Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
Tài liệu tham khảo về Mạo từ - sách Văn phạm
Anh ngữ thực hành
(Cô Mai Phương: Đây là tài liệu đầy đủ nhất về mạo từ các em nhé! Tuy nhiên, vì là đầy đủ nên
khá dài và nhức mắt ^^. Cô không nghĩ là nhiều bạn có đủ kiên nhẫn để đọc hết 13 trang này.
Phần mạo từ khó là vì nó dài, nhiều quy tắc lắt nhắt, vì thế trong video bài giảng cô phải chia
nhỏ ra thành 25 quy tắc để các em dễ vào hơn. Nếu đọc và nhớ hết 13 trang này thì các em còn
giỏi hơn cô nữa kìa ^^ Cố lên nhé!)
1.
Articles and one, a little/ a few, this, that. Mạo từ và one (một), a little/ a few (một ít/
một vài), this, that (này, kia.
1. Mạo từ bất định a/an (The indefinite article).
+ Hình thức a được dùng trước một từ bắt đầu bằng một phụ âm, hay một nguyên âm có âm là
phụ âm.
Ví dụ:
a man (một người đàn ông), a hat (một cái nón)
a university (một trường đại học)
a European (một người châu Âu)
a one way street (một con đường một chiều)
+ Hình thức an được dùng trước những từ bắt đầu bằng một nguyên âm.
an apple (một trái táo), an island (một hòn đảo)
an uncle (một ông chú), an egg (một quả trứng)
an onion (một củ hành), an hour (một giờ đồng hồ)
+ Hay bằng các mẫu tự đặc biệt được đọc như một nguyên âm
an L-plate (một tấm bảng gắn ở xe tập lái), an MP (một quân cảnh), an SOS (một tín hiệu cấp
cứu), an “X” (một chữ X).
+ A/An có hình thức giống nhau ở tất cả các giống.
a man (một người đàn ông), a woman (một phụ nữ), an actor (một nam diễn viên), an actress
(một nữ diễn viên), a table (một cái bàn).
2. Các dùng A/An
A/An được dùng:
A. Trước một danh từ số ít có thể đếm được như danh từ đã được đề cập lần đầu và không
tượng trưng cho người hay vật đặc biệt nào.
I need a visa (Tôi cần một chiếu khán-visa).
They live in a flat (Họ sống trong một căn hộ).
He bought an ice-cream (Anh ta đã mua một cây kem).
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
B. Trước một danh từ số ít có thể đếm được mà danh từ đó được dùng để chỉ chung một loại đồ
vật:
A car must be insured = All cars/ any car must be insured. (Xe hơi phải được bảo hiểm).
A child needs love = All children need/ Any child needs love. (Trẻ em cần sự yêu thương).
C. Với một danh từ làm bổ túc từ, bao gồm chức danh của các nghề nghiệp.
It was an earthquake. (Đó là một trận động đất).
She’ll be a dancer. (Cô ta sẽ là một diễn viên múa).
He is an actor. (Anh ta là một diễn viên).
D. Trong một số thành ngữ chỉ số lượng:
a lot of (nhiều), a couple (một cặp/ đôi), a great many (nhiều), a dozen (một tá) [dùng one
dozen cũng được], a great deal of (nhiều).
E. Với những số nhất định:
a hundred (một trăm), a thousand (một ngàn).
- Trước half (nửa, rưỡi) khi half theo sau một số nguyên vẹn.
½ kilos = one and half kilos hay a kilo and a half (một kí rưỡi).
- Nhưng ½ kg = half a kilo (nửa kí) [không có a trước half]; mặc dù đôi khi vẫn dùng a + half +
danh từ:
a half- holiday (ngày lễ nghỉ nửa ngày)
a half-portion (nửa phần); a half-share (nửa cổ phần).
- Với 1/3, ¼, 1/5 v.v… a cũng thường được dùng: a third = 1/3, a quarter = ¼ v.v… nhưng nếu
dùng one cũng được.
F. Trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ v.v…:
5 p a kilo (5 xu một ký); ₤ 1 a metre (1 bảng 1 mét); sixty kilometres an hour (sáu mươi ki lô
mét một giờ); 10 p a dozen (10 xu một tá); four times a day (một ngày bốn lần). Với nghĩa trên
a/an = per (mỗi).
G. Trước các danh từ số ít đếm được trong các câu cảm thán:
Such a long queue! (Một hàng dài kinh khủng!).
What a pretty girl! (Một cô gái dễ thương làm sao!)
Nhưng: Such long queues! (Những hàng dài kinh khủng!)
What pretty girls! (Những cô gái dễ thương làm sao!)
H. a có thể được đặt trước Mr/ Mrs/ Miss + họ:
a Mr Smith, a Mrs Smith, a Miss Smith, a Mr Smith có nghĩa là “một người đàn ông tên là
Smith” và ngụ ý ông ta là một người lạ đối với người nói. Nếu nói Mr Smith (không có a) thì lại
ngụ ý người nói biết ông Smith.
3. Việc bỏ a/ an
A/an được bỏ khi:
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
A. Đứng trước danh từ số nhiều.
A/an không có hình thức số nhiều. Vì thế số nhiều của a dog là dogs và của an egg (một quả
trứng) là eggs (những quả trứng).
B. Đứng trước danh từ không đếm được (xem mục 13).
C. Đứng trước tên gọi các bữa ăn trừ trường hợp có tính từ đứng trước các tên gọi đó.
We have breakfast at eight.
(Chúng tôi dùng bữa điểm tâm lúc tám giờ.)
He gave us a good breakfast.
(Ông ta đã cho chúng tôi một bữa điểm tâm ngon).
Mạo từ cũng được dùng khi đó là một bữa ăn đặc biệt để kỷ niệm hay để khoản đãi một người
nào:
I was innvited to dinner [bữa ăn thường ở nhà].
(Tôi được mời đến ăn tối).
I was invited to a dinner given to welcome the new ambassador.
(Tôi được mời đến dự bữa ăn tối để chào mừng vị đại sứ mới.)
4. A/an và One
A. A/an và one dùng như tính từ (adjective)
1. Chúng ta có thể dùng cả a/an lẫn one cho số ít để đếm hay đo lường thời gian, khoảng cách,
trọng lượng…
₤ 1 = a/ one pound (một bảng Anh).
₤ 1,000,000 = a/ one million pounds (một triệu bảng Anh) (Xem chương 36).
+ Những lưu ý trong câu sau:
The rent is ₤ 100 a week.
(Tiền thuê nhà là 100 bảng một tuần).
thì a đứng trước week không được thay thế bằng one (xem 2.F).
+ Trong một số kiểu câu thì a/ an và one không thể thay thế cho nhau được, bởi vì one + danh
từ thường có nghĩa là “một” còn a/ an không có nghĩa này.
A shotgun is no good. (Một khẩu súng săn không thích hợp).
One shotgun is no good.(Một khẩu súng săn chưa đủ).
2. Cách dùng đặc biệt của one.
(a) One (tính từ/ đại từ) (adjective/ pronoun) dùng với another/ others.
One (boy) wanted to read, another/ others wanted to watch T.V.
(Có người (cậu bé) muốn đọc sách, người khác muốn xem T.V) (Xem 53)
One day he wanted his lunch early, another day he wanted it late.
(Có ngày anh ta muốn ăn trưa sớm, có ngày anh ta muốn ăn muộn).
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
(b) One có thể được dùng trước day (ngày)/ week (tuần) month (tháng)/ year (năm)/ summer
(mùa hè)/ winter (mùa đông)… hay trước tên gọi của ngày, tháng chỉ một thời gian đặc biệt của
điều gì đó đã xảy ra:
One night there was a terrible storm.
(Một đêm có một trận bão khủng khiếp).
