Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

nghiên cứu cải tiến phương pháp và nội dung giảng dạyđể nâng cao chất lượng đào tạo đại học theo hệ tín chỉchuyên ngành quản trị nhân lực tại trường đại học lao động xã hội (csii) tphcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.72 KB, 14 trang )

NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG GIẢNG DẠY
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THEO HỆ TÍN CHỈ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG
XÃ HỘI (CSII) TPHCM
-----------I- Mục đích nghiên cứu:
Đổi mới phương pháp và nội dung giảng dạy là một đòi hỏi của thực tế khách quan. Thực
tế được kiểm chứng trong hàng chục năm qua phương pháp đào tạo theo học phần niên chế
gắn với phương pháp giảng dạy truyền thống đã bộc lộ nhiều nhược điểm cần sớm khắc phục,
với cách dạy theo niên chế người thầy cố gắng truyền lại tất cả những gì mình biết cho sinh
viên, còn người học thì cố gắng nhớ, chép và học những gì thầy truyền đạt. Về phía mình,
thầy với kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, khả năng sư phạm, truyền đạt, nghiên cứu và
hợp tác với các đồng nghiệp để thực hiện quy trình thầy đọc giảng - trò chép. Đổi mới dạy
học ở cấp đại học là yêu cầu cấp bách, nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển
nguồn nhân lực cho đất nước. Để nâng cao hiệu quả việc giảng dạy làm cơ sở cho việc nâng
cao lợi ích của sinh viên khi tham gia vào thị trường lao động. Với trách nhiệm nhà trường,
không còn con đường nào khác là nhanh chóng đổi mới phương pháp và nội dung giảng dạy
để đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới đó là: đối với giảng viên cần chuyển từ phương pháp
giảng dạy truyền thống sang phương pháp giảng dạy hiện đại và chuyển dần từ cách học bị
động sang cách học chủ động đối với sinh viên, song song đối với hệ thống đào tạo phải
chuyển từ hình thức đào tạo theo hệ niên chế sang đào tạo hệ tín chỉ.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là phương thức đào tạo tiên tiến đã được các trường đại học
danh tiếng trên thế giới áp dụng gần cả trăm năm nay nhờ các ưu điểm vượt trội như: hiệu
quả tổng thể cao, đáp ứng đa dạng nhu cầu đa dạng của sinh viên thể hiện nổi bật với tính
cách áp dụng linh hoạt, tăng cường tính chủ động trong học tập của sinh viên.
Từ một trường vốn tập trung đào tạo chuyên ngành Lao động Tiền lương hệ trung cấp, một
chuyên ngành hẹp phục vụ nhiệm vụ đào tạo cán bộ cho ngành LĐTBXH của những năm đầu
mới giải phóng, trải qua quá trình 40 năm, nâng cấp trở thành một trường đại học, trường
ĐHLĐXH đã dần lớn mạnh, không ngừng phát triển từ đội ngũ giảng viên đến quy mô đào
tạo, trở thành một trường đại học đa ngành có uy tín ở phía Nam. Mục tiêu đào tạo hiện nay



