Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG mại điện tử tại CÔNG TY DU LỊCH DỊCH vụ CÔNG đoàn ĐƯỜNG sắt VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.28 KB, 11 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao
khả năng cạnh tranh: đẩy nhanh tốc độ kinh doanh, giảm thiểu chi phí, khắc phục
được các trở ngại về không gian và thời gian… mà đây lại chính là những điểm
mạnh của thương mại điện tử. Như vậy có thể thấy, việc ứng dụng thương mại điện
tử vào hoạt động của các doanh nghiệp là một tất yếu trong bối cảnh hiện nay. Ngày
càng nhiều doanh nghiệp nhận thấy thương mại điện tử là một phương thức giúp
cho doanh nghiệp mình nâng cao sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên,
việc ứng dụng thương mại điện tử ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào mức
độ nhận thức, trình độ nhân lực, đặc điểm kinh doanh, hạ tầng công nghệ của doanh
nghiệp đó…
I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
CÔNG TY DU LỊCH DỊCH VỤ CÔNG ĐOÀN ĐƯỜNG SẮTVIỆT NAM
-Viratour
- Địa chỉ: 65 Quán Sứ - Hoàn Kiếm – Hà Nội
- Tỉnh/TP: Hà Nội
- Điện thoại: 04.3942.5926
- Email:
- Website: www.viratour.com.vn
II.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY
DU LỊCH DỊCH VỤ CÔNG ĐOÀN ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM


1. Thực trạng website của doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, DN đã lựa chọn cho mình chiến lược ứng dụng
TMĐT rõ ràng hơn trước. Doanh nghiệp nhận thấy những lợi ích thiết thực của
TMĐT thông qua việc cắt giảm được chi phí giao dịch, tìm được nhiều bạn hàng
mới từ thị trường trong nước và nước ngoài, số lượng khách hàng giao dịch qua
thư điện tử nhiều hơn… Vì vậy, website www.viratour.com.vn đã ra đời kịp lúc
để đáp ứng được những điều này. Việc DN có website là một tiêu chí quan trọng
phản ánh mức độ phát triển TMĐT trong DN. Thuận tiện hơn hình thức giao dịch


truyền thống trước đây, du khách gặp khá nhiều bất tiện như: nhà xa, không gần
với các công ty du lịch có uy tín để lựa chọn.
Ngoài website, doanh nghiệp còn sử dụng linh hoạt các phương tiện điện tử
khác như thư điện tử, fax, điện thoại để thực hiện giao dịch với khách hàng. Hầu hết
các hợp đồng của doanh nghiệp với khách hàng được ký kết thông qua các phương
tiện điện tử này.
Tuy vậy, DN lại chưa chú trọng lắm đến đầu tư phát triển website theo chiều
sâu. Website của doanh nghiệp nhìn chung chưa thực sự phát huy được những chức
năng của một website chuyên nghiệp. Website chỉ mới dừng lại ở hình thức đưa tin,
giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm lên mạng mà chưa có cơ chế nhận thông tin
từ phía các khách hàng. Thêm vào đó, thông tin trên website không được cập nhật
thường xuyên, không có những thông tin về sản phẩm mới, hay chiến dịch bán hàng
mới. Có thể xác định được 4 lỗi ở khâu thiết kế websites của doanh nghiệp sẽ khiến
doanh nghiệp mất khách hàng như sau:
Lỗi thứ nhất: Kích cỡ website quá lớn
Lỗi thứ hai: Các quảng cáo loè loẹt, sặc sỡ
Lỗi thứ ba: Bố cục rắc rối, lằng nhằng

2


Lỗi thứ tư: Lạm dụng trong quảng cáo website
2. Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ thương mại điện tử
Doanh nghiệp đã nhận thấy lợi ích và tầm quan trọng của TMĐT đối với
hoạt động kinh doanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Tuy nhiên
đội ngũ cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử hoàn toàn chưa có, chỉ một số
rất ít là các cán bộ kinh doanh, hoặc cán bộ tin học được đào tạo ngắn hạn về
TMĐT. Hơn nữa, do đặc thù của lĩnh vực TMĐT đòi hỏi người làm phải có cả ba
khối kiến thức về: thương mại, CNTT và ngoại ngữ nên đào tạo ngắn hạn không thể
đem lại những kiến thức và kỹ năng đầy đủ, cần thiết để tổ chức hoạt động thương