One winter the snow fell early. (Một mùa đông tuyết rơi sớm).
One day a telegram arrived. (Một ngày bức điện đã đến.)
(c) One day cũng có thể được dùng với nghĩa “một ngày nào đó”.
One day you’ll be sorry you treated him so badly.
(Một ngày nào đó anh sẽ ân hận là anh đã đối xử với nó quá tệ).
(Cách dùng one và you hãy xem mục 68).
B. A/ an và one (đại từ).
One là một đại từ tương đương của a/ an.
Did you get a ticket? Yes, I managed to get one. (Anh đã mua được vé chứ? Vâng, tôi đã xoay
xở để mua được một vé).
Số nhiều của One dùng theo cách trên là Some (vài, một ít)
Did you get tickets? Yes, I managed to get some. (Anh đã mua được vé chứ? Vâng, tôi đã xoay
xở mua được vài vé).
5. A little/ a few (một ít/ một vài) và little/ few (ít)
A. a little/ little (tính từ) được dùng trước danh từ không đếm được.
a little salt/ little salt (một ít muối/ ít muối)
a few/ few (tính từ) được dùng trước danh từ số nhiều.
a few people/ few people (một vài người/ ít người).
Tất cả bốn hình thức trên đều có thể được dùng như đại từ, dùng một mình hay đi với of.
Sugar? A little, please. (Đường chứ? Cho xin một ít).
Only a few of these are any good.
(Chỉ có một vài cái trong số này là tốt thôi).
B. A little, few (tính từ và đại từ).
A little dùng để chỉ một số lượng nhỏ hay những gì mà người nói xem như là một số lượng nhỏ.
A few là một số đếm nhỏ hay những gì mà người nói xem như là một số đếm nhỏ.
Only đặt trước a little/ a few để nhấn mạnh số lượng hay số đếm thật sự khá nhỏ theo quan niệm
của người nói.
Only a few of our customers have accounts.
(Chỉ một vài khách hàng của chúng tôi là có tài khoản).
- Nhưng quite (khá) đặt trước a few thì lại xem như gia tăng số đếm.
I have quite a few books on art (quite a lot of books).
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
(Tôi có khá nhiều sách nói về nghệ thuật).
C. Little và few (tính từ và đại từ).
Little và few chỉ sự khan hiếm hay thiếu thốn và hầu như có nghĩa của một sự phủ định.
There was a little time for consultation.
(Có ít thời gian để bàn bac).
Little is known about the side-effects of this drug.
(Người ta ít biết về các tác dụng phụ của thuốc này).
(Few towns have such splendid trees).
(Hiếm thị xã có những cây cối đẹp tuyệt như thế này).
- Cách dùng này của little và few phần lớn chỉ dùng cho văn viết (có lẽ bởi vì trong đàm thoại
little và few có thể dễ bị nhầm lẫn với a little/ a few). Vì thế trong đàm thoại little và few thường
được thay bằng hardly any (hầu như không) hoặc có thể một động từ ở phủ định + much/ many.
We saw little = we saw hardly anything/ we didn’t see much.
(Chúng tôi hầu như không thấy gì cả).
Tourists come here but few stay overnight = Tourists come here but hardly any stay overnight.
(Khách du lịch đến đây như hầu như ít ở lại).
- Nhưng little và few có thể được dùng một cách rộng rãi hơn khi chúng được thẩm định bởi so,
very, too, extremely, comparatively (một cách so sánh), relatively (một cách tương đối)…
Fewer (so sánh) cũng có thể dùng một cách rộng rãi hơn.
I’m unwilling to try a drug I know so little about. (Tôi không muốn thử một loại thuốc mà tôi
biết rất ít về nó).
They have too many technicians, we have too few.
(Họ có quá nhiều kỹ thuật viên, chúng tôi có quá ít).
There are fewer butterflies every year.
(Mỗi năm bướm lại ít đi).
