.
Chính vì vậy mà việc lựa chọn các ứng cử viên vào chức vụ này luôn là một cuộc
chạy đua ác liệt giữa các nhân vật chính trị quan trọng, cấp Bộ trưởng, Phó Thủ
tướng hoặc Tổng thống (Trong số các ứng cử viên vào chức vụ Tổng giám đốc đầu
tiên của WTO có ông Salinas, cựu Tổng thống Mêhicô).
Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng giám đốc do Hội nghị Bộ trưởng quyết

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 3



Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

định. Biên chế Ban thư ký WTO do Tổng giám đốc quyết định. Tổng giám đốc và
thành viên Ban thư ký WTO có quy chế tương tự như của viên chức các tổ chức
quốc tế, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo các quyết định và tôn chỉ của WTO. Họ
được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ tương tự như viên chức của các tổ chức
chuyên môn của Liên hợp quốc. Cũng như những người tiền nhiệm trước kia trong
GATT, Tổng giám đốc WTO có vai trò hết sức quan trọng, dẫn dắt các vòng đàm
phán thương mại đa biên và giải quyết tranh chấp . Vị trí đặc biệt của Tổng giám
đốc WTO thể hiện một trong những nét đặc trưng trong ngoại giao đa phương ngày
nay khi trên thực tế các quan chức lãnh đạo cao cấp của các tổ chức quốc tế ngày
càng đóng vai trò "điều hành" (managing) nhiều hơn là "chấp hành" (executive).


Tư cách thành viên

Tuy là một tổ chức quốc tế liên chính phủ nhưng thành viên của WTO không
chỉ có các quốc gia có chủ quyền mà có cả những lãnh thổ riêng biệt, ví dụ như
EU, Hồng Kông, Macao.

Có hai loại thành viên theo quy định của hiệp định về WTO : thành viên
sáng lập và thành viên gia nhập. Thành viên sáng lập là những nước là một bên ký
kết GATT 1947 và phải ký, phê chuẩn Hiệp định về WTO trước ngày 31-12-1994 (
tất cả các bên ký kết GATT 1947 đều đã trở thành thành viên sáng lập của WTO).
Thành viên gia nhập là các nước hoặc lãnh thổ gia nhập Hiệp định WTO sau ngày
1-1-1995. Các nước này phải đàm phán về các điều kiện gia nhập với tất cả các

nước đang là thành viên của WTO và quyết định gia nhập phải được Đại hội đồng

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 4


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

WTO bỏ phiếu thông qua với ít nhất hai phần ba số phiếu thuận.
Khác với việc gia nhập, việc rút khỏi WTO phụ thuộc hoàn toàn vào quyết
định riêng của từng nước. Điều XV Hiệp định về WTO quy định việc rút khỏi
WTO bao hàm cả việc rút khỏi tất cả các hiệp định thương mại đa phương và sẽ có
hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày WTO nhận được thông báo bằng văn bản về việc
rút. Thượng viện Mỹ khi bỏ phiếu cho phép Tổng thống phê chuẩn Hiệp định
WTO đã thông qua quyết định về việc nước này sẽ rút khỏi WTO nếu một Uỷ ban
đặc biệt bao gồm năm cựu thẩm phán liên bang của Mỹ kết luận rằng Mỹ đã bị cơ
quan giải quyết tranh chấp của WTO xử cho thua một cách "phi lý" hoặc các quyền
lợi cơ bản (substantial) của Mỹ đã bị "vi phạm" trong ba quyết định liên tiếp của cơ
quan này. Việc EU rút khỏi WTO phức tạp hơn vì Uỷ ban châu Âu ( Cơ quan hành
pháp của Liên minh châu Âu) không có thẩm quyền thay mặt cho tất cả các nước
thành viên EU để ra một quyết định như vậy. Đây là một vấn đề còn đang tranh cãi
giữa các chuyên gia pháp lý của EU. Một số cho rằng EU chỉ có thể rút khỏi WTO
khi tất cả các nước thành viên EU đều rút khỏi tổ chức này. Một số khác cho rằng
chỉ cần một hoặc một số thành viên chủ chốt của EU như Đức, Pháp, Anh...rút khỏi
WTO cũng đủ để cho EU không còn tư cách đại diện cho 15 nước thành viên tại tổ
chức này.
Ngân sách hoạt động của WTO do tất cả các nước thành viên đóng góp trên cơ sở

tương ứng với phần của mỗi nước trong thương mại quốc tế. Tỷ lệ đóng góp tối
thiểu là 0,03% ngân sách của WTO



