Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Thực trạng và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.15 KB, 87 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, các số
liệu và kết quả là trung thực và có nguồn gốc. Khóa luận hoàn thành dựa trên nghiên
cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành cùng với khảo sát tình hình thực tế kết hợp với
chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn, Tôi xin chịu trách nhiệm về khóa luận và
cam đoan này
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kim Sâm

SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NHTM.............................4
1.1. Tổng quan về NHTM......................................................................................4
1.1.1 Khái niệm....................................................................................................4
1.1.2 Đặc điểm kinh doanh..................................................................................4
1.1.3. Chức năng..................................................................................................4
1.1.4. Vai trò.........................................................................................................5
1.1.5. Các hoạt động chủ yếu của NHTM...........................................................5


1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM................................................7
1.2.1. Khái niệm...................................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm....................................................................................................7
1.2.3. Nguyên tắc cho vay....................................................................................7
1.2.4. Điều kiện cho vay.......................................................................................8
1.2.5. Phân loại hoạt động cho vay.....................................................................8
1.2.5.1. Phân loại theo đối tượng khách hàng....................................................8
1.2.5.2. Phân loại theo thời hạn khoản vay.........................................................8
1.2.5.3. Phân loại theo phương thức cho vay......................................................9
1.2.5.4. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay..............................................9
1.2.5.5. Phân loại dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng..........................9
1.3. Cho vay tiêu dùng..........................................................................................10
1.3.1 Khái niệm..................................................................................................10
1.3.2. Đặc điểm..................................................................................................10
1.3.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng.............................................................11
1.3.3.1. Căn cứ vào mục đích vay......................................................................11
1.3.3.2. Căn cứ vào hình thức............................................................................11
1.3.3.3. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay...............................................11
1.3.3.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả.............................................................12
1.3.4. Đối tượng được vay vốn...........................................................................12
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

1.3.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng..................................................................12
1.3.5.1. Đối với ngân hàng................................................................................12
1.3.5.2. Đối với người tiêu dùng........................................................................13

1.3.5.3. Đối với nền kinh tế................................................................................14
1.3.6. Quy trình chung trong cho vay tiêu dùng...............................................15
1.3.7. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng ở NHTM.....................................18
1.3.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng.....................18
1.3.8.1. Nhóm các nhân tố khách quan.............................................................18
1.3.8.2. Nhóm các nhân tố chủ quan.................................................................19
1.3.9. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động CVTD.................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTM CP Á
CHÂU- CHI NHÁNH ĐÀ NẰNG..........................................................................22
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đà Nẵng...................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTM CP Á Châu – chi nhánh
Đà Nẵng.............................................................................................................22
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTM CP Á Châu- chi nhánh Đà Nẵng................24
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh......................................................24
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban...................................................26
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh
Đà Nẵng trong giai đoạn 2010 - 2012..................................................................28
2.2.1. Hoạt động huy động vốn..........................................................................28
2.2.2. Hoạt động cho vay..................................................................................31
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh...............................................................33
2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ACB - chi nhánh Đà Nẵng giai
đoạn 2010-2012.....................................................................................................35
2.3.1. Nhu cầu vay tiêu dùng của người dân trên địa bàn Đà Nẵng................35
2.3.2. Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ACB- chi nhánh Đà Nẵng.. 36
2.3.2.1. Những quy định trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng ACB Đà
Nẵng

..........................................................................................................
36


2.3.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ACB- Chi nhánh Đà Nẵng................37
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

2.3.2.3. Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại ACB Chi nhánh Đà Nẵng....
.....................................................................................................42
2.3.2.4. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ACB- Chi nhánh Đà Nẵng..............45
2.3.3.

Đánh giá chung hoạt động cho vay tiêu dùng tại ACB-Chi nhánh Đà

Nẵng.

.............................................................................................................54

2.3.3.1. Những mặt đạt được..............................................................................54
2.3.3.2. Những mặt còn tồn tại...........................................................................56
2.3.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CN ĐÀ NẴNG............................59
3.1. Sự cần thiết của việc mở rộng cho vay tiêu dùng........................................59
3.2. Định hướng phát triển kinh doanh của ACB..............................................60
3.2.1. Định hướng chung..................................................................................60
3.2.2. Định hướng phát triển CVTD tại ACB Đà Nẵng....................................62
3.3. Thuận lợi và khó khăn của CVTD của ACB Đà Nẵng...............................64
3.3.1. Những thuận lợi......................................................................................64

3.3.2. Những khó khăn......................................................................................65
3.3.3. Những rủi ro và tiềm ẩn..........................................................................66
3.4. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM CP Á ChâuChi nhánh Đà Nẵng..............................................................................................67
3.4.1 Hợp tác với các đơn vị kinh doanh mặt hàng tiêu dùng..........................67
3.4.2. Mở rộng hoạt động Marketing................................................................67
3.4.3. Không ngừng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ tín
dụng

.............................................................................................................69

3.4.4. Đa dạng và kết hợp nhiều sản phẩm cho vay linh hoạt..........................70
3.4.5. Hợp tác với các DN trong việc thanh toán lương qua tài khoản của NH. .
.............................................................................................................70
3.4.6. Xây dựng chính sách tín dụng linh động phù hợp.................................71
3.4.7. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng.................................72
3.4.8. Góp phần xây dựng tốt hơn “văn hóa doanh nghiệp” đặc thù..............73
3.4.9. Phân loại, xếp hạng khách hàng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng...........73
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