của nhà trường trong thời kỳ mới là đào tạo ra những chuyên viên, nhà quản trị thuộc lĩnh vực
kinh tế, xã hội, tài chính nói chung có đầy đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Theo QĐ số 2003/QĐ-ĐHLĐXH ngày 8/11/2013 về việc ban hành chương trình đào tạo ĐH
hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của trường, qua gần 3 niên học với một số kết quả tích cực
trong phương thức đào tạo mới được ghi nhận. Toàn trường có tổng số 31 lớp với 2741 sinh
viên được đào tạo tín chỉ trong đó ĐH có 27 lớp, CĐ có 4 lớp riêng khoa QLLĐ có tổng số 10
lớp gồm 9 lớp ĐH và 1 lớp CĐ. Tuy nhiên nhìn lại bao quát những những chuyển biến kết
quả đang còn rất hạn chế, nhất là sự thay đổi trong phương pháp giảng dạy. Bài tham luận này
là những nghiên cứu của tác giả nhằm đúc kết từ các phương pháp giảng dạy tiên tiến tại Việt
Nam cũng như ở một số trường đại học trên thế giới cùng với kinh nghiệm thực tiễn bước đầu
giảng dạy theo tín chỉ trong ba năm qua, qua đó gợi ý một số nội dung cải tiến để hướng đến
việc nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên đại học hệ tín chỉ thuộc chuyên ngành QTNL ở
trường đại học Lao động Xã hội (CSII) TPHCM.
II- Giới thiệu về phương pháp giảng dạy hiện đại:
1- Thế nào là phương pháp giảng dạy hiện đại?
Phương pháp giảng dạy hiện đại được hiểu là phương pháp dạy học được tổ chức tích hợp
nhiều phương tiện kỹ thuật gắn với sự tác nghiệp của giảng viên và hợp tác học tập của sinh
viên. Phương pháp giảng dạy hiện đại yêu cầu giảng viên phải chuẩn bị một bài giảng hoàn
chỉnh, trong đó đòi hỏi trước hết người dạy phải xác định được 3 nội dung cơ bản: mục tiêu
giảng dạy, nội dung bài giảng, sau hết phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện giảng dạy. Cụ thể
như sau:
+ Mục tiêu thực hiện bài giảng: xây dựng bài giảng cần phải hướng tới việc giúp sinh viên
hiểu, nắm rõ những nội dung gì? Có khả năng tiếp thu được kiến thức đến đâu? Khả năng
sau khi học, sinh viên lĩnh hội và áp dụng được những kiến thức, kinh nghiệm đã học được
vào thực tế cuộc sống đến mức nào?
+ Nội dung bài giảng: gồm có những hợp phần thông tin mà giảng viên muốn cung cấp cho
sinh viên như những khái niệm về học thuật, những phạm trù liên quan, những mô đun kiến
thức chuyên sâu, những kỹ năng cần được huấn luyện và hướng dẫn thực hành,…
+ Phương tiện giảng dạy: bao gồm giáo án và các phương tiện khác như máy móc, phòng
thí nghiệm, môi trường thực tập tại doanh nghiệp,… hoặc đơn giản chỉ gồm những học cụ

như sơ đồ, hình ảnh, giấy màu,…
2- Sự khác nhau giữa phương pháp giảng dạy truyền thống trước đây và phương pháp
hiện đại:


Mô hình 1.1 : Các thành phần và sự tương tác trong giảng dạy theo phương pháp
truyền thống

(Nguồn: Đinh Kiệm, Nghiên cứu đổi mới PP giảng dạy hệ đại học-Đại học ULSA2)
Với quy trình giảng dạy truyền thống, gồm 3 yếu tố chủ đạo nối kết hoạt động theo hình
thức đơn giản, chủ yếu tồn tại quan hệ một chiều, quan hệ có tính chất đơn tuyến, tuần tự như
sau: sau khi xác định được mục tiêu giảng dạy, giảng viên sẽ thiết lập nội dung đề cương, bài
giảng của mình có tính đến sự hỗ trợ của các phương tiện giảng dạy. Các yếu tố tồn tại độc
lập theo từng giai đoạn chuẩn bị bài giảng và lên lớp.
Mô hình 1.2 :
Các thành phần và sự tương tác trong giảng dạy theo
phương pháp hiện đại

(Nguồn: Đinh Kiệm, Nghiên cứu đổi mới PP giảng dạy hệ đại học-Đại học ULSA2)
Nét mới trong phương pháp giảng dạy hiện đại, khắc phục những tương tác hạn chế một
chiều, nó thay đổi dựa trên sự xác lập lại vai trò của người dạy và người học, cụ thể là có sự
thay đổi dựa trên sự tương hỗ của ba yếu tố nêu trên, nghĩa là các yếu tố mục tiêu giảng dạy,
nội dung bài giảng và phương tiện truyền đạt không còn tồn tại độc lập, gắn với quan hệ đơn
tuyến mà phải có sự tương tác hỗ trợ qua lại. Nội dung bài giảng và phương tiện giảng dạy bổ
sung, minh họa trực quan nhằm thể hiện rõ mục tiêu của bài giảng, chủ đích/ý đồ truyền tải


thông tin từ phía giảng viên trong suốt quá trình thực hiện bài giảng. Trong giảng dạy theo PP
hiện đại yêu cầu giảng viên phải kết hợp nhuần nhuyễn cả ba yếu tố trong từng bài giảng
nhằm giúp sinh viên hiểu và tiếp thu được kiến thức một cách hiệu quả nhất.

