Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Nghiên cứu ứng dụng GIS hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý về vị trí không gian một số loại đất phi nông nghiệp, công bố và theo dõi thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 33 trang )

Header Page - Header Page 1 of 137.

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI CẤP BỘ

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ KIỂM TRA TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ
TRÍ KHÔNG GIAN MỘT SỐ LOẠI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, CÔNG BỐ VÀ
THEO DÕI THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
MÃ SỐ: 2015.01.09

Cơ quan chủ trì đề tài: Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Thị Thanh Thủy

HÀ NỘI - 2017
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 1 of 137.


Header Page - Header Page 2 of 137.

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI CẤP BỘ



NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ KIỂM TRA TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ
TRÍ KHÔNG GIAN MỘT SỐ LOẠI ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP, CÔNG BỐ VÀ
THEO DÕI THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
MÃ SỐ: 2015.01.09

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

CƠ QUAN CHỦ TRÌ

ThS. Phạm Thị Thanh Thủy

PGS.TS. Phạm Quý Nhân

HÀ NỘI - 2017
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 2 of 137.


Header Page - Header Page 3 of 137.

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .....................................................iv
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 6
1.1. Công bố và lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................... 6
1.2. Sự cần thiết phải đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tượng
quy hoạch sử dụng đất ............................................................................................. 6

1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng GIS và MCA trong QHSDĐ ........... 7
1.3.1. Trên thế giới....................................................................................................... 7
1.3.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................... 8
1.4. Đánh giá tình hình ứng dụng WebGIS trong phổ biến thông tin đất đai ở trong
nước và trên thế giới ................................................................................................ 9
1.4.1. Trên Thế giới...................................................................................................... 9
1.4.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................... 9
1.5. Khái quát về kỹ thuật MCA sử dụng trong đánh giá tính hợp lý về vị trí không
gian của đối tượng QHSDĐ ..................................................................................... 9
1.5.1. Ưu và nhược điểm của kỹ thuật AHP ............................................................... 10
1.5.2. Ưu điểm và nhược điểm của FAHP.................................................................. 10
1.6. Phương pháp phân tích không gian bằng GIS ................................................. 10
Chƣơng 2: QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ TRÍ KHÔNG GIAN
CỦA PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BẰNG GIS VÀ MCA ......... 11
2.1. Chuẩn bị dữ liệu ............................................................................................. 11
2.2. Lựa chọn loại đất đánh giá .............................................................................. 11
2.3. Xác định các chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý của phương án QHSDĐ ................ 12
2.4. Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào ............................................................... 14
2.5. Tính trọng số cho từng chỉ tiêu ........................................................................... 15
2.6. Tính giá trị hợp lý ............................................................................................... 16
2.7. Tính điểm phương án QHSDĐ ............................................................................ 16
2.8. Phân tích tính hợp lý và hiển thị của phương án QHSDĐ ................................... 17
i
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 3 of 137.


Header Page - Header Page 4 of 137.

Chƣơng 3: THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM PHỤC VỤ QHSDĐ ......... 18
3.1. Xây dựng phần mềm hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý của phương án QHSDĐ ....... 18

3.2. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công bố và theo dõi thực hiện phương án
QHSDĐ ................................................................................................................. 19
Chƣơng 4. THỬ NGHIỆM TẠI HUYỆN ĐÔNG HƢNG, TỈNH THÁI BÌNH ..... 21
4.1. Giới thiệu về khu vực thử nghiệm ................................................................... 21
4.2. Thử nghiệm đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của một số loại đất phi
nông nghiệp. .......................................................................................................... 21
4.3. Thử nghiệm triển khai hệ thống thông tin QHSDĐ tại tỉnh Thái Bình............. 22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 26

ii
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 4 of 137.


Header Page - Header Page 5 of 137.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí của đất ở ........................................... 13
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá tính hợp lý về vị trí của đất ở đô thị........................... 14
Bảng 4.1. Tổng hợp số liệu khảo sát về hạ tầng công nghệ thông tin để triển khai hệ
thống thông tin QHSDĐ................................................................................................ 24

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương án ............. 12
QHSDĐ bằng GIS và MCA .......................................................................................... 12
Hình 2.2. Cách tính trọng số của các chỉ tiêu (TS: trọng số) ........................................ 16
Hình 2.3. Phương pháp tính điểm cho phương án quy hoạch ....................................... 16
Hình 3.1. Giao diện chính của phần mềm LUPA ......................................................... 18
Hình 3.2. Thanh thực đơn của phân hệ xử lý dữ liệu .................................................... 18
Hình 3.3. Mô hình sơ đồ ca sử dụng tổng quát của Hệ thống thông tin QHSDĐ ........ 19

Hình 3.4. Một số sơ đồ hoạt động trong Hệ thống thông tin QHSDĐ ......................... 19
Hình 3.5. Lược đồ lớp của Hệ thống thông tin QHSDĐ (không bao gồm các lớp dữ
liệu nền và các lớp bổ trợ). ............................................................................................ 20
Hình 3.6. Một số công cụ phát triển hệ thống WebGIS mã nguồn mở......................... 20
Hình 3.7. Giao diện của hệ thống thông tin QHSDĐ. .................................................. 20
Hình 4.1. Biểu đồ tổng hợp ý kiến đánh giá về HTTT QHSDĐ ở huyện Đông Hưng..23

iii
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 5 of 137.


Header Page - Header Page 6 of 137.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Tên viết tắt
AHP

Quá trình phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process)

CSDL

Cơ sở dữ liệu

FAHP

Quá trình phân tích thứ bậc mờ (Fuzzy Analytic Hierarchy Process)

GIS


Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System)

HTSDĐ

Hiện trạng sử dụng đất

KCN

Khu công nghiệp

MCDA

Phân tích ra quyết định đa chỉ tiêu (Multi Criteria Decision Analysis)

MCDM

Ra quyết định đa chỉ tiêu (Multi Criteria Decision Maker)

PCM

Ma trận so sánh cặp (Pair-wise Comparison Matrix)

MCA

Phân tích đa chỉ tiêu (Multi Criteria Analysis)

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

UML

Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất (Unified Modeling Language)

XML

Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (eXtensible Markup Language)

DANH SÁCH CÁ NHÂN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
TT

Cơ quan công tác

Họ và tên

1

ThS. Phạm Thị Thanh Thủy

Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội


2

PGS.TS Trần Quốc Bình

Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN

3

ThS. Nguyễn Thị Kim Uyên

4

ThS. Nguyễn Thị Hương

5

KS. Nguyễn Bảo Trung

6

ThS. Hà Tuấn Anh

Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình

7

TS. Bùi Thị Hồng Thắm

Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội


Cục Kiểm soát quản lý và sử dụng đất đai, Tổng
cục Quản lý đất đai
Cục Quy hoạch đất đai, Tổng cục QLDĐ
Trung tâm phần mềm và GIS, Cục Công nghệ
thông tin - Bộ Tài nguyên và Môi trường

iv
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 6 of 137.


