Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

bài thảo luận mác nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.02 KB, 14 trang )

BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ
ST
T
101

Họ và tên

Chức
trách

Nhiệm vụ

Tự
đánh
giá

Nhóm
đánh giá

Kết
luận

Nguyễn Thị Vân

102 Ngô Tuấn Vũ

103

Nguyễn Thị
Thanh Xuân


104

Vũ Thị Thanh
Xuân

105 Nguyễn Thị Yến
Nguyễn Thị Hải
106
Yến

Nhóm
trưởng
Thư ký

107 Lê Quang Đạo
108

Lương Thị
Thanh Duyên

109 Đỗ Cao Quý
Nguyễn Thị
110 Liên
111
112

Quách Thị Hiếu
Nguyễn Viết
Thắng


Thư kí

Nhóm trưởng


LỜI HAY Ý ĐẸP
"Một cây làm chẳng nên non.........."
"Yêu nhau ba bốn núi cũng trèo
Bốn sông cũng lội, năm đèo cũng qua"
"Một thương tóc bỏ đuôi gà
Hai thương ăn nói mặn mà có duyên..."
"Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ"
"Trăm năm bia đá cũng mòn
Nghìn năm bia miệng hãy còn trơ trơ"
"Thương em anh chẳng dám qua
Sợ chuông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang"
"Trong tốt ngoài xấu"
"Khẩu Phật , tâm xà"
"Bề ngoài thơn thớt nói cười
Mà trong nham hiểm giết người không dao"
"Con lợn có béo thì cỗ lòng mới ngon"
"Ở chi 2 dạ 3 bòng
“Dạ cam thì ngọt cạ bòng thì chua"
"Nhân chi sơ tính bản thiện"
"Phú quý sinh lễ nghĩa, bần cùng sinh đạo tặc"
"Thấy sang bắt quàng làm họ"


LỜI CẢM ƠN
Trong học kì vừa qua với môn học Những nguyên lý cơ bản về chủ nghĩa

Mác-Lenin I, với những kiến thức lý luận đã được thầy truyền đạt, bản thân nhóm
chúng em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về môn học. Nhưng do còn ít
kinh nghiệm trong quá trình học tập, nhận thức của chúng em còn hạn chế và
khuôn khổ của bài thảo luận chúng em không tham vọng giải quyết thấu đáo mọi
vấn đề về việc xử lý những vấn đề trong môn học nên chúng em xin phép được
nghiên cứu một đề tài và cũng là một phần trong môn học là: “Nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Vận dụng quy luật vào lĩnh vực
đời sống học tập của sinh viên”. Để hoàn thành được đề tài này có rất nhiều
những sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít
hay nhiều, trực tiếp hay gián. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học hay làm thảo
luận đến nay,chúng em đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy giáo
, các anh chị khóa trên và bạn bè xung quanh về cả tài liệu tham khảo và động
viên tinh thần vì chúng em còn khá bỡ ngỡ với môn học này
Đặc biệt,chúng em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Phương Kỳ Sơn đã
tận tâm chỉ bảo hướng dẫn chúng em qua từng buổi học, từng buổi thảo luận về
đề tài nghiên cứu. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo đó, bài thảo luận này của
chúng em đã hoàn thành một cách suất sắc nhất.
Trong quá trình nghiên cứu, bài thảo luận không tránh khỏi những thiếu sót
và trình bày do thời gian còn hạn chế và nhận thức của chúng em chưa được sâu
rộng. Rất kính mong được sư đóng góp ý kiến của thầy giáo và các bạn sinh viên
để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn.


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng em xin cam đoan nội dung của bài thảo luận này là hoàn toàn
được hình thành và phát triển từ chính các thành viên trong nhóm. Các tài liệu sử
dụng phân tích trong bài thảo luận có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy
định. Các kết quả nghiên cứu trong bài thảo luận do chúng em tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện bài thảo luận này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong bài thảo luận đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được
phép công bố.

