Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Kỹ thuật nuôi vịt siêu trứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.15 KB, 4 trang )

Kỹ thuật nuôi vịt siêu trứng
Nghề nuôi vịt ở ĐBSCL là nghề đã giúp nhiều hộ nông dân
tăng thu nhập tiếp tục phát triển nghề này là rất cần thiết, tuy nhiên, thủy cầm là tác
nhân mang mầm bệnh, trong đó con vịt có khả năng chứa rất lớn virus H5N1 không có
dấu hiệu bệnh, với phương thức nuôi thả đồng truyền thống tiềm ẩn nhiều rủi ro nên
việc chuyển đổi phương pháp chăn nuôi theo hướng bền vững được kiểm soát dạng
công nghiệp sẽ hiệu quả hơn. Nuôi vịt theo hướng nuôi tập trung để đảm bảo chăn nuôi
phát triển bền vững và mang lại hiệu quả cao, đồng thời hạn chế tối đa dịch bệnh thì
giải pháp chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học là một trong những yếu tố quan trọng
và nuôi vịt khai thác trứng trong chăn nuôi tập trung là một trong những hướng đi thích
hợp vì con vịt siêu trứng là một trong những vật nuôi tập trung rất tốt, mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
I. Con giống (chúng tôi giới thiệu một số con giống có năng suất cao để tham khảo)
Vịt CV Super M là giống cao sản, thích hợp nuôi thâm canh và bán thâm canh. vịt
75 ngày tuổi đạt trọng lượng 2,8-3,2 kg. Thức ăn tiêu tốn cho 1 kg thịt vịt hơi là 1,8 –
2,0 Kg. Vịt siêu trứng Khakicapell là giống vịt chuyên đẻ trứng của nước Anh. Vịt có
thân hình nhỏ, lông màu nâu lợt, mỏ và chân màu xám chì. Vịt bắt đầu đẻ trứng từ 140-
145 ngày tuổi. Trọng lượng vịt mái 1,6-1,8 kg/con, vịt trống 2-2,1kg/con. Sản lượng
trứng đạt 260-280 quả/con/năm. Trọng lượng trứng to 65-75g/quả. Trứng chất lượng
tốt bán rất chạy trên thị trường nội địa. Nhiều hộ dân đã trở nên thoát đói, giảm nghèo
nhờ nuôi giống vịt này. Vịt Triết Giang đạt rất cao 247-258 quả/mái/năm, vịt đẻ bền.
Trọng lượng trứng trung bình đạt 61,4g. Khối lượng cơ thể vịt khi vào đẻ nhỏ, vịt mái
chỉ nặng 1,08kg và vịt trống nặng 1,14 kg, điều này góp phần giảm chi phí thức ăn/10
trứng. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng trung bình là 2,23kg thức ăn trong điều kiện nuôi tập
trung, Đây là giống vịt có thân hình thon, đầu nhỏ, cổ dài, con mái trưởng thành đa số
có màu cỏnh sẻ nhạt, con trống cco lông ở đầu xám hoặc xanh đen, cổ có khoang trắng,
phần thân có màu nâu đỏ xen lẫn lông trắng, phần đuôi có lông màu xanh đen.
II. Điều kiện chăn nuôi
1. Vị trí chuồng trại
Chuồng đạt gần ao, dưới vườn cây ăn quả. Nền chuồng cao, bằng phẳng, thoát nước,
thoáng mát về mùa hè và ấm về mùa đông, nền khô ráo, hướng đông - nam, đảm bảo


thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Số lượng vịt 100 con, chuồng rộng 18 -
20m
2
, ngoài ra cần phải có diện tích mặt nước để vịt tắm.
2. Chọn giống vịt nuôi:
Chọn vịt những con vịt nhanh nhẹn, khoẻ mạnh, không khô chân, vẹo mỏ, khèo
chân, hở rốn, nặng bụng... Phân biệt đực, mái để loại bớt vịt đực.
3. Nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi
Từ 1 - 3 ngày tuổi: 30 - 32
0
C, từ ngày thứ 4 mỗi ngày giảm 1
0
C cho tới khi đạt
20
0
C. Ẩm độ thích hợp nhất cho vịt con là 60 - 70%, song ở nước ta ẩm độ trong
không khí rất cao 80 - 90%, nhiều lúc lên tới 100%, ẩm độ cao, chuồng ướt, dễ gây cho
vịt con cảm nhiễm bệnh rất nguy hiểm. ẩm độ không khí và mật độ vịt con/m
2
tỷ lệ
thuận, cho nên ẩm độ cao cần hạ thấp mật độ vịt con/m
2
nền chuồng. Khi độ ẩm cao
cần đảo và cho thêm chất độn khô hàng ngày để giữ cho vịt được ấm chân và sạch lông,
cần trang bị quạt thông, bóng đèn để có thể điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ.
4. Dụng cụ cho ăn
Mẹt tre cho ăn đường kính 0,8 - 1m: 2 chiếc. Máng uống tròn loại 2 lít: 2 chiếc.
Máng ăn dài 70cm, rộng 50cm, cao 2cm: 2 chiếc. Máng uống loại 8 lít: 1 chiếc, quây
tròn bằng tre dài 4m, cao 0,5 -0,6m: 2 chiếc.
5. Thức ăn