Header Page - Header Page 7 of 137.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là công cụ mạnh nhất của hệ thống quản lý nhà
nước về đất đai, những vấn đề của QHSDĐ có tác động to lớn đến hệ thống quản lý
đất đai [4]. QHSDĐ được thực hiện tốt sẽ là động lực thúc đẩy hệ thống quản lý đất
đai, nhưng nếu không thực hiện tốt sẽ làm phá vỡ các mối cân bằng giữa người sử
dụng đất, thửa đất, và các hoạt động kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, QHSDĐ đã được thực hiện trong một thời gian khá dài. Tại khu
vực nông thôn, QHSDĐ chủ yếu việc dựa trên những đánh giá tính thích hợp của đất
cho sản xuất nông nghiệp và thể hiện rất nhiều số liệu thống kê [5]. Tại khu vực đô thị,
QHSDĐ đã có tính đến các yếu tố cảnh quan và môi trường nhưng ở mức chưa cao và
một số trường hợp phương án QHSDĐ chưa phải là phương án tối ưu nhất [6]. Bên
cạnh đó, QHSDĐ có những đặc điểm riêng biệt, khác với các chính sách (bằng lời nói,
văn bản). QHSDĐ liên quan đến vị trí không gian, các quy hoạch đều được thực hiện
trong không gian mà ở đây là bề mặt Trái đất, vùng lãnh thổ. Mọi sự bố trí sắp xếp,
phân phối các hoạt động đều gắn với vị trí không gian [6]. Do đó, phải dựa trên các
bản đồ, bản vẽ mà phân định các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng sử dụng
hay chiếm đóng trên bề mặt đất đai. Vì vậy, việc đánh giá tính hợp lý về vị trí không

gian của các đối tượng quy hoạch sử dụng đất là một vấn đề khó thực hiện nhưng rất
quan trọng trong việc đánh giá mức độ thích hợp của phương án QHSDĐ.
Mặt khác, mức độ hợp lý và tính khả thi của phương án QHSDĐ còn phụ thuộc
không nhỏ vào tính minh bạch của phương án QHSDĐ. Trong bối cảnh hiện nay thì
tính minh bạch của QHSDĐ thể hiện chủ yếu ở sự tham gia của người dân trong
QHSDĐ và khả năng tiếp cận thông tin QHSDĐ của họ. Vấn đề cần đề cập ở đây là
chỉ có những lời kêu gọi hay những biện pháp về hành chính là chưa đủ để thu hút sự
tham gia của người dân trong QHSDĐ: thực tế rất cần thiết phải có một hạ tầng kỹ
thuật thích hợp để cung cấp thông tin và khuyến khích cộng đồng tham gia vào
QHSDĐ. Hạ tầng thông tin đó chính là các hệ thống thông tin QHSDĐ.
Về công nghệ, trong những năm gần đây thì công nghệ hệ thống thông tin địa lý
(Geographic Information Systems - GIS) đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực của đời sống, trong đó có lĩnh vực QHSDĐ. Chức năng phân tích
không gian của công nghệ GIS có thể hỗ trợ để đánh giá tính hợp về vị trí không gian
của các đối tượng trong phương án QHSDĐ; khả năng tích hợp với công nghệ Web để
tạo thành WebGIS sẽ trở thành công cụ hữu hiệu trong công bố thông tin (gồm thông
tin thuộc tính kết hợp với thông tin không gian) trên mạng Internet.
Vì vậy, nghiên cứu ứng dụng GIS hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý về ví trí không gian
một số loại đất phi nông nghiệp, công bố và theo dõi thực hiện phương án quy hoạch
sử dụng đất là rất cần thiết.
1
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 7 of 137.


Header Page - Header Page 8 of 137.

2. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nâng cao hiệu quả của công tác quy hoạch sử dụng đất thông qua việc áp dụng
các giải pháp công nghệ trong đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của một số loại

đất phi nông nghiệp và công bố, theo dõi quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài:
Đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu cơ sở khoa học của
vấn đề đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tượng quy hoạch sử dụng
đất, làm rõ nhu cầu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tượng quy
hoạch sử dụng đất, các yếu tố có tác động đến tính hợp lý về vị trí không gian của đất
phi nông nghiệp, các chỉ số thể hiện tính hợp lý, các phương pháp, kỹ thuật có thể
được sử dụng để tính toán các chỉ số này. Đánh giá tình hình ứng dụng WebGIS trong
phổ biến thông tin đất đai ở trong nước và trên thế giới, phân tích yêu cầu đối với hệ
thống thông tin QHSDĐ phục vụ công bố và theo dõi thực hiện QHSDĐ.
- Điều tra, khảo sát đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực thử
nghiệm ở tỉnh Thái Bình, đánh giá nhu cầu xác định tính hợp lý về vị trí không gian,
công bố và theo dõi thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất ở địa phương. Thu
thập, chuẩn hóa và biên tập dữ liệu phục vụ thử nghiệm thực tế. Khảo sát, đánh giá hiện
trạng hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển khai hệ thống thông tin QHSDĐ.
- Xác lập các chỉ tiêu đánh giá và xây dựng thuật toán kiểm tra tính hợp lý về
không gian của đất phi nông nghiệp trong phương án quy hoạch sử dụng đất bằng công
nghệ GIS: xây dựng thuật toán và quy trình tính toán các chỉ số đánh giá tính hợp lý về
vị trí không gian của các đối tượng QHSDĐ. Điều tra, phỏng vấn chuyên gia trong các
lĩnh vực có liên quan. Xác lập cơ sở khoa học và danh mục các chỉ tiêu đánh giá tính
hợp lý về vị trí không gian của 06 loại đất phi nông nghiệp cơ bản, thường có tính
nhạy cảm cao và có chỉ tiêu sử dụng đất được xác định hoặc xác định bổ sung trong
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện. Định lượng hóa các chỉ tiêu nói trên
dưới dạng thang điểm đánh giá và trọng số của các chỉ tiêu cho một trường hợp có tính
tổng quát và điều chỉnh cho trường hợp của khu vực thử nghiệm. Bước đầu thử
nghiệm xác định ngưỡng điểm xác định tính hợp lý về vị trí không gian cho các loại
đất được lựa chọn trên cơ sở đánh giá chuyên gia.
- Xây dựng phần mềm hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý về vị trí không gian của đất phi

nông nghiệp trong phương án quy hoạch sử dụng đất: nhằm hiện thực hóa thuật toán,
quy trình tính toán ở nội dung trước.
- Xây dựng phần mềm hệ thống thông tin trên nền tảng công nghệ WebGIS mã
nguồn mở hỗ trợ công bố và theo dõi tiến độ thực hiện phương án QHSDĐ (gọi tắt là
2
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 8 of 137.


Header Page - Header Page 9 of 137.

phần mềm hệ thống thông tin QHSDĐ) với khả năng tương tác giữa người dân và
chính quyền nhằm thu hút sự tham gia của cộng đồng trong triển khai và thực hiện
QHSDĐ. Hệ thống cho phép hiển thị và tra cứu dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cùng
một số dữ liệu có liên quan; các bên tham gia (cơ quan quản lý đất đai, người sử dụng
đất, chính quyền địa phương) có thể cung cấp thông tin hoặc thể hiện ý kiến trong hệ
thống về nội dung và quá trình thực hiện phương án QHSDĐ cho từng đối tượng cụ
thể; các số liệu thống kê, tổng hợp có thể được chiết xuất để giúp các cơ quan chức
năng nắm bắt thông tin, theo dõi tiến trình thực hiện phương án QHSDĐ.
- Triển khai thử nghiệm tại một đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Thái Bình:
Xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ thử nghiệm. Đánh giá tính hợp lý về vị trí không
gian của đất phi nông nghiệp (giới hạn trong các loại đất đã nêu ở trên) trong phương
án QHSDĐ của khu vực thử nghiệm và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao tính
hợp lý của phương án quy hoạch. Phân tích, đánh giá khả năng tương tác của người
dân với chính quyền trong công bố và theo dõi thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên
nền tảng hạ tầng kỹ thuật được triển khai và kiến nghị một số biện pháp nhằm nâng
cao vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng và thực hiện phương án QHSDĐ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tính hợp lý về vị trí không gian của 06 loại đất phi nông nghiệp cơ bản, thường
có tính nhạy cảm cao và có chỉ tiêu sử dụng đất được xác định hoặc xác định bổ sung

trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện, bao gồm: 1) Đất ở tại đô thị; 2)
Đất ở tại nông thôn; 3) Đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh và cấp huyện (giới hạn trong đất
cơ sở hạ tầng cho mục đích xây dựng bệnh viện; đất xây dựng trạm y tế, trung tâm y
tế; đất xây dựng trường trung học phổ thông, trung học cơ sở; đất xây dựng trường tiểu
học, mầm non; đất xây dựng chợ); 4) Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (giới hạn
trong đất xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, đất xây dựng cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp); 5) Đất bãi thải, xử lý chất thải (giới hạn trong đất làm bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt); và 6) Đất nghĩa trang, nghĩa địa (giới hạn trong đất xây dựng nghĩa
trang quy mô nhỏ và trung bình);
- Sự tương tác giữa các bên liên quan trong theo dõi và triển khai thực hiện
phương án QHSDĐ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu thử nghiệm là huyện Đông Hưng, tỉnh
Thái Bình.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Để đạt mục tiêu đề ra, đề tài sẽ sử dụng một số cách tiếp cận nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm và ý nghĩa thực tiễn cao nhất:
3
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 9 of 137.