D. A little/ little (trạng từ)
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
1. A little có thể được dùng:
(a) Với động từ:
It rained a little during the night.
(Trời đã mưa một ít suốt đêm).
They grumbled a little about having to wait.
(Họ càu nhàu một ít về việc phải chờ đợi).
Với những tính từ và trạng từ “không thuận lợi”
a little anxious (một chút lo lắng)
a little annoyed (một chút khó chịu)
a little unwillingly (hơi miễn cưỡng)
a little impatiently (hơi sốt ruột).
(c) Với tính từ hay trạng từ so sánh:
The paper should be a little thicker.
(Giấy nên dày hơn một tí).
Can’t you walk a little faster?
(Anh không thể đi nhanh hơn một tí sao?)
- rather có thể thay thế a little ở (b) và cũng có thể dùng trước so sánh (xem mục 42) mặc dù a
little thường dùng hơn.
- Trong tiếng Anh bình dân thì a bit cũng có thể được dùng thay cho a little ở tất cả các ví dụ
trên.
2. Little được dùng chủ yếu với better hay more trong kiểu câu chính thức, trang trọng:
His second suggestion was little (=not much) better than his first.
(Lời gợi ý lần thứ hai của ông ta chẳng hay hơn lần đầu bao nhiêu).
He was little (= not much) more than a child when his father died.
(Khi cha chết, anh ta còn là một đứa trẻ khá bé).
Trong Tiếng Anh trang trọng, little cũng có thể được đặt trước những động từ nhất định: expect
(mong đợi), know (biết), suspect (hoài nghi), think (nghĩ).
He little thought that one day…
(Anh ta ít nghĩ rằng một ngày nào đó…)
Lưu ý cũng có những tính từ như little-know (ít nổi tiếng), little-used (ít dùng).
a little-known painter (một họa sĩ ít nổi tiểng)
a little-used footpath (một con đường mòn ít người qua lại)
6. Mạo từ xác định “the” (the definite article).
A. Hình thức.
The được dùng cho cả số ít, số nhiều và tất cả các giống.
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
The boy (cậu con trai), the girl (cô gái)
The boys (các cậu con trai), the girls (các cô gái)
The days (những ngày)
B. Cách dùng:
Mạo từ xác định được dùng:
1. Khi vật thể hay nhóm vật thể là duy nhất hay được xem là duy nhất.
the earth (trái đất), the sea (biển), the sky (bầu trời),
the equator (xích đạo), the stars (những vì sao).
2. Trước một danh từ mà nó đã trở nên xác định khi được đề cập lần thứ hai:
His car struck a tree, you can still see the mark on the tree.
(Xe anh ta đã đụng một cái cây, bạn vẫn còn có thể thấy dấu vết trên cái cây đó).
3. Trước một danh từ đã được xác định bằng việc thêm một cụm từ hay một mệnh đề:
The girl in blue (Cô gái trong bộ đồ xanh).
The man with the banner (Người đàn ông với tấm biểu ngữ).
The boy that I met (Cậu bé mà tôi đã gặp).
The place where I met him (Nơi mà tôi đã gặp anh ta).
4. Trước một danh từ ngụ ý chỉ một vật riêng biệt:
Ann is in the garden (Ann ở trong vườn) [vườn nhà này].
Please pass the wine (Làm ơn đưa chai rượu) [rượu ở trên bàn].
Tương tự:
The postman (người đưa thư) [người mà đã đến với chúng tôi],
The car (chiếc xe) [chiếc xe của chúng tôi], the newspaper (tờ báo) [tờ báo chúng tôi đã
đọc].
5. Trước so sanh cực cấp và first (thứ nhất), second (thứ hai) được dùng như tính từ hay đại từ
và only (duy nhất).
The firt (week) (tuần thứ nhất).
The best day (ngày tốt nhất).
The only way (cách tốt nhất).
C. The + danh từ số ít tượng trưng cho một loài thú vật hay đồ vật:
The whale is in danger of becoming extinct.