Cơ cấu tổ chức của WTO

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 5


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

WTO có một cơ cấu gồm 3 cấp :
1. Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định (decisionmaking power) bao gồm Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan giải
quyết tranh chấp và cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại;
2. Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định thương
mại đa phương, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS, và Hội đồng TRIPS;
3. Cuối cùng là Cơ quan thực hiện chức năng hành chính - thư ký là Tổng
giám đốc và Ban thư ký WTO.
1. Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan giải quyết tranh chấp và
Cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại
· Hội nghị Bộ trưởng WTO: là cơ quan lãnh đạo chính trị cao nhất của WTO
họp ít nhất 2 năm một lần, thành viên là đại diện cấp Bộ trưởng của tất cả các
thành viên. Điều IV. 1 Hiệp định thành lập WTO quy định Hội nghị Bộ trưởng
WTO thực hiện tất cả các chức năng của WTO và có quyền quyết định mọi hành
động cần thiết để thực hiện những chức năng đó. Hội nghị Bộ trưởng WTO cũng

có quyền quyết định về tất cả các vấn đề trong khuôn khổ bất kỳ một hiệp định đa
phương nào của WTO.
· Đại hội đồng WTO: trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị Bộ
trưởng WTO, các chức năng của Hội nghị Bộ trưởng WTO do Đại hội đồng
(General-Council) đảm nhiệm. Đại hội đồng WTO hoạt động trên cơ sở thường
trực tại trụ sở của WTO ở Geneva, Thuỵ sỹ. Thành viên của Đại hội đồng WTO là
đại diện ở cấp đại sứ của chính phủ tất cả các thành viên. Đa số các nước đang phát
triển thường cử luôn Đại sứ, Trưởng đại diện bên cạnh Liên hợp quốc tại Geneva
làm Đại sứ tại WTO; các nước phát triển, đặc biệt là các cường quốc thương mại
hàng đầu như Mỹ, EU đều cử Đại sứ riêng về WTO tại Geneva. Các Uỷ ban báo

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 6


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

cáo lên Đại hội đồng WTO.

Đại hội đồng có quyền thành lập các Uỷ ban giúp việc và báo cáo trực tiếp
lên Đại hội đồng là : Uỷ ban về thương mại và phát triển; Uỷ ban về các hạn chế
cán cân thanh toán; Uỷ ban về ngân sách, tài chính và quản trị; Uỷ ban về các hiệp
định thương mại khu vực. Ba Uỷ ban đầu được thành lập theo hiệp định về thành
lập WTO, Uỷ ban cuối cùng được thành lập vào tháng 2-1996 theo quyết định của
Đại hội đồng WTO.
-Ngoài ra còn có hai Uỷ ban là "Uỷ ban về hàng không dân dụng" và "Uỷ
ban về mua sắm chính phủ" được thành lập theo quyết định của Vòng Tôkyô và có

số thành viên hạn chế (chỉ những nước ký kết các "bộ luật" có liên quan của Vòng
Tôkyô mới được tham gia), vẫn tiếp tục hoạt động trong khuôn khổ của WTO.
Nhưng những Uỷ ban này không phải báo cáo (report) mà chỉ có nghĩa vụ thông
báo (notify) thường xuyên về hoạt động của họ lên Đại hội đồng WTO.
· Cơ quan giải quyết tranh chấp và Cơ quan kiểm điểm chính sách thương
mại: Điều IV. Hai hiệp định WTO quy định, ngoài các việc thực hiện các chức
năng của Hội nghị Bộ trưởng WTO trong thời gian giữa hai khoá họp. Đại hộiđồng
WTO còn thực hiện những chức năng khác được trao trực tiếp theo các hiệp định
thương mại đa phương, trong đó quan trọng nhất là chức năng giải quyết tranh
chấp và chức năng kiểm điểm chính sách thương mại. Chính vì vậy mà Đại hội
đồng WTO cũng đồng thời là "cơ quan giải quyết tranh chấp" (DSB-Dispute
Settlement Body) khi thực hiện các chức năng giải quyết tranh chấp và là "cơ quan
kiểm điểm chính sách thương mại” khi thực hiện chức năng kiểm điểm chính sách

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 7


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

thương mại.