Header Page - Header Page 10 of 137.

- Tiếp cận hệ thống: các kết quả của đề tài là một chuỗi sản phẩm đầy đủ, mang
tính hệ thống, vừa có tính khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn, từ những ý tưởng,
phương pháp, ứng dụng thực tế đến các giải pháp phần mềm để triển khai trong thực
tiễn sản xuất.
- Tiếp cận liên ngành: quy hoạch sử dụng đất là lĩnh vực có tính liên ngành cao, vì
vậy các nghiên cứu của đề tài là sự kết hợp giữa nhiều lĩnh vực khác nhau: quản lý đất đai,

quản lý môi trường, công nghệ thông tin, xã hội học.
- Gắn sản phẩm đầu ra với nhu cầu thực tiễn: các sản phẩm đầu ra của đề tài
được xây dựng dựa trên kết quả điều tra, đánh giá nhu cầu của người sử dụng cuối,
đồng thời duy trì mối tương tác giữa nhóm chuyên gia với người sử dụng trong suốt
quá trình phát triển sản phẩm là các quy trình công nghệ, bộ chỉ tiêu, phần mềm.
- Kế thừa những kết quả nghiên cứu khoa học và những kinh nghiệm trong các
nghiên cứu đã có ở trong và ngoài nước, trong đó có những kết quả của nhóm tác giả.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: nhằm đánh giá tổng quan về vấn đề
nghiên cứu và làm rõ những vấn đề của thực tiễn, trên cơ sở đó xác định những vấn đề
cần giải quyết và định hướng thực hiện.
- Phương pháp đánh giá định lượng: để đưa ra những số liệu có tính khách quan cao
nhằm trợ giúp việc ra quyết định về quy hoạch sử dụng đất. Trong đề tài, phương pháp
đánh giá định lượng được thực hiện chủ yếu thông qua kỹ thuật phân tích đa chỉ tiêu.
- Phương pháp phân tích không gian bằng GIS: để phân tích mối quan hệ không
gian giữa các đối tượng, chiết xuất thông tin thứ cấp, đánh giá định lượng các chỉ tiêu
không gian.
- Phương pháp thiết kế có cấu trúc: dùng để thiết kế các phần mềm và hệ thống
thông tin.
- Phương pháp chuyên gia: để đánh giá mối quan hệ giữa các hiện tượng và để
chuyển hóa bài toán định tính thành bài toán định lượng.
- Phương pháp điều tra xã hội học: nhằm thu thập, đánh giá nhận thức và ý kiến
của người dân về các vấn đề quy hoạch sử dụng đất.
- Phương pháp thử nghiệm thực tế: để kiểm chứng kết quả nghiên cứu
5. Kết quả của đề tài
Đề tài bao gồm các kết quả sau:
- Quy trình kiểm tra tính hợp lý về vị trí không gian của đất phi nông nghiệp
trong phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp tỉnh trên cơ sở ứng dụng
công nghệ GIS;
- Các chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tượng quy

hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp tỉnh thuộc 06 loại đất phi nông nghiệp;
- Phần mềm tiện ích LUPA hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý của phương án QHSDĐ;
4
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 10 of 137.


Header Page - Header Page 11 of 137.

- Hệ thống thông tin trên nền tảng công nghệ WebGIS mã nguồn mở hỗ trợ công bố
và theo dõi tiến độ thực hiện phương án QHSDĐ ở huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình.
- Công bố 02 bài báo khoa học:
+ Phạm Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2016), Ứng dụng GIS và
FAHP-GDM trong lựa chọn vị trí quy hoạch đất khu công nghiệp huyện Đông Hưng,
tỉnh Thái Bình, Kỷ yếu hội thảo ứng dụng GIS toàn quốc năm 2016, NXB Đại học
Huế, tr 665 - 673.
+ Nguyễn Xuân Linh, Trần Quốc Bình, Phạm Lê Tuấn, Lê Phương Thúy, Phạm
Thị Thanh Thủy (2016), “Ứng dụng phương pháp phân tích đa chỉ tiêu ISM/F-ANP
và GIS trong lựa chọn vị trí quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái
đất và Môi trường, Tập 32, Số 2 (2016) 34-45.
- Hỗ trợ đào tạo 01 Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý đất đai “Ứng dụng phương
pháp phân tích đa chỉ tiêu ISM/F-ANP và GIS trong lựa chọn vị trí quy hoạch bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”, bảo vệ năm
2015 tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.
- Hỗ trợ đào tạo 01 nghiên cứu sinh là chủ nhiệm đề tài với đề tài luận án
"Nghiên cứu xây dựng mô hình ứng dụng GIS trong thành lập phương án quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện", chuẩn bị bảo vệ cấp cơ sở trong năm 2017.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã đưa ra được quy trình đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các

đối tượng trong phương án quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở ứng dụng GIS và phương
pháp phân tích đa chỉ tiêu;
Đề tài đã đưa ra giải pháp công nghệ nhằm nâng cao khả năng tương tác giữa các
bên liên quan (chính quyền, người dân, doanh nghiệp) trong xây dựng, theo dõi và
thực hiện phương án QHSDĐ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của một số loại đất phi nông
nghiệp trong phương án QHSDĐ huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình đến năm 2020 có
thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong điều chỉnh phương án QHSDĐ của
huyện trong giai đoạn cuối của kỳ quy hoạch và xây dựng phương án QHSDĐ giai
đoạn 2020 - 2030;
Hệ thống thông tin QHSDĐ là sản phẩm công nghệ hữu ích cho chính quyền và
người dân huyện Đông Hưng để nắm bắt và chia sẽ thông tin QHSDĐ, góp phần làm
tăng cường tính minh bạch và tính hiệu quả của công tác QHSDĐ ở địa phương.

5
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 11 of 137.


Header Page - Header Page 12 of 137.

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1. Công bố và lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 43 của Luật đất đai năm 2013 quy định rất rõ về cách thức công bố và lấy ý
kiến về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất: "Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất,... có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất". Nội dung lấy ý kiến bao gồm "các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất". Thời gian lấy ý kiến là 30 ngày, thông qua hình thức công khai thông tin về nội

dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của địa phương
và/hoặc tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp của nhân dân. Theo kết quả lấy ý kiến
cần xây dựng Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đối với việc công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
Điều 48 của Luật đất đai quy định bắt buộc việc công bố công khai phương án quy
hoạch sử dụng đất trong vòng 30 ngày từ thời điểm được phê duyệt và kéo dài "trong
suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất" tại "trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã".
Qua những phân tích nêu trên có thể nhận thấy việc sử dụng các phương tiện điện
tử (nhất là hình thức cổng thông tin điện tử) là yêu cầu không chỉ từ thực tiễn mà còn
là yêu cầu có tính pháp lý để đảm bảo tính hiệu quả của công tác công bố, lấy ý kiến
về quy hoạch sử dụng đất. Đây chính là một trong những nội dung mà đề tài này sẽ
hướng đến thông qua việc xây dựng hệ thống thông tin quy hoạch sử dụng đất hỗ trợ
công bố và lấy ý kiến phản hồi về phương án quy hoạch sử dụng đất.
1.2. Sự cần thiết phải đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tƣợng
quy hoạch sử dụng đất
Tính hợp lý về diện tích và mục đích sử dụng đất của các đối tượng quy hoạch
có thể đánh giá tương đối dễ dàng căn cứ vào nhu cầu thực tiễn, dự báo các chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong khi đó, vị trí phân bố của các đối
tượng quy hoạch lại rất khó đánh giá đã tối ưu hay chưa vì có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến tính hợp lý về vị trí không gian cho đối tượng quy hoạch. Hơn thế nữa,
một vị trí có thể tốt đối với một số yếu tố nào đó nhưng lại không tốt với những yếu
tố khác. Thậm chí, đối với một yếu tố cũng khó xác định là tốt hay xấu. Với tính
6
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 12 of 137.