3.4.10. Tăng cường công tác theo dõi, thu hồi nợ và xử lí nợ quá hạn...........74
3.5. Một số kiến nghị............................................................................................75
3.5.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ, cơ quan Nhà Nước và các Bộ ngành.....75
3.5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước..................................................76
3.5.3. Kiến nghị đối với NHTM CP Á Châu......................................................76
KẾT LUẬN..............................................................................................................78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

ACB

Ngân hàng thương mại Á Châu

CVTD
NHNN
CBTD
KH
TCTC
TCTD
DSCV

Cho vay tiêu dùng
Ngân hàng nhà nước
Cán bộ tín dụng

Khách hàng
Tổ chức tài chính
Tổ chức tín dụng
Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

DN

Dư nợ

NQH

SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm

Nợ quá hạn


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Nội dung

Trang


Bảng 2.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động

29

Bảng 2.2

Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Đà Nẵng

31

Bảng 2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh

33

Bảng 2.4

Tình hình cho vay tiêu dùng của chi nhánh

42

Bảng 2.5

Tình hình hoạt động CVTD theo thời hạn vay

46


Bảng 2.6

Tình hình CVTD theo mục đích sử dụng vốn

49

Bảng 2.7

Tình hình hoạt động CVTD theo hình thức đảm bảo
Kết quả trong hoạt động CVTD của ACB Chi nhánh Đà

53

Bảng 2.8
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Hình 1.1
Hình 2.1
Hình 2.2

Nẵng
Tình hình sử dụng vốn
Kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh số cho vay của CVTD
Doanh số thu nợ của CVTD
Dư nợ cho vay tiêu dùng

Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng chung tại các NHTM
Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh
Quy trình cho vay tiêu dùng tại ACB- Chi nhánh Đà
Nẵng

SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm

55
31
33
43
43
44
55
15
25
38


Khóa Luận Tốt Nghiệp

1

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa Đất nước, nhu cầu về vốn
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đang là một vấn đề được quan tâm, mọi nguồn vốn
trong và ngoài nước đang được chú ý khai thác để đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó.

Trong đó nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại đóng một vai trò rất quan trọng và
chủ yếu, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế.
Khách hàng của các Ngân hàng Thương mại ngày nay không chỉ là các Doanh
nghiệp Nhà nước mà còn bao gồm các thành phần kinh tế khác nhau như: các tổ
chức, cá nhân… Việc Ngân hàng mở rộng cho vay đối với các khách hàng cá nhân
không chỉ đem lại cho Ngân hàng lợi nhuận, thúc đẩy phát triển nền kinh tế đang
trong thời kì “ảm đạm” mà còn cải thiện uy tín tốt đẹp của ngân hàng trong mắt của
công chúng khi ngân hàng không chỉ quan tâm đến các doanh nghiệp mà còn rất quan
tâm đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cá nhân. Đây cũng là một cách maketing
hữu hiệu, nhiều người sẽ biết đến ngân hàng nhiều hơn.
Bất kể một sản phẩm nào được sản xuất ra thì mục tiêu cuối cùng luôn là để
tiêu dùng - đây là điều chắc chắn không một ai có thể phủ nhận. Do đó, chuỗi liên
hoàn và khép kín của nền kinh tế luôn luôn là sản xuất - tiêu dùng. Sản xuất ra sản
phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng - tiêu dùng quay lại kích thích tăng trưởng sản
xuất, cứ thế sản xuất - tiêu dùng hỗ trợ, kích thích nhau và luôn là hai phần không thể
tách rời của một quá trình thống nhất. Do đó, với một nền kinh tế đang trong giai
đoạn phát triển thì nhu cầu về vốn sẽ ngày càng cao, không chỉ cần vốn cho sản xuất
kinh doanh mà vốn phục vụ mục đích tiêu dùng cũng là một nhu cầu không thể thiếu.
Xuất phát từ tình hình đó, với những kiến thức đã học tại nhà trường cùng với một
thời gian ngắn thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Á Châu và thấy được tiềm năng
trong việc mở rộng dịch vụ cho vay tiêu dùng, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Thực
trạng và giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM Cổ Phần Á
Châu- chi nhánh Đà Nẵng”.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

2


GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát, phỏng vấn: Áp dụng trong quá trình thực tập tại đơn vị.
- Tổng hợp và phân tích: Thu thập, phân tích số liệu từ đó nhận xét kết quả.
- Nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Thu thập báo cáo, tài liện liên quan để tạo dựng cơ
sở khoa học cho vấn đề cần nghiên cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu xung quanh các vấn đề về cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Á Châu, Chi nhánh Đà
Nẵng qua 3 năm 2010, 2011 và 2012.
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng đối của NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM CP Á Châu
Chi nhánh Đà Nẵng.
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM CP Á
Châu Chi nhánh Đà Nẵng.
Nội dung đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về NHTM và hoạt động cho vay tiêu dùng tại các
NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng.
Để có được kiến thức hoàn thành luận văn tốt nghiệp này là nhờ vào sự giảng
dạy của quý thầy cô Trường Đại học Duy Tân- TP Đà Nẵng. Đặc biệt, em xin gửi lời
cám ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên hướng đẫn đã nhiệt tình chỉ báo, hướng
dẫn giúp đỡ em hoàn thành đề tài thực tập này.