Nhu cầu dinh dưỡng /kg thức ăn của vịt từ 1 - 56 ngày tuổi chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 - 21 ngày tuổi : Protein thô : 20 %, năng lượng trao đổi : 2.900 kcal. Giai
đoạn 22 - 56 ngày tuổi : Protein thô : 17 %, năng lượng trao đổi : 2.900 kcal. Trước khi
cho vịt ăn phải dọn máng, quét bỏ những thức ăn thừa, hôi, thối và mốc, cho vịt ăn làm
nhiều lần trong ngày để tránh rơi vãi và ôi chua, tách những con nhỏ cho ăn riêng để vịt
được đều, quá trình cho ăn cần quan sát lượng thức ăn dư thừa của lần trước để xem
nên tăng giảm lượng thức ăn cho phù hợp.
Vịt là loại thuỷ cầm cần rất nhiều nước uống. Nước uống cho vịt phải đảm bảo
nước trong sạch và thường xuyên cho vịt uống cả ngày lẫn đêm, với định mức:1 - 7
ngày tuổi: 120 ml/con/ngày. 8 - 14 ngày tuổi: 250 ml/con/ngày. 15 - 21 ngày tuổi: 350
ml/con/ngày. 22 - 56 ngày tuổi: 50ml/con/ngày.
6. Chăm sóc nuôi dưỡng
ÄTrạng thái đàn vịt cho phép ta đánh giá về sức khoẻ của nó :
- Vịt con phân tán đều khắp chuồng chứng tỏ đàn vịt khoẻ mạnh, thoải mái, nhiệt
độ trong chuồng đạt yêu cầu.
- Vịt con dồn đống là do lạnh, nhiệt độ chuồng nuôi thấp.
- Vịt con nằm há mỏ và cánh dơ lên là do nhiệt độ chuồng nuôi quá cao.
- Vịt không chơi hoặc nằm ở khu vực nhất định là chắc chắn có gió lùa.
- Vịt bị bết dính là do chuồng ẩm, chế độ nuôi dưỡng kém.
ÄKiểm tra sức khoẻ đàn vịt hàng ngày:
- Những con vịt ốm yếu cần loại ngay ra khỏi đàn.
- Khi đàn vịt biếng ăn, biếng uống, phân thay đổi phải có biện pháp can thiệp
ngay.
Ä Nuôi vịt hậu bị
Giai đoạn hậu bị là giai đoạn từ 56 ngày tuổi đến khi bắt đầu đẻ, trong suốt thời
gian này vịt phát triển dưới điều kiện tự nhiên. Vịt nuôi thức ăn hạn chế, cả số lượng và
chất lượng làm sao đạt trọng lượng ở mức yêu cầu giống để đảm bảo có năng suất đẻ
trứng cao trong giai đoạn sinh sản. Vịt đực và mái được nuôi chung một đàn.
7. Phòng bệnh
ÄPhải thực hiện nghiêm túc đầy đủ luật lệ về công tác phòng trừ dịch bệnh. Phải có

hàng rào bao quanh cơ sở chăn nuôi, trước cửa phòng nuôi phải có hố khử trùng bàng
Formanlin hoặc vôi bột. Những người không có trách nhiệm với đàn vịt không được
phép vào ra khu vực chăn nuôi. Công nhân chăn nuôi, cán bộ kỹ thuật phụ trách và bác
sỹ thú y trực tiếp mới được vào chuồng nuôi. Người tham quan phải được phép hướng
dẫn của bác sỹ thú y, khi vào tham quan phải có ủng và mặc quần áo bảo hộ thú y.
Trong chuồng nuôi phải thực hiện tất cả vào nuôi và tất cả bán ra, trong chuồng nuôi
chỉ nên có 2 đàn cách nhau 2 - 5 ngày tuổi.
ÄTiêm phòng dịch tả phải làm nghiêm túc : sau 15 ngày tuổi, sau 45 ngày tuổi nên
tiêm nhắc lại, sau đó cứ 6 tháng tiêm 1 lần. Từ 2 - 3 tháng nên dùng kháng sinh đề
phòng các bệnh Salmonella, tụ huyết trùng và các bệnh khác tuỳ theo thời tiết và tình
trạng sức khoẻ đàn vịt.
8. Thu nhặt trứng
Trước khi vịt đẻ 2 tuần bố trí có ổ đẻ trong chuồng nuôi, chất độn ổ đẻ phải được
thay thường xuyên hàng tuần, trứng thu nhặt vào buổi sáng sớm từ 6 - 7 giờ sáng. Sau
khi nhặt trứng tiến hành chọn loại trứng. Trứng ấp phải được khử trùng ngay sau khi
nhặt trứng bằng dung dịch khử trùng.

×