Trong PP giảng dạy hiện đại cần xác định rõ hai chủ thể của quá trình là người dạy và
người học. Theo mô hình 1.2 cho chúng ta thấy mối quan hệ mang tính bản chất sinh động và
bao quát của quá trình dạy và học, người thầy kết hợp linh hoạt, nhuần nhuyễn các yếu tố
mục tiêu, nội dung bài giảng và phương tiện giảng dạy với chủ thể là sinh viên. Ngược lại,
trong quá trình học, sinh viên có sự tương tác trở lại đối với giảng viên của mình và giúp cho
giảng viên nhận diện, điều chỉnh các mục tiêu hoặc nội dung bài giảng sao cho phù hợp với
nhu cầu, khả năng thực tế của sinh viên. Thông qua sự phản hồi từ phía sinh viên, giảng viên
có điều kiện chọn lọc được phương pháp giảng dạy thích hợp, phương tiện minh họa đạt hiệu
quả cao và sát với thực tiễn, phù hợp với sinh viên từ đó giúp sinh viên nhanh chóng tiếp cận
nắm bắt được những vấn đề mấu chốt của bài giảng.
3-Mối quan hệ tương tác giữa hai chủ thể giảng viên và sinh viên trong PP giảng dạy
hiện đại
Ngoài ra để quản lý tốt quá trình dạy học trong phương pháp giảng dạy hiện đại rất chú
trọng đến hai yếu tố nhận diện và kiểm soát bao gồm: phương pháp truyền đạt và sự đánh giá
như mô hình 1.3 dưới đây:
Mô hình 1.3: Mô hình 5 thành phần trong phương pháp giảng dạy hiện đại

Mục tiêu
Nội dung

Phương pháp

Phương tiện

Đánh giá

(Nguồn: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Giáo trình phương pháp giảng dạy hiện đại, ĐHQG Hà Nội)


Việc hình thành thêm hai yếu tố phương pháp truyền đạt và đánh giá từ phía sinh viên đã

làm cho phương pháp giảng dạy hiện đại hoạt động trở nên chuẩn mực, năng động và hiệu
quả hơn so với cách dạy truyền thống, giúp nâng cao vai trò tích cực của sinh viên trong mối
quan hệ tương hỗ của quá trình dạy và học.
4- Chu trình tương tác của giảng viên và sinh viên trong PP giảng dạy hiện đại thuộc
chuyên ngành quản trị nhân lực:
Với mục đích cuối cùng của giảng dạy theo phương pháp hiện đại là tăng hiệu quả đào tạo,
giúp cho sinh viên thấu hiểu được các khái niệm khoa học xã hội trừu tượng, các quy luật
kinh tế và nguyên tắc quản lý đang diễn biến một cách tích cực chủ động, từ đó có thể vận
dụng được các kiến thức nền tảng cho vào việc phân tích chính sách, thấu hiểu sự vận động
của các quy luật kinh tế- xã hội đang diễn ra ở môi trường chung quanh, hình thành nên
những thái độ và kỹ năng tác nghiệp về lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực. Trước nhiệm vụ
nặng nề đó, người giảng viên cần xây dựng một phương pháp dạy học tích cực, Chuyển mục
tiêu giảng dạy từ trọng tâm trang bị tri thức sang rèn luyện năng lực vận dụng thực tiễn vào
ngành nghề cho sinh viên, Trong giảng dạy họ không chỉ có trách nhiệm truyền đạt thông tin
theo cách thức thông thường theo hệ thống từ trên xuống mà còn phải hiểu rõ được khả năng
sinh viên tiếp nhận được kiến thức đó trong chừng mực nào và với thái độ như thế nào. Trước
yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động, giảng viên cần phải hiểu người sử dụng lao
động cần gì ở sinh viên của mình, để tạo thế chủ động cho sinh viên giảng viên phải chuyển
phương pháp từ dạy sinh viên học sang dạy sinh viên cách học, cách giải quyết những vấn đề
trong cuộc sống. Việc phối hợp cộng tác trong dạy và học của giảng viên và sinh viên được
đánh giá là hoạt động hiệu quả và bền vững nhất trong giảng dạy chuyên ngành quản trị
nguồn nhân lực.
Kinh nghiệm giảng dạy theo phương pháp hiện đại cho thấy việc dạy và học các môn
chuyên ngành quản trị nhân lực cần chú trọng đến 2 yếu tố mà sinh viên thường tiếp cận: tiếp
cận theo hướng tư duy và tiếp cận theo hướng kỹ năng. Sinh viên khá giỏi thường thích tiếp
cận hướng tư duy, sinh viên trung bình thích tiếp cận hướng kỹ năng. Với cả hai hướng tiếp
cận giảng viên nên xây dựng nhiều tình huống, để các nhóm sinh viên chọn tính huống thích
hợp để tạo được sự thích thú, tìm hiểu cách thức giải quyết. Tổng quát cần đi theo chu trình
khép kín như sau:
Sơ đồ 1.1: Chu trình thực hiện trong giảng dạy theo phương pháp hiện đại