PHẦN MỞ ĐẦU


Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những
nguyên lý, những phạm trù cơ bản, những quy luật phổ biến phản ánh đúng đắn
hiện thực. Trong hệ thống đó, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về
sự phát triển là hai nguyên lý khái quát nhất. Vì thế Ph.Ăngghen đã định nghĩa:
“phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của
sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
- Tầm quan trọng của đề tài: Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật là hai
nguyên lý cơ bản và đóng vai trò xương sống trong phép duy vật biện chứng của
triết học Mác - Lênin khi xem xét, kiến giải sự vật, hiện tượng.
- Nhiệm vụ, mục đích của đề tài: Khi nghiên cứu cần phải nắm rõ được nội dung
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển , ý nghĩa phương pháp luận, rút
ra được ý nghĩa thực tiễn của việc nhận thức 2 nghuyên lý này để vận dụng vào đời
sống học tập của sinh viên.
- Phương pháp nghiên cứu, cách thức triển khai: Vận dụng những kiến thức đã học
trên lớp cùng với sự tìm hiểu thêm những kiến thức liên quan đến nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến và sự phát triển trong giáo trình, sách báo về chủ nghĩa MácLê nin và internet,... Chúng em trước tiên xin được trình bày những cơ sở lý luận
chung về nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, trên cơ
sở đó rút ra được ý nghĩa thực tiễn của phương pháp luận, cuối cùng là sự vận
dụng của quy luật này vào đời sống học tập của sinh viên.
- Ý nghĩa của đề tài: Nhận thức được nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát
triển có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động thực tiễn khi chúng ta xem xét các
sự vật, hiện tượng.



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN LÝ VỀ
MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a) Khái niệm về mối liên hệ , mối liên hệ phổ biến
 Khái niệm Mối liên hệ là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định,tác động,
chuyển hóa… lẫn nhau giữa các sự vật ,hiện tượng, hoặc giữa các mặt
chuyển hóa bên trong sự vật, hiện tượng …, trong thế giới, trong đó tác
động là dấu hiệu chung nhất của mối liên hệ
 Thuật ngữ mối liên hệ phổ biến có hai nghĩa
 Để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ(Là nghĩa được sử dụng trong trường
hợp này)
 Để chỉ mối liên hệ tồn tại phổ biến trong nhiều sự vật, hiện tượng trong
đó có mối liện hệ phổ biến nhất(chung nhất), tồn tại trong tất cả mọi sự
vật, hiện tượng, do triết học nghiên cứu
b) Tính chất của mối liên hệ phổ biến
 Một là tính khách quan của mối liên hệ phổ biến, vì nó tồn tại ở bên
ngoài và không phụ thuộc vào ý thức con người. Dù con người nhận thức
hay chưa nhận thức được, dù con người có thừa nhận hay không thừa nhận
thì mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng hay bên trong các sự vật, hiện
tượng… vẫn tồn tại
 Hai là tính phổ biến
Mối liên hệ có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng,
giữa tất cả sự vật, hiện tượng , trong mọi lúc mọi nơi trong cả tự nhiên xã hội và
tư duy Vì tấtcả mọi sự vật, hiện tượng , dù nhỏ và đơ giản đến đâu , từ các hạt
cơ bản đến nguyên tử, phân tử, hoặc phức tạp như tế bào hay các cơ thể sống và
rất phức tạp như các hiện tượng xã hội và tư duy, thì xét đến cùng chứng đều có
cấu tạo bên trong là những mối liên hệ giữa các yếu tố , bộ phận cấu thành của
chúng. Rồi mỗi sự vật, hiện tượng đó đều chỉ có thể tồn tại tong mối liên hệ với

các sự vật, hiện tượng khác, tạo thành những lớp sự vật, hiện tượng nhất định,
ngày càng rộng lớn và phức tạp hơn . Mỗi lớp sự vật, hiện tượng đó lại có sự
liên hệ với nhau tạo thành các lĩnh vực của tự nhiên xã hội và tư duy . Rồi các
lĩnh vực này lại có liên hệ phức tạp với nhau tạo thành thế giới chứng ta , gồm