(Cá voi đang trong nguy cơ bị tuyệt chủng).
The deep-free has made life easier for housewives.
(Thức ăn đông lạnh nhanh dễ làm cho các bà nội trợ có cuộc sống dễ dàng hơn).
- Nhưng với man (người ta) dùng để tượng trưng cho loài người thì không có mạo từ.
If oil supplies run out, man may have to fall back on the horse.
(Nếu các nguồn cung dầu bị cắt, con người có lẽ phải trở lại việc cưỡi ngựa).
- The có thể dùng trước một thành viên của một nhóm người xác định.
The small shopkeeper is the finding life increasingly difficult.
(Giới chủ tiệm nhỏ thấy đời sống ngày càng khó khăn).
- The + danh từ số ít được dùng trước một động từ số ít. Đại từ là he, she hay it.
The first class traveller pays more so he expects some comfort.
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
(Khách du lịch hạng nhất trả nhiều tiền hơn nên họ mong được thoải mái).
D. The + tính từ tượng trưng cho một nhóm người:
The old = old people (người già) (xem mục 23)
E. The dùng trước một số danh từ riêng chỉ biển, sóng, quần đảo, dãy núi, những tên gọi số
nhiều của các nước. sa mạc, miền.
The Atlantic (Đại tây dương), The Netherlands (Hà Lan)
The Thames (Sông Themes), The Sahara (Sa mạc Sahara).
The Azores (núi Azores), The Crimea (vùng Crimea).
The Alps (núi Alps), The Riviera (miền Riviera).
Và trước những tên gọi nhất định khác.
The City (thành phố), the Mall (khu Mall), the Sudan (Sudan).
The Hague (Cảng Hague), the Srand (phố Strand), the Yemen (Y-ê-men).
- The cũng được dùng trước những tên gọi gồm danh từ + of + danh từ
The Bay of Biscay (Vịnh Biscay), the Gulf of Mexico (Vịnh Mexico), the Cape of Good
Hope (mũi Hảo vọng), the United States of America (Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ).
- The cũng được dùng trước những tên gọi bao gồm tính từ + danh từ (miễn là các tính từ
đó không phải east (đông), west (tây)…).
The Arabian Gulf (Vịnh Ả Rập), the New Forest (rừng New Forest), The High Street (xa
lộ).
- The được dùng trước những tính từ như east/west v.v… + danh từ trong những tên gọi
nhất định:
The East/West End (Viễn Đông, Viễn Tây).
The East/West Indies (Đông Ấn, Tây Ấn).
The North/South pole (Bắc cực, Nam cực).
Nhưng thường được bỏ ở:
South Africa (Nam Phi), North America (Bắc Mỹ).
West Germany (Tây Đức).
- Tuy nhiên the được dùng trước east/west v.v… khi các từ này là danh từ:
The north of Spain (Bắc Tây Ban Nha).
The Middle East (Trung Đông).
The West (phương Tây).
- Hãy so sánh Go north (trạng từ) (đi về hướng Bắc) với He lives in the north (danh từ)
(Anh ta sống ở miền Bắc).
F. The được dùng trước những tên gọi riêng bao gồm tính từ + danh từ hay danh từ + of +
danh từ:
The National Gallery (Nhà trưng bày mỹ thuật Quốc gia).
The Tower of London ( Tháp London).
The cũng được dùng trước những tên gọi đội hợp xướng, dàn nhạc, ban nhạc v.v…
The Bach Choir (Đội hợp xướng Bach).
The Philadelphia Orchestra (Dàn nhạc Philadelphia).
The Beatles (Ban nhạc Beatles).
Và trước tên gọi các tờ báo như The Times (Thời báo).
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
Và các tên con tàu như: the Great Britain (tàu Great Britain).
G. The với các tên gọi người được dùng giới hạn. The + họ ở số nhiều được dùng với nghĩa
“gia đình”…
The Smiths = Mr and Mrs Smith (and the children).