mại hiệu quả nhất tại doanh nghiệp. Mặc dù định hướng đào tạo thêm nguồn nhân
lực hoặc thiết lập phòng ban riêng về TMĐT được DN quan tâm đến, nguồn lực cho
CNTT nói chung và cho việc phát triển TMĐT ở DN nói riêng vẫn còn thiếu và
yếu. Thực tế hiện nay, DN chưa hề có một cán bộ chuyên trách về TMĐT mà chủ
yếu mảng hoạt động TMĐT do cán bộ kiêm nhiệm phụ trách. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả áp dụng phương thức kinh doanh TMĐT ở công ty.
3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển thương mại điện tử ở doanh nghiệp
3.1.Điểm mạnh
Sau gần năm hoạt động kể từ ngày thành lập (tháng 5/2002) và sau 5 năm triển khai
ứng dụng phương thức kinh doanh TMĐT vào hoạt động của mình, ban lãnh đạo
công ty TNHH Du lịch Dịch vụ Công Đoàn Đường Sắt Việt Nam cho biết: Nhờ có
website mới ra đời, hoạt động kinh doanh của công ty đã có những thay đổi về chất,
khắc phục được những trở ngại về địa lý giữa Việt Nam và các nước. Website
www.viratour.com.vn đã mang lại cho công ty này thêm khoảng 5% du khách quốc tế
tìm đến với dịch vụ của mình. Ngoài ra, sự xuất hiện của công ty trên Internet đã góp
phần đưa uy tín của DN này lên một tầm cao mới. Nhiều đề nghị hợp tác, nhiều cơ

3


hội thị trường mới đã xuất hiện nhờ sự có mặt của website này trên Internet.
Là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, công ty có
nhiều thuận lợi và khuyến khích du lịch bằng đường sắt.
Nhìn chung có thể nhận thấy trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh du
lịch của doanh nghiệp luôn đạt hiệu quả, tỷ lệ tăng doanh thu và tỷ lệ tăng lợi nhuận
năm sau luôn đạt và vượt cao hơn năm trước. Việc ứng dụng và phát triển khá thành
công phương thức kinh doanh TMĐT vào hoạt động kinh doanh của DN cũng đem
lại những kết quả bước đầu khá khả quan.
3.2. Điểm yếu
- Nhận thức của DN về sự cần thiết và hiệu quả của việc áp dụng phương thức kinh

doanh TMĐT chưa đầy đủ.
- Website của DN nhìn chung chưa thực sự phát huy được những chức năng
của một website chuyên nghiệp.
- Vấn đề an toàn, an ninh mạng, tội phạm liên quan đến TMĐT cũng là một
vấn đề đáng chú ý
- Kết nối Internet chậm và không ổn định do đường truyền có tốc độ thấp, giá
kết nối và truy cập mạng so với các nước trong khu vực và trên thế giới còn ở mức
cao cũng là một trở ngại.
Một vấn đề cũng cần được quan tâm đó là nguồn lực cho công nghệ thông tin
nói chung và cho việc phát triển TMĐT ở doanh nghiệp nói riêng vẫn còn thiếu.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả áp dụng TMĐT doanh nghiệp.
3.3. Cơ hội
Việt Nam có một vị trí địa lý trung tâm của khu vực Đông Nam châu Á, sự ổn định
chính trị, các hình thức đa dạng của du lịch như du lịch, sinh thái, lễ hội, ẩm thực

4


nên có tiềm năng lớn cho du lịch phát triển nhất là du lịch đường sắt , khi chúng ta
có mạng lưới đường sắt Bắc Nam và một số các tuyến đường sắt đến các thành phố
lớn như Lào Cai, Hải Phòng, Lạng Sơn ... Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ
thông tin nên khách hàng quan tâm đến các sản phẩm du lịch qua Internet là rất phổ
biến nên đây là những cơ hội công ty cần nắm bắt để phát triển các dịch vụ của
mình.
3.4. Thách thức
Cạnh tranh trong ngành du lịch là rất lớn, so với các công ty khác như Viettravel,
benthanhtourist, Saigontourist ... Công ty Du lịch Dịch vụ Công đoàn đường sắt
Việt Nam đã được ra đời sau nên công ty có một số điểm yếu so với các đối thủ
cạnh tranh về: Số lượng khách hàng, thương mại điện tử, nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất yếu hơn họ.