Qua đây, em cũng xin cám ơn đến Ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị công tác
tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Đà Đẵng đã giúp đỡ, chỉ bảo, tạo mọi điều
kiện thuận lợi và truyền đạt những kinh nghiệm thực tiễn quí giá trong suốt thời gian
thực tập tại Ngân hàng để em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

3

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

Mặc dù có nghiều cố gắng, song do kiến thức, thời gian và kinh nghiệm trong
công tác thực tiễn còn hạn hẹp nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của quý thầy cô cũng như các
cô chú, anh chị trong Ngân hàng để bài luận văn tốt nghiệp của mình được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!!

SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

4

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NHTM
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận”.
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh
 Vốn và tiền vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là mục đích kinh doanh, vừa là



đối tượng kinh doanh.
Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác.
Khách hàng của ngân hàng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau hoạt động trong



nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
Trong quá trình kinh doanh các ngân hàng có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với



các ngân hàng trong và ngoài nước.
Các sản phẩm ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách riêng từng

sản phẩm hay nhóm sản phẩm để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Chức năng
 Chức năng trung gian tín dụng

Khi thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại làm cầu nối giữa những
người có vốn tạm thời dư thừa và những người có nhu cầu về vốn. Ngân hàng hoạt
động huy động các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nên
quỹ cho vay cung ứng tín dụng cho nền kinh tế.
Người dư
thừa vốn



Ngân hàng
thương mại

Người cần
vốn

Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này, ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian giữa người

chi trả và người thụ hưởng. Thực hiện chức năng này cho phép làm giảm bớt khối
lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế, gia tăng khối lượng thanh toán không
dùng tiền mặt. Điều này làm giảm bớt chi phí cho xã hội về in tiền, vận chuyển, bảo
quản tiền tệ, tiết kiệm nhiều chi phí về giao dịch thanh toán.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp


5


GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

Chức năng tạo tiền
Thông qua hoạt động nhận tiền gởi, cho vay và thực hiện thanh toán, các ngân

hàng thương mại tạo ra một khối lượng tiền tệ là bút tệ cho nền kinh tế.
1.1.4. Vai trò
- NHTM góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh: NHTM cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn tín dụng, các dịch vụ NH nhanh
chóng, thuận tiện đã thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hóa, luân chuyển
vốn, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
- NHTM góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa: hệ thống NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội để
đầu tư, các NHTM điều chuyển vốn giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống để đảm
bảo cân đối vốn, …điều đó góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các
ngành, vùng, thành phần kinh tế…thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
- NHTM tạo lập môi trường cho việc thực thi chính sách tiền tệ của NHTW:
NHTM là môi trường cho NHTW sử dụng các công cụ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, thị trường mở,…đóng vai trò là cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của
chính sách tiền tệ đến nền kinh tế…
- NHTM là cầu nối giữa kinh tế quốc gia và kinh tế quốc tế: thông qua nghiệp
vụ tài trợ xuất nhập khẩu, thông tin, bảo lãnh,…đã giúp cho các doanh nghiệp thực
hiện được hợp đồng kinh tế với đối tác nước ngoài nhanh chóng và tiện lợi, an toàn.
1.1.5. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là việc các NHTM sử dụng các phương thức khác nhau nhằm thu
hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho mục đích hoạt động
kinh doanh của mình.
Huy động tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế

- Tiền gửi có kì hạn
- Tiền gửi không kì hạn
Huy động vốn bằng phát hành kì phiếu, trái phiếu: kì phiếu, trái phiếu là
chứng chỉ nhận nợ của NH đối với người mua có quy định mệnh giá, thời hạn và lãi
suất.
 Hoạt động cho vay
Hoạt dộng cho vay của NHTM ngày càng mở rộng với nhiều loại hình đa dạng như:
- Cho vay ngắn hạn cho các tổ chức, cá nhân đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

6

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

- Cho vay trung, dài hạn đối với tổ chức cá nhân nhằm thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Cho vay sản xuất: nhằm hỗ trợ cho nền kinh tế phát triển mở rộng nhiều
ngành nghề mới, tạo công ăn việc làm cho xã hội đối với các ngành như công nghiệp,
nông nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, dịch vụ,…
- Cho vay tiêu dùng: đáp ứng nhu cầu ăn ở, đi lại của dân cư, tạo điều kiện
cho người dân đáp ứng nhu cầu mua sắm phục vụ cho sinh hoạt gia đình như: xe
máy, ô tô, trang thiết bị gia đình, cải tạo nhà ở…
- Cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất: thực hiện các chương trình xóa đói,
giảm nghèo của chính phủ. Ngoài ra, còn có một số hình thức cho vay như cho vay
xây nhà, sửa chữa nhà ở, cho vay học sinh sinh viên, vay bổ sung vốn lưu động kinh
doanh,…

 Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động trên NHTM còn có các hoạt động như:
- Làm trung gian thanh toán cho khách hàng
- Bảo lãnh ngân hàng
- Thực hiện các dịch vụ cho khách hàng
- Dịch vụ chuyển vốn
- Cho thuê két sắt để khách hàng kí gửi tài sản, giấy tờ có giá, vàng
- Dịch vụ nhận tiền gửi qua đêm, tư vấn đầu tư
- Kinh doanh ngoại tệ
- Đầu tư chứng khoán
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Căn cứ vào khoản 16 Điều 4 luật các tổ chức tín dụng năm 2010
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi”.
Hoạt động cho vay là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín
dụng, vì vậy chúng ta thường gọi hoạt động cho vay của ngân hàng cũng là hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Đặc điểm
 Hoạt động cho vay của NHTM được dựa trên cơ sở có hoàn trả và tin tưởng,
tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó, sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của cho vay.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