Header Page - Header Page 13 of 137.

phức tạp như vậy thì việc lựa chọn và đánh giá tính hợp lý của địa điểm bố trí công
trình quy hoạch là một công việc khó khăn, ngay cả đối với các chuyên gia giàu kinh
nghiệm. Vì vậy, trong thực tế người ta thường chỉ có thể lựa chọn hoặc đánh giá vị
trí một cách tương đối, nặng về cảm tính, dựa trên đánh giá một vài yếu tố nổi bật
nhất đối với nhà quy hoạch. Với thực tế đó thì khó có thể mong đợi sự khách quan và
tính tối ưu trong việc bố trí các đối tượng QHSDĐ [3]. Các vấn đề nêu trên có thể
khắc phục một cách khá triệt để bằng cách chuyển đổi từ bài toán định tính hiện đang
được sử dụng thành bài toán định lượng, có nghĩa là chuyển đổi từ đánh giá theo kiểu
“thích hợp”, “khá thích hợp”, “không thích hợp”,... thành các điểm số cụ thể. Việc áp
dụng bài toán định lượng mang lại những lợi thế sau [1]: có thể đánh giá tổng hợp
được nhiều yếu tố cùng một lúc; có thể dễ dàng áp dụng công nghệ thông tin trong
phần lớn các bước của quy trình đánh giá. Vì vậy, các kết quả có độ tin cậy tốt hơn
và việc đánh giá có thể thực hiện trên quy mô lớn nhưng với mức độ chi tiết cao.
Để chuyển đổi từ bài toán đánh giá định tính về bài toán định lượng, cần giải
quyết các vấn đề có tính mấu chốt sau:
- Chuyển đổi các đánh giá định tính (“thích hợp”, “không thích hợp”,...) thành
điểm số theo một thang điểm nhất định. Việc chuyển đổi này không mang tính cơ
học mà đòi hỏi phải dựa trên tri thức chuyên gia và kinh nghiệm thực tế.
- Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố và thể hiện dưới dạng trọng số
của chúng. Các trọng số có sự phụ thuộc vào thang điểm được lựa chọn và cũng phải
được đánh giá trên cơ sở tri thức chuyên gia và kinh nghiệm thực tế. Đây là vấn đề
khó nhất và có ý nghĩa quyết định tới kết quả đánh giá tính hợp lý về vị trí cho đối
tượng QHSDĐ.
Hiện nay, hai vấn đề nêu trên thường được giải quyết bằng phương pháp MCA.
Sau khi đã giải quyết được các vấn đề này thì các công việc còn lại là tương đối đơn
giản, có thể vận dụng GIS để thực hiện các quy trình đánh giá [7].
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ứng dụng GIS và MCA trong QHSDĐ
1.3.1. Trên thế giới

Trong vài thập kỷ trở lại đây, với sự nhận thức ngày càng cao của cộng đồng về
các vấn đề môi trường và sức khoẻ, việc lựa chọn địa điểm xây dựng các công trình này
ngày càng trở nên khó khăn và trở thành một vấn đề bức xúc của nhiều quốc gia như
Mỹ, Canada, Mexico, Hà Lan, Áo, Anh, Thụy Sỹ, Pháp, Bỉ, Đan Mạch, Úc, Nhật, Hàn
Quốc, Đài Loan. Một thuật ngữ thường dùng để gọi chung cho nhưng công trình gây
tranh cãi này là “Sử dụng đất không được địa phương chấp thuận” (Locally Unwanted
Land Uses - LULUs) [16]. Một trong những ứng dụng rõ nét nhất của GIS trong
7
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 13 of 137.


Header Page - Header Page 14 of 137.

QHSDĐ là kết hợp với phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (Multi Criteria Analysis MCA) để lựa chọn địa điểm bố trí một số loại công trình QHSDĐ, thường là các bãi rác.
Trong các công trình của Shrivastava (2003), Javaheri (2006), Huang (2006), Basac
(2006), Sharifi (2004) và Alshehri (2008), MCA được sử dụng để tính mức độ ảnh
hưởng của các chỉ tiêu, còn GIS được sử dụng để đánh giá chỉ tiêu và tích hợp kết quả.
Ngoài các nghiên cứu ứng dụng GIS để lựa chọn vị trí xây dựng bãi xử lý rác thải trên,
còn một số nghiên cứu ứng dụng GIS để tìm vị trí xây dựng cho các công trình khác
như: xác định vị trí tối ưu cho xây dựng bệnh viện mới tại vùng đô thị Tehran, Iran
[21]; bố trí khu công nghiệp tại Nakuru, Kenya [9]; lựa chọn vị trí Trung tâm mua sắm
ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ [14]; lựa chọn vị trí tốt nhất cho trạm xử lý nước thải ở ElMahala, El-Kubra, bắc Ai Cập [10]; tìm vị trí vui chơi trong nhà tại Taleghan [17].
Nhìn chung, các ứng dụng của GIS trong công trình này là khá thiết thực, tuy
nhiên việc ứng dụng mới chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản (chồng xếp các lớp dữ liệu,
hiển thị bản đồ, …), hay mới chỉ tính toán đến cách xác định vị trí thích hợp cho lựa
chọn vị trí tối ưu cho một số loại công trình có tính nhạy cảm cao như bãi chôn lấp chất
thải, khu công nghiệp,... [9, 10, 21].
1.3.2. Tại Việt Nam
Ứng dụng GIS trong QHSDĐ đã bắt đầu được một số nhà khoa học quan tâm
trong những năm gần đây. Trong đó, việc xây dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ công

tác lập QHSDĐ nhận được sự quan tâm nhiều nhất. Nghiên cứu ứng dụng GIS để xây
dựng CSDL của một số nhà khoa học trong nước như: Nhữ Thị Xuân và Đinh Thị Bảo
Hoa (2008) đã thiết kế và xây dựng một CSDL GIS về các đơn vị đất nhằm phục vụ
cho công tác QHSDĐ ở tỉnh Thái Bình; Huỳnh Văn Chương, Nguyễn Thế Lân (2010)
đã thiết lập được thông tin và cơ sở dữ liệu về đất chính qui có tính tổng hợp, hệ thống,
có tính khái quát cao, dễ cập nhật và khai thác sử dụng để trợ giúp ra quyết định trong
đánh giá sự thích hợp đất, quy hoạch sử dụng đất ở xã Phú Sơn, huyện Hương Thủy,
tỉnh Thừa Thiên Huế. Nguyễn Hiếu Trung và nnk đã ứng dụng GIS trong QHSDĐ ở
hai xã là Vĩnh Mỹ A và Vĩnh Thịnh (huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu). Trong thời gian
qua, vấn đề ứng dụng GIS và MCA trong lựa chọn địa điểm bố trí công trình QHSDĐ
cũng đã được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu trong nước. Bùi Văn Ga
và nnk (2001) đã nghiên cứu ứng dụng GIS và MCA để quy hoạch vị trí bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt ở xã Đông Nam, Khánh Sơn, Đà Nẵng. Nghiên cứu Trần Quốc
Bình và nnk (2008) đã ứng dụng GIS và MCA để tìm địa điểm thích hợp cho bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt của huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Cùng lĩnh vực
nghiên cứu này còn có nghiên cứu của Nguyễn Đăng Phương Thảo và nnk (2011) đã
8
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 14 of 137.


Header Page - Header Page 15 of 137.

ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu trong lựa chọn địa điểm bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt nhằm hỗ trợ công tác QHSDĐ tại quận Thủ Đức - Thành
phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các nghiên mới chỉ đưa ra một quy trình đánh giá còn
đơn giản, chủ yếu dựa trên phân tích khoảng cách Euclidean, và chưa có sản phẩm
phần mềm hỗ trợ. Vì vậy, các ý tưởng này cần tiếp tục phát triển, hiện thực hóa theo
các quy định của Luật đất đai 2013.
1.4. Đánh giá tình hình ứng dụng WebGIS trong phổ biến thông tin đất đai ở
trong nƣớc và trên thế giới

1.4.1. Trên Thế giới
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin - truyền
thông đã thúc đẩy sự ra đời của một loạt hệ thống thông tin QHSDĐ nhằm phổ biến
thông tin QHSDĐ và giúp người dân tham gia vào các hoạt động QHSDĐ, qua đó làm
tăng tính minh bạch của QHSDĐ. Với đặc thù là đặc tính không gian rất quan trọng của
thông tin QHSDĐ nên hầu hết các hệ thống thông tin QHSDĐ đều phát triển trên nền
tảng GIS, đặc biệt là công nghệ WebGIS - GIS trên mạng Internet. Một số nghiên cứu
tiêu biểu như Diaz và nnk (2009); Kari Mikkonen (2010); Miler, Odobasic và Medak
(2010); Blankenbach và Schaffert (2010) [13]. Một số nước cũng đã xây dựng được
WebGIS phục vụ quản lý đất đai như Úc [24], Mỹ [23], Phần Lan [13], Singapore [25].
1.4.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, mặc dù các hãng GIS nổi tiếng trên thế giới như ESRI, Intergraph,
Mapinfo đã vào thị trường trong nước từ lâu nhưng số lượng ứng dụng WebGIS trên
Internet lại rất ít, chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Hiện nay, công nghệ
WebGIS vẫn còn ở dạng tiềm năng chưa phát triển ở Việt Nam. Một số địa phương như
Cần Thơ, Đà Lạt, Hà Nội, TP TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Bến Tre, Khánh Hòa đã sử
dụng công nghệ WebGIS để công khai các thông tin về đất đai trên bản đồ nhưng vẫn
còn nhiều hạn chế như bản đồ trên trang Web còn khá đơn giản.
Như vậy, việc ứng dụng WebGIS trong những trang Web nói trên để cung cấp về
thông tin quy hoạch sử dụng đất thực sự rất hữu ích với người dân nhưng trên thực tế lại
rất ít đơn vị thực hiện việc quy hoạch sử dụng đất tận dụng được lợi thế này.
1.5. Khái quát về kỹ thuật MCA sử dụng trong đánh giá tính hợp lý về vị trí
không gian của đối tƣợng QHSDĐ
Qua các nghiên cứu ứng dụng GIS và MCA trong QHSDĐ cho thấy có nhiều kỹ
thuật MCA được sử dụng như: kỹ thuật phân tích thứ bậc (AHP), kỹ thuật phân tích
thứ bậc mờ (FAHP), kỹ thuật TOPSIS,... nhưng trong đó có kỹ thuật AHP và FAHP
được các nghiên cứu sử dụng nhiều nhất. Để lựa chọn kỹ thuật phù hợp, đề tài tiến
9
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 15 of 137.



Header Page - Header Page 16 of 137.

hành nghiên cứu và đánh giá ưu điểm, nhược điểm của từng kỹ thuật trong đánh giá
tính hợp lý về vị trí không gian của đối tượng QHSDĐ.
1.5.1. Ưu và nhược điểm của kỹ thuật AHP
Kỹ thuật AHP có những ưu điểm sau: AHP cho phép phân tích những yếu tố một
cách có hệ thống [12], sâu hơn và là một trong những kỹ thuật tốt nhất trong đánh giá
đa chỉ tiêu không gian [22]. Những yếu tố này có thể được hiểu tốt hơn khi “tách rời”
hoặc “phân chia” thành các hình thức hoặc các chỉ số đặc biệt hơn và thấp hơn yếu tố
ban đầu [12]. AHP ít dựa vào tính đầy đủ của bộ dữ liệu mà dựa nhiều vào các ý kiến
của chuyên gia hoặc các nhà quan sát về các yếu tố khác nhau và các tác động nhận
thức của họ trên tính thích hợp về vị trí [12]. AHP cho phép các chuyên gia và các bên
liên quan tham gia trong việc cung cấp phương pháp đo tính thích hợp của một vị trí có
liên quan đến sử dụng đất đã được đề xuất. Cơ cấu tổ chức như vậy cho phép thỏa hiệp
và hợp nhất chỉ tiêu cả về chất lượng và số lượng trong đánh giá các sự thích hợp về vị
trí [12, 22].
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, AHP cũng tồn tại những vấn đề sau: không
phải là một giải pháp cho các phương trình tuyến tính [15]; nếu có nhiều người cùng
tham gia vào phương pháp này, các ý kiến khác nhau sẽ cho các trọng số của chỉ tiêu
khác nhau có thể làm phức tạp vấn đề [19]; khi số lượng các cấp trong hệ thống cấp bậc
tăng, số lượng các cặp so sánh cũng tăng lên, do đó để xây dựng mô hình AHP mất
nhiều thời gian và công sức [15]; Do sự mơ hồ và không chắc chắn của người đánh giá
nên kết quả đánh giá bằng kỹ thuật AHP chưa đủ và chưa chính xác để ra quyết định [8].
1.5.2. Ưu điểm và nhược điểm của FAHP
Ưu điểm của FAHP là khắc phục được những hạn chế của AHP gốc trong môi
trường rõ (original crisp AHP) và đã được áp dụng trong nhiều công trình nghiên cứu
khoa học. Tuy nhiên, kỹ thuật FAHP có nhược điểm là số lượng tính toán nhiều và các
công thức tính toán phức tạp hơn so với AHP. Qua phân tích ưu điểm và nhược điểm
của từng kỹ thuật, đề tài lựa chọn kỹ thuật FAHP để tính toán trọng số cho các chỉ tiêu,

nhược điểm của kỹ thuật FAHP là số lượng tính toán nhiều và phức tạp sẽ được khắc
phục bằng cách lập các biểu thức tính toán tự động trên Excel hay xây dựng phần mềm
tính toán.
1.6. Phƣơng pháp phân tích không gian bằng GIS
Công nghệ GIS dùng trong phân tích mối quan hệ không gian giữa các đối tượng,
chiết xuất thông tin thứ cấp, đánh giá định lượng các chỉ tiêu không gian. Các phép
phân tích không gian bằng GIS được sử dụng trong đánh giá tính hợp lý về vị trí
không gian của các đối tượng QHSDĐ gồm: các phép phân tích khoảng cách, phân
tích chồng xếp các lớp dữ liệu.
10
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 16 of 137.


Header Page - Header Page 17 of 137.

Chƣơng 2: QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ TRÍ KHÔNG GIAN
CỦA PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BẰNG GIS VÀ MCA
Bài toán ứng dụng GIS và MCA trong lựa chọn vị trí quy hoạch được coi là bài
toán thuận trong QHSDĐ thì bài toán ứng dụng GIS và MCA trong đánh giá tính hợp
lý về vị trí quy hoạch sẽ là bài toán nghịch. Do đó, quy trình đánh giá tính hợp lý về vị
trí không gian của phương án QHSDĐ bằng GIS và MCA sẽ căn cứ vào quy trình lựa
chọn vị trí tối ưu cho công trình trong các nghiên cứu trước đó như: quy trình lựa chọn
vị trí xây dựng bệnh viện trong nghiên cứu của Ali Soltani (2011); quy trình lựa chọn
vị trí khu vui chơi trong nhà của Parvane Rezakhani (2011); quy trình lựa chọn vị trí
khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt và trạm xử lý nước thải của Ni-Bin Chang (2008), E.
H. Ibrahim (2011), Trần Quốc Bình và nnk (2010), Nguyễn Đăng Phương Thảo
(2011). Đề tài sẽ điều chỉnh bổ sung thêm nội dung để đưa ra quy trình đánh giá tính
hợp lý về vị trí không gian của đối tượng QHSDĐ như hình 2.1. Quy trình đánh giá
tính hợp lý về vị trí không gian của đối tượng QHSDĐ gồm các bước sau:
2.1. Chuẩn bị dữ liệu