Mục tiêu hoạt động và chức năng
WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế

giới, thực hiện những mục tiêu đã được nêu trong Lời nói đầu của Hiệp định GATT

1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các thành viên, đảm bảo việm làm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và thương mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của
thế giới.

Cụ thể WTO có 3 mục tiêu sau:


Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ
cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường;



Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh
chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống
thương mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp
quốc tế; bảo đảm cho các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém
phát triển nhất được thụ hưởng thụ những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của
thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và
khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế
thế giới;



Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên,
bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
WTO thực hiện 5 chức năng sau:

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 8



Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn


Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thương mại đa
phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các
nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ



Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương
trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.



Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc
thực hiện và giải thức Hiệp định WTO và các hiệp định thuơng mại đa phương
và nhiều bên.



Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm
thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của
WTO, Hiệp định thành lập WTO đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính
sách thương mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên.




Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ
Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong viêc hoạch định những chính sách và dự
báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.



Cơ chế ra quyết định của WTO

Về phương diện ra quyết định, WTO là một tổ chức kinh tế quốc tế liên
chính phủ khác với một số tổ chức khác. Về nguyên tắc, các quyết định lớn và
quan trọng nhất của WTO do chính phủ tất cả các nước thành viên thông qua, hoặc
ở cấp Bộ trưởng tại Hội nghị Bộ trưởng hoặc ở cấp Đại sứ tại Đại hội đồng WTO.
Tất cả các quyết định này thông thường được thông qua trên cơ sở đồng thuận.

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 9


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

Khác với IMF hoặc WB, Ban thư ký hoặc Tổng giám đốc WTO không được các
nước thành viên chuyển giao thực hiện những quyền lực quan trọng và quan điểm
của WTO không ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách thương mại của các
nước thành viên (đây là sự khác nhau cơ bản giữa WTO và IMF hoặc WB). Những
nghĩa vụ trong WTO là kết quả của các cuộc đàm phán thương mại đa phương trên
cơ sở nhân nhượng và thoả hiệp giữa tất cả các nước. Việc không thực hiện một

nghĩa vụ trong WTO, trong trường hợp xấu nhất chỉ có thể dẫn đến việc nước bị
thiệt hại có quyền yêu cầu của WTO cho phép áp dụng các biện pháp trả đũa
nhưng phải tương ứng với mức độ thiệt hại mà nước này đã phải chịu. Nếu so sánh
với các biện pháp chế tài của IMF hoặc WB thì có thể nói là "kỷ luật tập thể" ở
WTO nói chung vẫn còn "mềm" và "nhẹ" hơn.
Theo điều XVI, khoản một của Hiệp định về WTO, cơ chế ra quyết định của
WTO sẽ tiếp tục cách làm hơn 40 năm qua của GATT 1947, có nghĩa là
WTO sẽ tiếp tục áp dụng nguyên tắc đồng thuận (consensus) trong việc ra quyết
định, mặc dù Hiệp định về WTO có một số điều khoản về việc bỏ phiếu.
Để tránh trường hợp việc thông qua quyết định có thể bị phong toả hoặc trì
hoãn, Hiệp định về WTO quy định một số trường hợp bỏ phiếu như sau:
· Quyết định sửa đổi một số nguyên tắc nền tảng như "tối huệ quốc" ,
nguyên tắc "đãi ngộ quốc gia" (phải được sự nhất trí của tất cả các nước thành
viên).
· Các quyết định về việc giải thích các điều khoản của Hiệp định WTO và
các hiệp định đa biên và cho phép một số nước miễn thực hiện một nghĩa vụ nào
đó cần được ba phần tư số phiếu thuận.