7


GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

Theo đó, người vay sẽ phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn thanh toán. Ngoài ra
trước khi cho vay, ngân hàng phải có sự tin tưởng tuyệt đối người đi vay, tin rằng họ
sẽ trả nợ
 Trong quan hệ cho vay, không có sự vận động quyền sở hữu mà chỉ có sự vận
động quyền sử dụng. Cụ thể, Ngân hàng chỉ chuyển nhương tạm thời quyền sử dụng
vốn của mình cho khách hàng trong một thời gian nhất định
1.2.3. Nguyên tắc cho vay
- Vay vốn phải có mục đích và bảo đảm sử dụng đúng mục đích: giúp NH
quản lý và giảm thiểu được rủi ro cho vay. NH cho vay để giúp khách hàng giải quyết
nhu cầu thiếu vốn của mình trong quá trình kinh doanh qua đó thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. NH không thể cho vay để thực hiện những hoạt động kinh doanh trái phép
và không đúng chức năng. NH có quyền ngưng cho vay và thu hồi khoản vay nếu
khách hàng vi phạm nguyên tắc cho vay này
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi: NH là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ, do đó vốn phải được quay về NH với giá trị lớn hơn ban đầu.
Vì vậy, người đi vay phải hoàn trả cả gốc và lãi do sử dụng nguồn vốn trên thì ngân
hàng mới đảm bảo khả năng thanh toán và hoạt động có lãi.
- Vay vốn phải có bảo đảm: nhằm giảm thiểu rủi ro cho NH trong quá trình
kinh doanh, khi khách hàng không có năng lực trả nợ thì tài sảm đảm bảo là nguồn
thu nợ thứ hai của NH. Các tài sản dùng làm đảm bảo phải là sở hữu hợp pháp của
bên đi vay, có giá trị và giá trị sử dụng, được thị trường chấp nhận.
1.2.4. Điều kiện cho vay
- Có đủ năng lực pháp lý
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư / phương án sản xuất kinh doanh, dich vụ khả thi, hiệu quả; dự
án đầu tư / phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với các quy định pháp
luật

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
1.2.5. Phân loại hoạt động cho vay
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
môt số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả cho vay. Có nhiều tiêu

SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

8

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế thường phân loại cho vay theo các tiêu
thưc sau:
1.2.5.1. Phân loại theo đối tượng khách hàng
 Cho vay doanh nghiệp: là hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh
 Cho vay cá nhân: Là hoạt động cho vay đối với khách hàng là các cá nhân
nhằm phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh.
1.2.5.2. Phân loại theo thời hạn khoản vay
 Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn khoản vay dưới 12 tháng.
Đây thường là khoản vay tài trợ cho việc đầu tư tài sản ngắn hạn, bổ sung vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế hay nhu cầu chi tiêu cá nhân ngắn hạn.
 Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay từ 12 đến
60 tháng. Mục đích của khoản vay này là đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng kinh
doanh, xây dựng các dự án kinh doanh mới có quy mô nhỏ.

 Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay từ 60 tháng
trở lên. Mục đích của khoản vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án.
1.2.5.3. Phân loại theo phương thức cho vay
 Cho vay theo món (cho vay từng lần): Là phương thức cho vay đối với các
khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, chỉ khi vào thời vụ kinh doanh
hay mở rộng sản xuất mới xin vay. Vốn của Ngân hàng chỉ tham gia vào một giai
đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay vốn, Ngân hàng và
khách hàng lại thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng mới.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay mà khách hàng có
thể vay trong một lần, nhưng được rút và hoàn trả nhiều lần trong một giới hạn do
ngân hàng quy định, với thời hạn không quá một năm. Đây là hình thức cho vay phù
hợp với khách hàng có nhu cầu vay và vốn vay tham gia thường xuyên vào qua trình
sản xuất kinh doanh.
1.2.5.4. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: Là loại hình cho
vay cấp cho chủ thể kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn cho hoạt động kinh doanh và lưu
thông hàng hóa.
 Cho vay bất động sản: Là loại tiền vay liên quan đến hoạt động mua sắm, xây
dựng nhà ở, nhà xưởng, văn phòng, cao ốc cho thuê, đầu tư kinh doanh bất động
sản…

SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

9

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến


 Cho vay nông nghiệp: Là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kịp
thời trong sản xuất nông nghiệp, thương mại và dịch vụ nông nghiệp.
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: Là loại sản phẩm hỗ trợ hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
 Cho vay tiêu dùng: Là loại hình cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân nhằm hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất, kích thích tiêu dùng.
1.2.5.5. Phân loại dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay được NHTM cung ứng
nhưng phải có thế chấp cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba.
 Cho vay có bảo đảm không bằng tài sản: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Loại này thường sử dụng cho khách hàng quen thuộc có khả năng tài
chính mạnh.
1.3. Cho vay tiêu dùng
1.3.1. Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và
mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình cũng như phục vụ những nhu cầu khác của cá
nhân như y tế, du học, du lịch...trước khi họ có đủ khả năng tài chính để thực hiện.
Khách hàng là những người có nhu cầu không cao nhưng ổn định, thường là công
nhân viên chức hay nhân viên của các doanh nghiệp.
1.3.2. Đặc điểm
 Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. Đối tượng cho vay của cho vay
tiêu dùng là các chi phí cần thiết cho việc tiêu dùng của cá nhân như: sửa chữa nhà ở
hoặc mua nhà mới, mua ôtô, nhu cầu thanh toán….
 Các khoản cho vay tiêu dùng luôn được đánh giá là đem lại nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng do lãi suất cho vay thường cao. Lãi suất cho vay tiêu dùng thường
không thay đổi dưới những tác động của những điều kiện bên ngoài trong suốt thời
hạn vay như trong trường hợp cho vay đối với các doanh nghiệp.
 Giá trị món vay thường nhỏ lẻ, phân tán nhưng số lượng món vay lại rất lớn.
 Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao

 Các khoản cho vay tiêu dùng có xu hướng nhạy cảm trước những tác động của
chu kì kinh tế.
 Lãi suất cho vay tiêu dùng phần lớn đều cao hơn các khoản vay khác của ngân
hàng. Điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí và rủi ro cao
nhất trong các loại cho vay của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

10

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

 Các nhân tố trình độ học vấn và mức thu nhập đều có ảnh hưởng đến hạn mức

vay. Những người có mức thu nhập cao hơn mức bình quân thường có xu hướng vay
một mức cao hơn tổng thu nhập hàng năm của họ. Và ngược lại.

1.3.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.3.3.1. Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng có 2 loại:
 Cho vay tiêu dùng cư trú: Là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng và sửa chữa nhà cửa.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là khoản vay tài trợ cho việc trang trải những
chi phí mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình, xe cộ, chi phí y tế, học hành, du lịch…
1.3.3.2. Căn cứ vào hình thức, cho vay tiêu dùng được chia thành 2 loại:
 Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ
phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp dịch vụ cho
người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán
hàng hoặc làm dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Với loại hình này

ngân hàng sẽ tài trợ tín dụng cho các nhà sản xuất để họ bán chịu hoặc bán dưới hình
thức trả góp cho khách hàng.
 Cho vay trực tiếp: khách hàng và ngân hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành
cho vay hoặc thu nợ. Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh
nghiệp và kĩ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản vay này thường có chất
lương cao hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
1.3.3.3. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
 Cho vay cầm đồ: là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài
sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp
đồng.
 Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhâp: Là hình thức ngân hàng cho

khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương. Nó
chủ yếu được áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc
trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có đủ tích lũy để trả nợ vay (như công chức,
viên chức…)
 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Hình thức này áp
dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời hạn sử dụng dài, như: cho vay sửa
chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất; cho vay mua sắm phương tiện đi lại…
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

11

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

1.3.3.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả, CVTD có thể được chia làm 3 loại:
 CVTD tuần hoàn: Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng

sử dụng thẻ tín dụng hoặc séc thấu chi dựa trên tài khoản vẵng lai.
 CVTD trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán cho ngân
hàng một lần khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng đối với khoản vay có giá
trị nhỏ, thời hạn cho vay không dài.
 CVTD trả góp: Là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác
định thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ: các kì hạn trả
nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và lãi.
1.3.4. Đối tượng được vay vốn
 Cá nhân, hộ gia đình người Việt Nam có đầy đủ năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
 Tuổi từ đủ 18 trở lên và không quá 60 tuổi.
 Có thu nhập ổn định từ các nguồn như lương, sản xuất kinh doanh, cho thuê
tài sản, cổ tức/góp vốn, ... đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân Hàng.
 Lịch sử bản thân/quan hệ xã hội tốt.
 Lịch sử tín dụng theo CIC và tại ACB tốt (không có nợ xấu).
 Mục đích sử dụng vốn hợp lý, hợp pháp và phù hợp với chính sách tín dụng
của ACB.
 Có thái độ hợp tác tốt với ACB.
 Có tài sản đảm bảo cho khoản vay hoặc được bên thứ 3 có tài sản bảo lãnh…
1.3.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.3.5.1. Đối với ngân hàng
Tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của NHTM và
cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng
giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như đã phân tích, cho vay tiêu dùng
có chi phí cao, tuy nhiên các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao hơn các khoản
vay khác, vì thế lợi nhuận thu được cũng rất cao.
- Cho vay tiêu dùng nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng: Việt Nam đã
chính thức gia nhập sân chơi chung của nền kinh tế thế giới, điều tất yếu là các ngân
hàng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các tổ chức tín dụng trong

nước cũng như ngoài nước tham gia vào thị trường tiền tệ Việt Nam. Để đảm bảo khả
năng cạnh tranh thì ngân hàng phải đưa ra các dịch vụ tài chính thõa mãn tốt nhất nhu
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

12

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

cầu của khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh. Một trong các dịch vụ đó là cho vay tiêu
dùng.
- Cho vay tiêu dùng là một loại hình cấp tín dụng góp phần làm đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng phải thận
trọng khi triển khai loại hình này vì rủi ro của nó khá cao, vì tình hình tài chính của
các cá nhân và các hộ gia đình có thể thay đổi một cách nhanh chóng và bất ngờ, đòi
hỏi phải có một chính sách quản lý tín dụng tốt, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và
có trình độ cao.
- CVTD còn giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng
huy động các loại tiền gửi cho Ngân hàng.
Hoạt động này giúp Ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó giúp
Ngân hàng có những thuận lợi trong hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động
vốn từ dân cư. Hơn nữa tính lan truyền trong dân cư là rất cao nên các Ngân hàng có
thể thông qua các khoản cho vay tiêu dùng mà quảng cáo về mình, từ đó thu hút các
khách hàng đến với các dịch vụ khác của Ngân hàng. Trong khi đó các khoản tín
dụng tiêu dùng tuy là những khoản tín dụng nhỏ nhưng nhu cầu về chúng lại rất lớn
nên nếu khai thác được thị trường này thì các NHTM có thể sử dụng được một số
lượng vốn lớn. Hơn nữa, dân cư là khách hàng tiềm năng lớn của Ngân hàng, Ngân
hàng muốn phát triển bền vững thì nên dựa vào đối tượng khách hàng này.