(Nguồn: Nguyễn thị Mỹ Lộc, Giáo trình phương pháp giảng dạy hiện đại, ĐHQG Hà Nội và
bổ sung của tác giả)
5-Một nghiên cứu đánh giá từ phía sinh viên về các phương pháp khác nhau trong giảng
dạy theo phương pháp hiện đại:
Một nghiên cứu chuyên sâu, mục đích tìm hiểu đánh giá từ phía sinh viên về phương pháp
giảng dạy hiện đại với nhiều hình thức tiến hành được sử dụng bởi các giảng viên ở các khoa
khác nhau của trường đại học Karachi-Pakistan với mẫu 220 sinh viên, cho thấy kết quả đánh
giá của SV lần lượt đối với các phương pháp này như sau:
Bảng 1.1 Kết quả khảo sát về sự đánh giá của sinh viên về các phương pháp giảng dạy đại
học

Phương pháp giảng dạy

1- Giảng viên thuyết trình
2- Thảo luận nhóm
3- Cá nhân chủ động thuyết trình
4- Thực hiện bài tập lớn hoặc viết tiểu luận
5- Tổ chức hội thảo
6- Tổ chức hội nghị chuyên đề
7- Phương pháp động não
9- Diễn kịch, làm tiểu phẩm trên lớp
10- Nghiên cứu tình huống

Đánh giá thú vị
và hay nhất
Số lượng
(SV)
88

80
44
26
35
53
25
34
54

Tỷ lệ
(%)
40
36
20
12
16
24
11
16
25

Chú thích
Phân hạng
các đánh giá
(1)
(2)
(5)
(8)
(6)
(4)

(9)
(6)
(3)


(Nguồn: Shahida Sajjad,University of Pakistan)
Hầu hết đánh gía phương pháp thuyết trình và thảo luận nhóm được cho là hai hình thức
giảng dạy hay nhất, thú vị nhất (chiếm từ 36-40%), sau đó là hình thức nghiên cứu tình huống
(25%), tiếp đến là hình thức tổ chức hội nghị chuyên đề (24%), và cá nhân thuyết trình
(20%), đánh giá thấp nhất rơi vào hai phương pháp động não và thực hiện bài tập lớn hoặc
viết tiểu luận (từ 11-12%),…
Đào tạo theo HT tín chỉ không tổ chức theo năm học mà theo học kỳ. Một năm học có thể tổ
chức đào tạo từ 2 đến 3 học kỳ, mỗi chương trình đào tạo của một ngành học nhất định không
tính theo năm mà tính theo sự tích lũy kiến thức của sinh viên, sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ
quy định cho một ngành học nào đó thì được cấp bằng tốt nghiệp đại học ra trường.
Tại Việt Nam một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết, 30-45 tiết thực hành, thí
nghiệm hoặc thỏa luận, 45-90 giờ thực tập tại cơ sở, 45-60 giới làm tiểu luận, bài tập lớn
hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí
nghiệm, để tiếp thu được một tin chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Hiệu
trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc
điểm của trường. Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính
theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ. Một tiết học được
tính bằng 50 phút (5)
Khối lượng kiến thức tích lũy được đánh giá theo thang điểm chữ A,B,C,D được gán tương
ứng giữa chữ và điểm số như sau:
+ Loạt đạt: gồm Giỏi A (8,5 – 10), Khá B (7,0-8,4), Trung bình C (5,5-6,9), Trung bình yếu
D (4,0-5,4)
+ Loại không đạt: Kém F (dưới 4,0)
Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các
học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm loại đạt.