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 10


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn


Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương
nhiều bên


WTO là một tập hợp rất nhiều quy định, được sắp xếp theo một quy định nhất
định, được sắp xếp theo một hệ thống nhất định. Cụ thể, hệ thống các quy định
trong WTO được chia làm 3 nhóm bao gồm:
1 Nhóm Hiệp định đa biên.
2 Nhóm các Biểu cam kết riêng.
3 Nhóm các Hiệp định nhiều biên.
 Danh mục các hiệp định chung của WTO
Thương mại hàng hóa
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT 1994). Các hiệp định kèm
theo:
Hiệp định về xác định trị giá tính thuế hải quan (thực hiện điều GATT 1994).
Hiệp định về giám định hàng hóa trước khi gửi hàng (PIS).
Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT).
Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS).
Hiệp định nông nghiệp.
Hiệp định về Quy tắc xuất xứ.

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 11


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

Thương mại dịch vụ
Hiệp định định về thương mại dịch vụ (GATT)
Quyền sở hữu trí tuệ

Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
(TRIPS).



Các vòng đàm phán trước khi gia nhập WTO
WTO là tổ chức thương mại thế giới có chức năng giám sát các hiệp định
thương mại giữa các thành viên với nhau theo các nguyên tắc thương
mại.Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các hàng rào
thương mại để tiến tới tự do thương mại

NĂM

NƠI ĐÀM

CHỦ ĐỀ ĐÀM PHÁN

PHÁN

NƯỚC
THAM
GIA

1947

Geneva

Thuế quan

23


1949

Annecy

Thuế quan

13

1951

Torquay

Thuế quan

38

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 12


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

1956 -1961

Geneva
Vòng Dilon

1964 -1967


1973 -1979

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

Thuế quan

Gevena Vòng

Thuế quan và các biện pháp chống phá

Kennedy

giá

Gevena

Thuế quan, các biện pháp phi thuế

26

62

102

quan, các thõa thuận chung
Vòng Tokyo
1986 -1994

Geneva


Thuế quan các biện pháp phí thuế
quan, các nguyên tắc chung, dịch vụ, sở

Vòng Urguay

hửu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh
chấp dệt may, nông nghiệp, thành lập
WTO

Các thành viên WTO
WTO Founded members –Thành viên sáng lập

1.2)


Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 13

123


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

Ngay từ khi thành lập tổ chức thương mại thế giới đã có 130 thành viên ( vùng
,lãnh thổ) ,những nước này được thành lập ngay sau khi ký kết những điều khoản
chung về thương mại,thuế quan ngày (1/1/1995)

Argentina 01/01/95

Ghana 01/01/95

Australia 01/01/

Guyana 01/01/95

Austria 01/01/95

Greece 01/01/95

Bahrain, Kingdom of 01/01/95

Hong Kong, China 01/01/95

Bangladesh 01/01/95

India 01/01/95

Barbados 01/01/95

Iceland 01/01/95

Brazil 01/01/95

Hungary 01/01/95

Brunei Darussalam 01/01/95


Italy 01/01/95

Canada 01/01/95

Kuwait 01/01/95

Côte d\'Ivoire 01/01/95

Republic of 01/01/95

Czech 01/01/95

Japan 01/01/95

Denmark 01/01/95

Singapore 01/01/95

Dominica 01/01/95

Spain 01/01/95

European Communities 01/01/95

South Africa 01/01/95

Finland 01/01/95 France 01/01/95 Gabon

Zambia 01/01/95


Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 14


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn



Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

WTO subsequent members –Thành viên tiếp theo

VietNam 11/01/2007

Georgia 06/14/00 Albania 09/08/00

Ecuador 01/21/96

China 12/11/01

Haiti 01/30/96

Moldova 07/26/01

Saint Kitts and Nevis 02/21/96

Lithuania 05/31/01

Benin 02/22/96


Croatia 11/30/00

Grenada 02/22/96

Oman 11/09/00

United Arab Emirates 04/10/96

Albania 09/08/00

Rwanda 05/22/96

Former Yugoslav Republic of Macedonia (FYROM)