Trong khi cấp các khoản tín dụng tiêu dùng thì các Ngân hàng cũng góp phần
đẩy mạnh tiêu dùng, từ đó tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và các ngân hàng có
thêm những khoản cho vay mới phục vụ cho các nhà sản xuất. Sản xuất phát triển lại
cung cấp ra thị trường những sản phẩm mới làm nảy nở nhu cầu tiêu dùng. Quá trình
này được lặp đi lặp lại không ngừng làm cho thị trường tiêu dùng ngày càng phát
triển.
1.3.5.2. Đối với người tiêu dùng
Nhu cầu con người đang ngày càng nâng cao, tuy nhiên để đáp ứng được các
nhu cầu đó thì không phải lúc nào cũng có đủ điều kiện. Lúc này các sản phẩm cho
vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực để nâng cao đời sống. Nhờ
có các khoản vay này mà họ có thể nâng cao đời sống gia đình, được hưởng các tiện
ích khi mà khả năng tài chính chưa đủ khả năng. Quan trọng hơn các khoản cho vay
tiêu dùng có thể giúp khách hàng trong việc chi tiêu trong các trường hợp cấp bách
như viện phí, chi phí học hành của bản thân hay con cái…Như vậy nhờ có các khoản
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

13

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

vay tiêu dùng này mà khách hàng có thể kết hợp được khả năng tài chính hiện tại với
tương lai.
Chính những nguyên nhân trên, việc Ngân hàng thực hiện và mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng sẽ đem đến cho người tiêu dùng những lợi ích tốt nhất. Ta có
thể khẳng định rằng người tiêu dùng là những người được hưởng trực tiếp và đều
nhất những lợi ích do hình thức cho vay tiêu dùng mang lại.
1.3.5.3. Đối với nền kinh tế

KHÁCH
HÀNG
NV dụng
TÍN DỤNG
LẬP
HỒtạo
SƠđiều kiện thúc đẩy
Cho vay
tiêu dùng có tác
rất tốt cho việc kích
cầu,
Cung cấp các tài

Tiếp xúc và tư vấn

Giấy đề nghị vay,

và thông
tin tế. Trên thực
chotế,
khách
sơ pháp
tăngliệu
trưởng
kinh
nhuhàng
cầu là vô hạn songHồ“nhu
cầulý,có khả năng thanh
Ph. án/dự án vay.


toán” mới đáng quan tâm. Cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng được hưởng các
tiện ích trong cuộc sống. Một mặt thúc đẩy sản xuất phát triển, một mặt người tiêu
dùng có nhiều sự lựa chọn hơn, qua đó tạo sự năng động cho nền kinh tế. Các nhà sản
TỔ CHỨC
PHÂN
TÍCHxuấtThu
muốn
nhập tồn
thôngtại
tinthì cũng phải không ngừng cải tiến, tự hoàn thiện mình, làm cho
THẨM ĐỊNH

nền sản xuất ngày càng phát triển và phồn thịnh.
Cho vay tiêu dùng là một đòn bẩy quan trọng, sở dĩ như vậy vì hoạt động này sẽ
kích thích tiêu dùng, tăng cầu cho thị trường hàng hóa. Đây là một trong những
QUYẾT
nguyên
nhân
quan trọng khiến
cho ĐỊNH
cung CHO
tăng lên, để đáp ứng được lượng cầu tăng,
Cập nhập
thông

VAY
TỪ CHỐI
tin, thị trường,
Hội
đồng

quyết
định
cácpháp
doanh
nghiệp
sẽ
mở
rộng
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh, mua sắm thêm dây
lý.
Cá nhân quyết định

chuyền sản xuất mới, đầu tư thêm vật liệu, bến bãi kho hàng, họ cần vốn để mở rộng
sản xuất điều này mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ những khoản tín dụng tăng
CHẤP THUẬN

lên. Để có được nguồn vốn cho
tínVAY
dụng, ngân hàng phải mở rộng thêm nhiều loại
CHO
hình huy động vốn và tăng lãi suất tiền gửi…điều này mang lại thu nhập cho người
dân. Cũng chính điều này sẽ lại kích thích trở lại tiêu dùng và lại ảnh hưởng đến sản
GIẢI NGÂN

xuất. Cứ như vậy kinh tế sẽ càng phát triển và mở rộng hơn. Điều này rất quan trọng

với mọi các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
TỔ CHỨC GIÁM SÁT

1.3.6. Quy trình chung trong
tiêu dùng
Nhâncho
viênvay
kế toán
Hình 1.1: Quy
trình
Nhân
viênCVTD
tín dụng

GIÁM
SÁT TÍN
DỤNG

Vi
phạm


Thanh tra, KS viên

THANH LÝ HĐ
BẮT BUỘC

THU NỢ GỐC VÀ LÃI

TRẢ KHÔNG ĐỦ

KHÔNG ĐÚNG HẠN

ĐẦY ĐỦ ĐÚNG HẠN

Biện pháp thu hồi


SVTH:XỬ
Nguyễn
Thị Kim Sâm
Do Tòa án
Cơ quan có thẩm
quyền giải quyết
THANH LÝ HỢP
ĐỒNG VAY