2- Những thuận tiện trong đào tạo tín chỉ đối với chuyên ngành Quản trị nguồn nhân
lực: Theo Chu Bảo Hiệp và bổ sung của tác giả, những thuận tiện được ghi nhận gồm:
-

Phương thức đào tạo theo tín chỉ lấy người học là trung tâm trong quá trình dạy và học.
Phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học. Với hệ tín chỉ việc tự
học, tự nghiên cứu của sinh viên được xem trọng và được tính vào nội dung và thời
lượng của chương trình. Trong đào tạo theo niên chế sinh viên bị bắt buộc học theo tất cả
những gì nhà trường sắp đặt, không có sự phân biệt giữa sinh viên có năng lực, có điều
kiện học tập với sinh viên có năng lực yếu, có hoản cảnh khó khăn. Ngược lại trong đào


tạo theo hệ tín chỉ cho phép sinh viên chủ động tổ chức học theo năng lực và điều kiện
-

học tập của mình.
Với hệ tín chỉ sinh viên được phép kéo dài thời gian khóa học (trong một thời gian nhất
định theo quy định tùy mỗi trường) Nếu chẳng may có vấn đề về sức khỏe, hoặc trở ngại
về điều kiện kinh tế buộc họ phải nghỉ học nữa chừng thì sinh viên đó vẫn được tiếp tục

-

theo học sau đó mà không bị ảnh hưởng gì khi quay lại tiếp tục chương trình học.
Sinh viên còn có lợi thế về chủ động thời gian, lựa chọn chương trình học theo sở thích
cuả mình, ngoài ra còn cho phép tổ chức bố trí việc học tùy theo năng lực của mỗi người.

-

Phần cứng bắt buộc và phần mềm do sinh viên lựa chọn.
Hệ tín chỉ giúp cho sinh viên chuyển đổi ngành mình đang học một cách khá dễ dàng mà

không buộc phải học lại từ đầu. Nếu biết sắp xếp những tín chỉ giống nhau giữa hai
ngành một cách hợp lý, sinh viên có thể rút ngắn đáng kể để tốt nghiệp đồng thời hai

-

chương trình học so với hệ niên chế cũ.
Trong hệ đào tạo tín chỉ khuyến khích phương pháp học tập chủ động nên sinh viên có
thể phát huy tối đa năng lực tự nghiên cứu và kỹ năng làm việc theo nhóm với nhiều tình
huống và đề tài khác nhau, điều này giúp sinh viên tự tin hơn khi làm việc trước đám
đông.

3- Những bất cập trong đào tạo theo hệ tín chỉ với chuyên ngành quản trị nguồn nhân
lực:
Nhìn chung những bất cập khi áp dụng đào tạo theo hệ tín chỉ qua thực hiện bộc lộ hai
nhược điểm chính trong quá trình giảng dạy chuyên ngành QTNL có thể nhận diện như sau:
-

Kiến thức về chuyên ngành QTNL là một mạch liên tục nhưng thường bị chia cắt:
Theo quy định hiện nay các mô đun trong học chế tín chỉ tương đối nhỏ, quy định từ 3
hoặc 4 tín chỉ nên khi dạy giảng viên không đủ thời gian để trình bày kiến thức một cách
đầy đủ, bài bản theo một trình tự diễn biến liên tục, từ đó có cảm nhận như việc tiếp thu

-

kiến thức của sinh viên bị chia cắt rời rạc.
Hình thức tổ chức lớp học không ổn định: vì sinh viên có thể tự do lựa chọn môn học và
chủ động sắp xếp thời gian đăng ký dự lớp, nên các lớp học theo tín chỉ không cố định
được việc tổ chức lớp học như trước đây, khó xây dựng các tập thể gắn kết chặt chẽ như
các lớp theo khóa học niên chế nên việc tổ chức sinh hoạt đoàn thể của sinh viên gặp khó
khăn.