III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY DU
LỊCH DỊCH VỤ CÔNG ĐOÀN ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
3.1. Quan điểm
Phát triển TMĐT sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy thương mại và nâng cao
sức cạnh tranh của DN trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền
kinh tế thế giới. Thương mại điện tử tạo ra cơ hội mới giúp DN mở rộng thị trường,
giảm chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán
hàng, v.v... qua đó nâng cao sức cạnh tranh của mình.
3.2. Mục tiêu
Tại Việt Nam cũng như hầu hết các nước khác trên thế giới, doanh nghiệp vừa
và nhỏ rất năng động và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp này bị hạn chế về nguồn lực nên ứng dụng TMĐT là cơ hội để họ đẩy mạnh
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tiết kiệm chi phí giao dịch và chăm sóc

5


khách hàng, v.v... Thực tế ở Việt Nam cho thấy chính các doanh nghiệp vừa và nhỏ
là lực lượng tiên phong trong việc ứng dụng TMĐT. Công ty Du lịch Dịch vụ Công
đoàn đường sắt Việt Nam là một điển hình cho mô hình DN này và DN cũng đã có
những ứng dụng nhất định TMĐT vào từng khâu hay của toàn bộ các khâu của giao
dịch thương mại.Với doanh nghiệp mục tiêu trước mắt đó chính là xây dựng và
hoàn thiện một website chuyên nghiệp hội tụ đầy đủ các chức năng sau:
E-brochure: Website có thể đóng vai trò một brochure giới thiệu về công ty,
sản phẩm và dịch vụ cung cấp với những hình ảnh và có thể có các file âm thanh và
hình ảnh phong phú, sống động. Đối tác, khách hàng có thể truy cập vào xem một
cách nhanh chóng, không mất thời gian chờ đợi gửi qua đường bưu điện. Doanh
nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí in ấn, gửi thư và luôn cập nhật được thông
tin một cách thuận lợi. Đây cũng là một phương tiện xây dựng hình ảnh công ty
chuyên nghiệp trong mắt khách hàng.

E-catalogue: Trên website, doanh nghiệp sẽ đưa những catalogue đầy đủ
nhất về sản phẩm với những hình ảnh và thông tin chi tiết của mỗi sản phẩm. Khách
hàng có thể tìm sản phẩm theo thuộc tính, theo mã hàng, theo giá cả,... một cách
nhanh chóng
E-shop: E-catalogue có thể tích hợp những tính năng đặt hàng, hoặc có thể
có chức năng thanh toán trực tuyến để trở thành một công cụ bán hàng của doanh
nghiệp
E-support: Doanh nghiệp sẽ hỗ trợ khách hàng thông qua website như giải
đáp các thắc mắc, tư vấn, cung cấp tài liệu kỹ thuật, đăng ký bảo hành, và có thể
chat trực tuyến với khách hàng. Thông qua website, khách hàng cũng có thể liên hệ
với doanh nghiệp một cách nhanh nhất.
Công cụ cung cấp thông tin: Website là một công cụ cung cấp thông tin

6


quan trọng của doanh nghiệp không những cho đối tượng khách hàng mà còn cho
các đối tượng khác như: nhà đầu tư, cổ đông, đối tác, thông tin đại chúng.
Ngoài ra, các ứng dụng web rất phong phú và đa dạng có thể ứng dụng trong
rất nhiều hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp khi xây dựng và hoàn thiện website của mình không thể không
biết đến ba từ không thể thiếu với một website chuyên nghiệp. Có ba từ đại diện cho
những nhân tố then chốt trong thành công của bất cứ website nào. Nắm vững được tầm
quan trọng của 3 từ này tức là DN đã đạt được một nửa con đường tới thành công trên
Internet. Và ngược lại, nếu không để ý đến chúng thì nhà kinh doanh sẽ khó lòng đạt
được bất cứ một thành công tài chính nào từ chiến dịch marketing trên mạng.
 Miễn phí

 Sản phẩm mũi nhọn
 Phụ trợ

3.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại điện tử
3.3.1. Hoàn thiện website của doanh nghiệp
Các công việc cần làm để chuẩn bị xây dựng và hoàn thiện website cho
doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh nghiệp cũng phải vạch ra cấu trúc của website (là các mục nội dung
trên website) và chuẩn bị các nội dung thông tin, hình ảnh muốn đưa lên website.
- Chọn lựa một tên miền phù hợp cho DN mình (tên miền lý tưởng là tên miền
dễ nhớ, gắn liền với tên công ty hoặc thương hiệu của sản phẩm).
- Doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ lưỡng về mục đích sử dụng website (quảng
bá, marketing, bán hàng, hỗ trợ khách hàng ...) để đưa ra cấu trúc website phù hợp.