(gia đình Smith).
- The + tên gọi ở số ít + mệnh đề/cụm từ có thể dùng để phân biệt một người này với
người khác có cùng tên.
We have two Smiths. Which do you want? I want the Mr Smith who signed this letter.
(Chúng tối có hai ông Smith. Anh cần gặp người nào? Tôi cần gặp ông Smith đã ký lá
thư này).
- The được dùng trước tước hiệu (Lord Olivier, Captain Cook). (Lãnh chúa Olivier, thuyền
trưởng Cook) ngay cả một người nào đó được ám chỉ bằng một tước hiệu thì cũng dùng
the.
The earl expected… (Bá tước đã mong đợi…)
The Captain ordered… (Thuyền trưởng đã ra lệnh…)
- Những lá thư được viết cho từ hai chị em gái chưa lập gia đình trở lên có thể ghi là: The
Misses + họ. The Misses Smith (chị em cô Smith).
7. Việc bỏ “the”.
A. Mạo từ xác định không được dùng:
1. Trước những tên gọi các nơi chốn trừ những nơi đã nói ở trên hay trước tên gọi của
người.
2. Trước những danh từ trừu tượng trừ khi những danh từ đó được dùng với nghĩa đặc biệt.
Men fear death (con người sợ cái chết).
Nhưng: The death of the Prime Minister his party without a leader.
(Cái chết của vị Thủ tướng đã để lại cho đảng của ông không người lãnh đạo).
3. Sau một danh từ ở sở hữu cách (possessive case), hay sau một tính từ sở hữu (possessive
adjective).
The boy’s uncle = the uncle of the boy. (Chú của cậu bé).
It is my (blue) book = the (blue) book is mine.
(Cuốn sách (màu xanh) là của tôi).
4. Trước tên gọi các bữa ăn (nhưng hãy xem mục 3C) :
The Scots have porridge for breakfast.
(Gia đình Scot dùng cháo yến mạch cho bữa điểm tâm).
Nhưng:
The wedding breakfast was held in her father’s house. (Bữa tiệc sáng của đám cưới được
tổ chức tại nhà của cha cô ấy).
5. Trước tên gọi các môn chơi:
He plays golf (Anh ta chơi gôn).
6. Trước các bộ phận cơ thể và các thứ quần áo khi những thứ này được dùng với một tính
từ sở hữu.
Raise your right hand (Đưa tay phải của anh lên).
He took off his coat (Anh ta cởi áo khoác ra).
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
Nhưng hãy lưu ý các kiểu câu này:
She seized the child’s collar. (Bà ta tóm cổ áo thằng bé).
I patted his shoulder. (Tôi vồ vai hắn).
The brick hit John’s face. (Cục gạch đập vào mặt John).
Cũng có thể được diễn tả như sau:
She seized the child by the collar.
I patted him on the shoulder.
The brick hit John in the face.
Tương tự trong thụ động:
He was hit on the head. (Anh ta bị đập vào đầu).
He was cut in the hand. (Anh ta bị đứt tay).
B. Lưu ý rằng trong một số ngôn ngữ Âu châu, mạo từ xác định được dùng trước những
danh từ số nhiều xác định nhưng trong tiếng Anh thì the lại không bao giờ được dùng theo cách
này:
Women are expected to like babies.
(Phụ nữ được xem là thích trẻ em).
Big hotels all over the world are very much the same.
(Các khách sạn lớn trên thế giới đều giống nhau rất nhiều).
Nếu chúng ta đặt the trước women ở ví dụ đầu thì có nghĩa là chúng ta ám chỉ một nhóm
phụ nữ riêng biệt nào.
C. Từ “nature” với nghĩa là “tự nhiên, thiên nhiên” thì không dùng the:
If you interfere with nature you will suffer for it.
(Nếu bạn làm hỏng thiên nhiên thì bạn sẽ chịu hậu quả của nó).