Không được


Khóa Luận Tốt Nghiệp

14

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

Nguồn: trung tâm tín dụng cá nhân ACB Đà Nẵng
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra sơ bộ các thông tin khách hàng
đưa ra trên hồ sơ.
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy
định theo mẫu ngân hàng ( nếu thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ sung), bao gồm: Giấy

đề nghị vay vốn, phương án vay vốn và trả nợ, danh mục các tài sản cầm cố, thế chấp
và giấy tờ liên quan, hợp đồng lao động có xác nhận của thủ tướng đơn vị ( với các
đối tượng vay thế chấp lương), các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập nếu có, hộ
khẩu, chứng minh nhân dân và các giấy tờ liên quan khác.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
Đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay tiêu dùng, quyết định chất
lượng tín dụng, thường bao gồm các nội dung sau:
- Thẩm định tư cách đạo đức người đi vay. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo khách
hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đủ tư cách pháp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

15

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

lý vay vốn ngân hàng. Đồng thời đảm bảo khách hàng vay vốn có ý thức rõ ràng về
trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ.
- Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay: Khách hàng được phép vay để tiêu
dùng những tài sản, hàng hóa mà pháp luật không cấm và phù hợp với chính sách tín
dụng của ngân hàng.
- Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán.
Nội dung này bao gồm: Xác định mức thu nhập, việc làm, số dư các tài khoản
tiền gửi và nơi cư trú. Việc xác định nguồn thu nhập ổn định hàng tháng của KH có ý
nghĩa rất quan trọng vì đây là nguồn trả nợ cho ngân hàng. CBTD cũng đồng thời xác
minh lại thông tin ở cơ quan nơi KH làm việc để đánh giá độ chính xác của thông tin.
Thời gian sống tại nơi cư trú hiện tại cũng thường được coi trọng vì nếu khoảng thời
gian một người sống tại một nơi càng lâu thì có thể tin rằng cuộc sống của người đó

càng ổn định. Còn nếu một người thường xuyên thay đổi chỗ ở thì sẽ là một yếu tố
bất lợi cho ngân hàng khi quyết định cho vay.
- Thẩm đinh tài sản đảm bảo.
Trước hết, CBTD sẽ kiểm tra quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp tài sản của
khách hàng, khả năng chuyển nhượng của tài sản. Đinh giá tài sản đảm bảo cũng là
một việc rất quan trọng trong khi thẩm định. Cuối cùng ngân hàng xem xét khả năng
bảo quản tài sản của người đi vay.
Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn của KH. CBTD lập báo cáo thẩm định trong
đó ghi vắn tắt nhưng tổng quát về tình hình của khách hàng và ý kiến cho vay hay
không cho vay đối với khách hàng. Nếu cho vay thì phải ghi rõ số tiền, thời hạn, lãi
suất, các điều kiện kèm theo.
Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay.
Khâu quyết định cho vay do Hội đồng tín dụng thực hiện và chịu trách nhiệm
về quyết định cho vay hay không cho vay. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tín
dụng có thể yêu cầu một bộ phận khác tái thẩm định hồ sơ vay.
Bước 4: Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân.
CBTD và các bộ phận liên quan hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân
như: ký hợp đồng đảm bảo tiền vay, thỏa thuận phương thức cho vay, trả nợ, ký hợp
đồng tín dụng, đăng ký các giao dịch bảo đảm.
Bước 5: Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng.
Sau khi giải ngân tiền vay cho khách hàng, CBTD sẽ phải thường xuyên kiểm tra
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

16

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến


mục đích sử dụng tiền vay, tài sản thế chấp và đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ. Việc kiểm tra thường xuyên sẽ giúp ngân hàng sớm
phát hiện ra các khoản nợ có vấn đề để có biện pháp can thiệp kịp thời. Đồng thời
phát hiện nhu cầu mới của khách hàng để phục vụ. Kiểm soát tín dụng cũng giúp các
nhà quản lý ngân hàng trong việc đánh giá toàn bộ rủi ro tiềm tàng của ngân hàng và
nhu cầu vốn của nó trong tương lai.
Bước 6: Thu nợ và xử lý nợ quá hạn.
Đây là bước cuối cùng của quy trình tín dụng. CBTD theo dõi việc trả nợ của
khách hàng, quá trình này giúp ngân hàng thu vốn và có lãi đồng thời bổ sung thêm
thông tin về khách hàng. Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu, CBTD xem xét
việc gia hạn nợ, tăng cường kiểm tra, bổ sung các điều kiện hoặc cam kết, chuyển nợ
quá hạn. Đối với những khoản nợ đã quá hạn, khách hàng không có khả năng trả nợ,
ngân hàng tiến hành phát mại tài sản theo các quy định hiện hành
1.3.7. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng ở NHTM
-