các lĩnh vực tự nhiên , xã hội và tue duy tương tác , tác động lẫn nhau không
ngừng
 Ba là tính phong phú đa dạng muôn màu muôn vẻ : Mỗi sự vật, hiện
tượng , mỗi lĩnh vực khác nhau ngoài cái chung, giống nhau, còn bao hàm
cái đặc thù cái khác biệt, làm cho thế giới phong phú đa dạng muôn màu
muôn vẻ. Hơn nữa từ những khác biệt ấy sẽ phát triển thành mâu thuẫn, đó
chính là nguyên nhân làm cho các sự vật, hiện tượng và toàn thế giới luôn
luôn vận động và phát triển không ngừng…
 Phân loại các mối liên hệ
 Liên hệ bên trong-liên hệ bên ngoài  
(i) Mối liên hệ bên trong :
Là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ
phận, giữa các, các thuộc tính, các mặt khác nhau của sự vật, nó
giữ vai trò quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự
vật. Ví dụ : trong xã hội tư bản chủ nghĩa, có mâu thuẫn giữa
giai cấp tư sản và công nhân giải quyết nó làm cho xã hội phát
triển. Trong bản thân con người có mâu thuẫn giữa hai quá trình
đồng hóa và dị hóa giải quyết nó làm cho cơ thể phát triển….
(ii) Mối liên hệ bên ngoài :
Là mối liên hệ giữa một sự vật, hiện tượng này với một sự vật
hiện tượng khác, hoặc một sự vật, hiện tượng này với các sự vật
hiện tượng khác.
 Liên hệ chủ yếu- liên hệ thứ yếu
 Liên hệ trực tiếp- gián tiếp…

c) Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến ta rứt ra nguyên tắc phương pháp luận là
quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử- cụ thể
 Một là quan điểm toàn diện
 Trong nhận thức, nguyên tắc toàn diện đòi hỏi,muốn nhận thức được bản
chất của sự vật, hiện tượng chúng ta phải xem xét noz trong mối quan hệ
qua lại giữa các yếu tố, bộ phận, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh
thể của chúng và trong mối quan hệ của chúng với các sự vật, hiện tượng
khác trong thế giới , đồng thời phải đặt chứng trong mối liên hệ với nhu
cầu thực tiễn phong phú đa dạng của xã hội … Ngoài ra cũng phải phân
loại để tìm ra mối liên hệ bên trong , cơ bản, tất nhiên…, từ đó tìm ra
được bản chất của sự vật, hiện tượng .Chống xem xét phiến diện một
chiều …, đồng thời cững phải chống chủ nghĩa chiết trung, tức là kết hợp
vô nguyên tắc và cào bằng các mối liên hệ …; và chống thuật ngụy biện


tức là đánh tráo khái niệm, đánh tráo cái không cơ bản với cái cơ nbản và
ngược lại, nhằm xuyên tạc bản chất của sự vật, hiện tượng
 Trong thực tiễn nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ các
nhiệm vụ của thực tiễn tức là phải áp dụng đồng bộ một hệ thống các
biện pháp , các phương tiện khác nhau…,để cải tạo sự vật, hiện tượng ;
Song trong từng bước cũng phải xác định được khâu trọng điểm, trọng
tâm then chốt …, tránh bình quân dàn đều…; nhờ đó mà đạt hiệu quả cao
trong mọi hoạt động
 Hai là quan điểm lịch sử -cụ thể
 Trong nhận thức : nguyên tắc lịch sử -cụ thể đòi hỏi: Muốn nhânh thức
được bản chất của sự vật, hiện tượng ngoài nguyên tắc toàn diện ra còn
phải xem xét sự hình thành , tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng
trong những điều kiện, hoàn cảnh, môi trường cụ thể…, nhằm tái hiện
quá trình vận động thực sự của sự vật, hiện tượng trong thực tế… Xuất