Đây là bước đầu tiên trong quy trình đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của
đối tượng QHSDĐ. Mục đích là tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực
nghiên cứu. Đồng thời thu thập các tài liệu bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, bản đồ địa chất, các số liệu thống kê, báo cáo quy hoạch,… của khu vực. Các tài
liệu chuyên môn cần thu thập là các quy định của pháp luật, quy phạm kỹ thuật về vị
trí quy hoạch của một số loại đất, các báo cáo và bản đồ QHSDĐ. Từ các nguồn bản
đồ thu thập được, tiến hành chuyển sang định dạng dữ liệu trong phần mềm GIS và
tách các lớp cần thiết, giữ và tạo thêm các trường thuộc tính quan trọng liên quan đến
vấn đề đánh giá. Nhiệm vụ quan trọng của bước này là cung cấp dữ liệu đầu vào và
đảm bảo mối quan hệ topology giữa các đối tượng. Muốn vậy, cần thiết lập quy tắc
topology và tiến hành kiểm tra, sửa lỗi để tạo ra dữ liệu có chất lượng.
2.2. Lựa chọn loại đất đánh giá
Có nhiều loại đất được quy hoạch trên bản đồ QHSDĐ. Để đánh giá quy hoạch
sử dụng đất của một khu vực ta cần đánh giá tất cả các loại đất được quy hoạch trong
khu vực đó xem có phù hợp không. Tuy nhiên, ta cũng có thể xem xét đánh giá một số
loại đất mang tính phổ biến ở khu vực đó và có tính quyết định lớn đến kinh tế, xã hội,
môi trường ở khu vực đó để đánh giá. Như vậy, dựa trên 03 chỉ tiêu là kinh tế, xã hội
và môi trường thì tại các địa phương nên lựa chọn các loại đất sau để đánh giá: đất ở
(đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn); đất phát triển hạ tầng cấp tỉnh và cấp huyện
(giới hạn trong đất xây dựng bệnh viện; đất xây dựng trạm y tế, trung tâm y tế; đất xây
dựng trường trung học phổ thông, trung học cơ sở; đất xây dựng trường tiểu học, mầm
non; đất xây dựng chợ); đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (giới hạn trong đất xây
11
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 17 of 137.


Header Page - Header Page 18 of 137.

dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, đất xây dựng cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp);
đất bãi thải, xử lý chất thải (giới hạn trong đất làm bãi chôn lấp chất thải rắn sinh

hoạt); đất nghĩa trang, nghĩa địa (giới hạn trong đất xây dựng nghĩa trang quy mô nhỏ
và trung bình).

Hình 2.1. Quy trình đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương án
QHSDĐ bằng GIS và MCA
2.3. Xác định các chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý của phƣơng án QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất là một quy hoạch mang tính tổng thể vì vậy việc xác định
các yêu cầu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương án quy hoạch đòi hỏi
phải có những kiến thức chuyên môn về nhiều lĩnh vực. Các yêu cầu này liên quan
chặt chẽ với mục đích (loại đất được quy hoạch) và các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã
hội của địa phương.
Các chỉ tiêu đưa ra phải dựa trên các căn cứ pháp lý và khoa học như: các văn bản
pháp luật quy định về việc bố trí vị trí các công trình quy hoạch; các chỉ tiêu đã được
đưa ra trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và trên Thế
12
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 18 of 137.


Header Page - Header Page 19 of 137.

giới; điều tra ý kiến của các cán bộ làm quy hoạch, của chính quyền địa phương và các
đơn vị có liên quan đến QHSDĐ;
Các chỉ tiêu đánh giá cùng một loại đất nhưng ở các địa phương khác nhau có
thể khác nhau do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở mỗi nơi là khác nhau.
Đề tài đã xây dựng được bộ chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí QHSDĐ cho
các loại đất đã lựa chọn trong mục 2.2 dựa vào các căn cứ pháp lý và khoa học. Các
chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các loại đất phi nông nghiệp được
trình bày chi tiết trong nội dung báo cáo tổng kết và sản phẩm của đề tài. Dưới đây là
chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất ở đô thị. Cụ thể:
Chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian cho đất ở tại đô thị được xây

dựng dựa vào các căn cứ sau: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCVN 4449-1987 về
Quy hoạch xây dựng đô thị thì lựa chọn, đánh giá đơn vị đất ở đô thị [2] và một số
nghiên cứu trên thế giới như: Ấn Độ [18]; Anh [20]. Căn cứ vào các nghiên cứu trên,
đề tài đã xây dựng được bộ chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất ở
như bảng 2.1.
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí của đất ở
Nhóm

A
Kinh tế
(Giảm
thiểu chi
phí xây
dựng và
hoạt
động)

Chỉ tiêu
1. Khoảng cách tới trạm cung cấp
điện, nước
2. Khoảng cách tới đường giao
thông thường (không phải đường
quốc lộ, đường cao tốc, tỉnh lộ)
3. Hiện trạng sử dụng đất (thể hiện
sự phân bố của các loại hình sử
dụng đất tại 1 thời điểm nhất định
của khu vực. Ví dụ đất trồng lúa,
đất ở đô thị, đất trụ sở cơ quan,...)
4. Độ dốc của địa hình


1. Khoảng cách đến trung tâm y tế
B
Xã hội
(Đảm
bảo ổn
định xã
hội)

2. Khoảng cách đến trường học

Giới hạn
Giảm thiểu chi phí xây dựng mạng lưới cấp
điện, nước → càng gần càng tốt
Thuận tiện đi lại, chuyên chở vật liệu xây
dựng,...
Giảm chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
cho xây dựng → Ưu tiên đất chưa sử dụng,
đất nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp.

Địa hình càng dốc thì chi phí về san lấp sẽ
nhiều hơn → Lựa chọn khu vực có độ dốc
vừa phải
Thuận tiện việc khám chữa bệnh đồng thời
có khoảng cách nhất định tránh ô nhiễm
không khí, lây lan dịch bệnh và không bị
tác động bởi tiếng ồn của bệnh viện.
Thuận tiện cho trẻ đến trường. Khoảng
cách đến trường cấp 1,2 ≤ 1500 m. Vùng
miền núi cấp 1 ≤ 2000 m, cấp 2 ≤ 3000 m
(theo quy định của TCXDVN 3978:1984)

Tăng tối đa sự chấp thuận của cộng đồng

3. Chấp thuận của cộng đồng

13
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 19 of 137.


Header Page - Header Page 20 of 137.
Nhóm

C
Môi
trƣờng
(Giảm
thiểu tác
động tới
môi
trƣờng)

Chỉ tiêu
Giới hạn
4. Chấp thuận của chính quyền địa Tăng tối đa sự chấp thuận của chính quyền
phương
địa phương
1. Khoảng cách đến bãi rác
Tăng tối đa khoảng cách đến bãi rác . Theo
TCXDVN 4449 :1987 thì khoảng cách đến
bãi rác ≥ 3000 m (đất ở tại đô thị), ≥ 1000
m (đất ở tại nông thôn)

2. Khoảng cách đến nghĩa trang, Tăng tối đa khoảng cách đến nghĩa trang,
nghĩa địa
nghĩa địa. Theo TCXDVN về xây dựng
nghĩa trang đô thị thì Khoảng cách đến
nghĩa địa ≥ 1500 m (đất ở tại đô thị); ≥
1000 m (đất ở tại nông thôn)
3. Khoảng cách đến khu công Tạo khoảng cách an toàn đến khu công
nghiệp
nghiệp, đồng thời phải thuận tiện để đi làm
tại các khu công nghiệp
4. Khoảng cách tới đường giao Tránh ô nhiễm tiếng ồn và khói bụi cho
thông chính (cao tốc, quốc lộ, tỉnh khu dân cư, đảm bảo an toàn cần thiết.
lộ, đường sắt)
Khoảng cách đến đường giao thông
chính > 100 m (đất ở tại đô thị); > 50 m
(đất ở tại nông thôn)

2.4. Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào
Trong quá trình xác định các yêu cầu đánh giá thì các yếu tố cần để đánh giá sẽ
được đặt ra. Có rất nhiều các yếu tố dùng để đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian
của phương án quy hoạch, chẳng hạn như yếu tố về hiện trạng sử dụng đất, thổ nhưỡng,
địa chất, thủy văn, giao thông,... Những yếu tố này sẽ được phân loại và cho điểm theo
từng trường hợp cụ thể dựa vào các tài liệu tham khảo cũng như xin ý kiến các chuyên
gia về QHSDĐ. Đề tài đã xây dựng được thang điểm đánh giá cho các chỉ tiêu trong
từng bộ chỉ tiêu. Thang điểm đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất ở tại đô
thị. Thang điểm đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của đất ở tại đô thị được trình
bày trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá tính hợp lý về vị trí của đất ở đô thị
TT


1

Chỉ tiêu
Khoảng cách
tới trạm cấp
điện

Khoảng giá trị
có thể nhận
0 - 1000m
1000 - 3000 m
3000 - 5000 m
> 5000 m

Điểm
phù
hợp

TT

4
3
2
1

6

14
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 20 of 137.