Việc bỏ The trước home (nhà), church (nhà thờ), hospital (bệnh viện), prison (nhà
tù), school (trường học) v.v… và trước work (công việc), sea (biển) và town (thị xã).
A. Home.
Khi home được dùng một mình, không đứng trước hay theo sau bằng một từ hay cụm từ
miêu tả thì bỏ the:
He is at home (Anh ta ở nhà).
- Home dùng một mình có thể được đặt ngay sau một động từ chỉ sự chuyển động có thể
được xem như một trạng từ:
He went home (Anh ta đã đi về nhà).
I arrived home after dark. (Tôi đã đến nhà sau khi trời tối).
Nhưng khi home được đặt trước hay sau một từ hay cụm từ miêu tả thì nó được xem như
danh từ khác vậy.
They went to their new home (Họ đã đi đến nhà mới của họ).
We arrived at the bride’s home (Chúng tôi đã đến nhà cô dâu).
For some years this was the home of your queen.
(Trong vài năm, đây là quê hương nữ hoàng của bạn).
A mud hut was only home he had ever known.
(Căn nhà duy nhất mà hắn biết chỉ là một cái chòi đất).
8.
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
B. bed, church, court (tòa án), hospital, prison, school / college / university (đại học).
The không được dùng trước những danh từ nêu trên khi người ta đến những nơi này với
mục đích riêng biệt. Chúng ta đi:
to bed (đi ngủ), to hospital (đi nằm bệnh viện), to church (đi lễ),
to prison (đi tù), to court (ra tòa), to school / college / university (đi đại học).
Tương tự chúng ta có thể;
in bed (đi ngủ), in hospital (đi nằm bệnh viện).
at church (đi lễ), at school (đi học), in court (ra tòa) v.v…
We can be / get back (be / get home) from school / college / university (chúng ta có thể ở
trường / đại học về nhà).
Chúng ta có thể leave school (rời khỏi trường, tan học, leave hospital (ra viện), be
released from prison (ra tù).
- Khi những nơi này chỉ dùng để thăm viếng hay những lý do khác thì cần thiết phải có the:
I went to the church to see the stained glass.
(Tôi đã đi đến nhà thờ để xem kính màu).
He goes to the prison sometimes to give lectures.
(Thỉnh thoảng ông ta đến khám đường để nói chuyện).
C. Sea (biển)
Chúng ta “go the sea” (đi biển) như những thủy thủ, “at sea” (ở trên biển) như một chuyến
hải hành. Nhưng at the sea thì lại có nghĩa là “sống gần biển”.
D. Work (chỗ làm) và office (cơ quan, văn phòng)
Work = (place of work) (chỗ làm việc) được dùng không có the:
He’s on his way to work (Anh ta trên đường đến chỗ làm).
He is at work. (Anh ta ở chỗ chỗ làm).
He isn’t back from work yet (Anh ta chưa đi làm về).
- Lưu ý at work còn có nghĩa là “làm việc”
hard at work = working hard (làm việc vất vả).
He’s hard at work on a new picture.
(Anh ta chăm chỉ vẽ một bức tranh mới).
- office = (place of work) (cơ quan văn phòng) thì cần the:
He is at / in the office (Anh ta ở tại / trong văn phòng).
- To be in office (không có the) có nghĩa là “giữ một chức vụ” (thường là chính trị), To be
out of office = to be no longer in power (không còn quyền hành nữa).
E. Town (phố, thị xã).
Khi town là của người nói thì có thể bỏ the:
We go to town sometimes to buy clothes.
(Thỉnh thoảng chúng tôi đi phố để mua quần áo).
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
We were in town last Monday.
(Chúng tôi đã ở thị xã hôm thứ hai vừa rồi).
9. This/these, that/those (demonstrative adjectives and pronouns) this/these, that/those là
các tính từ và đại từ chỉ định:
A. Nếu được dùng như tính từ thì chúng hòa hợp với danh từ theo số. Chúng là những tính
từ duy nhất theo quy tắc này.