Khái niệm: Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng hiểu theo nghĩa hẹp là sự

gia tăng về quy mô cho vay vốn tín dụng biểu hiện dưới hình thức là gia tăng tổng dư
nợ, mức dư nợ, gia tăng về thị phần, là sự hoàn thiện hơn về quy trình cho vay, chính
sách cho vay và hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng.
+ Về đối tượng khách hàng, địa bàn hoạt động: Luôn luôn có nhiều biện pháp
và phương hướng mở rộng tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng như:
mở rộng tín dụng với nhiều đối tượng khách hàng, triển khai thêm nhiều hình thức
cho vay mới tuỳ theo điều kiện và vốn tín dụng của mỗi nhóm khách hàng và phù
hợp với vốn huy động của ngân hàng, tăng giá trị mỗi nhóm vay và tăng dư nợ đối
với từng đối tượng khách hàng.
+ Về phương thức tín dụng: Khi một ngân hàng muốn mở rộng hoạt động tín
dụng sẽ kéo theo sự thay đổi về danh mục tín dụng của ngân hàng. Do đó khi đánh
giá ý nghĩa của việc mở rộng cho vay tiêu dùng dù sao cũng phải xem xét sự liên hệ

của nó tới sự thay đổi chất lượng tín dụng. Đồng thời khi xem xét mở rộng các hoạt
động tín dụng cũng phải luôn đi đôi với việc tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng….
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

17

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

1.3.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng
1.3.8.1. Nhóm các nhân tố khách quan
a.
Môi trường kinh tế:
Như ta đã biết môi trường kinh tế bao gồm có: Trình độ phát triển kinh tế, sự ổn
định kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, chính sách tiền tệ,
đầu tư và các yếu tố khác sẽ có những tác động đến nhu cầu và cách thức tiêu dùng
của người dân. Đặc biệt khi đời sống nhân dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng càng
lớn và từ đó tạo điều kiện cơ hội cho ngân hàng phát triển các dịch vụ của mình.
Trong nền kinh tế có sự tăng trưởng ổn định, người dân sẽ có những phản ứng
tốt đối với tiêu dùng vì họ luôn yên tâm vào thu nhập kỳ vọng trong tương lai, sẽ thúc
đẩy người dân tiêu dùng và tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng hoạt động của
mình. Và ngược lại.
Một yếu tố kinh tế nữa ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó
là tình hình kinh tế thế giới. Với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới sẽ có rất
nhiều các nhà đầu tư, các tập đoàn tài chính nước ngoài làm cho sự cạnh tranh trở lên
gay gắt. Từ đó các ngân hàng trong nước phải có những thay đổi mạnh mẽ trong tất
cả các hoạt động của mình để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài.

b.
Môi trường pháp lý
Khi môi trường pháp lý ổn định sẽ là điều kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng vì khi đó mọi hoạt động kinh doanh sẽ trở lên dễ dàng
hơn. Khi môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh còn nhiều sự rườm rà phức tạp sẽ ngăn
cản quá trình phát triển các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một môi trường
pháp lý ổn định nhất quán đồng bộ lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân
hàng phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
c.
Môi trường văn hóa- xã hội:
Môi trường này bao gồm: trật tự an toàn xã hội, trình độ học vấn, lối sống thói
quen sử dụng bản sắc dân tộc... Những yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Khi một người dân tin tưởng vào một ngân hàng họ sẽ
tiếp tục sử dụng sản phẩm của ngân hàng đó và còn rủ thêm bạn bè người thân cùng
gửi tiền vào ngân hàng đó, nhưng ngược lại khi người dân đã mất niềm tin thì dễ xảy
ra tình trạng phản ứng dây chuyền làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm


Khóa Luận Tốt Nghiệp

18

GVHD: ThS.Huỳnh Văn Tiến

Khi chúng ta tìm hiểu rõ về hành vi văn hóa tiêu dùng của khách hàng thì từ đó
sẽ giúp ngân hàng xây dựng được các chính sách, chiến lược phát triển cho phù hợp
với từng khu vực thị trường.
1.3.8.2. Nhóm các nhân tố chủ quan

a. Chính sách tín dụng:
Bao gồm: Giới hạn mức cho vay đối với KH, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho
vay, mức lệ phí, sự bảo đảm khả năng thanh toán, hướng giải quyết phần tín dụng
thấu chi... Với tất cả những yếu tố trên mà hợp lý và linh hoạt đáp ứng được nhu cầu
đa dạng của người tiêu dùng thì ngân hàng sẽ thành công khi thực hiện mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng. Nếu chính sách tín dụng không đáp ứng những yêu cầu trên
thì ngân hàng sẽ không mở rộng quy mô tín dụng tiêu dùng.
Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động dến việc cung ứng vốn cho
nền kinh tế.
b. Quy trình cấp tín dụng
Các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông tin. Thông tin tín
dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro tín
dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung
tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng của các ngân
hàng thương mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng trực
tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo cáo tài chính của
khách hàng.
c. Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc tác động đến ý thức tiêu
dùng sản phẩm của khách hàng. Khi thông tin tín dụng được miêu tả cụ thể, kĩ càng,
dễ hiểu và phổ biến, đưa nó đến gần với khách hàng hơn thì khách hàng sẽ mạnh dạn
tiếp cận với các khoản vay tiêu dùng hơn. Còn ngược lại thì khách hàng sẽ e dè và
khó tiếp cận với sản phẩm.
d. Về chất lượng nguồn nhân lực
Phải khẳng định rằng: việc mở rộng cho vay tiêu dùng có thành công hay không
phụ thuộc phần lớn vào trình độ cán bộ công nhân viên. Dưới con mắt của khách
hàng thì cán bộ Ngân hàng chính là hình ảnh của Ngân hàng. Nếu như trong quá trình
SVTH: Nguyễn Thị Kim Sâm



×