Ngoài ra nếu xem xét trên từng đối tượng dạy và học trong toàn khoa QLLĐ cùng với
nhà trường có thể thấy những bất cập tồn tại đó là:
+Về phía sinh viên: việc xem xét đăng ký lựa chọn các tín chỉ phù hợp với không phải
là dễ dàng đối với sinh viên. Hiện tại sinh viên rất bị động và lúng túng trong công đoạn
này. Sinh viên chưa chủ động và linh hoạt trong việc nắm thông tin về chương trình học
tập cũng như việc sắp xếp lộ trình học tập của mình cho hợp lý theo đúng quy trình đào
tạo.
+ Về phía giảng viên: lực lượng giảng viên trong khoa QLLĐ hầu hết là người cũ, nhiều
người được đào tạo và làm việc “quen sâu” với hình thức niên chế. Cách giảng chủ yếu
là thầy giảng nên khi giao quyền chủ động gắn với vai trò trung tâm của việc dạy và học
cho sinh viên trong cách dạy theo tín chỉ dường như chưa hoàn toàn thuyết phục được
họ, do đó trước mắt giảng viên thực hiện dạy theo tín chỉ còn mang tính dò dẫm, chỉ mới
dừng ở hình thức mà thôi (có cải tiến từ đọc-chép sang nhìn -chép qua màn chiếu)
+ Về phía nhà trường: để đạt tính đồng bộ trong công tác đào tạo nhằm nâng cao năng
lực tự học, tự nghiên cứu nhiều hơn và chủ động ở sinh viên đòi hỏi nhà trường phải đáp
ứng tốt nguồn giáo trình và tài liệu học tập, tham khảo một cách đầy đủ, phong phú đa
dạng cho người học. Ngoài ra các điều kiện vật chất phục vụ cho việc giảng dạy như Khả
năng phục vụ của thư viện, bố trí phòng ốc, máy móc thiết bị dùng cho giảng dạy vẫn
chưa thể đáp ứng đủ cho việc phân chia, tổ chức lớp học cho sinh viên.
Tóm lại tuy hình thức đào tạo tín chỉ vẫn còn tồn tại một số bất cập như vừa nêu, nhưng
những ưu thế của nó là cơ bản, thể hiện tính chất của một phương thức đào tạo tiên tiến
vượt trội, việc tiếp tục thực hiện đào tạo theo phương pháp giáo dục hiện đại gắn với hệ
thống đào tạo tín chỉ là một xu thế tất yếu trong hoạt động giáo dục trong thế giới ngày
nay (6).
IV/ Một số gợi ý đề xuất cải tiến phương pháp dạy học theo hệ thống tín chỉ trong các
môn chuyên ngành quản trị nguồn nhân lực:
Qua phân tích phương pháp giảng dạy, các hình thức đào tạo hệ tín chỉ, thực trạng việc đào
tạo tại trường đại học lao đông xã hội CSII, tôi đề xuất một số nội dung cải tiến phương pháp

giảng dạy chuyên ngành QTNL như sau:
1/ Đẩy mạnh, khuyến khích tính tích cực, sáng tạo, độc lập của sinh viên


Định hướng này giúp chúng ta thực hiện hiệu quả việc chuyển hóa từ quá trình đào tạo thành
quá trình tự đào tạo theo yêu cầu của việc đào tạo hệ thống tín chỉ, cụ thể:
 Trong quá trình giảng dạy, giảng viên cần phải chú trọng, hỗ trợ sinh viên phát huy các
chức năng tâm lý, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo thông qua việc tạo điều kiện cho
sinh viên được thảo luận, trình bày các quan điểm, tư duy về các vấn đề chính trị, kinh
tế và xã hội. (6)
 Giảng viên cần phải phối hợp các phương pháp giảng dạy khác một cách hợp lý, linh
hoạt theo từng bối cảnh cụ thể.Trong đó chú ý hướng dẫn, giải thích cho sinh viên hiểu
biết rõ quy trình tái tạo tri thức cũng như phương pháp giảng dạy của giảng viên. Từ
đó, dịnh hướng sinh viên tự vận dụng trong quá trình học tập, nghiên cứu để đáp ứng
yêu cầu của giảng viên. (6)
 Trong giảng dạy giảng viên cần chú trọng đến các phương pháp học tập gây hứng thú
cho sinh viên như: PP thuyết trình, PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP
tổ chức hội nghị chuyên đề,…
2/ Chú trọng công tác kỹ năng liên quan đến nghề nghiệp cho sinh viên
Xã hội hiện nay không chỉ yêu cầu sinh viên nắm vững các tri thức căn bản, hiện đại mà còn
phải có được các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, có tư duy, say mê tìm tòi sáng tạo trong lĩnh
vực nghề nghiệp của mình. Theo tác giả Chu Bảo Hiệp, Chúng ta cần thực hiện các giải pháp
sau:
 Phải xác định rõ, cụ thể định hướng, mục tiêu đào tạo của nhà trường, yêu cầu của
giảng viên, của môn học liên quan đến tri thức, kỹ năng thực hành, năng lực, phẩm
chất của sinh viên.
 Giảng viên phải trang bị cho sinh viên hệ thống các tri thức về khoa học cơ bản,
chuyên ngành; phải hướng các tri thức đó theo mục tiêu xác định của nhà trường và xã
hội..
 Nhà trường cần phải có quy trình rèn luyện cụ thể về hệ thống kỹ năng, kỹ xảo liên

quan đến nghành, nghề của sinh viên từ mức độ thấp đến cao.
 Nhà trường cần phải đánh giá sinh viên dựa trên cơ sở nắm vững kiến thức cơ sở,
chuyên môn và kỹ năng thực hành thành thạo trong nghề nghiệp của sinh viên.
3/ Phương pháp giảng dạy và phương pháp học tập của sinh viên phải thống nhất với phương
pháp nghiên cứu khoa học:
Đây là giải pháp thiết thực giúp nhà trường và sinh viên phát huy năng lực nghiên cứu khoa
học gắn liền với thực tiễn các vấn đề của cuộc sống, tham gia xây dựng và phát triển xã hội.