phát của nguyên tắc lịch sử -cụ thể chính là tính phong phú đa dạng của
mối liên hệ phổ biến và phát triển … nguyên tắc lịch sử -cụ thể một mặt
giúp ta tránh được những sai lầm có tính giáo điều cứng nhắc …nhưng
mặt khác cững phải tránh khuynh hướng tuyệt đối hóa tính cụ thể, mà
không thấy được tính quy luật chung của sự vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng trong thế giới
 Trong hoạt động thực tiễn nguyên tắc lịch sử -cụ thể đòi hỏi phải vận
dụng linh hoạt sáng tạo… trên cơ sở quy luật chung, phải tìm ra được con
đường,cách thức cụ thể, đặc thù …để giải quyết các nhiệm vụ của thực
tiễn …, sao cho phù hợp với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể …của đất
nước và thời đại…Chống dập khuôn giáo điều …, bắt chước nguyên si
một mô hình ,một cách thức, một phương pháp nào đó , dù cho đó là một
mô hình ,một cách thức, một phương pháp phổ biến và hoàn chỉnh nhất
2. Nguyên lý về sự phát triển
a) Khái niệm về sự phát triển
 Phát triển là sự vận động theo khuynh hướng tiến lên từ thấp lên cao( xét
theo trình độ phát triển), từ đơn giản đến phức tạp(xét về cấu trúc), từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn(xét về chức năng).
b) Tính chất của sự phát triển
 Một là :tính khách quan của sự phát triển, đó chính là tính tất yếu, tính
quy luật của sự phát triển , thể hiện trong ba quy luật cơ bản của sự phát
triển và các quy luật khách quan khác. Trong đó, quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển,
quy luật lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại vạch ra cách thức của sự


phát triển , quy luật phủ định của phủ định vạch ra xu hướng của sự phát
triển …;Còn các quy luật khách quan khác quy định sự vận động và py của
các sự vật, hiện tượng trong các lĩnh vực hoặc các trình độ khác nhau , từ tự
nhiên đến xã hội và tue duy con người…

 Hai là: tính phổ biến của sự phát triển thể hiện phát triển là khuynh
hướng chung nhất và chủ yếu của sự vận động của các sự vật, hiện tượng
trong thế giới, so với khuynh hướng vận động tuần hoàn và vận động thụt
lùi. Nếu xét trong không gian rộng lớn và thời gian lâu dài , khoa học hiện
đại đã chứng minh : thế giới là một quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn , từ tự nhiên
vô sinh đến tự nhiên hữu sinh, đến xã hội và tư duy con người
 Trong tự nhiên khuynh hướng chung của sự phát triển của vật chất là đi
từ dạng vật chất là đi từ những dạng vật chất đơn giản nhất đến những
dạng ngày càng phức tạp hơn , hoàn thiện hơn: từ sau vụ nổ “big bang”
cách đây khoảng trên 13 tỷ năm , vũ trụ chỉ gồm những hạt cơ bản đơn
giản nhất, tiếp sau đó mới sinh ra những hạt nặng hơn, phức tạp hơn, rồi
mới xuất hiện những dạng nguyên tử đầu tiên và đơn giản nhất là hydro
và heli, thành phần chính tạo nên quần thể sao ( Tức các thiên hà ) hiện
nay; trong các thiên hà những nguyên tố hóa học phức tạp hơn mới được
sinh ra, va đặc biệt đến một lúc nào đó đã hình thành nên những phân tử
hữu cơ, cơ sở của sự sống
Cách đây, khoảng 3-4 tỷ năm, trên trái đất, từ những phân tử hữu cơ phức
tạp nhất đã hình thành nên sự sống – tức các dạng vật chất hữu ssinh. Giới
hữu sinh lại phát triển dần từ thấp đến cao, từ chưa có tế bào đến có tế bào,
từnhững dạng đơn bào đến dạng đa bào, từ thực vật đến động vật, từ động
vật bậc thấp đến động vật bậc cao, các động vật cao nhất là các giống người
vượn, tổ tiên loài người trên trái đất. trong hàng triệu năm ‘’ Lao động ‘’=
biết sử dụng cành cây, hòn đá… Kiếm ăn, cách đây trên 250 ngằn năm một
số giống người vượn và phát triển thành loài người chúng ta, là những loài
động vật biết lao động (Theo nghĩa: biết chế tạo và sử dụng dụng cụ ) và có
tư duy. Từ đó hình thành nên một lĩnh vực cao hơn hẳn về vật chất sơ với
giới tự nhiên, đó chính là xã hội.
 Trong xã hội: xã hội cũng phát triển từ thấp đến cao, qua các hình thái
kinh tế - xã hội ngày càng phát triển hơn, từ xã hội đầu tiên là công xã

nguyên thủy, tới xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, xã hội tư bản
chủ nghĩa , và ngày nay loài người đang tiến tới một xã hội mới , mà
Mác gọi là chủ nghĩa cộng sản, còn các quan điểm phi Mác-xít thì gọi là
xã hội hậu công nghiệp hay văn minh làn song thứ ba …