Chỉ tiêu
Khoảng cách
đến trung tâm
y tế lớn

Khoảng giá trị
có thể nhận

Điểm
phù
hợp

0 - 200 m
200 - 500 m
500 - 1000 m
1000 - 2000 m
2000 - 4000 m
> 4000 m

1
2
3
4
3
2


Header Page - Header Page 21 of 137.

TT


2

3

4

5

Chỉ tiêu

Khoảng giá trị
có thể nhận

Điểm
phù
hợp

Khoảng cách
0 - 100 m
đến
đường
100 - 500 m
giao
thông
500 - 1000 m
thường (liên
> 1000 m
huyện, liên
xã,

đường
trong khu dân
cư,...)
Hiện trạng sử Đất CSD
dụng đất
Đất NN
Đất CSHT
Đất SX phi NN
Đất ở
Độ dốc của
< 50
0
địa hình
5 - 100
100 - 150
150- 200
> 200

4
3
2
1

Khoảng cách
đến trường
học cấp 2, 3

4
3
2

1

0 - 1500 m
1500 - 3000 m
3000 - 5000 m
> 5000 m

TT

Khoảng giá trị
có thể nhận

Điểm
phù
hợp

Khoảng cách
đến bãi rác

0 - 1000 m
1000 - 2000 m
2000 - 3000 m
> 3000 m

1
2
3
4

Khoảng cách

đến
nghĩa
trang, nghĩa
địa

0 - 1000 m
1000 - 2000 m
2000 - 3000 m
> 3000 m

1
2
3
4

Khoảng cách
đến khu công
nghiệp

0 - 100 m
100 - 300 m
300 - 500 m
500 - 1000m
>1 000m

1
2
3
4
3


Khoảng cách
đến
đường
giao
thông
chính (quốc
lộ, tỉnh lộ, cao
tốc)

0 - 50 m
50 - 100 m
100 - 500 m
> 500 m

1
2
3
4

Chỉ tiêu

7

4
3
2
1
0
4

3
2
1
0

8

9

10

Để phân loại và tính điểm cho các yếu tố đầu vào theo các chỉ tiêu trên, ta sử dụng
GIS để tạo ra các raster khoảng cách đến các đối tượng đầu vào như giao thông, dân cư,
trường học,... và tính điểm cho các yếu tố liên quan đến tính chất như hiện trạng sử dụng
đất, thổ nhưỡng, địa hình,... Các dữ liệu đầu vào tốt nhất là dựa theo phương án quy
hoạch, tức là lấy ở thời điểm cuối kỳ quy hoạch chứ không phải ở thời điểm hiện tại.
2.5. Tính trọng số cho từng chỉ tiêu
Các chỉ tiêu được dùng để đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương
án quy hoạch sử dụng đất là tương đối nhiều và không đồng nhất về mức độ ảnh
hưởng của nó đến việc đánh giá phương án quy hoạch. Để đánh giá nhanh được mức
độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu trên thì có rất nhiều phương pháp để xác định như:
phương pháp thống kê, phương pháp kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia,... Với
những ưu điểm của quá trình phân tích thứ bậc (AHP/FAHP) như đã trình bày ở trên,
đề tài đã sử dụng AHP/FAHP để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu bằng
phương pháp chuyên gia.
- Tính trọng số của nhóm: ở bước trên ta đã thành lập được các nhóm chỉ tiêu
nhờ vào việc phân loại các chỉ tiêu. Các nhóm chỉ tiêu gồm một số các chỉ tiêu cùng
15
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 21 of 137.



Header Page - Header Page 22 of 137.

loại hay có tính đồng nhất về giá trị cần đánh giá hoặc có những ảnh hưởng giống
nhau lên đối tượng quy hoạch. Đây chính là quá trình phân cấp đánh giá, nhóm được
coi là chỉ tiêu cấp 1, các chỉ tiêu trong nhóm đó được coi là chỉ tiêu cấp 2. Việc đầu
tiên là xác định trọng số của chỉ tiêu cấp 1 (trọng số của các nhóm chỉ tiêu). Chúng ta
lập một ma trận vuông (gọi là ma trận ưu tiên) của các nhóm gồm n dòng và n cột (n
là số nhóm). Các giá trị trong ma trận là mức độ ưu tiên của nhóm hàng i so với nhóm
cột j. Chúng được lập dựa trên căn cứ vào tình hình thực tế của khu vực, ý kiến của
các chuyên gia, của người ra quyết định. Các bước tính toán trọng số được thực hiện
theo phương pháp AHP đã trình bày ở trên.

Trọng số chung m x m1, m x m2, m x m3, l x
l1, l x 12, k x k1, k x k2
Hình 2.2. Cách tính trọng số của các chỉ tiêu Hình 2.3. Phương pháp tính điểm cho
phương án quy hoạch
(TS: trọng số)
- Tính trọng số của các chỉ tiêu trong từng nhóm: sau khi tính trọng số của các
nhóm chỉ tiêu, ta tiến hành lập ma trận ưu tiên cho các chỉ tiêu trong từng nhóm và
tính trọng số cho các chỉ tiêu.
- Tính trọng số cuối cùng của từng chỉ tiêu: trọng số cuối cùng của từng chỉ tiêu
được tính bằng cách tích hợp trọng số của nhóm với trọng số của chỉ tiêu đó trong
từng nhóm. Hình 2.2 thể hiện kết quả tổng hợp của việc tính trọng số cho các chỉ tiêu.
2.6. Tính giá trị hợp lý
Raster giá trị hợp lý được tính toán từ việc kết hợp các raster giá trị đầu vào đã
được phân loại và tính điểm ở trên với các trọng số tương ứng của từng lớp chỉ tiêu cụ
thể. Với ví dụ như hình 2.4 thì lớp raster giá trị hợp lý sẽ được tính toán như sau:
Raster giá trị hợp lý = (Raster al x mml) + (Raster a2 x mm2) + (Raster a3 x mm3) +
(Raster bl x lll) + (Raster b2 x 112) +(Raster cl x kkl) + (Raster c2 x kk2)

Trong đó: Raster al, a2, a3, bl, b2, cl, c2 là các raster điểm đã được thực hiện ở bước
phân loại và tính điểm các lớp đầu vào; mm1 = m x ml là trọng số cuối cùng của chỉ
tiêu a1, tương tự là trọng số cuối cùng của các chỉ tiêu tương ứng).
2.7. Tính điểm phƣơng án QHSDĐ
QHSDĐ mang tính bao quát lớn cho nên việc quy hoạch một loại đất sẽ có nhiều
vị trí quy hoạch khác nhau, đòi hỏi phải tính điểm cho tất cả các vị trí quy hoạch đó.
16
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 22 of 137.


Header Page - Header Page 23 of 137.