04/04/03
Papua New Guinea 06/09/96

Ukraine 05/16/08

Solomon Islands 07/26/96

Tonga 07/27/07

Chad 10/19/96

Saudi Arabia 12/11/05

The Gambia 10/23/96


Cambodia 10/13/04

Angola 11/23/96

Nepal 04/23/04

Democratic Republic of the Congo 01/01/97
Mongolia 01/29/97
Congo 03/27/97

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 15


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

1.3) Việt Nam là thành viên của WTO
1.3.1) Tiến trình trở thành ,thành viên của WTO
Hiện nay, WTO có 153 thành viên và 23 thành viên đang đàm phán . WTO
là tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu. Liên hợp quốc có 192 thành viên. WTO
là 176 thành viên. Số thành viên của WTO hầu như đã là thành viên của Liên hợp
quốc. Ðây là sân chơi mà cả thế giới chơi. Nếu chúng ta đứng ngoài thì chúng ta
sẽ không tham gia được vào sân chơi điều tiết toàn bộ ngành thương mại thế giới,
chiếm 85% thương mại hàng hóa, 90% thương mại dịch vụ toàn cầu,Việt Nam
cũng như bất cứ nước nào khác muốn gia nhập WTO phải trải qua trình tự nhất
định.Những thủ tục để Việt Nam gia nhập WTO



Nộp đơn xin gia nhập

Nộp đơn là bước đầu tiên và bắt buộc đối với một nước xin gia nhập WTO.
Ðồng thời với việc tham gia Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) vào
tháng 7-1995; là thành viên đồng sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) vào
tháng 3-1996; tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC) vào tháng 11-1998; Việt Nam đã sớm nhận thức tầm quan trọng của việc
tham gia vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO).

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 16


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

Ngày 1-1-1995, Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO. WTO tiếp nhận đơn
xin gia nhập của WTO của Việt Nam và Việt Nam trở thành quan sát viên của tổ
chức này.


Đàm phán gia nhập

Ðể gia nhập WTO, Việt Nam phải tiến hành các cuộc đàm phán. Nói cách khác,
để gia nhập WTO, Việt Nam phải cam kết đưa ra những nghĩa vụ (cam kết mở cửa
thị trường, cam kết tuân thủ các hiệp định của WTO) mà mình sẽ chấp thuận khi
trở thành thành viên của WTO để đổi lấy những quyền (những ưu đãi do các nước

thành viên của WTO dành cho, được hưởng lợi từ hệ thống thương mại đa biên với
các luật chơi của WTO, được sử dụng các quy tắc giải quyết tranh chấp của
WTO...) mà WTO đem lại. Ðể gia nhập WTO, Việt Nam cũng phải thực hiện các
cuộc đàm phán xin gia nhập.

Giai đoạn đàm phán bao gồm các bước sau:
 Minh bạch hóa chính sách

Minh bạch hoá chính sách là việc chính phủ nước Việt Nam phải thông báo,
mô tả (phác hoạ) bức tranh chung về các cơ chế, chính sách thương mại, kinh tế
của nước mình có liên quan đến các hiệp định của WTO. Việc minh bạch hoá chính
sách được thực hiện thông qua việc Việt Nam gửi bản Bị vong lục về cơ chế ngoại
thương của Việt Nam (8-1996) tới Nhóm công tác về việc Việt Nam gia nhập

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 17


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

WTO để Nhóm công tác xem xét. Tất cả các thành viên đều có thể tham gia .
Nhóm công tác là tổ chức chịu trách nhiệm thụ lý đơn xin gia nhập
Việt Nam đã trả lời khoảng 2.600 nhóm câu hỏi do các thành viên WTO đưa ra và
đã thông báo hàng chục ngàn trang văn bản cho các thành viên WTO về hệ thống
chính sách, pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực thuế, đầu tư, nông nghiệp,
thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ …vv
 Đàm phán mở cửa thị trường


Ðàm phán đa phương: về mặt hình thức chính là các cuộc họp giữa Việt
Nam với Nhóm công tác. Các cuộc họp này được tiến hành ở Geneva, trụ sở của
WTO. Về mặt thực chất, đây là các cuộc họp nhằm tổng kết hoá các cam kết của
Việt Nam. Tính đến 12-2005, Việt Nam đã tiến hành 10 phiên đàm phán đa
phương.
Ðàm phán song phương: là đàm phán giữa Việt Nam (nước xin gia nhập) với
từng thành viên khác nhau của WTO bởi vì mỗi nước thành viên có những lợi ích
thương mại và yêu cầu, toan tính khác nhau. Như đã nói ở trên, về mặt bản chất,
khi gia nhập WTO, Việt Nam có quyền tiếp cận thị trường của tất cả các thành viên
WTO, được hưởng quyền ngang với các thành viên khác của WTO, trong đó bao
gồm cả việc được hưởng những kết quả đàm phán giữa các thành viên khác với
nhau, theo nguyên tắc tối huệ quốc của WTO.
Mặc khác, Việt Nam cũng phải đưa ra mức thuế suất thấp và loại bỏ các hàng rào
phi thuế để các thành viên khác tiếp cận được thị trường Việt Nam. Ðồng thời, Việt
Nam phải cam kết tuân thủ các quy định trong các hiệp định của WTO liên quan
đến việc mở cửa thị trường cho các đối tác thương mại.