 Trong tư duy , ý thức con người cũng phát triển tương ứng với các xã
hội , từ chưa có tư duy khoa học trong thời nguyên thủy đến xuất hiện tư
duy khoa học trong thời cổ đại và trung đại, tiếp theo phát triển thành tư
duy khoa học thời cận đại TK XV=>XIX , rồi chuyển lên tư duy khoa
học hiện đại TK XX , mà ngày nay đang phát triển ở đỉnh cao nhất của
nó, là bước nhảy vọt trong thời kì cách mạng khoa học-công nghệ , đưa
nhân thức loài người phát triển lên trình độ cao hơn hẳn trong TK XXI.
Nhờ đó , nhận thức của con người ngày càng sâu sắc, có thể nắm bắt
được những bản chất sâu xa nhất , phong phú đa dạng nhất của thế giới.
Trên cơ sở đó, chính tư duy khoa học trong giai đoạn cách mạng khoa
học – công nghệ là cái đang giúp loài người tìm ra những nguồn tài
nguyên mới, tài nguyên tái sinh, vô tận, không gây ô nhiễm môi trường…
Đó sẽ chính là cơ sở vật chất của xã hội tương lai, trường tồn của nhân
loại…
 Ba là : tính phong phú, đa dạng
Sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tuân theo những quy luật
chung,nên đều có những đặc điểm giống nhau .Nhưng tring mỗi lĩnh vực tự
nhiên , xã hội và tư duy , với mỗi trình độ khác nhau , thậm chí mỗi sự vật, hiện
tượng … khác nhau lại mang những đặc điểm cụ thể riêng biệt không hoàn toàn
giống nhau trong quá trình phát triển . Cho nên sự phát triển là phong phú đa
dạng muôn nmàu, muôn vẻ… tạo nên sự vận động không ngừng đến vô tận của
thế giới , mà không bị rơi vào “cái chết nhiệt của vũ trụ”, như lo ngại những
người theo quan điểm siêu hình về sự phát triển .
c) Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển , đó là

“ Quan điểm phát triển” trong nhận thức và thực tiễn
 Trong nhận thức quan điểm phát triển đòi hỏi : muốn nhận thức được bản
chất của sự vật, hiện tượng … chúng ta phải nhận thức và vạch ra được quá
trình phát triển của sự vật, hiện tượng và đặt chúng trong quá trình phát
triển của thế giới; phải vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển trong
sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập; vạch ra cách thức của sự
phát triển theo quy luật lượng-chất; đồng thời phải vạch ra được khuynh
hướng của sự phát triển theo chu kỳ phủ định của phủ định…và phải khắc
phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển .
 Trong thực tiễn quan điểm phát triển đòi hỏi: phải giải quyết các nhiệm vụ
của thực tiễn trong quá trình phát triển , phải phân kỳ chúng thành các bước
đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp…; đồng thời phải chống chủ
quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn


CHƯƠNG II
VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ VÀO LĨNH VỰC ĐỜI
SỐNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN


KẾT LUẬN

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển là có ý nghĩa khái quát nhất.
Đây là hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật, là đối tượng nghiên cứu
của phép biện chứng duy vật. Từ việc nghiên cứu 2 nguyên lý này chúng ta phải
xem xét và đánh giá các sự vật, hiện tượng trong đời sống một cách khách quan ,
đặt chúng trong khuynh hướng phát triển toàn diện để có thể hiểu rõ được bản chất
của sự vật, hiện tượng đó, từ đó có các giải pháp, phương hướng tiếp cận, sử
dụng…một cách hợp lý.
Trong quá trình nghiên cứu, các thành viên tham gia khá tích cực, nộp bài đúng

hạn, nội dung phù hợp với đề tài. Trong quá trình nghiên cứu, bài thảo luận không
tránh khỏi những thiếu sót và trình bày do thời gian còn hạn chế và nhận thức của
chúng em chưa được sâu rộng. Rất kính mong được sư đóng góp ý kiến của thầy
giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn chỉnh hơn.


Tài liệu tham khảo
- Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, trang Luan
Van.com
- Slide bài giảng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin 1, PGS.TS
Phương Kỳ Sơn
- Tóm tắt bài giảng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin 1, TS
Phạm Duy Hải


MỤC LỤC



×