Việc tính điểm trung bình cho các đối tượng quy hoạch được dựa trên việc thống kê,
tính toán các pixel điểm trong vùng được quy hoạch, nghĩa là mỗi thửa đất quy hoạch
(vị trí quy hoạch) sẽ được tính điểm trung bình dựa trên việc lấy tổng giá trị của tất cả
các pixel trên raster giá trị hợp lý nằm trong vùng thửa quy đất quy hoạch chiếm dụng
chia cho số lượng pixel (hình 2.3).
Sau khi đánh giá xong cho loại đất này ta tiến hành đánh giá cho loại đất tiếp
theo trong QHSDĐ. Khi tất cả các loại đất cần đánh giá đã được tính điểm ta chuyển
sang bước tiếp theo là đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tượng
trong phương án QHSDĐ.
2.8. Phân tích tính hợp lý và hiển thị của phƣơng án QHSDĐ
Mỗi một loại đất quy hoạch trong bản đồ QHSDĐ sẽ có nhiều vị trí quy hoạch
khác nhau do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương khác nhau mà
sự bố trí của chúng cũng khác nhau. Việc đánh giá được những vị trí quy hoạch đó có
hợp lý hay không hợp lý về mặt không gian là một vấn đề cần giải quyết. Nó không
giống như một bài toán lựa chọn là chúng ta có một khu vực hoặc một vài vị trí đã
định để khảo sát đặt một địa điểm tối ưu nhất nhưng đánh giá thì ngược lại chúng ta có
một vài địa điểm đã được bố trí và xem sự bố trí đó đã hợp lý chưa, nghĩa là chấm
điểm cho tất cả các vị trí và đưa ra một mức điểm để làm ngưỡng điểm hợp lý. Như

vậy nếu vị trí nào qua ngưỡng điểm hợp lý thì có nghĩa là đã đạt được tính hợp lý nhất
định. Tuy nhiên việc xác định ngưỡng điểm này là một vấn đề khó bởi nó còn liên
quan đến các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực quy hoạch. Chẳng hạn tại
khu vực nghiên cứu A thì các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch X là rất thuận lợi cho
nên điểm giá trị hợp lý cho việc lựa chọn hay đánh giá các vị trí quy hoạch X trong
khu vực A là rất cao, còn khu vực B các yếu tố này lại có nhiều bất lợi cho việc quy
hoạch X nên điểm đánh giá cho các vị trí quy hoạch X sẽ ở mức thấp.
Sau khi đã có ngưỡng điểm hợp lý, để đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian
của phương án quy hoạch ta tiến hành phân loại, đánh giá dựa trên ngưỡng điểm
chuẩn. Việc phân loại này có thể phân làm nhiều mức như hợp lý cao, hợp lý, không
hợp lý và rất không hợp lý.
Việc trình bày kết quả là một khâu quan trọng giúp người xem hiểu được những
điều mà người phân tích muốn chỉ ra hay những thông tin mà người xem quan tâm, tìm
hiểu. Do đó, kết quả có thể trình bày dưới nhiều dạng khác nhau như: bảng thống kê,
biểu đồ hay bản đồ. Tuy nhiên, kết quả trình dưới dạng bản đồ sẽ thể hiện được vị trí
không gian của từng kết quả đánh giá.

17
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 23 of 137.


Header Page - Header Page 24 of 137.

Chƣơng 3: THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM PHỤC VỤ QHSDĐ
3.1. Xây dựng phần mềm hỗ trợ kiểm tra tính hợp lý của phƣơng án QHSDĐ
Để thực hiện quy trình đánh giá, kiểm tra tính hợp lý về vị trí không gian của
đất phi nông nghiệp, đề tài đã thiết kế và xây dựng phần mềm đánh giá, kiểm tra tính
hợp lý về vị trí không gian của đất phi nông nghiệp (Land Use Planning Assessment LUPA) dựa trên nền tảng phần mềm là ArcGIS Desktop và Microsoft Excel để phát
triển giao diện quản lý chỉ tiêu và tính toán trọng số. Đề tài đã sử dụng ngôn ngữ lập
trình VBA (Visual Basic for Application) cùng với Java để phát triển giao diện quản lý

chỉ tiêu và tính trọng số của các chỉ tiêu trong Microsoft Excel. Đây là một ngôn ngữ
scripting, tuy không mạnh như các ngôn ngữ như Java, C++, C# nhưng lại rất đơn
giản, tiện lợi trong việc tự động hóa thao tác hay phát triển các ứng dụng nhỏ trên nền
phần mềm mà VBA được tích hợp.
Phần mềm gồm 2 thành phần chính:
1. Phần quản lý các chỉ tiêu được xây dựng dưới dạng bảng tính Excel nhằm tạo
điều kiện thuận tiện cho người sử dụng, đa số đã có năng lực sử dụng tốt phần mềm
Microsoft Excel (hình 3.1).
2. Phần xử lý dữ liệu được viết bằng ngôn ngữ Java, cài đặt và hoạt động dưới dạng
một Add-in của phần mềm ArcMap trong bộ phần mềm ArcGIS Desktop (hình 3.2).

Hình 3.1. Giao diện chính của phần mềm LUPA
(trang tổng hợp thông tin về chỉ tiêu đánh giá).

Hình 3.2. Thanh thực đơn của phân hệ xử lý dữ liệu
18
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 24 of 137.


Header Page - Header Page 25 of 137.

3.2. Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công bố và theo dõi thực hiện phƣơng án
QHSDĐ
Việc thiết kế hệ thống thông tin QHSDĐ được thực hiện bằng ngôn ngữ UML
(Unified Modeling Language - Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất). Đây là một ngôn
ngữ mô hình gồm các ký hiệu đồ họa mà các phương pháp hướng đối tượng sử dụng
để thiết kế các hệ thống thông tin một cách nhanh chóng. Để thiết kế hệ thống thông
tin QHSDĐ, đề tài đã sử dụng các loại sơ đồ là: sơ đồ ca sử dụng (hình 3.3) với một số
ca sử dụng cơ bản như: xem thông tin, quản lý bản đồ, hiện thị dữ liệu chuyên đề, xuất
dữ liệu, quản lý thông tin lược sử, gửi phản hồi, xem thông tin phản hồi, trả lời phản

hồi, cập nhật tiến độ QHSDĐ; sơ đồ hoạt động (hình 3.4) và sơ đồ lớp (hình 3.5).
Qua tìm hiểu và phân tích các chức năng của phần mềm trên thị trường, nghiên
cứu đã lựa chọn các giải pháp phần mềm mã nguồn mở để xây dựng phần mềm HTTT
QHSDĐ. Công nghệ lựa chọn gồm: Postgre SQL (hệ quản trị CSDL thuộc tính),
PostGIS (hệ quản trị CSDL không gian), MapServer (máy chủ bản đồ), Apache (máy
chủ Internet) và một trình duyệt Web bất kỳ
uc 0. HTTT_QHSDD

Quản trị người sử
dụng

Đăng nhập

Xem thông tin đơn
giản

Xem thông tin nâng
cao

Quản lý bản đồ

Cán bộ quy hoạch
(from
Actors)

Hiển thị các lớp
thông tin chuyên đề

Gửi phản hồi
Quản trị hệ thống

(from
Actors)
Hệ thống thông tin
quy hoạch sử dụng
đất

Xem thông tin phản
hồi

Chính quyền địa phương
Trả lời phản hồi

(from
Actors)

Quản trị thông tin
phản hồi
Người dân
(from
Actors)

Trao đổi thông điệp
Quản lý thông tin
lịch sử

Xuất dữ liệu

Thống kê số liệu

Cập nhật thông tin

tiến độ

Cập nhật dữ liệu

Hình 3.3. Mô hình sơ đồ ca sử dụng tổng quát của Hệ thống thông tin QHSDĐ
act 2. Đăng nhập

act 6. Hiển thị các lớp thông ...

Bắt đầu

Bắt đầu

Đăng nhập

Đăng nhập

Truy cập trang chủ hệ
thống

Lưu v ết lịch sử đăng
nhập

Kết thúc

Hiển thị các lớp chuyên
đề

Bản đồ hiển thị bổ sung
các lớp chuyên đề


Kết thúc

act 3. Xem thông tin đơn giản

act 4. Xem thông tin nâng cao

Bắt đầu

Bắt đầu

Đăng nhập

Đăng nhập

Chọn đối tượng trên bản
đồ bằng thao tác nâng
cao

Chọn đối tượng trên bản
đồ

Hiển thị thông tin đối
tượng

act 7. Gửi phản hồi

Bắt đầu

Đăng nhập


act 8. Xem thông tin phản hồi

Bắt đầu

Đăng nhập

Chọn v ị trí quy hoạch
trên bản đồ

Chọn v ị trí quy hoạch
trên bản đồ

Hiển thị danh sách thông
tin đối tượng được chọn

Gửi phản hồi

Hiển thị thông tin phản
hồi

Kết thúc

Kết thúc

Kết thúc

Kết thúc

Hình 3.4. Một số sơ đồ hoạt động trong Hệ thống thông tin QHSDĐ

19
Footer Page - Footer Page -Footer Page - Footer Page 25 of 137.


×