 Giảng viên cần phải kết hợp phương pháp và kết quả nghiên cứu khoa học liên quan
đến môn học trong giảng dạy, định hướng sinh viên có phương pháp học tập gắn liền
việc nghiên cứu khoa học liên quan ngành nghề QTNL.
 Nhà trường liên kết chặt chẽ với các Viện, Trung tâm nghiên cứu, các đơn vị, doanh
nghiệp–kinh doanh, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội. Nhà trường cùng giảng
viên kết hợp, chuyển giao các kết quả công trình nghiên cứu khoa học cho các doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế - xã hội.
 Nhà trường, giảng viên cần phải tổ chức cho sinh viên học tập và làm bài tập, tham gia
NCKH để vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học hiện đại vào thực tiễn
 Nhà trường tăng cường, hỗ trợ cơ sở vật chất cho các hoạt động nghiên cứu khoa học
thông qua tổ chức các giảng viên và sinh viên tham gia các chương trình nghiên cứu
quốc tế, các đề tài nghiên cứu cấp nhà nước, cấp bộ, cấp trường…(6)
4/ Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá năng lực học tập của sinh viên
Việc kiểm tra và đánh giá năng lực của sinh viên đại học rất có ý nghĩa và quan trọng, cần
phải khách quan, đảm bảo hiệu quả về giáo dục, giảng dạy, và học tập, phát triển tương lai
của sinh viên.
 Nhà trường và giảng viên cần công khai,giải thích, góp ý về kết quả kiểm tra, thi, bảo
vệ khóa luận tốt nghiệp… để sinh viên kịp thời tự nhận thức, tự đánh giá đúng khả
năng của mình và có hướng điều chỉnh, phấn đấu.
 Tiêu chí đánh giá cần đảm bảo tính toàn diện, khách quan, có tác dụng khích lệ, phát
triển năng lực tư duy, độc lập, sáng tạo của sinh viên; cần đánh giá trên cơ sở kết hợp

chất và lượng, nội dung và hình thức, thực chất trình độ và sự tiến bộ theo điều kiện
viễn cảnh của sinh viên.
 Ngoài việc kết hợp điểm quá trình và điểm thi trong đánh giá, nhà trường và giảng
viên cần kết hợp cả điểm cố định và điểm cơ động trong những hoàn cảnh và điều kiện
nhất định nào đó của sinh viên trên cơ sở nhận xét, đánh giá lại sự nỗ lực phấn đấu,
hoàn chỉnh, bổ sung, chỉnh sửa bài tập, thái độ học tập như thế nào của sinh viên. (6)
5/ Sử dụng tối ưu cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, học tập
Cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy hiện đại giữ vai trò rất quan trọng trong việc cải tiến,
nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học.
 Nhà trường cần có kế hoạch đầu tư và sử dụng hiệu quả các cơ sở vật chất, phương
tiện, tài liệu không chỉ dành cho giảng dạy, nghiên cứu khoa học và học tập mà cho cả
các hoạt động thể chất của giảng viên và sinh viên.