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 18


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

Khi bước vào giai đoạn đàm phán, nước xin gia nhập cũng bắt đầu đưa ra Bản
chào. Bản chào là danh mục những cam kết về thuế quan, về thương mại dịch vụ,
đầu tư, sở hữu trí tuệ...đáp ứng yêu cầu của các nước thành viên Nhóm công tác.

Bản chào là cơ sở để tiến hành các cuộc đàm phán mở cửa thị trường. Sau một quá
trình đàm phán, các cam kết, các nghĩa vụ trong Bản chào này sẽ được sửa đổi.
Cuối cùng, các cam kết, nghĩa vụ đưa ra trong Bản chào này sẽ trở thành những
cam kết chính thức khi kết thúc đàm phán.
Ðến nay, sau các phiên họp với Nhóm công tác từ 1998 đến 2001, Việt Nam đã
hoàn thành giai đoạn minh bạch hoá chính sách. Bản chào đầu tiên đã được Việt
Nam gửi tới Ban thư ký của WTO vào tháng 12-2001. Tính đến 12-2005, Việt Nam
đã đưa ra Bản chào thứ tư.
 Kết nạp

Theo thông lệ, khi Nhóm công tác đã kết thúc việc xem xét chế độ ngoại thương
của nước xin gia nhập, đồng thời các cuộc đàm phán đa phương, song phương về
mở cửa thị trường đã kết thúc, Nhóm công tác sẽ dự thảo một Báo cáo gia nhập của
nước xin gia nhập, bao gồm một Nghị định thư gia nhập và các danh mục ghi các
cam kết của nước xin gia nhập
Các văn bản này sẽ được trình lên Ðại hội đồng hoặc Hội nghị bộ trưởng. Tại cuộc
họp của Hội nghị bộ trưởng, nếu 2/ 3 số thành viên của WTO chấp thuận, quyết
định về việc gia nhập sẽ được thông qua. Sau đó, Nghị định thư gia nhập của Việt
Nam sẽ được được Tổng giám đốc WTO và chính phủ Việt Nam ký và Việt Nam

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 19


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

trở thành thành viên của WTO. 30 ngày sau khi chủ tịch nước (hoặc quốc hội) phê

chuẩn nghị định thư, Việt Nam sẽ chính thức trở thành thành viên WTO.

1.3.2) Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam


Cam kết về thuế nhập khẩu


Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu hiện hành
gồm 10.600 d.ng thuế. Thuế suất cam kết cuối cùng có mức b.nh quân
giảm đi 23% so với mức thuế b.nh quân hiện hành (thuế suất MFN) của
Biểu thuế (từ 17,4% xuống còn 13,4%). Thời gian thực hiện sau 5- 7
năm.



Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3.800
d.ng thuế (chiếm 35,5% số d.ng của Biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế
hiện hành với khoảng 3.700 d.ng (chiếm 34,5% số d.ng của Biểu thuế);
ràng buộc theo mức thuế trần – cao hơn mức thuế suất hiện hành với
3.170 d.ng thuế (chiếm 30% số d.ng của Biểu thuế), chủ yếu là đối với
các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận
tải.



Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ 30% trở lên sẽ được cắt giảm
thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế
nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo
khác, máy móc thiết bị điện-điện tử.


Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 20


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn


Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời
điểm gia nhập và 21,0% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức
thuế MFN bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì
mức cắt giảm đi sẽ là 10%. Việt Nam sẽ được áp dụng cơ chế hạn ngạch
thuế quan đối với 4 mặt hàng, gồm: trứng, đường, thuốc lá lá, muối. Đối
với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức thuế
MFN hiện hành (trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 50-60%, thuốc
lá lá: 30%, muối ăn 30%), thấp hơn nhiều so với mức thuế ngoài hạn



ngạch.
Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết b.nh quân vào thời điểm gia
nhập là 16,1%, và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%. So sánh với mức
thuế MFN b.nh quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16,6% th. mức cắt
giảm đi sẽ là 23,9%.