7


- Thiết kế nên tạo ra dấu ấn riêng phù hợp với DN, nhất là phải tạo ra sự đồng
nhất với các tài liệu marketing khác.
- Đăng ký trang web của doanh nghiệp lên các bộ máy tìm kiếm.
- Đưa trang web của doanh nghiệp lên Yahoo.
- Đăng ký trang web của doanh nghiệp lên các bộ tìm kiếm chuyên ngành.
- Yêu cầu liên kết trên các trang web ngành.
- Phát hành bản tin thư điện tử.
Để website mang lại hiệu quả thực sự, có 3 yếu tố phải thỏa mãn: chất lượng
website, marketing website, và chất lượng dịch vụ hỗ trợ người xem. Website không
hiệu quả, nguyên do không nằm ngoài việc không đảm bảo được ba yếu tố này.
3.3.2. Chất lượng của website.
Chất lượng website là yếu tố chính để giữ chân và tạo ấn tượng tốt cho người
xem một khi họ đã vào xem website của DN. Chất lượng website thông qua các yếu
tố sau:
- Trình bày thiết kế, bố cục: trình bày trang nhã, ấn tượng, bố cục rõ ràng, đơn
giản, không bề bộn, không quá nhiều thông tin trên một trang...

- Thông tin: thông tin phải chính xác, đầy đủ, súc tích, được cập nhật thường
xuyên. Quan trọng hơn nữa là thông tin phải hữu dụng cho người xem.
- Tốc độ hiển thị: tốc độ hiển thị trang web phải nhanh, nếu không người xem sẽ
chán và bỏ qua, đặc biệt là ở Việt Nam tốc độ truy cập Internet đang còn khá chậm.
- Các chức năng tiện ích phục vụ người xem: website phải có các chức năng
tiện ích phục vụ người xem như form liên hệ, chức năng tìm kiếm, chức năng chọn
hàng, đặt hàng v.v... để tránh làm mất thời gian, gây phiền phức cho người xem.

8


3.3.3. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực thương mại điện tử
Thương mại điện tử là một công cụ giúp cho DN nâng cao năng lực cạnh
tranh trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập toàn diện với nền kinh tế thế
giới. Tuy nhiên, muốn ứng dụng có hiệu quả TMĐT thì nguồn nhân lực đóng vai trò
then chốt. Do đó, tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả
năng quản lý các hoạt động liên quan đến TMĐT là một nhu cầu cấp bách của công
ty TNHH Du lịch dịch vụ Công đoàn đường sắt Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Làm thương mại trong môi trường kinh doanh quốc tế đòi hỏi không chỉ am
hiểu về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, nắm vững luật pháp kinh doanh quốc tế mà còn
phải biết tận dụng những thành tựu của CNTT và truyền thông vào các hoạt động kinh
doanh để tăng hiệu quả, giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh của DN.
Với đặc thù của phương thức kinh doanh TMĐT, việc tuyển dụng nguồn
nhân lực có kiến thức về kinh doanh quốc tế và chuyên sâu về TMĐT, giỏi ngoại
ngữ, có kỹ năng và kiến thức đầy đủ về CNTT, chắc chắn sẽ đáp ứng được nhu cầu
cấp bách của DN trong thời điểm hiện tại.
Bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên trong toàn bộ DN với nhiều hình thức.
Như thế mới có thể đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho TMĐT tại DN, từ
đó mới đáp ứng được phần nào chiến lược phát triển TMĐT ở mức chuyên sâu
trong hoạt động kinh doanh của DN.

Đẩy mạnh hoạt động phổ biến tuyên truyền kiến thức về TMĐT cho từng cán
bộ công nhân viên của DN cũng có tác động to lớn đến việc có phát triển thành
công phương thức kinh doanh TMĐT ở DN hay không.

9


KẾT LUẬN
Tóm lại, trong xu thế hội nhập, cơ hội tìm kiếm bạn hàng và mở rộng thị
trường của DN là rất lớn. Tuy nhiên, việc ứng dụng và phát triển TMĐT ở DN lại
phụ thuộc rất nhiều vào mức độ nhận thức, trình độ nguồn nhân lực, đặc điểm kinh
doanh, hạ tầng công nghệ của DN. Do vậy, để nâng cao hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN thông qua việc ứng dụng và phát triển TMĐT đòi hỏi có sự nỗ lực rất
lớn từ bản thân DN trên cơ sở sự hướng dẫn, hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà
nước, đặc biệt là Bộ Công Thương.

10


The end

11



×