 Tăng cường và mở rộng sự hợp tác giữa nhà trường với các cơ sở sản xuất, các viện,
trường đại học, các tổ chức chính trị - xã hội, cá nhân…trong và ngoài nước để tạo
điều kiện thuận lợi, vận động cho việc xây dựng, ứng dụng và sử dụng hiệu quả cơ sở
vật chất, kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
 Tổ chức và đào tạo, bồi dưỡng giảng viên về kỹ năng sử dụng các phần mềm nhất là
các phần mềm ứng dụng vào công tác quản trị nhân sự, phần mềm dự báo dân số,…,
sử dụng phương tiện giảng dạy hiện đại. (6)
Trên cơ sở kết hợp các giải pháp cải tiến nêu trên, riêng đối với chuyên ngành quản trị nguồn
nhân lực với đặc thù của giảng viên hiện có và sinh viên cùng với thực trạng các yếu tố vật
chất và con người của nhà trường hiện nay, cũng theo tác giả Chu Bảo Hiệp, chúng ta cần chú
trọng một số giải pháp sau:
 Quan tâm, hỗ trợ sinh viên phát huy các chức năng tâm lý, khả năng tư duy độc lập,
sáng tạo thông qua việc tạo điều kiện cho sinh viên được thảo luận, trình bày các
quan điểm, tư duy về các vấn đề chính trị, kinh tế và xã hội.
 Xác định cụ thể định hướng, mục tiêu đào tạo của nhà trường và các yêu cầu của
giảng viên, của môn học liên quan đến tri thức, kỹ năng thực hành, năng lực, phẩm

chất của sinh viên.
 Phải kết hợp phương pháp giảng dạy và kết quả nghiên cứu khoa học liên quan đến
môn học, định hướng sinh viên có phương pháp học tập gắn liền việc nghiên cứu khoa
học liên quan nghành nghề của mình.
 Liên kết chặt chẽ với các Viện, Trung tâm nghiên cứu, các cơ sở sản xuất – kinh
doanh, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội để kết hợp nghiên cứu và chuyển giao
các kết quả công trình nghiên cứu khoa học cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế xã hội.
 Kết hợp cả điểm cố định và điểm cơ động trên cơ sở nhận xét, đánh giá lại sự nỗ lực
phấn đấu, hoàn chỉnh, bổ sung, chỉnh sửa bài tập, thái độ học tập như thế nào của
sinh viên.
 Có kế hoạch đầu tư và sử dụng hiệu quả các cơ sở vật chất, phương tiện, tài liệu cho
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập và các hoạt động thể chất của giảng viên và
sinh viên.
 Tăng cường và mở rộng sự hợp tác giữa nhà trường với các cơ sở sản xuất, các viện,
trường đại học, các tổ chức chính trị - xã hội, cá nhân…trong và ngoài nước để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo hướng hiện đại.


Kêt luận chung:
Việc cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy trong điều kiện áp dụng học chế tín chỉ
vào đào tạo sẽ làm nãy sinh hàng loạt vấn đề về quản lý liên quan đến tòan bộ các nội dung
của công tác đào tạo của nhà trường cần giải quyết. Đó là các vấn đề như quản lý các mục
tiêu-nội dung chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, quản lý hoạt
động dạy và học của giảng viên và sinh viên, quản lý cơ sở vật chất-tài chính phục vụ giảng
dạy, quản lý môi trường đào tạo và chất lượng đào tạo. Phân tích làm rõ để nhận diện các vấn
đề nêu trên là tiền đề cho những quyết sách đảm bảo sự vận hành thành công của một phương
thức đào tạo mới trong chuyên ngành QTNL và để đáp ứng yêu ngày càng cao của thị trường
lao động trong bối cảnh Việt Nam sắp bước vào sân chơi mang nhiều cơ hội và thách thứcsân chơi thị trường lao động AEC của Cộng đồng Kinh tế ASEAN.

Tài liệu tham khảo:

1- Nguyễn thị Mỹ Lộc, Giáo trình phương pháp giảng dạy hiện đại, ĐHQG Hà Nội.
2- Nguyễn Thị Hồng (2010), Một vài snghĩ về việc ap dụng phương pháp giảng dạy hiện đại
khi giảng môn xã hội học đại cương cho sinh viên không chuyên. Hội thảo Khoa học Đổi mới
phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ-ĐHXHNV-TPHCM.
3- Nguyễn Ánh Hồng (2010), Một số cơ sở lý luận cho việc đổi mới phương pháp dạy học
theo học chế tín chỉ hiện nay. Hội thảo Khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học
chế tín chỉ-ĐHXHNV-TPHCM.
4- Shahida Sajjad, Phương pháp giảng dạy hiệu quả ở bậc đại học- Đại học Karachi,
Pakistan.
5- Bách Khoa Toàn thư mở WIKIPEDIA- Phương pháp đào tạo theo hệ thống tín chỉ
6- Chu Bảo Hiệp (2010), Các giải pháp cải tiến PP giảng dạy bậc đại học theo hướng hiện
đại. Hội thảo Khoa học Đổi mới phương pháp giảng dạy theo học chế tín chỉ-ĐHXHNVTPHCM.



×