Đối với thuế xuất khẩu





WTO không có nội dung nào yêu cầu cam kết về thuế Xuất khẩu. Tuy nhiên,
một số thành viên (chủ yếu là các nước đã phát triển như: Mỹ, Úc, Canađa và
EU) yêu cầu cắt giảm tất cả thuế xuất khẩu đặc biệt đối với phế liệu kim loại
màu và kim loại đen vào thời điểm gia nhập với lý do đây là một hình thức
nhằm hạn chế thương mại, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, làm
đẩy giá trên thị trường thế giới và trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước sử
dụng các mặt hàng này.

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 21


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn


Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

Cam kết chung cho các ngành dịch vụ


Trước hết, công ty nước ngoài không được hiện diện tại Việt Nam dưới hình
thức chi nhánh, trừ phi điều đó được ta cho phép trong từng ngành cụ thể mà
những ngành như thế là không nhiều. Ngoài ra, công ty nước ngoài tuy được
phép đưa cán bộ quản lý vào làm việc tại Việt Nam nhưng ít nhất 20% cán bộ
quản lý của công ty phải là người Việt Nam.




Cuối cùng, ta cho phép tổ chức và cá nhân nước ngoài được mua cổ phần
trong các doanh nghiệp Việt Nam nhưng tỷ lệ phải phù hợp với mức mở
cửa thị trường ngành đó. Riêng ngân hàng ta chỉ cho phép ngân hàng
nước ngoài mua tối đa 30% cổ phần.
Dịch vụ ngân hàng




Ta đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài không
muộn hơn ngày 1/4/2007. Ngoài ra ngân hàng nước ngoài muốn được
thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhưng chi nhánh đó không được phép
mở chi nhánh phụ và vẫn phải chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng
VND từ thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ khi ta gia nhập WTO.
Ta vẫn giữ được hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam,
không quá 30%. Đây là hạn chế đặc biệt có ý nghĩa đối với ngành ngân
hàng



Dịch vụ viễn thông


Ta có thêm một số nhân nhượng so với BTA nhưng ở mức độ hợp lý, phù
hợp với chiến lược phát triển của ta. Cụ thể là cho phép thành lập liên
doanh đa số vốn nước ngoài để cung cấp dịch vụ viễn thông không gắn

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1


Page 22


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

với hạ tầng mạng, phải thuê mạng do doanh nghiệp Việt Nam nắm quyền
kiểm soát và nới lỏng một chút về việc cung cấp dịch vụ qua biên giới để
đổi lấy giữ lại hạn chế áp dụng cho viễn thông có gắn với hạ tầng mạng
chỉ các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm đa số vốn mới đầu tư hạ tầng
mạng, nước ngoài chỉ được góp vốn đến 49% và cũng chỉ được liên
doanh với đối tác Việt Nam đã được cấp phép.


Như vậy, với dịch vụ có gắn với hạ tầng mạng, ta vẫn giữ mức cam kết
như BTA, một yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng

 Dịch vụ phân phối


Về cơ bản giữ được như BTA, tức là khá chặt so với các nước mới gia
nhập. Trước hết, về thời điểm cho phép thành lập doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài là như BTA vào 1/1/2009. Thứ hai, tương tự như BTA, ta
không mở cửa thị trường phân phối xăng dầu, dược phẩm, sách báo, tạp
chí, băng hình, thuốc lá, gạo, đường và kim loại quý cho nước ngoài.
Nhiều sản phẩm nhạy cảm như sắt thép, xi măng, phân bón... ta chỉ mở
cửa thị trường sau 3 năm.