This beach was quite empty last year.
(Năm ngoái bãi biển này hoàn toàn vắng người).
This exhibition will be open untill the end of May.
(Cuộc triển lãm này sẽ mở cửa cho đến cuối tháng Năm).
These people come from that hotel over there.
(Những người này từ khách sạn đàng kia đến).
What does that notice say? (Bảng thông báo đó nói gì vậy?)
That exhibition closed a month ago.
(Cuộc triển lãm đó đã đóng cửa cách đây một tháng).
He was dismissed on th 13th. That night the factory went on fire.
(Anh ta bị sa thải vào ngày 13. Tối đó nhà máy bị cháy).
Do you see those birds at the top of the tree?
(Bạn có nhìn thấy những con chim ở trên ngọn cây kia không?)
This /these / that / those + danh từ + of + yours/ hers v.v… hay Ann’s v.v… đôi khi dùng để
nhấn mạnh thay cho yours / her v.v… + danh từ:
This diet of mine / my diet isn’t having much effect.
(Chế độ ăn kiêng này của tôi không có kết quả lắm).
That car of Ann’s / Ann’s car is always breaking down.
(Chiếc xe đó của Ann luôn bị hỏng).
* Lưu ý việc hình thành các cụm từ này là thông thường nhưng không nhất thiết là luôn luôn.
B. This / these / that / those dùng như đại từ:
This is may umbrella. That’s yours.
(Đây là cái dù của tôi. Kia là của anh).
These are the old classrooms. Those are the new ones.
(Đây là những lớp học cũ. Kia là những lớp học mới).
Who’s that (man over there?) That’s Tom Jones.
(Ai đó (Người đàn ông ở đàng kia là ai?) Đó là Tom Jones).
Sau một chương trình phát thanh:
That was the concerto in C minor by Vivaldi.
Cô VŨ MAI PHƯƠNG - KHÓA NGỮ PHÁP
(Đó là bản concerto cung Đô thứ của Vivaldi).
This is cũng có thể được dùng trong giới thiệu:
ANN (to TOM) : This is my brother Hugh.
ANN (với Tom) : Đây là Hugh em trai tôi.
ANN (to HUGH) : Hugh, this is Tom Jones.
(ANN (với Hugh) : Hugh, đây là Tom Jones.
Telephone caller : Good morning. This is / I am Tom Jones…
(Người gọi điện thoại : Xin chào, đây là / Tôi là Tom Jones…)
Dùng I am thì hơi trang trọng hơn dùng This is và nó được dùng khi người ta gọi là một người
lạ đối với người kia. Tên người gọi + here thì kém trang trọng hơn This is.
Those có thể có một mệnh đề quan hệ xác định theo sau:
Those who couldn’t walk were carried on stretchers.
(Những ai không thể đi được thì được khiêng trên cáng).
This / that có thể chỉ một danh từ, cụm từ hay mệnh đề đã được đề cập trước:
They’re digging up my road. They do this every summer
(Họ đang đào con đường của tôi. Họ làm việc này mỗi mùa hè)
He said I wasn’t a good wife. Wasn’t that a horrible thing to say?
(Anh ta nói rằng tôi không phải là một người vợ tốt. Đó không phải là một điều kinh khủng để
nói à?)
C. This/ these, that/ those dùng với one/ ones:
1. Khi có một số ý tưởng so sánh hay chọn lọc, đại từ one/ ones thường được đặt sau những chỉ
định từ, nhưng không nhất thiết trừ khi this, v.v… được theo sau bởi một tính từ
This chair is too low. I’ll sit in that (one)
(Cái ghế này quá thấp. Tôi sẽ ngồi vào cái kia)
I like this (one) best. ( Tôi thích cái này nhất)
I like this blue one/these blue ones.
(Tôi thích cái màu xanh này/ những cái màu xanh này)