 Dịch vụ ngân hàng


Ta đồng ý cho thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài không
muộn hơn ngày 1/4/2007. Ngoài ra ngân hàng nước ngoài muốn được
thành lập chi nhánh tại Việt Nam nhưng chi nhánh đó không được phép

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 23


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

mở chi nhánh phụ và vẫn phải chịu hạn chế về huy động tiền gửi bằng
VND từ thể nhân Việt Nam trong vòng 5 năm kể từ khi ta gia nhập WTO.
Ta vẫn giữ được hạn chế về mua cổ phần trong ngân hàng Việt Nam,
không quá 30%. Đây là hạn chế đặc biệt có ý nghĩa đối với ngành ngân
hàng.
 Các cam kết khác


Với các ngành còn lại như du lịch, giáo dục, pháp lý, kế toán, xây dựng,
vận tải..., mức độ cam kết về cơ bản không khác xa so với BTA. Ngoài ra
không mở cửa dịch vụ in ấn - xuất bản.

1.3.3) Việt Nam là thành viên chính thức của WTO ( 11/1/2007 )
Ngày 7/11/2006 Đại hội đồng Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO) đã họp

phiên họp đặc biệt để thông qua các văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam. Chủ trì
phiên họp là Đại sứ Na Uy Eirik Glenne, Chủ tịch Đại hội đồng và cũng là Chủ
tịch của Uỷ ban công tác về sự gia nhập của Việt Nam, bộ phận đã tiến hành 14
phiên đàm phán giữa Việt Nam và các đối tác trong những năm qua. Việt Nam đã
được các nước bạn biểu dương với những cố gắng và thiện chí của Việt Nam đã
cho phép vượt qua những trở ngại của một quá trình thương thuyết kéo dài hơn 11
năm.

Theo thủ tục của WTO, Việt Nam sẽ chính thức là thành viên của tổ chức 30
ngày sau khi các văn kiện đuợc Quốc hội phê chuẩn ngày 27-28 tháng 11. Như thế,
cùng với những ngày đầu của năm 2007, Việt Nam sẽ bước sang một giai đoạn
mới, một kỷ nguyên mới với nhiều cơ hội và nhiều thách thức, trên mọi phương

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 24


Giảng Viên: Tiến Sĩ --Nguyễn Thái Sơn

Khoa:KT VÀ QTKD-ĐHHP

diện. Gia nhập WTO đánh dấu một bước tiến quan trọng trong sự hội nhập vào thế
giới, và trong mối quan hệ mới này, mọi chuyện mới chỉ bắt đầu.

1.4 ) Thực trạng của Việt Nam trước khi gia nhập WTO


Tổng quan nền kinh tế Việt Nam từ năm 1986-Đổi mới :” Luồng
gió mát cho nền kinh tế Việt Nam”


Thời kỳ 1986-1990,Việt Nam tập trung triển khai 3 chương trình kinh tế: lương
thực-thực phẩm,hàng tiêu dùng ,hàng xuất khẩu.Đặc biệt là các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh và tập thể được thừa nhận và bắt đầu được tạo điều kiện hoạt
động,nền kinh tế dần được thị trường hóa.Từ năm 1989 Việt Nam bắt đầu xuất
khẩu dầu thô,đem lại nguồn thu xuất khẩu lớn,lạm phát được kiềm chế dần
dần.Tháng 6-1991 đánh dấu mốc quan trọng của nước ta khi phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa,vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước .Thời kỳ 1993-1997 là thời kỳ kinh tế Việt
Nam kiềm chế thành công lạm phát,đồng thời lại tăng trưởng nhanh chóng.Sau
đó,kinh tế tăng trưởng chậm lại throng 2 năm 1998-1999.Tuy bắt đầu tăng dốc từ
năm 2000,nhưng nền kinh tế có lúc rơi vào tình trạng giảm phát và thiểu phát
Xuất khẩu trong giai đoạn 1989 đến 1992 bình quân tăng 50% mỗi năm.Tỉ lệ
nhập siêu so với xuất khẩu đã lập tức giảm mạnh từ 47.6% trong năm 1986 xuống
như cân bằng 1989 và thậm chí đã có xuất siêu năm 1990
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam 1992 đến 1996 đặt 9% năm,nhưng từ 1997
thì giảm dần.Sau khủng hoảng kinh tế chính phủ Việt Nam nhấn mạnh: sự ổn định
kinh tế vĩ mô là sự tăng trưởng áp dụng nguyên tắc “ chậm mà chắc”

Lớp:KTNT CK10—Nhóm 1

Page 25


×